Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Tiểu luận thực trạng bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở việt nam – giải pháp nâng cao hiệu quản lý nhà nước về kinh tế ở xã lộc thạnh, huyện lộc ninh, tỉnh Bình Phước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (137.59 KB, 21 trang )

MBTH

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC II

BÀI THU HOẠCH
LỚP CAO CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
HỆ TẬP TRUNG
A152.K72 (BÌNH PHƯỚC)
TÊN MƠN HỌC: QUẢN LÝ KINH TẾ
TÊN BÀI THU HOẠCH: THỰC TRẠNG BỘ MÁY QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ KINH TẾ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH
HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM – GIẢI PHÁP NÂNG
CAO HIỆU QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ Ở XÃ LỘC
THẠNH, HUYỆN LỘC NINH, TỈNH BÌNH PHƯỚC HIỆN NAY

ĐIỂM TRUNG BÌNH CHUNG
Bằng số

Bằng chữ


BÌNH PHƯỚC - NĂM 2022


MỤC LỤC
PHẦN I. MỞ ĐẦU

1

PHẦN II. NỘI DUNG



2

Cơ sở lý luận về bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế trong
1.

nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt
nam

2

1.1.

Khái niệm bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế

2

1.2.

Đặc điểm của bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế

4

Thực trạng vai trò quản lý kinh tế của nhà nước của bộ
2.

máy nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa ở Việt Nam giai đoạn hiện nay

5


2.1.

Những kết quả đạt được

5

2.2.

Những hạn chế yếu kém

7

Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về kinh tế
3.

tại xã Lộc Thạnh, huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước hiện
nay

3.1.

3.2.

8

Khái quát về tình hình phát triển kinh tế xã hội xã Lộc
Thạnh, huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước

8


Một số nhiệm vụ và giải pháp quản lý nhà nước về kinh tế
tại xã Lộc Thạnh, huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước hiện nay

PHẦN III. KẾT LUẬN

10
16


TÀI LIỆU THAM KHẢO

17


1

Phần I: MỞ ĐẦU
Thực tiễn những năm đổi mới kinh tế ở nước ta cho thấy, việc chuyển
sang phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của nhà nước là một chủ trương vơ cùng đúng đắn, nhờ đó
mà khai thác được tiềm năng kinh tế trong nước, đi đơi với thu hút vốn, kỹ thuật
cơng nghệ nước ngồi, giải phóng và phát triển lực lượng sản xuất tồn xã hội,
góp phần quyết định bảo đảm tăng trưởng của nền kinh tế, cải thiện, nâng cao
đời sống nhân dân. Đối với đất nước ta xây dựng và phát triển kinh tế thị trường,
định hướng xã hội chủ nghĩa trong điều kiện lực lượng sản xuất, phục vụ và
nâng cao đời sống nhân dân, đảm bảo từng bước xây dựng thành công chủ nghĩa
xã hội, xây dựng và phát triển kinh tế thị trường, vận dụng cơ chế thị trường, sử
dụng các hình thức và phương pháp quản lý kinh tế của kinh tế thị trường để
kích thích sản xuất, khuyến khích tinh thần năng động, sáng tạo của người lao
động, giải phóng sức sản xuất.

Để đạt được mục đích thúc đẩy nền kinh tế phát triển đưa đời sống nhân
dân đến ấm no hạnh phúc thì từ Trung ương đến mỗi địa phương cơ sở phải xây
dựng và hoàn thiện bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế thật khoa học, hợp lý,
phải thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hố - hiện đại hố nơng thơn, vận dụng tốt
cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, có sự quản lý của nhà
nước. Với chức năng nhiệm vụ phân công là một cán bộ cơ sở trong công tác
luôn gắn liền với địa phương, qua nghiên cứu môn quản lý kinh tế tôi nhận thấy
cần phải vận dụng tốt các quan điểm đường lối của Đảng về quản lý nhà nước về
kinh tế từ đó vận dụng thực tế vào địa phương, cùng với các cán bộ công chức
thực hiện tốt các chỉ tiêu phát triển kinh tế của xã đi đúng định hướng của Đảng,
Nhà nước, thực hiện tốt chức năng quản lý điều hành của chính quyền để phát
triển nền kinh tế của địa phương. Chính vì vậy trong q trình học tập môn
Quản lý kinh tế, học viên đã lựa chọn đề tài: " Thực trạng bộ máy quản lý nhà
nước về kinh tế trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở


2

Việt nam – Giải pháp nâng cao hiệu quản lý nhà nước về kinh tế ở xã Lộc
Thạnh, huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước hiện nay" làm chủ đề thu hoạch kết
thúc môn học.
Phần II: NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận về bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế trong nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt nam
1.1. Khái niệm bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế
Mỗi quốc gia, dù là nước phát triển hay đang phát triển đều có bộ máy
quản lý nhà nước về kinh tế tương ứng. Với nước ta, trong bối cảnh vừa tạo lập,
xây dựng, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, vừa vận
hành nền kinh tế đó theo cơ chế thị trường thì “tư duy và cách ứng xử” mới
trong xây dựng bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế một cách có cơ sở khoa học,

thiết thực, hiệu quả là vấn đề quan trọng, có ý nghĩa to lớn trên nhiều phương
diện.
Bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế là một chỉnh thể các bộ phận trong 
cơ cấu tổ chức quyền lực nhà nước, có chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ khác
nhau, có quan hệ, ràng buộc và phụ thuộc lẫn nhau, được bố trí thành cấp và
khâu để thực hiện chức năng nhất định của quản lý nhà nước về kinh tế nhằm
đạt mục tiêu đã đặt ra.
Như vậy, từ khái niệm, ta có thể khái quát một số nội dung cơ bản của bộ
bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế bao gồm.
Chỉnh thể các bộ phận hợp thành bộ máy: Số lượng các bộ phận của bộ
máy quản lý vừa đủ, không thừa, không thiếu xét theo cả quan hệ dọc và quan
hệ ngang.
Chức năng quản lý: Chức năng quản lý là những hoạt động tất yếu, nảy
sinh và là kết quả của phân cơng lao động trong q trình quản lý, được xác định
cho từng bộ phận của bộ máy quản lý nói chung, bộ máy quản lý nhà nước về
kinh tế nói riêng. Chức năng bộ máy quản lý nói chung là nhiệm vụ cơ bản,


3

xuyên suốt vốn có của một tổ chức, một đơn vị mà từ đó bộ máy quản lý được
hình thành, hiện hữu và vận động vì tổ chức, vì đơn vị đó.
Các quyền hạn, nhiệm vụ: Quyền hạn, nhiệm vụ quản lý được xác định
tương ứng cho từng bộ phận trong bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế.
Quan hệ ràng buộc, phụ thuộc nhau: Mỗi bộ phận có tính độc lập tương
đối, nhưng không tách rời, không đối lập nhau, ngược lại, là tiền đề cho nhau.
Cấp quản lý: Cấp quản lý thể hiện là quan hệ dọc, giữa cấp trên, cấp dưới.
Mỗi cấp là một tập hợp gồm nhiều bộ phận.
Khâu Quản lý: Khâu quản lý là tập hợp các bộ phận của cùng một cấp
quản lý, các bộ phận là ngang quyền, bình đẳng; do đó, quan hệ giữa các khâu là

hợp tác với nhau trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
1.2. Đặc điểm của bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế
1.2.1. Đặc điểm chung
Đặc điểm về kinh tế: Bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế nắm và chi phối
các nguồn lực kinh tế. Các nguồn lực này bao gồm: Nguồn lực tiền tệ, tài chính
như ngân sách nhà nước; giá trị các cổ phần của nhà nước tại các công ty cổ
phần trong và ngoài nước; - Nguồn lực vật chất như thiết bị, máy móc, phương
tiện...trong các doanh nghiệp nhà nước, dự trữ quốc gia…Nguồn lực tài nguyên
gồm đất đai, rừng, biển, khoáng sản,...
Đặc điểm về tổ chức: Bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế thuộc “Kiến
trúc thượng tầng”. Bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế là một phân hệ của hệ
thống cơ quan nhà nước vừa thuộc “Kiến trúc thượng tầng”, vừa có quyền lực,
lại nắm thực lực to lớn. Do đó, nó tác động tới cơ sở hạ tầng có thể theo nhiều
hướng khác nhau với kết quả khác nhau.
Đặc điểm về hoạt động: Bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế hoạt động
bằng quyền lực công và thông qua quyền lực công. Nhà nước quản lý nền kinh
tế bằng pháp luật và bằng các văn bản qui phạm pháp luật, bằng thể chế, chính
sách có tính pháp lý với sức mạnh hiệu lực tương ứng.


4

Tiềm ẩn xu hướng quan liêu hóa: Bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế do
có quyền lực lớn, nắm thực lực lớn và sức mạnh chi phối nên dễ có nguy cơ
quan liêu hóa. Đặc biệt dễ xảy ra tình trạng quan liêu khi quyền lực tập trung
cao độ, thái quá ở cấp trên.
1.2.2. Đặc điểm bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế ở Việt Nam
Ngoài đặc điểm chung của bộ máy nhà nước về kinh tế, ở Việt Nam, bộ
máy quản lý nhà nước về kinh tế có một số đặc điểm đặc thù sau:
Một là, bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế ở Việt Nam đang trong q

trình hồn thiện để thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với một nền kinh
tế chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội
nhập kinh tế quốc tế. Theo đó, bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế ở Việt Nam
vừa vận hành trên nền tảng bộ máy đã xác lập vừa điều chỉnh, sắp xếp, cơ cấu
lại cho phù hợp với việc xác định rõ hơn vai trò, chức năng của Nhà nước trong
nền kinh tế.
Hai là, bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế ở Việt Nam, xét dưới góc độ
quyền lực, hoạt động trên nguyên lý phân công, phối hợp và thống nhất. Đặc
điểm này xuất phát từ thực tế là ở Việt Nam khơng có sự phân chia quyền lập
pháp, hành pháp và tư pháp. Ba quyền này có tính độc lập tương đối, tính thống
nhất trong điều hành bộ máy là phổ biến, cơ bản, thể hiện rõ Nhà nước ta là của
dân, do dân, vì dân, dưới sự lãnh đạo thống nhất của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Ba là, bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế là đại diện chủ sở hữu nhiều
loại tài sản công. Nhà nước Việt Nam là đại diện chủ sở hữu nhiều nguồn lực
quan trọng của đất nước như đất đai, rừng, mỏ, tài sản cố định, các doanh nghiệp
nhà nước,...Do đó, bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế với tư cách đại diện chủ
sở hữu có quyền lực chi phối mạnh khối lượng nguồn lực kinh tế to lớn của quốc
gia, ngành, lãnh thổ, địa phương. Nguy cơ thất thốt, lãng phí lớn là điều rất
đáng chú ý.


5

Bốn là, bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế ở Việt Nam được tổ chức
thống nhất từ Trung ương xuống địa phương. Mục đích là bảo đảm hoạt động
quản lý nhà nước thông suốt từ trên xuống tận cơ sở. Cơ quan quản lý nhà nước
về kinh tế ở địa phương là cơ quan cấp dưới có nhiệm vụ triển khai tổ chức thực
thi chính sách, pháp luật do cơ quan quản lý nhà nước cấp Trung ương ban hành,
đồng thời có quyền ra các quyết định quản lý nhà nước về kinh tế ở địa phương,
theo quy định phân cấp quản lý.

Năm là, bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế có sự lãnh đạo của Đảng.
Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo toàn diện mọi mặt của đất nước thơng qua
đường lối, chủ trương chính sách của Đảng, qua đội ngũ đảng viên và tổ chức bộ
máy nhà nước cũng như các cơ quan trong hệ thống chính trị. Do đó bộ máy
quản lý nhà nước về kinh tế có sự lãnh đạo của Đảng về mơ hình tổ chức, thiết
kế, cơ cấu cũng như cán bộ thực hiện nhiệm vụ quản lý.
2. Thực trạng vai trò quản lý kinh tế của nhà nước của bộ máy nhà nước
trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam giai
đoạn hiện nay
2.1. Những kết quả đạt được
Trước hết, có thể thấy bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế ở nước ta
được tổ chức từ Trung ương đến địa phương, phù hợp với hệ thống tổ chức bộ
máy nhà nước.
Đó là các cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kinh tế thuộc
cơ quan thực thi quyền lập pháp, cơ quan thực thi quyền hành pháp và cơ quan
thực thi quyền tư pháp. Đại hội XIII, Đảng ta khẳng định: “Hoạt động của Quốc
hội trong việc thực hiện quyền lập hiến, lập pháp, quyết định những vấn đề
quan trọng của đất nước và giám sát tối cao có nhiều đổi mới, chất lượng và
hiệu quả được nâng cao. Vai trò, trách nhiệm của đại biểu Quốc hội thể hiện rõ
hơn. Hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp có nhiều đổi mới. Hoạt động


6

của Chính phủ và các bộ ngành chủ động, tích cực, tập trung hơn vào quản lý,
điều hành vĩ mô; tháo gỡ các rào cản; phục vụ, hỗ trợ phát triển"[4, tr.73].
Sau hơn 35 năm đổi mới, bộ máy quản lý Nhà nước về kinh tế ở nước ta
được tổ chức sắp xếp, tương đối đồng bộ từ Trung ương đến địa phương, phù
hợp với hệ thống tổ chức bộ máy Nhà nước. Chức năng của các cơ quan thuộc
bộ máy quản lý Nhà nước về kinh tế đã được rà sốt, điều chỉnh, bổ sung theo

phân cơng, phân cấp. Trong đó, “Tổ chức bộ máy của chính quyền địa phương
được sắp xếp lại theo hướng tinh gọn; quan tâm xây dựng chính quyền đơ thị,
chính quyền nơng thơn, khẩn trương triển khai xây dựng chính quyền điện tử”
[4, tr.73]. Từng bước triển khai thực hiện quy định về việc chính quyền địa
phương được tổ chức ở các đơn vị hành chính phù hợp với đặc điểm nơng thơn,
đơ thị, hải đảo, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt
Cơ chế phối hợp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kinh tế cũng
được hoàn thiện từng bước. Cơ chế phối hợp tạo ra một bước tiến quan trọng
trong cải cách bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế ở Việt Nam, bảo đảm quản
lý và điều hành nền kinh tế chủ động, linh hoạt, ứng phó kịp thời, hiệu quả với
các biến động kinh tế, xã hội trong và ngoài nước.
Việc phân cấp quản lý trong bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế được mở
rộng, bảo đảm cho việc khai thác, huy động được nhiều hơn những lợi thế tiềm
năng của địa phương và của cả nước. Phân cấp quản lý nhà nước về kinh tế đã
bảo đảm xây dựng nền hành chính sát hợp hơn với những đặc điểm kinh tế - xã
hội cụ thể của địa phương. Thực hiện phân cấp quản lý nhà nước về kinh tế,
nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cơ quan, mỗi cấp được xác định và được thể chế
hóa bằng các văn bản pháp quy. Điều này đã đảm bảo điều kiện cho các cơ quan
quản lý nhà nước về kinh tế thực hiện các chức năng nhiệm vụ, quyền hạn đã
được phân cấp.
Việc xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý và nước về kinh tế có nhiều tiến
bộ, đã hình thành đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế lớn mạnh về nhiều
mặt, phát triển cả về số lượng, nâng cao về chất lượng, ngày càng phù hợp về


7

cơ cấu. “Công tác cán bộ là “then chốt của then chốt” có nhiều đổi mới, đạt một
số kết quả quan trọng”.
Cơ chế phối hợp thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về kinh tế cũng

được hoàn thiện từng bước bảo đảm quản lý và điều hành nền kinh tế chủ động,
linh hoạt, ứng phó kịp thời, hiệu quả với các biến động kinh tế, xã hội trong và
ngoài nước; khai thác, huy động được nhiều hơn mọi nguồn lực cho phát triển
kinh tế - xã hội. Đội ngũ cán bộ quản lý Nhà nước về kinh tế có nhiều tiến bộ,
đã hình thành đội ngũ cán bộ quản lý Nhà nước về kinh tế lớn mạnh về nhiều
mặt, phát triển cả về số lượng, nâng cao về chất lượng, ngày càng phù hợp về cơ
cấu.
2.2. Những hạn chế còn tồn tại
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, một số hạn chế, khuyết
điểm vẫn còn tồn tại. Đó là.
Bộ máy quản lý Nhà nước về kinh tế vẫn còn cồng kềnh, nhiều đầu mối
do vậy chức năng, nhiệm vụ của một số cơ quan thực hiện chức năng quản lý
Nhà nước về kinh tế còn chưa được quy định rõ ràng, cụ thể; hiệu lực, hiệu
quả hoạt động chưa đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ. Chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, tổ chức bộ máy, mối quan hệ của một số cơ quan, tổ chức chưa thật rõ,
còn chồng chéo, trùng lặp.
Việc phân công, phân cấp, phân quyền giữa các ngành, các cấp và
trong từng cơ quan, tổ chức chưa hợp lý, còn chồng chéo chưa mạnh mẽ và
đồng bộ; cịn tình trạng bao biện, làm thay hoặc bỏ sót nhiệm vụ. Ở một số
lĩnh vực, phân cấp quản lý nhà nước về kinh tế được Trung ương triển khai
thực hiện mạnh mẽ cho các địa phương nhưng thiếu cơ chế giám sát và
phối hợp trong liên kết phát triển giữa các địa phương. Điều đó đã dẫn tới
tình trạng các địa phương ban hành và tổ chức thực hiện các quy định vượt
quá thẩm quyền được giao. Việc phân cấp ở các địa phương được mở rộng
nhưng thiếu sự hợp tác, phối hơp, liên kết giữa các địa phương trong từng


8

vùng và giữa các vùng trong cả nước dẫn đến tình trạng mạnh ai nấy làm,

chia rẽ, cạnh tranh giữa các địa phương làm giảm lợi ích của từng địa phương
và lợi ích quốc gia. Nguồn lực từng địa phương và của quốc gia bị phân tán,
không tạo được sức mạnh tổng hợp trong sử dụng nguồn lực cho phát triển
đất nước, tạo nên mất cân đối trong cơ cấu kinh tế tổng thể quốc gia.
Sự phối hợp giữa các cấp, các ngành, các địa phương có lúc, có nơi
thiếu chặt chẽ. Cơ chế phân cơng, phối hợp tồn diện trong thực hiện các
chức năng quản lý Nhà nước về kinh tế cịn hạn chế. Cơng tác cán bộ cịn
nhiều hạn chế: công tác quy hoạch cán bộ chưa được thực hiện nghiêm túc,
cịn biểu hiện hình thức, thiếu thực chất, làm chiếu lệ. Tình trạng “lạm phát”
quy hoạch cán bộ khá phổ biến; sự dễ dãi, nể nang trong cơng tác quy hoạch
dẫn đến thực trạng có cán bộ chưa thực sự đủ tiêu chuẩn, chưa xứng đáng với
vị trí được quy hoạch nhưng vẫn đưa vào quy hoạch; tuyển dụng cán bộ quản
lý Nhà nước về kinh tế trong nhiều trường hợp còn thiếu khách quan, khoa
học, vi phạm các quy định về tuyển dụng. Tình trạng lợi dụng tuyển dụng cán
bộ để đưa người thân vào các cơ quan Nhà nước; tình trạng chạy việc, chạy
chức, chạy quyền còn là vấn đề rất bức xúc. Tỷ lệ người phục vụ cao, nhất là
ở khối văn phòng; số lãnh đạo cấp phó nhiều; việc bổ nhiệm cấp “hàm” ở một
số cơ quan Trung ương chưa hợp lý. Những hạn chế trong xây dựng đội ngũ
cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế là nguyên nhân cơ bản, quan trọng khiến
cho trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ còn hạn chế. Trách nhiệm, đạo đức
nghề nghiệp của nhiều công chức trong bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế
chưa đạt yêu cầu. Những điều đó khiến cho bộ máy làm việc kém hiệu quả
trong khi chi phí tiền lương cho bộ máy quản lý lớn.
3. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về kinh tế tại xã Lộc
Thạnh, huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước hiện nay
3.1. Khái quát về tình hình phát triển kinh tế xã hội xã Lộc Thạnh, huyện
Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước


9


Lộc Thạnh là xã biên giới ở phía Tây Bắc của huyện Lộc Ninh, có đường
biên giới với Campuchia dài khoảng 21,5km; xã có 1.025 hộ với 4.095 nhân
khẩu; Vị trí địa lý tương đối thuận lợi về giao thơng có quốc lộ 13, có Khu kinh
tế cửa khẩu quốc tế Hoa Lư, có 07 dân tộc cùng sinh sống gồm: Kinh, Xtiêng,
Hoa, Châu Ro, Khmer, Tày, Nùng với 100 hộ, 412 khẩu. Diện tích tự nhiên là
7.549,02 ha có điều kiện tự nhiên và đất đai thích hợp cho sản xuất các loại cây
công nghiệp như: cao su, hồ tiêu, điều, cà phê, cây ăn trái và các loại cây ngắn
ngày khác. Tình hình kinh tế, văn hóa - xã hội hàng năm phát triển khá, đời sống
nhân dân ổn định, tình hình quốc phịng - an ninh được giữ vững.
Ban Chấp hành Đảng bộ xác định nhiệm vụ phát triển kinh tế là một trong
những nhiệm vụ quan trọng. Từ đó, đề ra nhiều chủ trương, biện pháp lãnh đạo,
chỉ đạo thực hiện; tuyên truyền vận động nhân dân chuyển đổi cây trồng hợp lý;
trồng các loại cây công nghiệp phù hợp với thổ nhưỡng, đất đai của địa phương
và có giá trị kinh tế cao, đồng thời, áp dụng khoa học kỹ thuật vào phát triển sản
xuất, chăn ni, khuyến khích, tạo điều kiện cho nhân dân phát triển các hoạt
động kinh doanh thương mại, dịch vụ. Từ đầu nhiệm kỳ đến nay tốc độ tăng
trưởng bình quân hàng năm đều đạt so với chỉ tiêu Nghị quyết đề ra (bình quân
hàng năm tốc độ tăng trưởng đạt 17,5%), tổng giá trị sản phẩm đạt 155 tỷ đồng,
thu nhập bình quân đầu người đạt 38,5 triệu đồng.
Cơ cấu kinh tế đã có sự chuyển dịch nhưng tốc độ chuyển dịch hơi chậm.
Đầu nhiệm kỳ tỷ trọng Ngành nông nghiệp chiếm 80%; công nghiệp chiếm
11%; thương mại, dịch vụ chiếm 9%, cuối nhiệm kỳ nông nghiệp chiếm 70%,
Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp 17%, Dịch vụ - Thương mại chiếm 13%.
(So với Nghị quyết 70-15-15).
Tuy nhiên, Với những kết quả đạt được trong 05 năm qua chưa tương
xứng với tiềm năng phát triển của xã. Trên lĩnh vực kinh tế cịn có chỉ tiêu
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng dần tỷ trọng ngành công nghiệp xây dựng, thương mại - dịch vụ giảm ngành nơng lâm, thủy sản cịn chậm.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực, tuy nhiên tỷ trọng ngành nông



10

nghiệp còn cao trong tổng sản phẩm địa phương. Hoạt động sản xuất; giá mủ
cao su xuống thấp, giá các loại nông sản giảm mạnh như hồ tiêu, điều, cây ăn
trái đã làm ảnh hưởng lớn đến sự đầu tư cho cây trồng này, nên năng suất giảm
mạnh.Việc triển khai thực hiện các hạng mục cơng trình thuộc chương trình xây
dựng nơng thơn mới trên địa bàn xã cịn chậm so với tiến độ; Dự án đầu tư Khu
kinh tế cửa khẩu Hoa Lư tiến độ từ năm 2005 đến nay nhưng ấp Thạnh Biên
chưa thực hiện được, ảnh hưởng đến đời sống và phát triển kinh tế của người
dân khu vực. Tình trạng san lấp mặt bằng vẫn cịn xảy ra, cơng tác quản lý, điều
hành đơi lúc cịn thiếu chặt chẽ, việc phối hợp xử lý với ngành cấp trên cịn
chậm.
Cơng tác chỉ đạo cán bộ được phân công phụ trách chưa quyết liệt dẫn
đến hiệu quả công việc còn hạn chế, giải quyết còn chậm và chưa dứt điểm như
việc lấn chiếm và san lấp mặt bằng trái phép tại khu quy hoạch kinh tế cửa khẩu
Hoa Lư, tình trạng vứt rác ra nơi cơng cộng vẫn cịn xảy ra, các gia trại chăn
ni gây ơ nhiễm môi trường khiến nhân dân bức xúc.
3.2. Một số nhiệm vụ và giải pháp quản lý nhà nước về kinh tế tại xã Lộc
Thạnh, huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước hiện nay
3.2.1. Đổi mới phương pháp điều hành quản lý, tăng cường xây dựng đội
ngũ cán bộ quản lý kinh tế đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
Trong quản lý điều hành phát triển kinh tế ở địa phương hiện nay cần
kiên quyết thực hiện việc đơn giản hóa, minh bạch, cơng khai hóa, các thủ tục
hành chính trong chương trình cải cách hành chính. Tăng cường cơ chế đối thoại
trực tiếp giữa UBND xã, với người dân, với doanh nghiệp, hộ kinh doanh và
doanh nghiệp nhằm nắm bắt và xử lý kịp thời các vướng mắc liên quan đến phát
triển sản xuất kinh doanh. Từ đó khơng ngừng đổi mới, nâng cao hiệu quả quản
lý nhà nước về kinh tế; đồng hành, hỗ trợ, tạo mọi điều kiện để mọi tổ chức, cá
nhân, daonh nghiệp phát triển, đóng góp vào sự phát triển kinh tế xã hội chung

địa phương.


11

Vấn đề cốt lõi của bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế chính là vấn đề
con người. Chính vì vậy, nhiệm vụ và giải pháp trong mọi giai đoạn, thời điểm,
việc xây dựng đội ngũ lãnh đạo, cán bộ cơng chức ln là vất đề có yếu tố quyết
định đến sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Trước hết cần lựa chọn,
xây dựng đội ngũ cán bộ phụ trách các lĩnh vực kinh tế có tư duy chiến lược,
tầm nhìn, bản lĩnh, nhiệt huyết, khát vọng phát triển quê hương giàu mạnh, khơi
dậy và phát huy mọi tiềm năng, thu đầu tư, tạo điều kiện cho mọi thành phần
kinh tế phát triển
Trong hoạt động kinh tế, cán bộ quản lý giữ vai trò cực kỳ quan trọng, là
nhân tố quyết định sự thành công hay thất bại trong phát triển kinh tế của một
quốc gia, cũng nhưng từng địa phương,bởi họ trực tiếp tham gia xây dựng
đường lối, thể chế, kế hoạch chính sách, cơng cụ quản lý kinh tế và cũng là
người trực tiếp thực hiện những đường lối, kế hoạch đó, sử dụng những công cụ,
thực lực kinh tế để tác động quản lý hoặc trực tiếp tổ chức hoạt động sản xuất,
đặc biệt là đối với cán bộ quản lý kinh tế, các quyết định quản lý mà họ đưa ra
có tác động sâu sắc, lâu dài đến đời sống kinh tế xã hội. Vì vậy, ở xã Lộc Thạnh
hiện nay cần khẩn trương tiến hành tiến hành đào tạo lại, bổ sung kiến thức mới
về chuyên môn và cần thiết cho đội ngũ cán bộ, công chức. Về lâu dài, cần cử
cán bộ đi đào tạo cơ bản kiến thức hiện đại về chuyên ngành, kiến thức liên
quan, đảm bảo phù hợp trong vận hành nền kinh tế hiện đại, mở cửa, hội nhập
quốc tế một cách chuyên nghiệp, “thạo việc” và “trong sạch” tại địa phương.
Song song với đó. Đồng thời, ln chú trọng bồi dưỡng, nâng cao trình độ
chun mơn, tính chun nghiệp, văn hóa, đạo đức cơng vụ cho đội ngũ công
chức. Xã Lộc Thạnh hiện nay cần đột phá thực hiện tốt chính sách thu hút nhân
tài và cán bộ có trình độ cao trên các lĩnh vực. Kiến nghị huyện ủy, UBND

huyện thực hiện chủ trương tuyển dụng, bố trí sinh viên khá giỏi chuyên ngành
kinh tế vào làm việc tại UBND xã.
Để chính sách và chủ trương của Nhà nước tới từng người dân, từng đối
tượng trước hết rất cần đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước có trình độ năng lực


12

thực sự. Vì vậy, trong tuyển chọn cán bộ quản lý, phụ trách các lĩnh vực kinh tế
phải “coi trọng cả tài và đức là gốc”, cần tìm hiểu đúng vị trí và mối quan hệ
chặt chẽ cả đức và tài để tránh cực đoan tuyệt đối hoá từng mặt. Trong khâu bố
trí và sử dụng cán bộ, phải đảm bảo đúng tiêu chuẩn và sở trường, đề bạt, bổ
nhiệm đúng lúc, giao việc đúng tầm và cơng việc thích hợp để họ có mơi trường
phát triển được khả năng cống hiến, bảo đảm tính phù hợp giữa trình độ, năng
lực với địi hỏi của cơng việc; xác định rõ chức năng quyền hạn, trách nhiệm của
từng vị trí nhằm tạo chủ động cho cán bộ và thuận lợi cho việc đánh giá cán bộ.
Thực hiện chế độ thưởng phạt rõ ràng, kịp thời căn cứ vào hiệu quả của nhiều
mặt, nhưng trước hết là hiệu quả kinh tế. Trong khâu đánh giá cán bộ, phải đổi
mới quan niệm và phương pháp đánh giá theo hướng thật sự dân chủ, theo một
quy trình chặt chẽ, nội dung đánh giá bao gồm nhiều mặt, trước hết cần tập
trung và hai nội dung chủ yếu: phẩm chất và năng lực, những nhận xét đánh giá,
kết luận về cán bộ nhất thiết phải do tập thể có thẩm quyền quyết định; nhằm
khắc phục cánh làm giản đơn, thái độ gia trưởng, thành kiến, thiếu công tâm.
3.2.2. Nhiệm vụ, giải pháp cụ thể trong các lĩnh vực phát triển kinh tế
* Sản xuất nông, lâm nghiệp
- Nhiệm vụ: Tập trung chỉ đạo đẩy mạnh áp dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào sản xuất, tích cực chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật ni theo hướng
sản xuất hàng hoá, đặc sản địa phương, tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi, giảm
tỷ trọng ngành trồng trọt, tăng cường công tác bảo vệ và phát triển rừng. Tận
dụng nguồn đất đai hiện có để đưa vào sản xuất nơng nghiệp, chú trọng các

loại cây cơng nghiệp có giá trị kinh tế cao, ổn định. Khuyến khích phát triển
mơ hình tổ hợp tác và hợp tác xã, các mơ hình hợp tác để phát triển chăn ni
và trồng trọt nhằm nâng cao sức cạnh tranh, tăng cường chuyển giao khoa học
kỹ thuật, cơng nghệ chăm sóc cây trồng vật nuôi, chuyển đổi cây trồng vật
nuôi phù hợp với điều kiện của từng gia đình và tình hình thực tế tại địa
phương; thực hiện tốt công tác triển khai phòng, chống dịch bệnh trên cây


13

trồng vật nuôi, hạn chế mức thấp nhất thiệt hại do dịch bệnh gây ra, phấn đấu
mỗi ấp có từ 1 đến 2 hợp tác xã.
- Giải pháp: Triển khai có hiệu quả các đề án của tỉnh về phát triển nông,
lâm nghiệp trên địa bàn . Tập trung phát triển các loại cây trồng có giá trị kinh tế
cao như cao su, hồ tiêu, các loại cây ăn quả… Ưu tiên nguồn lực, vận dụng các
cơ chế, chính sách hỗ trợ của nhà nước để phát triển chăn nuôi hàng hố, theo
hướng gia trại, trang trại (bị, lợn, gà). Đẩy mạnh các dự án trồng rừng, xây dựng
mơ hình trồng rừng, bảo vệ rừng kiểu mẫu ở mỗi ấp trên địa bàn xã. Khuyến
khích chuyển đổi ngành nghề phù hợp đặc thù địa phương nhất là các tổ nhóm,
câu lạc bộ, hợp tác xã ngành nghề.
* Xây dựng nông thôn mới
- Nhiệm vụ: Tiếp tục phấn đấu xây dựng nơng thơn mới kiểu mẫu theo Bộ
tiêu chí Khu dân cư nơng thơn kiểu mẫu trên địa bàn tỉnh Bình Phước giai đoạn
2021-2025; đồng thời duy trì, nâng cao chất lượng các tiêu chí xã Nơng thơn
mới trên địa bàn theo hướng toàn diện, bền vững và mang đậm bản sắc văn hoá
của địa phương. Tập trung vào 5 nội dung cơ bản: Quy hoạch; phát triển hạ tầng
kinh tế - xã hội; hỗ trợ phát triển sản xuất và xây dựng các hình thức tổ chức sản
xuất có hiệu quả; phát triển văn hoá - xã hội gắn với bảo vệ, phát triển nâng cao
chất lượng môi trường; xây dựng và củng cố hệ thống tổ chức chính trị xã hội
vững mạnh, đảm bảo an ninh nông thôn.

- Giải pháp: Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền vận động nhân dân
chung tay xây dựng nông thôn mới. Lồng ghép các nguồn lực đầu tư từ ngân
sách nhà nước với nguồn vốn xã hội hóa để triển khai thực hiện. Duy trì phát
động phong trào tự học nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ “Ngày thứ 7
cán bộ và nhân dân chung tay xây dựng nông thôn mới”.
* Công nghiệp- Tiểu thủ công nghiệp
- Nhiệm vụ: Đẩy mạnh phát triển ngành nghề thủ cơng nghiệp có thế
mạnh của địa phương. Phấn đấu đến năm 2025, giá trị sản xuất thủ công nghiệp
đạt 250 tỷ đồng.


14

- Giải pháp: Tập trung các nguồn lực để phát triển các ngành nghề, thủ
công nghiệp truyền thống của đồng bào các dân tộc… Khuyến khích, tạo điều
kiện cho các hộ gia đình vay vốn đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, thành
lập các hợp tác xã, hình thành các cửa hàng trưng bày sản phẩm và xúc tiến
thương mại tại cửa khẩu quốc tế Hoa Lư. Tăng cường cán bộ kiêm nhiệp, phụ
trách công tác quản lý nhà nước trên các lĩnh vực thương mại - dịch vụ nhằm
chống gian lận trong thương mại, kinh doanh hàng giả, hàng kém chất lượng, trốn
thuế, các loại hình dịch vụ không lành mạnh.
* Xây dựng cơ bản, giao thông, các chương trình, dự án
Nhiệm vụ: Tập trung sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để hoàn thiện kết
cấu hạ tầng về giao thông, hệ thống điện, điểm trường, trụ sở ấp, cơng trình thuỷ
lợi, cấp nước sinh hoạt. Phấn đấu đến năm 2025, 100% đường vào nhóm hộ
được cứng hoá; tỷ lệ hộ được sử dụng điện lưới quốc gia đạt 98%; tỷ lệ dân cư
được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 97%; số thơn có trụ sở thơn đạt 100%;
khơng có điểm trường, lớp học tạm bợ.
Giải pháp: Triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình, dự án hỗ trợ
của nhà nước, của tỉnh Bình Phước, huyện Lộc Ninh để xây dựng kết cấu hạ

tầng; huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực xã hội hố, nguồn vốn tín
dụng. Tun truyền, vận động, huy động sự đóng góp của nhân dân theo phương
châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm” để triển khai thực hiện.
* Tài chính, tín dụng
Nhiệm vụ: Thực hiện có hiệu quả cơng tác tài chính, tín dụng. Quản lý chi
ngân sách chặt chẽ, nâng cao hiệu quả bố trí, sử dụng ngân sách, thực hành tiết
kiệm chống lãng phí, phát triển các nguồn thu trên địa bàn đảm bảo theo đúng
luật ngân sách Nhà nước. Phấn đấu đạt và vượt chỉ tiêu huyện giao. Đảm bảo
cân đối thu - chi, tiết kiệm, chống lãng phí, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị,
phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững quốc phòng - an ninh. Thực hiện đúng Luật
ngân sách, công khai minh bạch, giám sát việc sử dụng ngân sách và các nguồn
vận động đóng góp từ nhân dân.


15

- Giải pháp: Tăng cường công tác quản lý thu, chi ngân sách theo luật
định. Phối hợp lãnh đạo, chỉ đạo và tạo cơ chế để các ngân hàng triển hai tốt các
nguồn vốn tín dụng; tạo điều kiện cho người dân tiếp cận vay vốn thuận lợi.
Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 40-CT/TW, ngày 22/11/2014 của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng
chính sách xã hội
* Khoa học công nghệ- Tài nguyên môi trường
- Nhiệm vụ: Tăng cường sử dụng công nghệ thông tin, các tri thức khoa
học trong thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước, trong giải quyết
công việc chuyên môn để giảm thiểu thời gian giải quyết cơng việc.
Tích cực tun truyền phổ biến các chính sách về vệ sinh mơi trường, vận
động nhân dân xử lý rác, chất thải và khí thải đúng quy định, phát động toàn dân
trồng cây xanh, phấn đấu có 100% số hộ dân có thùng rác của gia đình, 100% số
hộ cam kết khơng vứt rác thải, đổ nước thải bừa bãi, xả nước ra đường, vứt rác

xuống suối và những nơi công cộng, kịp thời củng cố các cống rãnh, đảm bảo tốt
việc thoát nước, xử lý nghiêm các hành vi làm ảnh hưởng, hư hại đến các cơng
trình cơng cộng.
- Giải Pháp: Mở rộng quan hệ hợp tác, liên kết với các nhà khoa học,
doanh nghiệp để triển khai các mơ hình, dự án trong việc nâng cao giá trị sản
phẩm. Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động nhân dân áp dụng các thành
tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Đẩy mạnh ứng dụng cơng nghệ thơng tin
phục vụ cải cách hành chính và chỉ đạo, điều hành của cơ quan quản lý nhà
nước. Kiện toàn và nâng cao hoạt động của Tổ quản lý trật tự xây dựng của xã
trong công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn.


16

KẾT LUẬN
Trong sự nghiệp đổi mới toàn diện của đảng, đổi mới về kinh tế đóng vai
trị quan trọng để đưa nhanh chóng đưa đất nước ta ra khỏi tình trạng lạc hậu,
kém phát triển, phấn đấu sớm đưa đất nước ta cơ bản trở thành một nước công
nghiệp, để phấn đấu và đạt được mục tiêu đó cơng tác quản lý của nhà nước ở
các cấp là vô cùng quan trọng, góp phần thúc đẩy sự nghiệp cách mạng của đất
nước ta vững bước đi lên, đòi hỏi đảng và nhà nước cần quan tâm chăm no xây
dựng đội ngũ cán bộ phải có bản lĩnh chính trị và năng lực công tác, nhất là đội
ngũ cán bộ công chức xã, phường, thị trấn, với tình hình hiện nay trong nền kinh
tế thị trường xã hội chủ nghĩa, nông thơn và nơng dân trình độ cả về nhận thức
và khoa học kỹ thuật còn thấp chưa theo kịp với cơ chế hiện nay, trong khi đó
mơi trường mở cửa hội nhập địi hỏi hàng hố nơng sản, phẩm phải được nâng
cao có tình gay gắt quyết liệt trong cạnh tranh trên thị trường vì vậy quản lý nhà
nước về kinh tế ở địa phương phải được các cấp các ngành quan tâm thì mới đáp
ứng yêu cầu trong tình hình hiện nay.
Từ lý luận và thực tiễn cơng tác, tôi nhận thức thấy rằng trên cương vị làm

công tác chính quyền cơ sở, tham gia quản lý nhà nước về kinh tế ở địa phương
cần phải tích cực học tập nâng cao nhận thức chính trị về sự nghiệp đổi mới của
đảng hiện nay và đổi mới nền kinh tế tiên tiến của thế giới, phải đúc kết kinh
nghiệm áp dụng vào thực tế của địa phương để góp phần thực hiện thắng lợi các
mục tiêu kinh tế - xã hội của địa phương đề ra, phấn đấu đẩy nhanh sự nghiệp
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp nơng thơn, quyết tâm phấn đấu xây
dựng địa phương vì mục tiêu dân giàu, xã mạnh, công bằng dân chủ và văn
minh.



×