ĐẠI HỌC UEH
TRƯỜNG KINH DOANH
KHOA QUẢN TRỊ
TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
BỘ MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
GV: NGUYỄN PHƯƠNG NAM
MLHP: 22C1MAN50212303
Đề tài: NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC LỰA CHỌN
PHƯƠNG TIỆN DI CHUYỂN BẰNG XE BUS CỦA SINH VIÊN UEH NĂM 1,2
NHÓM 4
Tên các thành viên trong nhóm:
TÊN
MSSV
1. Vương Thái Bình
31211022427
2. Châu Ngọc Bảo Chiêu
31211025398
3. Nguyễn Ngọc Mai Hân
31211026126
4. Hoàng Thị Khánh Linh
31211020521
5. Nguyễn Thị Quỳnh
31211020632
6. Nguyễn Thị Kim Thủy
31211026651
7. Lê Thị Bảo Trân
31211023615
8. Trần Thị Thùy Trang
31211023000
9. Nguyễn Thị Thanh Trúc
31211025936
TPHCM, Ngày 28 tháng 12 năm 2022
1
MỤC LỤC
BẢNG ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN NHÓM 4
3
LỜI MỞ ĐẦU
4
LỜI CẢM ƠN
5
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI
6
1.1. Bối cảnh của nghiên cứu
1.2. Lý do chọn đề tài
1.3. Phạm vi nghiên cứu và phạm vi không gian
1.4. Ý nghĩa và sự hữu ích của chủ đề
1.5. Mục tiêu nghiên cứu
1.6. Bố cục đề tài
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Tình hình nghiên cứu (Thế giới)
2.2. Tình hình nghiên cứu (ở Việt Nam)
2.3. Tình hình nghiên cứu (trong TP HCM)
2.4. Định nghĩa thuật ngữ
2.5. Khuôn khổ khái niệm
2.6. Câu hỏi/Giả thuyết nghiên cứu
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Các thông tin cần thu nhập
3.2 Phương pháp thu thập dữ liệu: Dữ liệu định lượng và định tính
3.3. Đối tượng và phạm vi thời gian
3.4 Phân tích số liệu
3.5. Quy trình thu thập dữ liệu
3.6 Công cụ thu thập dữ liệu
3.7. Thiết kế bảng câu hỏi
CHƯƠNG 4. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1 Tổng hợp khảo sát
4.1.1. Giới tính
4.1.2 Sinh viên năm
4.1.3 Đã đi xe buýt chưa
4.1.4 Trường học
4.1.5 Mức độ đi xe buýt
4.1.7 Chi phí đi xe buýt
4.1.8 Thời điểm đi xe buýt
4.1.9 Lộ trình đi xe buýt
4.1.10 Bất tiện khi đi xe buýt
4.1.11 Cách để hạn chế rủi ro đi xe buýt
6
6
7
7
7
7
8
8
9
9
9
9
10
11
11
11
11
11
11
12
12
14
14
14
14
15
17
17
20
21
22
23
25
4.1.12. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tới quyết định đi xe buýt của bạn
26
4.1.13 Đánh giá mức độ hài lòng của bạn về những trải nghiệm của bản thân khi đi xe buýt
27
CHƯƠNG 5. ĐỀ XUẤT VÀ KẾT LUẬN
30
5.1 Kết luận
30
5.2. Đề xuất giải pháp để nâng cao khả năng sử dụng phương tiện công cộng của sinh viên
5.2.1. Hạn chế
5.2.2. Đề xuất giải pháp
30
30
31
TÀI LIỆU THAM KHẢO
32
2
DANH MỤC BẢNG
BẢNG 1: BẢNG TỔNG HỢP KHẢO SÁT..............................................................................15
BẢNG 2: BẢNG KHẢO SÁT GIỚI TÍNH..............................................................................16
BẢNG 3: BẢNG KHẢO SÁT SINH VIÊN NĂM.....................................................................16
BẢNG 4: BẢNG KHẢO SÁT SINH VIÊN ĐÃ TỪNG ĐI XE BUÝT CHƯA...........................17
BẢNG 5: BẢNG MỨC ĐỘ SỬ DỤNG XE BUÝT...................................................................20
BẢNG 6: BẢNG NGUYÊN NHÂN ĐI XE BUÝT....................................................................21
BẢNG 7: BẢNG KHẢO SÁT GIÁ VÉ....................................................................................23
BẢNG 8: BẢNG KHẢO SÁT THỜI ĐIỂM ĐI XE BUÝT.......................................................24
BẢNG 9: BẢNG KHÁO SÁT LỘ TRÌNH ĐI XE BUÝT.........................................................25
BẢNG 10: BẢNG KHẢO SÁT NHỮNG BẤT TIỆN KHI ĐI XE BUÝT..................................26
BẢNG 11: BẢNG KHẢO SÁT CÁCH HẠN CHẾ RỦI RO KHI ĐI XE BUÝT.......................28
BẢNG 12: BẢNG ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ TỚI QUYẾT
ĐỊNH ĐI XE BUÝT................................................................................................................29
BẢNG 13: BẢNG ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA BẠN VỀ NHỮNG TRẢI NGHIỆM
CỦA BẢN THÂN KHI ĐI XE BUÝT......................................................................................30
BẢNG ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN NHÓM 4
STT
TÊN
MSSV
TỈ LỆ
PHẦN
TRĂM
ĐĨNG
GĨP
5
Vương Thái Bình
31211022427
100%
6
Châu Ngọc Bảo Chiêu
31211025398
100%
11
Nguyễn Ngọc Mai Hân
31211026126
100%
27
Hồng Thị Khánh Linh
31211020521
100%
43
Nguyễn Thị Quỳnh
31211020632
100%
51
Nguyễn Thị Kim Thủy
31211026651
100%
53
Lê Thị Bảo Trân
31211023615
100%
55
Trần Thị Thùy Trang
31211023000
100%
56
Nguyễn Thị Thanh Trúc
31211025936
100%
GHI CHÚ
Nhóm trưởng
3
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC LỰA CHỌN PHƯƠNG TIỆN DI
CHUYỂN BẰNG XE BUS CỦA SINH VIÊN UEH NĂM 1,2
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, tốc độ gia tăng phương tiện giao thông trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh rất lớn, trong khi đó kết cấu hạ tầng đường bộ và quỹ đất
dành cho giao thông tăng khơng đáng kể. Điều này khiến cho tình trạng ùn tắc giao
thơng ngày càng tăng, tình trạng ơ nhiễm mơi trường ngày càng trở nên nghiêm trọng
ở mức báo động với tỉ lệ khí thải của phương tiện giao thơng chiếm phần lớn. Vì vậy,
việc tăng cường quản lý phương tiện, nhất là hạn chế phương tiện cơ giới cá nhân đã
trở thành vấn đề cần thiết và cấp bách. Từ thực tiễn ấy, dự án khảo sát “Mức độ sẵn
lòng sử dụng PTDC bằng xe buýt ở khu vực Thành phố Hồ Chí Minh’’ đã ra đời.
Phương pháp nghiên cứu trong kinh doanh - một trong những môn học quan
trọng và được áp dụng vào thực tế cuộc sống rất nhiều, đặc biệt là trong xu hướng xã
hội phát triển hiện nay. Chính vì thế, chúng em khơng muốn chỉ dừng lại ở việc học
hỏi kiến thức ở trường lớp hay sách vở mà còn muốn sẽ được học hỏi kinh nghiệm
thực tế thơng qua đề tài này. Nhóm đã tiến hành khảo sát thông qua biểu mẫu Google
Form và đã nhận được cụ thể 200 phản hồi.
Trong giới hạn bộ môn Phương pháp nghiên cứu trong kinh doanh, chúng em
thực hiện đề tài nghiên cứu này để phác họa tổng quan về tình hình sử dụng phương
tiện cơng cộng, cụ thể là xe buýt của sinh viên trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
4
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, chúng em xin chân thành gửi lời cảm ơn tới Thầy Nguyễn Phương
Nam – người đã trực tiếp giảng dạy và truyền đạt những kiến thức bổ ích cho chúng
em.
Trong q trình học tập và thực hiện dự án sẽ không thể tránh khỏi những thiếu
sót trong cách diễn đạt, lỗi trình bày, chúng em mong Thầy thông cảm. Chúng em
mong được nhận những lời nhận xét từ Thầy để cố gắng sửa đổi và hồn thiện hơn
trong các bài sắp tới.
Chúng em kính chúc Thầy có nhiều sức khỏe, lịng nhiệt huyết với nghề để
truyền đạt nhiều kiến thức bổ ích cho các thế hệ sau. Nhóm em trân trọng cảm ơn
Thầy.
LỜI CAM ĐOAN
Nhóm chúng em xin cam đoan bài nghiên cứu này là cơng trình nghiên cứu của nhóm,
được thực hiện dưới sự hướng dẫn của thầy và tham khảo từ các tài liệu liên quan và
khơng có bất kỳ sự sao chép y nguyên nào từ các tài liệu đó. Mọi tài liệu tham khảo
đều được trích dẫn đầy đủ. Các số liệu và kết quả nghiên cứu được thu thập qua form
khảo sát nên trung thực và khách quan. Chúng em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về
lời cam đoan của mình.
5
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI
1.1. Bối cảnh của nghiên cứu
Giao thơng là một trong những khía cạnh phản ánh bộ mặt văn minh của một quốc
gia. Để có hệ thống giao thơng thuận lợi thì phương tiện cơng cộng đầy đủ, tiện lợi
cũng là một phần quan trọng khơng kém. Ở Việt Nam nói chung và thành phố Hồ Chí
Minh nói riêng, điều đó càng trở nên thiết thực. Cuộc sống ngày càng phát triển kéo
theo sự gia tăng nhu cầu đi lại của người dân. Bên cạnh sự tăng nhanh của các phương
tiện như xe máy, taxi,…thì sự ra đời của phương tiện giao thông công cộng mà điển
hình là xe bus đã góp phần quan trọng vào việc đáp ứng nhu cầu đi lại của học sinh,
sinh viên và những người có thu nhập thấp. Hơn nữa với sự tăng vọt của dân số, việc
đi xe bus cũng góp phần giải quyết nạn kẹt xe và bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, hiện
nay chất lượng dịch vụ xe bus ở TP. Hồ Chí Minh nói riêng và ở Việt Nam nói chung
đang ở mức thấp: chất lượng xe kém, tình trạng bỏ khách, thái độ phân biệt đối xử của
nhân viên, đi ẩu… Mặc dù vậy, lượng khách sử dụng xe bus không giảm xuống mà
vẫn tăng lên, xe bus đang là lựa chọn tối ưu của nhiều người dân Việt Nam. Để đề ra
một số giải pháp giúp cho các bạn sinh viên nâng cao ý thức khi sử dụng dịch vụ xe
Bus và đồng thời giúp cho doanh nghiệp người ta có biện pháp để thu hút người sử
dụng dịch vụ xe Bus ngày càng nhiều hơn dự án nghiên cứu “CÁC YẾU TỐ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN VIỆC LỰA CHỌN PHƯƠNG TIỆN DI CHUYỂN BẰNG XE BUS
CỦA SINH VIÊN UEH NĂM 1,2” được lập ra. Nhóm đã tiến hành thực hiện khảo sát
200 sinh viên năm 1,2 của đại học UEH thông qua biểu mẫu Google Form với những
câu hỏi về nhu cầu, điều kiện đi xe bus của sinh viên cũng như những vấn đề đáng
quan ngại ảnh hưởng đến lựa chọn đi xe bus của sinh viên.
1.2. Lý do chọn đề tài
Khi nhắc đến xe bus, người ta thường hay nghĩ đến sinh viên vì chi phí bỏ ra cho việc
đi lại bằng phương tiện này rẻ hơn các phương tiện khác, rất phù hợp với thu nhập eo
hẹp của phần lớn các bạn sinh viên. Đối với sinh viên thì hầu hết ai cũng phải đối mặt
với nỗi lo “cơm, áo, gạo, tiền” hằng tháng. Vì vậy, mỗi người ln cố gắng chọn cho
mình những “phương án sử dụng tiền” sao cho hiệu quả tối ưu nhất. Nhất là hiện nay,
khi xăng đang tăng giá thì điều này lại càng thể hiện rõ hơn. Chúng em là sinh viên
của ĐH UEH, với điều kiện bến xe bus thuộc quyền sở hữu của trường nên việc chọn
6
phương tiện để đi học bằng xe bus thì thuận tiện hơn, được quan tâm nhiều hơn.
Nhưng hiện nay tình hình đi xe bus đang có những bất cập, gây bức xúc rất nhiều đến
nhu cầu sử dụng phương tiện giao thơng này của sinh viên. Do đó, thiết nghĩ cần phải
thay đổi tình trạng của xe bus như thế nào để sinh viên có thể tin tưởng, muốn sử dụng
xe bus nhiều hơn, hiệu quả hơn cho việc học tập của các bạn? Từ việc xác định các
yếu tố có ảnh hưởng đến nhu cầu đi xe bus của sinh viên một phần lớn nào đó có thể
đưa ra được những hướng giải quyết tích cực hơn cho vấn đề đi xe bus hiện nay.
Nhóm chúng em mong muốn rằng sau đề tài này xe bus khơng cịn là nỗi khiếp sợ của
nhiều bạn sinh viên. Như vậy, làm thế nào để xác định những yếu tố nào là chủ đạo
ảnh hưởng đến việc sử dụng xe bus của các bạn sinh viên và ảnh hưởng của nó như
thế nào, nhóm đã chọn đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn phương tiện di
chuyển bằng xe bus của sinh viên UEH năm 1,2” để giải đáp những thắc mắc đó.
1.3. Phạm vi nghiên cứu và phạm vi không gian
-
Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu về nhu cầu sinh viên năm 1,2 trường đại học
UEH sử dụng xe bus.
Phạm vi không gian: tất cả các cơ sở trường đại học UEH.
1.4. Ý nghĩa và sự hữu ích của chủ đề
-
Tìm ra được những sinh viên có nhu cầu đi xe bus, các yếu tố ảnh hưởng đến
sinh viên đi xe bus.
Giúp cho các sinh viên lựa chọn đi xe bus để tránh ô nhiễm môi trường, an tồn
cho chính bản thân, giảm tắc nghẽn giao thơng và tiết kiệm chi phí.
Giúp các doanh nghiệp đưa ra các phương pháp để cải thiện việc lựa chọn đi xe
bus của sinh viên.
1.5. Mục tiêu nghiên cứu
-
Khảo sát tìm hiểu nhu cầu sử dụng xe bus của sinh viên.
Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến ý định lựa chọn xe bus làm phương tiện
di chuyển.
Phân tích những nhận định, ý kiến của sinh viên đã sử dụng dịch vụ
xe bus và chưa sử dụng dịch vụ xe bus.
-
Tổng hợp những nhận xét, mong muốn của sinh viên về hệ thống xe
bus tốt hơn trong tương lai. Từ đó thảo luận và đưa ra những lời
khuyên có cơ sở để có thể giúp các doanh nghiệp tạo ra những tuyến
xe bus đánh đúng vào thị trường tiêu dùng góp phần tăng doanh số.
7
1.6. Bố cục đề tài
-
Chương 1: Giới thiệu về đề tài
Chương 2: Tổng quan tài liệu
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Phân tích kết quả nghiên cứu
Chương 5: Kết luận và khuyến nghị
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Trong quá trình nghiên cứu về đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn
phương tiện di chuyển bằng xe bus của sinh viên UEH năm 1,2”, nhóm chúng em tiến
hành tìm hiểu, phân tích những nghiên cứu liên quan đến sinh hoạt của sinh viên đang
học tập và sinh sống tại Việt Nam và trên thế giới, từ đó đưa ra những đánh giá khái
quát về tình hình nghiên cứu.
2.1. Tình hình nghiên cứu (Thế giới)
1) Ali Ahmed Mohammedi và Alaa A.Shakir (2013) “Factors that affect
transport mode preference for graduate students in the National University of
Malaysia ny Logit method, Journal of Engineering Science and Technology.”
Ali Ahmed Mohammedi và Alaa A.Shakir đã tiến hành nghiên cứu các yếu tố
ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn phương tiện đi lại của sinh viên với 4566 bảng hỏi
từ các sinh viên Đại học Kebangsaan Malaysia, xử lý bằng mơ hình logit và cho kết
luận các yếu tố đóng vai trị quan trọng trong việc chuyển đổi sở hữu ô tô cá nhân
sang chế độ cơng cộng là việc thu phí chỗ đậu xe, giảm thời gian chờ đợi tại trạm xe
bus và cải thiện dịch vụ bến xe bus. Khi xem xét các vấn đề nhân khẩu học, Ushara T.
và cộng sự (2013) cho thấy giới tính và thu nhập có ảnh hưởng đến hành vi sử dụng xe
bus là phương tiện đi làm tại thành phố Calicut thơng qua mơ hình logit đa thức. Bài
nghiên cứu đã đóng góp một lượng dữ liệu lớn phục vụ cho các bài nghiên cứu cùng
đề tài.
2) Nasim Khan, Saurav Barua, Anik Das (2015) “A Study on Students’ Travel
Behavior in Perspectives of School Bus Service”
Nghiên cứu này chủ yếu dựa trên khảo sát bảng câu hỏi. 10 trường đã được
chọn và 300 học sinh được phỏng vấn dựa trên lấy mẫu ngẫu nhiên. Nghiên cứu này
cung cấp thơng tin có giá trị liên quan đến tắc nghẽn giao thơng và an tồn xung
quanh các trường học ở khu vực Dhanmondi. Sinh viên được cung cấp bảng câu hỏi
8
đóng và phân tích được thực hiện dựa trên phản hồi của họ. Dữ liệu được phân tích
cho thấy có nhiều lý do khác nhau góp phần gây ra tắc nghẽn giao thông gần trường
học trong thời gian cao điểm. Nghiên cứu đã chỉ ra được học sinh không sử dụng xe
buýt chủ yếu là do chen chúc trên xe bt q nhiều, dịch vụ khơng tốt và khơng an
tồn. 80% học sinh đồng ý trả ít nhất 200 nghìn tỷ đồng mỗi km mỗi tháng nếu dịch
vụ xe buýt trường học phù hợp được giới thiệu. Thời gian di chuyển tối thiểu có thể,
dịch vụ đưa đón tận nơi và điều kiện khơng khí có thể thu hút học sinh lên xe buýt của
trường. Tuy nhiên, nghiên cứu trong phạm vi không lớn dẫn đến nhiều vấn đề xoay
quanh hành vi lựa chọn xe buýt làm phương tiện di chuyển vẫn chưa được làm rõ, và
nghiên cứu còn tập trung nhiều vào việc ùn tắc giao thông ở khu vực, chưa đề cập
nhiều đến nhu cầu sinh viên.
● Đánh giá chung tình hình nghiên cứu ở Thế Giới:
Nhìn chung, các nghiên cứu nước ngoài cho thấy các nhân tố ảnh hưởng đến hành
vi sử dụng xe buýt làm phương tiện di chuyển rất phong phú. Tuy nhiên, hầu hết các
bài nghiên cứu tập trung nhiều về việc mô tả và chỉ ra những khó khăn của sinh viên
đại học trong việc di chuyển đến các cơ sở học tập và làm việc. Phần nhiều nghiên
cứu chỉ đề cập đến những khó khăn, rào cản của sinh viên nói chung trên một phạm vi
rộng chứ chưa phân tích cụ thể từng khó khăn và mối liên hệ giữa chúng, chỉ có một
vài nghiên cứu đi sâu nghiên cứu một hay hai khía cạnh cụ thể như: lợi ích, hiệu quả,
cũng như vấn đề sức khỏe của sinh viên, vv…
2.2. Tình hình nghiên cứu (ở Việt Nam)
Ở Việt Nam, chưa có nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng
xe buýt của sinh viên. Một vài nghiên cứu về phương tiện di chuyển công cộng, cụ thể
là xe buýt, xử lý số liệu bằng SPSS có chất lượng như nghiên cứu của Nguyễn Thanh
Hiền (2014), Đặng Thị Ngọc Dung (2012) và Nguyễn Quang Thu (2009).
Các bài nghiên cứu tại Việt Nam về phương tiện di chuyển của sinh viên cụ thể là
bằng xe bus cịn khá ít và chỉ mới bắt đầu. Đa số các sinh viên hiện nay đều có xu
hướng đi xe máy nên việc hỏi về lựa chọn đi xe bus rất khó khăn bởi nhiều sinh viên
còn chưa hiểu rõ về sự hiệu quả cũng như tiện lợi khi di chuyển bằng xe buýt. Hầu hết
các nghiên cứu tập trung nhiều về việc phân tích chi tiêu và phí sinh hoạt hằng ngày
của sinh viên, mà chưa nhắc nhiều đến các lợi ích khác mà xe bt mang đến. Ngồi
ra, chưa có nghiên cứu đề xuất mơ hình các nhân tố ảnh hưởng đến lựa chọn phương
tiện di chuyển của sinh viên.
2.3. Tình hình nghiên cứu (trong TP HCM)
Phần đơng sinh viên ở TP.HCM đã lựa chọn xe bus làm phương tiện di chuyển chính
nên xuất hiện nhiều bài nghiên cứu hơn về đề tài mới này. Tuy nhiên các bài nghiên
cứu được diễn ra nhỏ lẻ, chưa đủ tính xác thực và chưa phải là một nguồn uy tín để có
thể đưa vào làm ví dụ để phân tích. Nhìn chung, các bài nghiên cứu tập trung đưa ra
nhiều mặt ưu điểm cũng như nhược điểm của phương tiện, tuy nhiên vẫn cịn nhiều
điểm thiếu sót, những điểm mấu chốt như sức khỏe của sinh viên sẽ được bảo vệ an
toàn hơn khi đi xe buýt còn chưa được đề cập đến.
9
2.4. Định nghĩa thuật ngữ
Hành vi: “là một chuỗi các hành động lặp đi lặp lại. Hành động là toàn thể những
hoạt động (phản ứng, cách ứng xử) của cơ thể, có mục đích cụ thể là nhằm đáp ứng lại
kích thích ngoại giới” là hành động hoặc phản ứng của đối tượng (khách thể) hoặc
sinh vật, thường sử dụng trong sự tác động đến môi trường, xã hội. Hành vi có thể
thuộc về ý thức, tiềm thức, cơng khai hay bí mật, và tự giác hoặc khơng tự giác. Hành
vi là một giá trị có thể thay đổi qua thời gian”.
Lựa chọn: chọn giữa nhiều cái cùng loại
Xe bus (xe buýt): “là một loại xe chạy bằng động cơ điện hoặc xăng (dầu) và được
thiết kế để chở nhiều người ngồi lái xe cùng một lúc. Thơng thường xe buýt chạy trên
quãng đường không ngắn hơn so với những loại xe khách vận chuyển hành khách
khác và tuyến xe buýt là thường kết nối giữa các điểm đến với nhau”.
Sinh viên: “người học tập tại các trường đại học, cao đẳng, trung cấp. Ở đó họ được
truyền đạt kiến thức bài bản về một ngành nghề, chuẩn bị cho công việc sau này của
họ. Họ được xã hội công nhận qua những bằng cấp đạt được trong quá trình học”.
Tuyến xe buýt: “là đường đi của xe buýt có điểm đầu điểm cuối và các điểm dừng
đón trả khách theo quy định và được và được trang bị các cở sở vật chất chuyên dụng
như: nhà chờ, trạm dừng, biển báo…”
2.5. Khn khổ khái niệm
● Một số mơ hình nghiên cứu xe bus đề xuất của các tác giả khác.
10
● Mơ hình nghiên cứu của nhóm
2.6.
Câu
hỏi/Giả
thuyết
nghiên
cứu
Câu 1. Bạn là sinh viên trường nào?
Câu 2. Giới tính của bạn là gì?
Câu 3. Bạn là sinh viên năm mấy?
11
Câu 4. Bạn đã từng đi xe buýt chưa?
Câu 5. Mức độ sử dụng xe buýt của bạn ?
Câu 6. Nguyên nhân nào khiến bạn chọn phương tiện di chuyển bằng xe buýt?
Câu 7. Bạn thường mua vé xe buýt giá bao nhiêu?
Câu 8. Bạn thường chọn sử dụng xe buýt và thời gian nào?
Câu 9. Lộ trình đi xe buýt của bạn bao nhiêu tuyến?
Câu 10. Những bất tiện bạn gặp phải khi đi xe buýt?
Câu 11. Bạn thường làm gì để hạn chế rủi ro khi đi xe buýt?
Câu 12. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tới quyết định đi xe buýt của bạn
Câu 13. Đánh giá mức độ hài lòng của bạn về những trải nghiệm của bản thân khi đi
xe buýt
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Các thông tin cần thu nhập
Thông tin cần được thu thập để hoàn thành những mục tiêu nghiên cứu trên bao gồm
số lượng người tham gia khảo sát có sử dụng phương tiện xe bus hay khơng, những
vấn đề mang tính cá nhân như giới tính, năm học, thu nhập và nguồn thu nhập cùng
với các nhận định về các yếu tố ảnh hưởng đến ý định lựa chọn phương tiện xe bus
dựa trên 5 mức độ: (Rất khơng ảnh hưởng-Khơng ảnh hưởng-Bình thưởng-Ảnh
hưởng-Rất ảnh hưởng) và (Rất tệ-Tệ-Bình Thường-Tốt-Rất tốt).
3.2 Phương pháp thu thập dữ liệu: Dữ liệu định lượng và định tính
3.3. Đối tượng và phạm vi thời gian
-
Thời gian nghiên cứu: 12/10/2022 – 26/12/2022
Đối tượng nghiên cứu: sinh viên năm 1,2 trường đại học UEH
-
Hình thức khảo sát: Khảo sát trực tuyến (Internet).
-
Số mẫu khảo sát: 200
3.4
Phân tích số liệu
● Dữ liệu sau khi thu thập từ mẫu khảo sát online, tiến hành nhập dữ liệu vào
máy tính. Dữ liệu được nhập và tiến hành xử lí, phân tích dữ liệu.
● Phương pháp thống kê mô tả
12
Ở đây sử dụng phương pháp thống kê mô tả, kiểm định độ tin cậy. Dữ liệu sau khi đã
phân tích sẽ được trình bày dưới dạng bảng và đồ thị giúp dữ liệu dễ quan sát hơn, rõ
ràng hơn, dễ hiểu hơn.
- Phương pháp thống kê suy diễn
Dữ liệu được ước lượng, đặt ra giả thuyết sau đó tiến hành tính tốn để kiểm tra xem
giả thuyết đó là đúng hay sai. Từ đó bác bỏ giả thuyết sai và rút ra kết luận.
- Phương pháp dự báo
Từ mô hình chuỗi thời gian rút ra tính xu hướng của mơ hình đó. Áp dụng hồi quy xu
hướng tuyến tính để rút ra đặc điểm của mơ hình của chuỗi thời gian đó và từ đó dự
báo cho các năm tiếp theo.
3.5. Quy trình thu thập dữ liệu
-
Tạo một bài kiểm tra trong Google Biểu mẫu.
Công bố phiếu khảo sát trên Facebook và khảo sát 200 người là sinh viên đại
học UEH.
Dữ liệu định lượng và định tính được sử dụng trong dự án, và các phương pháp
nghiên cứu thống kê mô tả được sử dụng trong dự án.
Sử dụng các bảng câu hỏi để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn
của sinh viên.
Sử dụng phần mềm SPSS để nhập, phân tích và xử lý dữ liệu.
Sử dụng Microsoft Word để phân tích các kết quả thu thập được và báo cáo về
các dự án.
3.6 Công cụ thu thập dữ liệu
-
Google Form
Excel
Sử dụng phần mềm SPSS
3.7. Thiết kế bảng câu hỏi
STT
CÂU HỎI
CÂU TRẢ LỜI
1
Bạn là sinh viên trường nào?
● UEH
● Khác…
2
Giới tính của bạn là gì?
● Nam
● Nữ
● Khác…
3
Bạn là sinh viên năm mấy?
● Năm 1
● Năm 2
13
4
Bạn đã từng đi xe buýt chưa?
● Đã từng
● Chưa bao giờ
5
Mức độ sử dụng xe buýt của bạn?
6
Nguyên nhân nào khiến bạn lựa
chọn phương tiện di chuyển bằng
xe buýt?
● Tiết kiệm chi phí
● Hạn chế sự căng thẳng khi phải tự
điều khiển xe
● Hạn chế rủi ro tai nạn
● Có thêm thời gian để làm việc khác
(học thêm, đọc sách, giải trí...)
● Do chưa biết đường đi
● Do chưa có phương tiện di chuyển cá
nhân ( xe máy, ơ tô,...)
● Khác…
7
Bạn thường mua 1 vé xe buýt giá
bao nhiêu?
●
●
●
●
3.000 VNĐ
6.000 VNĐ
10.000 VNĐ
Khác…
8
Bạn thường chọn sử dụng xe buýt
vào thời gian nào?
●
●
●
●
Buổi sáng (05:30 - 10:59)
Buổi trưa (11:00- 12:59)
Buổi chiều (13:00 - 17:59)
Buổi tối (18:00 - 21:00)
9
Lộ trình đi xe buýt của bạn là bao
nhiêu tuyến?
● Đơn tuyến
● Phối hợp 2 tuyến
● Phối hợp 3 tuyến
10
Những bất tiện bạn gặp phải khi đi
xe buýt?
●
●
●
●
11
Bạn thường làm gì để hạn chế rủi
ro khi đi xe buýt?
● Đến trạm sớm hơn để bắt chuyến
sớm
● Không mang quá nhiều tiền/ để sẵn
tiền lẻ ra ngồi
● Tránh ngủ gật, ln cẩn thận cảnh
giác
● Đeo ba lơ phía trước
● Đeo khẩu trang
(đánh giá thang đo từ 1 - 5)
Từ Không thường xuyên đến Rất thường
xuyên
Thời gian đợi xe lâu
Chen lấn, làm ồn, mùi khó chịu
Tình trạng móc túi/sàm sỡ
Tốc độ di chuyển chậm có thể gây trễ
hẹn
● Lên nhầm tuyến xe, không biết khi
nào xe đến
● Phải đi một lúc nhiều chuyến xe
14
12
Đánh giá mức độ ảnh hưởng của
các yếu tố tới quyết định đi xe bt
của bạn?
(Hồn tồn khơng ảnh hưởng - Khơng ảnh
hưởng - Bình thường - Ảnh hưởng - Rất ảnh
hưởng)
-
13
Đánh giá mức độ hài lòng của bạn
về những trải nghiệm của bản thân
khi đi xe buýt?
Thời tiết
Thời gian
Chi phí
Tệ nạn trên xe buýt
Cảm giác say xe
(Rất tệ - Tệ - Bình thường - Tốt - Rất tốt)
-
Cơ sở vật chất (chỗ ngồi, điều hoà,
wifi, xe mới hiện đại…)
Chất lượng phục vụ (cách phục vụ,
hướng dẫn, ứng xử, giải quyết tình
huống của nhân viên/tài xế…)
Sự an tồn (tay nghề lái xe của tài xế,
tình trạng trộm cắp, móc túi, quấy
rối...)
Cách theo dõi tuyến xe (Busmap,
biển hiệu/biển báo số xe, vạch kẻ xe
buýt, nhà chờ...)
Thời gian (thời gian đợi xe tới, thời
gian di chuyển)
PHỤ LỤC: Bảng câu hỏi
CHƯƠNG 4. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN
CỨU
4.1 Tổng hợp khảo sát
BẢNG 1: BẢNG TỔNG HỢP KHẢO SÁT
Statistics
N
Valid
Missin
g
Sinh
viên
trường
Giới
tính
Sinh
viên
năm
200
0
200
0
200
0
Bạn đã
đi xe
buýt
chưa
200
0
15
4.1.1. Giới tính
BẢNG 2: BẢNG KHẢO SÁT GIỚI TÍNH
Giới tính
Vali
d
Frequenc
y
Na
43
m
Nữ 157
Tota 200
l
Percen Valid Cumulativ
t
Percen e Percent
t
21.5
21.5
21.5
78.5
100.0
78.5
100.0
100.0
Trong 200 sinh viên tham gia khảo sát, có 157 sinh viên nữ (chiếm 78,5%) và 43 sinh
viên nam (chiếm 21,5%) cho thấy đa số sinh viên UEH là nữ. Sinh viên nữ chọn học
kinh tế khá đông cũng cho thấy được rằng khối ngành kinh tế rất được các bạn nữ yêu
thích và lựa chọn, khối ngành kinh tế cũng rất phù hợp với các bạn nữ.
4.1.2 Sinh viên năm
BẢNG 3: BẢNG KHẢO SÁT SINH VIÊN NĂM
Sinh viên năm
Frequenc
y
Vali
d
Năm 96
1
Năm 104
Percen Valid Cumulativ
t
Percen e Percent
t
48.0
48.0
48.0
52.0
52.0
100.0
16
2
Tota 200
l
100.0
100.0
Có 104 sinh viên tham gia khảo sát là sinh viên năm 2 (52%), còn lại là sinh viên năm
1 với số lượng 96 (48%). Do đối tượng khảo sát của nhóm chỉ bao gồm sinh viên năm
1 và năm 2. Chúng ta cũng thấy rằng giữa năm 1 và năm 2 số lượng đi xe buýt cũng
tương đối nhau chứng tỏ là dù năm 1 hay năm 2 sinh viên vẫn rất cần có nhu cầu đi
buýt. Chúng ta cũng biết sinh viên năm 2 phải học ở cơ sở Bình Chánh nên một phần
là nơi đó khá xa nên tỷ lệ lựa chọn xe buýt rất cao. Còn đối với sinh viên năm 1 học ở
cơ sở quận 10 là chính đi xe buýt phần lớn là vừa mới lên sài gịn nên khơng rành
đường xá cho lắm nên lựa chọn tốt nhất vẫn là đi xe buýt. Ở đây chúng tôi không khảo
sát sinh viên năm 3,4 bởi vì họ là những người đã quen và thích ứng với mơi trường
đại học. Cịn sinh viên năm 1,2 là những sinh viên mới chúng tôi muốn đẩy mạnh
khảo sát nhu cầu đi xe buýt của họ, đồng thời cũng tập trung được vào những điểm
mạnh và yếu của xe buýt hơn.
4.1.3 Đã đi xe buýt chưa
BẢNG 4: BẢNG KHẢO SÁT SINH VIÊN ĐÃ TỪNG ĐI XE BUÝT CHƯA
Bạn đã đi xe buýt chưa
Frequenc Percen Valid
Cumulativ
17
y
Vali
d
Đã
187
từng
Chư 13
a
bao
giờ
Tota 200
l
t
93.5
Percen e Percent
t
93.5
93.5
6.5
6.5
100.0
100.0
100.0
Qua bảng số liệu, có 187 sinh viên đã từng đi xe buýt (93,5%) và 13 sinh viên chưa
bao giờ đi xe buýt (6,5%). Đa số sinh viên UEH đều đã từng đi xe buýt, có thể thấy xe
buýt là phương tiện phổ biến của sinh viên UEH. Vậy rõ ràng có rất nhiều sinh viên
cảm thấy xe buýt là phương tiện di chuyển đáng tin cậy để đi học. Họ tin vào xe buýt
với những chế độ vô cùng phù hợp với điều kiện và hồn cảnh của họ. Ngồi ra có lẽ
trong số những người đã đi xe buýt này cũng sẽ có nhiều nguyện vọng cũng như lời
nhận xét đánh giá khách quan nhất đối với xe buýt. Và những mong muốn của họ sẽ
được thực hiện trong tương lai qua những cuộc khảo sát mà chúng tôi đã đưa ra.
18
4.1.4 Trường học
Trong 200 sinh viên tham gia khảo sát, có 199 (99,5%) sinh viên thuộc trường UEH, 1
sinh viên cịn lại (0,5%) thuộc trường khác. Do chúng tơi muốn khảo sát sinh viên
UEH là chính một phần chúng tơi cũng thuộc sinh viên của trường. Cuộc khảo sát này
mong muốn đem lại cho sinh viên UEH 1 dịch vụ đi xe buýt chất lượng nhất đáng tin
cậy nhất để có thể đến trường học tập cũng như tham gia các hoạt động thật tốt, nâng
cao trình độ, rèn luyện kĩ năng của bản thân.
4.1.5 Mức độ đi xe buýt
19
BẢNG 5: BẢNG MỨC ĐỘ SỬ DỤNG XE BUÝT
Mức độ sử dụng xe buýt của bạn?
Frequenc Percen Valid
y
t
Percen
t
Valid
Không 31
15.5
16.6
thường
xuyên
Hiếm
24
12.0
12.8
khi
Thỉnh 33
16.5
17.6
thoảng
Thườn 45
22.5
24.1
g
xuyên
Không 54
27.0
28.9
thường
xuyên
Total
187
93.5
100.0
Missin Syste
13
6.5
g
m
Total
200
100.0
Cumulativ
e Percent
16.6
29.4
47.1
71.1
100.0
Đa số sinh viên UEH sử dụng xe buýt ở mức độ không thường xuyên với 54 lựa chọn
(chiếm 27%), mức thường xuyên chiếm 22,5%, thỉnh thoảng (16,5%), không thường
xuyên (15,5%) và hiếm khi (12%). Giữa các mức độ sử dụng xe bt khơng có chênh
lệch quá lớn cho thấy mức độ sử dụng tùy thuộc vào mục đích cá nhân của mỗi người.
Việc sử dụng không thường xuyên chiếm tỉ lệ cao nhất như vậy chứng tỏ rằng xe buýt
chưa thật sự chất lượng và tiện lợi đáng để sinh viên lựa chọn đi thường xun, đi mỗi
ngày. Bởi vì ngồi những phúc lợi mà nó mang lại cho sinh viên UEH thì bên cạnh đó
nó vẫn cịn rất nhiều vấn đề bất lợi khác để mà sinh viên có thể dùng nó làm phương
tiện di chuyển thường xuyên nhất, muốn sinh viên đi xe buýt mọi lúc mọi nơi thì cần
phải cải thiện hơn rất nhiều.
20