Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ ĐIẾC ĐỘT NGỘT BẰNG THUỐC GIÃN MẠCH KẾT HỢP CORTICOID TẠI BỆNH VIỆN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.63 MB, 69 trang )

SỞ Y TẾ NGHỆ AN
BỆNH VIỆN ĐA KHOA THÀNH PHỐ VINH
______________________________________

ĐỀ TÀI CẤP CƠ SỞ

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ ĐIẾC ĐỘT
NGỘT BẰNG THUỐC GIÃN MẠCH KẾT HỢP
CORTICOID TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA
THÀNH PHỐ VINH GIAI ĐOẠN 2021 - 2022

Chủ nhiệm đề tài : Cao Khắc Anh

Vinh, 2022


SỞ Y TẾ NGHỆ AN
BỆNH VIỆN ĐA KHOA THÀNH PHỐ VINH

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ ĐIẾC ĐỘT
NGỘT BẰNG THUỐC GIÃN MẠCH KẾT HỢP
CORTICOID TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA
THÀNH PHỐ VINH GIAI ĐOẠN 2021-2022

Chủ nhiệm đề tài: Cao Khắc Anh
Cộng sự: Nguyễn Thị Hoà
Nguyễn Đức Quân

Vinh, 2022



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ABR : (Auditory Brainstem Response): Đáp ứng thính giác thân não
CLVT

: Cắt lớp vi tính.

MRI : (Magnetic Resonance Imaging) : Chụp cộng hưởng từ
NL

: Nhĩ lượng.

OAE : (Oto Acoustic Emissions) : Âm ốc tai
PTA : (Pure Tone Average): Ngưỡng nghe đơn âm trung bình
TL
TMH

: Thính lực.
: Tai Mũi Họng.


MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................... 3
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1
Chương 1 ........................................................................................................... 3
TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................................. 3
1.1.

LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU ................................................................. 3

1.1.1


Thế giới ....................................................................................... 3

1.1.2

Việt Nam ..................................................................................... 3

1.2.

SƠ LƯỢC GIẢI PHẪU VÀ SINH LÝ CỦA TAI. .................... 4

1.2.1. Tai giữa ........................................................................................... 4
1.2.2. Tai trong .......................................................................................... 7
1.2.2.3. Động mạch cấp máu cho ốc tai................................................. 10
1.2.2.4. Dây thần kinh ốc tai .................................................................. 12
1.3.

SINH LÝ NGHE ....................................................................... 13

1.4.

BỆNH HỌC ĐIẾC XẢY RA ĐỘT NGỘT .............................. 14

1.4.1.

Định nghĩa điếc đột ngột ........................................................... 14

1.4.2.

Nguyên nhân điếc xảy ra đột ngột ............................................ 14


1.4.5

Điều trị điếc xảy ra đột ngột...................................................... 17

1.5. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỒI PHỤC SỨC
NGHE CỦA ĐIỀU TRỊ ĐIẾC XẢY RA ĐỘT NGỘT. ......................... 21
Chương 2 ......................................................................................................... 23
2.1 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU .............................................................. 23
2.1.1

Tiêu chuẩn lựa chọn .................................................................. 23

2.1.2

Tiêu chuẩn loại trừ .................................................................... 23

2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................................................... 24
2.2.1 Thiết kế nghiên cứu - Xác định cỡ mẫu ......................................... 24
2.2.3 Phương tiện nghiên cứu ................................................................. 24
2.2.4 Các bước nghiên cứu...................................................................... 26


2.2.5 Phân tích và xử lý số liệu ............................................................... 30
2.2.6 Địa điểm và thời gian nghiên cứu .................................................. 30
2.2.7 Đạo đức nghiên cứu ....................................................................... 31
Chương 3 ......................................................................................................... 32
3.1 ĐẶC ĐIỂM CHUNG ............................................................................ 32
3.2 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG ..................................................................... 35
3.3 KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ ........................................................................... 38

Chương 4 ......................................................................................................... 43
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 53



1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Điếc xảy ra đột ngột là một cấp cứu trong chuyên khoa Tai Mũi Họng. Mặc dù
được biết từ rất lâu nhưng cho đến nay vấn đề chẩn đốn ngun nhân, điều trị
vẫn cịn nhiều tranh luận và đang tiếp tục được nghiên cứu. Bệnh có thể diễn
biến trong vòng vài giờ đến vài ngày. Mức độ điếc và tính chất rất khác nhau,
điếc có thể xẩy ra một bên tai hoặc cả hai tai, mức độ từ nghe kém nhẹ đến điếc
nặng hồn tồn trên ít nhất ba tần số liên tiếp. Tiến triển đơi khi có thể trở lại
bình thường hoặc gần bình thường, nhưng hầu hết là điếc không hồi phục nếu
không được điều trị kịp thời.
Điều trị điếc xảy ra đột ngột có nhiều phương pháp như bằng thuốc, oxy
cao áp... Trong đó điều trị bằng thuốc là chủ yếu nhằm mục đích chống viêm,
chống dị ứng, chống co thắt, giãn mạch. Thuốc corticoid là thuốc chính trong
điều trị theo các hình thức như: đường toàn thân (tiêm tĩnh mạch, uống), tại chỗ
(tiêm vào hòm nhĩ).
Với phương pháp tiêm vào hòm nhĩ, thuốc corticoid sẽ ngấm qua màng
nhĩ phụ (màng cửa sổ tròn) vào ngoại dịch của tai trong. Có thể dùng đơn độc
hoặc phối hợp với các thuốc khác theo đường toàn thân như: thuốc giãn mạch,
tăng chuyển hoá, chống dị ứng.v.v..
Phương pháp tiêm corticoid vào hòm nhĩ và kết hợp với thuốc giãn mạch
hiện nay đã trở thành phổ biến trên thế giới. Hiện nay tại Việt Nam chưa có
nghiên cứu đánh giá đầy đủ về kết quả cũng như thống nhất về cách đánh giá
kết quả phục hồi sức nghe sau điều trị của phương pháp này, bởi vậy chúng tôi

tiến hành đề tài: “Đánh giá kết quả điều trị điếc đột ngột bằng thuốc giãn
mạch kết hợp corticoid tại bệnh viện Đa khoa thành phố Vinh giai đoạn
2021- 2022” nhằm 2 mục tiêu:


2
1. Mơ tả đặc điểm lâm sàng và thính lực đồ của bệnh nhân điếc đột ngột.
2. Đánh giá kết quả điều trị điếc đột ngột về lâm sàng và cận lâm sàng
bằng phương pháp kết hợp giữa thuốc giãn mạch và corticoid tại Bệnh
viện Đa khoa thành phố Vinh từ tháng 01/2021 đến tháng 10/2022.


3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Lịch sử nghiên cứu
1.1.1 Thế giới
- Lâm sàng của điếc xảy ra đột ngột được mô tả lần đầu tiên vào năm
1906 bởi Cornet và Escat [29].
- Sau đó năm 1922 Kobrak đã giành nhiều công sức để nghiên cứu về
điếc xảy ra đột ngột, nhưng ông cũng phải công nhận rằng việc xác định nguyên
nhân gây ra điếc xảy ra đột ngột là rất khó khăn [29].
- Bên cạnh đó các cơng trình nghiên cứu của các nhà tai học khác như :
Belal A. (1980), Byn F.M (1984), Byrre (1987), John Booth (1987), Gulya
(1994) [23], [24], đã góp phần làm cho bệnh cảnh lâm sàng của điếc xảy ra đột
ngột được mô tả ngày càng đầy đủ hơn.
- Năm 1980 tác giả Wilson lần đầu tiên dùng corticoid đối với điếc xảy
ra đột ngột. Sau đó có nhiều nghiên cứu cũng đã chứng minh hiêụ quả của
corticoid trong hồi phục thính lực.

- Năm 1991 Itoh là người đầu tiên đưa ra báo cáo về việc điều trị bệnh
Menière bằng phương pháp tiêm corticoid vào hịm nhĩ. Sau đó 5 năm
Silverstein đưa ra báo cáo về việc điều trị điếc xảy ra đột ngột bằng cách tiêm
corticoid vào hòm nhĩ .
1.1.2 Việt Nam
- Ở Việt Nam những nghiên cứu về vấn đề này còn rất ít. Năm 1966 lần
đầu tiên tác giả Lê Sỹ Nhơn đã đưa ra một trường hợp lâm sàng của một bệnh
nhân nữ 19 tuổi bị điếc xảy ra đột ngột tại khoa TMH bệnh viện Bạch Mai Hà
Nội được đăng trong cuốn “Tai Mũi Họng tài liệu nghiên cứu” [16] .
- Năm 2000 Phạm Trường Minh đã nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và


4
đánh giá kết quả của điều trị điếc xảy ra đột ngột tại Viện TMH [14]. Năm 2006
tác giả Nguyễn Thuý Vân đã nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và đánh giá hiệu
quả điều trị điếc xảy ra đột ngột bằng corticoid đường toàn thân và thuốc giãn
mạch tại Viện TMH Trung ương [24].
1.2. Sơ lược giải phẫu và sinh lý của tai
Tai là một cơ quan có cấu trúc phức tạp, về mặt giải phẫu thì tai gồm có
3 phần là tai ngoài, tai giữa và tai trong [21]. Trong đó tai ngồi và tai giữa có
chức năng hứng, hướng, khuyếch đại và dẫn truyền âm thanh vào tai trong. Cịn
tai trong có chức năng tiếp nhận âm thanh, bên cạnh chức năng nghe tai trong
còn tham gia vào việc điều chỉnh thăng bằng cho cơ thể. Để phục vụ cho nghiên
cứu chúng tơi chỉ xin trình bày một vài cấu trúc giải phẫu và chức năng của tai
giữa, tai trong.

Hình 1.1. Thiết đồ cắt ngang tai ngồi, hịm nhĩ và tai trong
1.2.1. Tai giữa
Tai giữa là hệ thống các khoang rỗng chứa khí nằm giữa tai ngồi và tai



5
trong gồm: Hòm nhĩ, vòi nhĩ và các tế bào xương chũm.
Trong phần giải phẫu tai giữa này chúng tôi chỉ giới hạn trình bày phần
thành trong của hịm nhĩ , màng nhĩ và vòi nhĩ.
Thành trong hòm nhĩ
Thành trong hòm nhĩ là một trong số 6 thành của hòm nhĩ, thành này
tiếp giáp với cơ quan tiền đình và ốc tai ở trong, nên thành này còn được gọi là
thành mê nhĩ. Thành này có những cấu trúc giải phẫu sau:
- Giữa lồi lên gọi là ụ nhô do vịng thứ nhất ốc tai tạo nên.
- Dưới ụ nhơ: có lỗ của thần kinh Jacobson.
- Cửa sổ bầu dục: ở phái sau trên ụ nhơ có đế xương bàn đạp gắn vào.
- Hố nằm giữa cửa sổ tròn và cửa sổ bầu dục gọi là ngách nhĩ.
- Lồi ống thần kinh mặt: do đoạn II của ống thần kinh mặt tạo nên, nằm
vắt ngay phía trên của cửa sổ bầu dục.

Hình 1.2. Thành trong hịm nhĩ
Để phục vụ cho mục tiêu của đề tài nghiên cứu, chúng tôi xin trình bày
thêm về giải phẫu và chức năng của cửa sổ tròn.


6
Cửa sổ tròn: cửa sổ tròn cùng với cửa sổ bầu dục là hai miệng để vào tai
trong. Cửa sổ tròn nằm ở dưới và sau một chút so với cửa sổ bầu dục, giữa cửa
sổ tròn và cửa sổ bầu dục được phân cách bởi sườn sau của ụ nhơ. Vị trí của
cửa sổ trịn chính là đáy của một lõm hình phễu (hố cửa sổ trịn) mà xung quanh
là xương của ốc tai xương. Ở trạng thái bình thường cửa sổ tròn được đậy bởi
một màng, còn được gọi là màng nhĩ phụ hay màng cửa sổ tròn. Từ hịm nhĩ có
thể nhìn thấy phần trung tâm màng cửa sổ trịn bị lõm, và lồi về phía ốc tai so
với viền cửa sổ.

Màng nhĩ phụ hay màng cửa sổ tròn được cấu tạo bởi 3 lớp sau :
- Lớp ngồi hay cịn được biết là lớp niêm mạc, nó có nguồn gốc là lớp
niêm mạc của hịm nhĩ.
- Lớp giữa là lớp xơ.
- Lớp trong là màng lót của ốc tai.
Cả hai cửa sổ bầu dục và cửa sổ trịn có kích cỡ tương tự nhau, xấp xỉ 2,5
mm2. Lối vào của hố cửa sổ trịn thì thường nhỏ hơn so với kích cỡ này.
Chức năng của cửa sổ tròn
Sự dẫn truyền qua chuỗi xương con làm thay đổi áp lực ở cửa sổ bầu dục, tạo
nên sự di chuyển của ngoại dịch từ vịn tiền đình đến vịn nhĩ. Sự lệch pha của
cửa sổ bầu dục và màng nhĩ phụ (Scarpa) ở cửa sổ tròn tạo nên sự dịch
chuyển của ngoại dịch, gây nên các rung động. Các rung động này được
truyền tiếp đến cơ quan Corti, hoạt động điện sinh học của cơ quan Corti tập
hợp thành các kích thích nghe được chuyển qua thần kinh VIII lên vỏ não.


7

Hình 1.3. Hình ảnh minh họa cơ chế hoạt động của ốc tai
1.2.2. Tai trong
Trong phần giải phẫu và chức năng tai trong chúng tơi xin phép chỉ trình
bày phần giải phẫu và chức năng của ốc tai, và đặc biệt là ốc tai màng nơi có
chứa cơ quan tiếp nhận âm thanh, động mạch cấp máu cho ốc tai, thần kinh ốc
tai.
1.2.2.1. Ốc tai màng
Còn gọi là ống ốc tai, chứa đựng bộ phận chủ yếu tiếp nhận âm thanh là
cơ quan Corti.
Ống ốc tai có hình trụ tam giác, nằm trong vịn tiền đình, có ba thành.
Thành trên là màng Reissner



8

Hình 1.4. Thiết đồ cắt ngang ống ốc tai.
- Thành dưới là màng đáy dài khoảng 30-35mm, ở đáy ốc tai hẹp và dầy,
càng lên cao càng rộng và mỏng (chiều rộng ở đáy khoảng 150 micro met, ở
đỉnh khoảng 450 pm). Cấu trúc như vậy làm cho nó tiếp nhận âm thanh theo
tần số sóng âm ở từng vùng. Nhìn chung âm thanh có tần số cao được tiếp nhận
ở vùng đáy, cịn âm có tần số âm trầm tiếp nhận ở vùng đỉnh.
- Thành ngồi là mảnh vịng quanh, ở đây cốt mạc dầy và gồ thành dây
chằng xoắn ngồi, phía trong có lớp vân mạch,với nhiều mạch máu và một lớp
biểu mơ tầng [18].
* Cơ quan Corti

Hình 1.5. Cơ quan Corti


9
Là bộ phận chủ yếu của cơ quan thính giác, nằm trong nội dịch của ống
ốc tai, ở trên màng đáy và có cấu trúc phức tạp, bao gồm các thành phần:
+ Màng mái: Là một phần của màng xoắn trên tồn bộ chiều dài của cơ
quan Corti, có chiều rộng và dày tăng dần từ đáy lên đỉnh ốc tai. Phía trong
màng mái có một trụ rung chuyển, trụ này lệch vào phía trong so với trụ màng
đáy để tạo ra sự di chuyển các lông của tế bào thần kinh ở màng mái. Màng
mái nằm dựa nhẹ lên các tế bào lơng của cơ quan Corti, có một khoảng cách để
đảm bảo sự rung động của các lông tế bào thần kinh này.
+ Các trụ: Tạo thành khung ở giữa cơ quan Corti, được sắp xếp thành
hai dãy trụ: Các trụ trong và trụ ngoài, các trụ này khi lên trên chúng hội tụ lại
thành một khoang hình tam giác gọi là đường hầm Corti [11], [21].
+ Các tế bào nâng đỡ gồm:

- Tế bào nâng đỡ trong: Đi từ chân màng mái tới tựa vào trụ trong. Đầu
trên của tế bào này cùng với đầu trên của trụ trong tạo thành yếu tố nâng đỡ
bao quanh tế bào lơng trong.
- Các tế bào nâng đỡ ngồi: Ở ngoài trụ ngoài gồm các lớp tế bào :
- Tế bào Deiters
- Tế bào Hansen
- Tế bào Claudius
- Các tế bào giác quan: Gồm các tế bào lông trong và tế bào lơng ngồi.
- Tế bào lơng trong: Có khoảng 4500 tế bào, đó là các tế bào hình trụ,
đầu nhỏ xếp thành một dãy ở phía trong trụ trong.
- Tế bào lơng ngồi: Có kho ảng 12.000 - 20.000 tế bào, hình trụ đầu to,
xếp thành 3 dãy ở phía ngồi trụ ngồi.
Ốc tai được chi phối bởi 3 sợi dây thần kinh: Tự động, hướng tâm và ly tâm.
Thần kinh tự động thường đi kèm với các mạch máu và thần kinh của trụ ốc tai
và mảnh xoắn.
- Tế bào lơng trong và tế bào lơng ngồi của cơ quan Corti được chi phối


10
bởi hai loại thần kinh là hướng tâm và ly tâm.
Có 90% các sợi hướng tâm tạo Synape trực tiếp với đáy tế bào lơng trong
cịn lại 10 % cho tế bào lơng ngồi.
Các sợi ly tâm tạo Synape trực tiếp với tế bào lơng ngồi, khơng trực tiếp
với tế bào lơng trong mà nó tạo Synape với phần tận cùng của sợi hướng tâm.
Vai trò của các sợi ly tâm là ức chế những điểm khác nhau của cơ quan Corti,
điều này giúp ta có thể hướng sự chú ý vào các âm nhất định và bỏ qua các âm
khác.
1.2.2.2. Dịch mê nhĩ
+ Ngoại dịch: Nằm trong khoang ngoại dịch giữa mê nhĩ xương và mê
nhĩ màng, tức là nằm xung quanh ống bán khuyên màng, xung quanh cầu nang,

xoan nang, ở vịn tiền đình và vịn nhĩ.
+ Nội dịch: Ở trong mê nhĩ màng, trong xoan nang, trong cầu nang,
trong ống và túi nội dịch, trong ống ốc tai, ống bán khuyên màng. Nội dịch
được sản xuất bởi vân mạch [21].
1.2.2.3. Động mạch cấp máu cho ốc tai
Động mạch tai trong có thể tách trực tiếp từ động mạch thân nền hoặc
từ một nhánh một nhánh của động mạch thân nền là động mạch tiểu não trước
dưới. Sau khi cấp máu cho dây thần kinh số VIII, động mạch tai trong đi tiếp
bằng một mạch máu nhỏ đường kính khoảng 200 micromet rồi phân thành 3
nhánh tận cấp máu cho mê nhĩ màng.


11

Hình 1.6. Động mạch cấp máu cho ốc tai và tiền đình
- Động mạch tiền đình: Cấp máu cho phần sau trên của cầu nang và xoan
nang đầu bóng của 2 ống bán khuyên nằm và đứng.
- Động mạch tiền đình - ốc tai: Cấp máu cho xoan nang và phần lớn cầu
nang rồi chia làm 2 nhánh, một nhánh chạy vào thân và phần sau của xoan
nang, đầu và bóng của ống bán khuyên đứng ngang, một nhánh đến vòng xoắn
ốc tai.
- Động mạch ốc tai riêng : Đi vào trụ ốc cấp máu cho động mạch dây
chằng xoắn ( động mạch vằn mạch) liên quan với vằn mạch và cho động mạch
hạch xoắn, cuối cùng cho một nhánh nối với động mạch tiền đình - ốc tai.
Ốc tai được cấp máu bởi một mạng lưới mạch máu nhỏ (giống như những
ơ bàn cờ) có đường kính từ 150 - 2QQ|im. Mạng lướ i mạch máu này có rất ít
nhánh nối, do đó phần ốc tai có thể bị đe doạ khi một trong những động mạch
sau bị thiếu máu: Động mạch tai trong, động mạch tiểu não trước dưới, động
mạch thân nền hoặc động mạch đốt sống.



12

Hình 1.7 Các động mạch ốc tai riêng.
1.2.2.4. Dây thần kinh ốc tai
+ Dây thần kinh ốc tai: Dây thần kinh ốc tai có nguyên uỷ từ các hạch
xoắn, từ các hạch này các tế bào hướng tâm 2 cực cho sợi đi ra các tế bào lông
trong và tế bào lơng ngồi để cảm giác âm thanh, cịn các sợi đi vào tạo thành
các dây nhỏ qua trụ ốc tai tới đáy ống tai trong tụ họp thành dây thần kinh ốc
tai.
Phần ốc tai và tiền đình của dây VIII nằm trong một bao chung trong
ống tai trong, có liên quan đến dây thần kinh mặt, sau đó thốt ra ở lỗ tai trong
rồi đến hành tuỷ, [11], [21].


13
Hình 1.8 Thần kinh thính giác
1.3. Sinh lý nghe
Cơ chế nghe:
Bình thường một âm thanh được truyền theo đường khơng khí tới tai,
vành tai định hướng sóng âm trong mơi trường khơng khí dọc theo ống tai ngồi
đưa vào làm màng nhĩ rung lên. Rung động cơ học của màng nhĩ được truyền
qua chuỗi xương con (xương búa, xương đe, xương bàn đạp). Chuyển động của
đế đạp ở cửa sổ bầu dục tạo nên những sóng rung động trong ngoại dịch ốc tai.
Sóng này lan tỏa qua ngoại dịch của thang tiền đính rồi tới ngoại dịch thang
nhĩ. Rung động của ngoại dịch ấn lõm ống ốc tai, làm rung động nội dịch kích
thích các tế bào lơng của cơ quan Corti tạo nên xung động thần kinh. Các xung
động này theo dây thần kinh thính giác về não để cảm nhận âm thanh.

Hình 1.9 Hình ảnh hệ thống truyền âm

Ngồi ra âm thanh cịn có thể truyền theo đường xương bằng cách đập
trực tiếp vào cơ thể, vào xương hoặc qua khơng khí gián tiếp đập vào vỏ não
rồi vào tai trong.


14
1.4. Bệnh học điếc xảy ra đột ngột
1.4.1. Định nghĩa điếc đột ngột
Hiện nay theo phân loại của Hội Thính học - Tiền Đình Hoa Kỳ thì điếc
đột ngột được chia làm 3 loại sau:
- Điếc xảy ra đột ngột: là một điếc tiếp nhận, trong đó thính lực giảm >
30dB ở ba tần số liên tiếp nhau và xuất hiện đột ngột trong vòng 24 giờ ở những
bệnh nhân khơng có tiền sử bệnh về tai và khơng rõ nguyên nhân gây bệnh.
- Điếc đột ngột kiểu cách hồi: là trường hợp bệnh nhân bị điếc xảy ra
đột ngột, trong đó thính lực giảm ở một mức nhất định, sau một thời gian ổn
định lại tiếp tục xảy ra một đợt tái phát làm thính lực giảm thêm.
- Điếc đột ngột kiểu tái phát: là trường hợp bệnh nhân bị điếc xảy ra đột
ngột, nhưng có khoảng thời gian thính lực trở về bình thường, sau đó lại xảy ra
một đợt giống như lần trước.
1.4.2. Nguyên nhân điếc xảy ra đột ngột
Điếc xảy ra đột ngột có thể xảy ra do tổn thương tại ốc tai hoặc dây thần
kinh thính giác hay tổn thương thần kinh trung ương.
Một số nguyên nhân hay các yếu tố thuận lợi như: đái tháo đường, bệnh
tim mạch, nghiện rượu, tình trạng mệt mỏi, stress, mang thai… Một số nguyên
nhân được biết đến là:
- Nguyên nhân do siêu vi trùng: virus gây quai bị, zona, sởi, cúm. Tình
trạng nhiễm khuẩn đường thở trên cấp tính, có đến 25 % người bệnh có thể bị
điếc đột ngột, nguyên nhân có thể là do viêm nhiễm mê nhĩ – nội dịch do virus.
- Do tiếng ồn: điếc gây ra do tiếp xúc với tiếng ồn trong một thời gian dài
thì diễn ra từ từ, bệnh nhân khó nhận biết, bệnh nhân sẽ nghe kém dần dần.

Điếc đột ngột do tiếng ồn là điếc xẩy ra ngay lập tức sau khi nghe tiếng ồn, một
âm thanh quá to trong một khoảnh khắc hoặc một khoảng thời gian nhất định.
- Sự thay đổi áp lực đột ngột có thể gây rách màng Reissner và gây ra
điếc tức thì.


15
- U dây VIII: khoảng từ 1-15% bệnh nhân bị u dây VIII có triệu chứng
đầu tiên là điếc đột ngột.
- Rò ngoại dịch: các tác nhân gây dò ngoại dịch như chấn thương khí áp,
chấn thương ốc tai… có thể dẫn đến điếc đột ngột.
- Các nguyên nhân mạch máu: co thắt mạch máu, huyết khối, xuất huyết
tai trong, quá kết dính, lắng cặn…
- Điếc tự miễn: điếc tiếp nhận không đối xứng ở hai tai, khởi phát và
diễn biến xấu đi trong vịng vài tuần, có thể kèm theo liệt mặt ngoại biên,
xét nghiệm miễn dịch và chẩn đoán điếc tự miễn dịch.
1.4.3 . Chẩn đoán
1.4.3.1 Lâm sàng
Nghe kém: là triệu chứng chủ yếu, nghe kém ở 1 hoặc 2 bên tai, xuất
hiện một cách đột ngột. Người bệnh mơ tả một cách chính xác ngày giờ họ thấy
xuất hiện nghe kém. Bệnh thường xảy ra vào ban đêm hoặc lúc buổi sáng ngủ
dậy. Đa số nghe kém xuất hiện và tiến triển nhanh trong vòng vài phút đến vài
giờ. Cũng có khi nghe kém xuất hiện rồi tăng dần trong vòng một vài ngày.
Nghe kém ở nhiều mức độ khác nhau, đa số là điếc nặng có khi là điếc đặc.
Các triệu chứng đi kèm:
Ù tai: Ù tai là triệu chứng gây khó chịu nhất cho người bệnh, có thể ù tai
tiếng trầm như tiếng xay lúa, nhưng đa số là ù tai tiếng cao như tiếng ve kêu,
tiếng còi tàu...
Ù tai thường xuất hiện cùng với nghe kém nhưng có khi ù tai xuất hiện
trước nghe kém

Chóng mặt: Có thể có bệnh nhân bị chóng mặt quay thật sự nếu có tổn
thương ở phần tiền đình ngoại biên, hoặc chỉ có thể là mất cảm giác thăng bằng
hay bồ ng bềnh như say sóng nếu tổn thương phần tiền đình trung ương.
Cảm giác đầy tai: Người bệnh mơ tả như bị đút nút tai.
Ngồi ra có thể gặp : Đau tai, sốt, đau đầu


16
1.4.3.2 Cận lâm sàng
- Nội soi tai : Hình ảnh màng nhĩ bình thường.
- Đo nhĩ lượng : Kết quả một nhĩ đồ bình thường.
- Đo thính lực bằng âm thoa: Cho thấy là một điếc tiếp nhận Weber lan
về bên lành, Rinner +, Schwabach < 20s.
- Thính lực đồ đơn âm: Điếc tiếp nhận ở các mức độ khác nhau. Ngưỡng
nghe đường khí và đường xương đều tăng trên 30 dB ít nhất ở 3 tần số liên tiếp
nhau, nhưng ở mỗi tần số ngưỡng nghe đường khí và đường xương không quá
lệch nhau 10 dB, biểu đồ dường khí và đường xương ln song hành.
1.4.4 Định khu tổn thương
Thăm dị chức năng ốc tai

1.4.4.1

• Những tổn thương ở ốc tai có thể phát hiện được đo âm ốc tai, điện ốc
tai.
• Âm ốc tai (OAE-Oto Acoustic Emissions)
• Điện ốc tai (ECG - Electro cochlea graphy), hiện nay phương pháp
này chưa được phổ biến tại Việt Nam.
1.4.4.2 Thăm dò chức năng sau ốc tai
Những tổn thương sau ốc tai có thể phát hiện được nhờ đo ABR, ASSR
Chụp cắt lớp vi tính xương thái dương, chụp cộng hưởng từ hạt nhân.

• Điện thính giác thân não (ABR-Auditory Brainstem Response)
Đây là một test kích thích trên ngưỡng nhằm xác định những tổn
thương tại ốc tai hay sau ốc tai, đặc biệt việc phát hiện với độ nhạy cao những
khối u dây VIII và khối u góc cầu tiểu não có kích thước > 1cm.
Tuy nhiên một điếc xảy ra đột ngột với ngưỡng nghe > 80 dB thì ABR
khơng thể đo được. Hạn chế lớn nhất của ABR là nó có thể gây thêm chấn
thương âm nên bệnh nhân được làm sau thời điểm khởi phát khoảng 1 tháng.

Response)

Điện thính giác ổn định khách quan (ASSR- Auditory Steady State


17
Đây là một test cho phép đánh giá sức nghe ở 4 tần số, đồng thời cả
hai tai hoặc một tai tuỳ vào lựa chọn. Nhanh chóng thu được kết quả dưới
dạng thính lực đồ. ASSR giúp xác định các bệnh lý khó trong hệ thống thính
giác như, u dây thần kinh thính giác, bệnh lý khơng đồng bộ của hệ thống
thính giác ... Đây là test áp dụng rất tốt cho nghe kém trẻ sơ sinh và người
lớn bị chậm hay trì trệ phát triển tâm thầm.
• Chụp cắt lớp vi tính xương thái dương
- Trong trường hợp điếc xảy ra đột ngột là một triệu chứng trong giai
đoạn sớm của u dây thần kinh thính giác, khi chụp CT có thể thấy hình ảnh
ống tai trong dãn rộng.
• Chụp cộng hưởng từ hạt nhân (MRI)
Đây là một thăm dị chức năng mang lại nhiều lợi ích trong chẩn đốn
ngun nhân:
• Chụp MRI được coi là tiêu chuẩn vàng trong việc chẩn đoán các
khối u dây VIII, khối u góc cầu tiểu não, hay u hố não sau.
• Ngồi ra chụp MRI còn phát hiện ra các nguyên nhân khác như :

Bệnh xơ cứng rải rác, viêm mê nhĩ....
• Siêu âm Doppler mạch máu cổ
- Thăm dò này giúp phát hiện hình ảnh phình tách đốt sống hay hẹp
động mạch thân nền gây thiếu máu cung cấp cho ốc tai.
- Các xét nghiệm sinh hoá
- Các xét nghiệm này cho phép xác định các yếu tố nguy cơ về mạch
máu như : rối loạn đông máu, mỡ máu, đường máu, protide máu...
1.4.5

Điều trị điếc xảy ra đột ngột
Điếc xảy ra đột ngột là một là cấp cứu trong tai mũi họng, cần phải được

tiến hành nhanh chóng và kịp thời nhằm hồi phục sức nghe và khả năng giao
tiếp cho người bệnh. Điều trị điếc xảy ra đột ngột có nhiều phương pháp như
bằng thuốc, oxy cao áp, châm cứu...


18
Điều trị bằng thuốc

-

Nhóm Corticoid.
Corticoid được xem là thuốc chủ lực cho điều trị điếc xảy ra đột ngột,

thuốc có thể dùng theo đường tiêm tĩnh mạch, uống, tại chỗ. Phương pháp đưa
corticoid vào có thể dùng các biện pháp như: tiêm qua màng nhĩ, đặt ống thơng
khí.hoặc đặt Catheter [30].
Phương pháp tiêm corticoid vào hòm nhĩ.
- Chỉ định : Hiện nay các chỉ định tiêm corticoid vào hòm nhĩ điều trị

Điếc xảy ra đột ngột như sau [30]:
- Tiêm Corticoid ngay từ đầu là phương pháp duy nhất.
- Tiêm Corticoid vào hòm nhĩ kết hợp với điều trị corticoid theo đường
tồn thân.
- Tiêm Corticoid vào hịm nhĩ sau điều trị Corticoid theo đường tịan
thân thất bại.
- Bệnh nhân có thể được tiêm hàng ngày, mỗi ngày 1 lần trong đợt điều
trị từ 7 - 10 ngày.
- Bệnh nhân cũng có thể tiêm 1 tuần một lần hoặc 3 ngày một lần.
Cơ chế dược động học của phương pháp tiêm Corticoid vào hòm nhĩ:
- Thuốc Corticoid vào hòm nhĩ phần lớn sẽ thấm qua màng cửa sổ tròn
vào ngoại dịch của tai trong. Một phần thuốc thấm qua dây chằng vòng của của
sổ bầu dục vào tai trong. Một phần ngấm qua các mạch máu thông thương giữa
tai giữa và tai trong. Một số tác giả sử dụng thêm Acid Hyaluronic tiêm cùng
với Corticoid để làm tăng tính thấm của màng cửa sổ tròn. Nồng độ Corticoid
cao ở tai trong có tác dụng giảm viêm, làm giảm s ự gắn kết kháng nguyên kháng thể, tăng lưu lượng tuần hoàn ốc tai, tác dụng lên màng các tế bào thần
kinh thính giác làm ổn định và phục hồi tế bào.
Ưu điểm của tiêm Corticoid vào hịm nhĩ:
- Thuốc có nồng độ cao tại ngoại dịch của tai trong mặc dù chỉ với liều


19
lượng thuốc thấp.
- Thuốc chỉ tác dụng đến tai bệnh mà không ảnh hưởng đến tai lành.
- Không gây ra các tác dụng phụ và khơng có chống chỉ định với các
bệnh nhân có bệnh tồn thân (Cao huyết áp, Tiểu đường, Loét dạ dày,
Glôcôm, Lao...)
* Ưu điểm của Dexamethasone so với Corticoid khác :
- Parnes và cộng sự (1999) trong một nghiên cứu so sánh dược động
học của 3 Glucocorticoids (Dexamethasone, Methylprednisolone, và

Hydrocortisone) ở ốc tai. Đã thấy hiệu lực của nồng độ ở ngoại dịch của
Dexamethasone (4mg/1ml) cao hơn của Methylprednisolone (40mg/1ml).
- Với Methylprednisolone sự hồ tan khơng thực sự ổn định. Nó thuỷ
phân sau vài ngày và hình thành chất kết tủa dạng sương mù cịn đọng lại.
- Thời gian bán hoạt động của Dexamethasone kéo dài hơn so với
Methylprednisolone.
Nhược điểm của tiêm corticoid xuyên màng nhĩ:
- Có thể gây ra các tai biến khi như : Đau tai, ù tai, chóng mặt, thủng
màng nhĩ, viêm tai giữa cấp ...Tuy nhiên những tai biến này nhẹ và ít gây nguy
hiểm.
- Cần có các phương tiện nội soi hoặc kính hiển vi để thực hiện thủ thuật.
Phương pháp dùng Corticoid theo đường tiêm và uống:
- Theo một số tác giả Corticoid đường uống liều Prednisolone 2mg /kg,
tấn công trong 5 ngày đầu, 5 ngày sau đó giảm liều 1mg /kg, hoặc tiêm tĩnh
mạch 65,2 mg/ml Methylprednisolone/ngày. Đợt điều trị kéo dài từ 10-15 ngày.
- Dùng Corticoid đường toàn thân có thể có các tác dụng phụ như: Viêm
dạ dày, tăng cân, thay đổi tâm trạng dễ cáu kỉnh, mất ngủ., đồng thời cũng làm
tăng nguy cơ gây biến chứng một số bệnh như: Tiểu đường, tăng huyết áp, lao...
Thuốc giãn mạch ngoại biên.
- Thuốc giãn mạch ngoại biên dùng để điều trị điếc xay ra đột ngột là


×