Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (698.89 KB, 83 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN QUỐC CƯỜNG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ
TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
TẠI HUYỆN HOÀI ĐỨC, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CƠNG

HÀ NỘI - 2018


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN QUỐC CƯỜNG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ
TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
TẠI HUYỆN HỒI ĐỨC, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Ngành: Chính sách công
Mã số: 834 04 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LÊ THÚY HẰNG

HÀ NỘI - 2018



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang trong q trình đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố
và đơ thị hóa nên việc triển khai các dự án đầu tư trong nhiều lĩnh vực, chẳng
hạn như các khu công nghệ cao, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp làng
nghề, khu đô thị; phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng để phục vụ phát triển kinh tế xã hội là một việ hết sức cần thiết, tạo ra lợi thế canh tranh của quốc gia và địa
phương, qua đó thu hút đầu tư của các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân quan
tâm. Tuy nhiên, để thực hiện các công việc này Việt Nam cần sử dụng diện tích
đất đai rất lớn và việc thu hồi đất, giải phóng mặt bằng chắc chắn sẽ phải được
thực hiện và một trong những nội dung được quan tâm nhất là công tác bồi
thường,hỗ trợ tái định cư và đây cũng chính là điều kiện ban đầu để triển khai
các dự án đầu tư, vì thế nó có thể góp phần thúc đẩy các dự án được triển khai
nhanh, đúng tiến độ hoặc có thể trở thành rào cản làm chậm q trình triển khai
dự án và thậm chí có thể gây mất ổn định xã hội. Để các dự án được triển khai
thuận lợi, sớm phát huy hiệu quả thì cơng tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư là
khâu then chốt và giữ vai trò quan trọng quyết định hiệu quả trong công tác đầu
tư xây dựng của các dự án và nhìn rộng hơn, ảnh hưởng tới tiến trình cơng
nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.
Hà Nội là thủ đơ, là trung tâm kinh tế, chính trị và văn hóa của cả nước
nên q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và đơ thị hóa đang diễn ra hết sức
mạnh mẽ. Được biết đến là một huyện ngoại thành đang trên đà phát triển để trở
thành trung tâm kinh tế lớn mạnh của Hà Nội, huyện Hoài Đức có nhiều dự án
đầu tư được triển khai thực hiện. Q trình thực hiện các chính sách bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện Hòa Đức ở một
số dự án gặp rất nhiều khó khăn do cácnguyên nhân khác nhau. Hậu quả là phát
sinh nhiều vấn đề kinh tế, xã hội phức tạp, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của
nhà nước, người dân và các nhà đầu tư.

1



Xuất phát từ thực tiễn đó, tơi quyết định lựa chọn tên đề tài: “Thực hiện
chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại huyện
Hoài Đức, thành phố Hà Nội”làm luận văn tốt nghiệp cao học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Chủ đề về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người dân có đất bị thu
hồi trong thực hiện các mục tiêu phát triển hiện đang là tâm điểm gây chú ý của
dư luận xã hội ở nước ta hiện nay. Do đó, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu chủ
đề này dưới các cách tiếp cận và về các địa phương khác nhau. Nổi bật trong số
các nghiên cứu đó, có thể nêu ra một số cơng trình sau:
Tác giả Trần Đức Phương (2015) với luận án“Tái định cư ở thành phố Hà
Nội: Nghiên cứu sự tác động đến đời sống kinh tế - xã hội của người dân”. Luận
án đã hệ thống hóa và góp phần làm rõ hơn cơ sở ký luận về tái định cư và tác
động của tái định cư đến đời sống kinh tế, xã hội của người dân. Luận án đã
phân tích, đánh giá thực trạng vai trị quản lý của Nhà nước đối với vấn đề tái
định cư và đảm bảo đời sống của người dân thông qua việc ban hành và thực
hiện hệ thống các văn bản pháp lý về đất đai, về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án phát triển. Luận án đã chỉ ra định
hướng phát triển đô thị của thành phố Hà Nội trong tương lai, xác định mục tiêu
phát triển, nhu cầu về tái định cư và đề xuất các quan điểm giải quyết vấn đề tái
định cư và đảm bảo ổn định bền vững đời sống kinh tế, xã hội của người dân tái
định cư. Luận án cũng đề xuất 7 nhóm giải pháp chủ yếu nhằm ổn định bền vững
đời sống kinh tế, xã hội của người dân trong quá trình tái định cư [24].
Tác giả Lê Thanh Trà (2016), Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người
dân bị thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Khánh Hịa. Luận văn đã phân tích, đánh giá
thực trạng về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người dân bị thu hồi
đất; Đề xuất được một số giải pháp, phương hướng nâng cao hiệu quả của công
tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người dân bị thu hồi đất trên địa bàn
tỉnh Khánh Hịa [43].
Tác giả Trần Hồng Hạnh (2015), Lợi ích kinh tế của người nông dân khi

thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội ở huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội.
2


Luận văn đã phân tích, đánh giá và đưa ra một số giải pháp để giải quyết vấn đề
về: Tình hình bố trí tái định cư; Thực trạng giải quyết việc làm cho người lao
động nông nghiệp bị thu hồi đất; Sự ảnh hưởng của việc thu hồi đất đối với lợi
ích kinh tế của người dân bị thu hồi đất trên địa bàn huyện Thường Tín, thành
phố Hà Nội [16].
Tác giả Nguyễn Thị Tuyết Anh với đề tài: “Nghiên cứu phương pháp định
giá đất đền bù giải phóng mặt bằng cho các dự án nhà ở đô thị Việt Nam”. Đề
tài nghiên cứu phương pháp định giá đất nói chung và các phương pháp định giá
đất trong việc bồi thường giải phóng mặt bằng cho các dự án xây dựng nhà ở đô
thị. Nghiên cứu một số phương pháp phổ biến trong định giá đất, cơ sở cho việc
định giá thu hồi đất và một số kinh nghiệm của các nước về vấn đề định giá
đất.Đề tài nghiên cứu thực trạng giá đất đền bù giải tỏa mặt bằng cho các dự án
xây dựng nhà ở nước ta, nghiên cứu các chính sách, quy định của nước ta trong
thời gian gần đây về các phương pháp định giá đất và chính sách đối với việc thu
hồi đất, giải tỏa mặt bằng. Nghiên cứu trường hợp giải tỏa cho dự án nhà Thủ
Thiêm minh họa cho thực trạng về vấn đề thu hồ đất, giải phóng mặt bằng ở
nước ta. Đề tài cũng đưa ra các kiến nghị về cơ chế và phương pháp đền bù giải
tỏa mặt bằng cho các dự án xây dựng nhà ở đô thị. Bên cạnh đó, đánh giá về
chính sách giải phịng mặt bằng [1].
Tác giả Lê Văn Lợi (2013), “Những vấn đề xã hội nảy sinh từ việc thu hồi
đất nông nghiệp cho phát triển đô thị, khu công nghiệp và giải pháp khắc phục”.
Tạp chí khoa học chính trị, số 6 năm 2013. Trong bài viết này, tác giả đã phân
tích thực tế những vấn đề xã hội nảy sinh trong quá trình thu hồi đất nơng nghiệp
như: Nơng dân mất tư liệu sản xuất, cuộc sống bấp bênh; tình trạng dư thừa lao
động, thiếu việc làm; tình trạng tranh chấp, khiếu kiện liên quan đến đền bù giải
phóng mặt bằng kéo dài; tình trạng hẫng hụt về văn hóa, lối sống của một bộ

phận dân cư khi phải trở thành thị dân một cách “bất đắc dĩ”; tệ nạn xã hội gia
tăng. Ơ nhiễm mơi trường sống.... Từ đó tác giả đề xuất những đổimmới căn bản
về thể chế quản lý đất đai, nhất là quy trình, cách thức thu hồi, phân chia lợi ích

3


và kèm theo đó là thực hiện đồng bộ các giải pháp về an sinh xã hội, đảm bảo
cuộc sống của người dân [20].
Tác giả Nguyễn Thị Thanh (2011), “Tăng cường quản lý Nhà nước đối
với chuyển đổi mục đích sử dụng về đất đai trong q trình cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa tại Thành phố Hà Nội” Luận văn thạc sỹ, trường Đại học Kinh tế
quốc dân. Luận văn nghiên cứu các chính sách về chuyển đổi mục đích sử dụng
đất và vấn đề thu hồi đất [40].
Qua nghiên cứu các cơng trình khoa học trên, đề tài nhận thấycó cơng
trình, bài báo nghiên cứu đi sâu phân tích, bình luận một số khía cạnh pháp về
cơng tác bồi thưỡng, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Bên cạnh đó,
lại có cơng trình nghiên cứu vấn đề này thông qua việc đánh giá thực trạng áp
dụng pháp luật tại địa bàn cụ thể của một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương... Tuy nhiên, hiện nay chưa có cơng trình nào nghiên cứu vấn đề này nhìn
từ góc độ chính sách cơng vàtrên phạm vi thực tiễn tại địa bàn cấp quận, huyện,
thị xã khi áp dụng pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đấtthì đến nay chưa có nhiều cơng trình nghiên cứu chun sâu và đặc biệt
tại một địa phương cụ thể về: “Thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định
cư khi nhà nước thu hồi đất tại huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội”. Chính vị
vậy, đề tài khơng trùng lặp với các cơng trình đã cơng bố, có ý nghĩa và tính cấp
thiết trong lỹ luận và thực tiễn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở nghiên cứu các lý luận cơ bản và
phân tích thực trạng, đề xuất các giải pháp chính sách nhằm hồn thiện cơng tác

thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ở
huyện Hoài Đức.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Đề tài thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu sau để đạt được mục đích đề ra:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung và kinh nghiệm thực tiễn về
thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.

4


- Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách tác bồi thường, hỗ
trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện Hoài Đức, trên cơ sở
đó chỉ ra những hạn chế của cơng tác này và nguyên nhân của chúng.
- Đề xuất một số giải pháp chính nhằm hồn thiện cơng tác thực hiện
chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ở huyện Hoài
Đức, thành phố Hà Nội trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Là q trình thực hiện chính sách
bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại huyện Hoài Đức,
thành phố Hà Nội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Đề tài nghiên cứu hoạt động thực hiện chính sách bồi
thường, hỗ trợ tái định cư trên địa bàn huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội
Về thời gian: Trong giai đoạn 2012 – 2017
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận nghiên cứu
khoa học xã hội và quan điểm của Đảng và Nhà nước về chính sách bồi thường,
hỗ trợ tái định cư sau khi Nhà nước thu hồi đất.
5.2. Phương pháp nghiên cứu

* Nguồn thông tin, số liệu thứ cấp
Nghiên cứu này sử dụng chủ yếudữ liệu thứ cấp. Một là các tài liệu, các
văn bản có liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, các nghị định,
thơng tư hướng dẫn của Chính phủ, các Quyết định, các văn bản đặc thù, chỉ đạo
giải quyết vướng mắc riêng và giá bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất ở các dự
án, khung giá đất của Nhà nước và giá bồi thường được áp dụng cho huyện Hồi
Đức...Hai là số liệu về tình hình sử dụng đất, diện tích đất bị thu hồi, số hộ bị thu
hồi đất, kinh phí giải phóng mặt bằng … trong các Báo cáo hàng năm, năm năm
của UBND huyện Hoài Đức, Ban bồi thường giải phóng mặt bằng, các phịng,
ban của huyện và UBND các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Hoài Đức.
5


* Nguồn thơng tin, số liệu sơ cấp
Ngồi sử dụng dữ liệu thứ cấp, đề tài sử dụng dữ liệu sơ cấp, cụ thể học
viên thiết kế bảng hỏi và phiếu phỏng vấn đểđánh giá thực trạng thực hiện chính
bồi thường, hỗ trợ tái định cư trên địa bàn huyện Hồi Đức, thành phố Hà Nội.
* Phương pháp phân tích tổng hợp
Với những nguồn dữ liệu như trên, luận văn sử dụng phương pháp phân
tích tổng hợp dữ liệu để đưa ra những nhận xét, đánh giá khách quan về thực
trạng thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư tại huyện này.
Học viên phân tích cả về lý luận và thực tiễn, đặc biệt là tập trung phân
tích thực trạng thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước
thu hồi đất tại huyện Hoài Đức, luận văn dùng phương pháp tổng hợp để đưa ra
các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ
tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội trong
thời gian tới
* Phương pháp so sánh
Số liệu và chỉ tiêu sẽ được phân nhóm và so sánh nhằm chỉ ra những
thành tựu đạt được và những hạn chế về kết quả thực hiện. Cụ thể, tác giả so

sánh kết quả đạt được trong thực tế so với mục tiêu đặt ra theo cácchỉ tiêu được
đặt ra ban đầu.
* Thống kê mô tả
Đây là phương pháp nghiên cứu giúp cho việc tổng hợp và phân tích
thống kê các tài liệu về thực trạng công tác thực hiện chính sách bồi thường, hỗ
trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội.
Trên cơ sở sử dụng số liệu thống kê mơ tả mà có nhận thức đầy đủ, chính xác
công tác quản lý và các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ
tái định cư khi nhà nước thu hồi đất. Đồng thời thông qua hệ thống các chỉ tiêu
thống kê để đánh giá đúng hiệu quả của cơng tác giải phóng mặt bằng hiện
nay.Đây là phương pháp nghiên cứu cho phép lượng hoá các kết luận và kết quả
nghiên cứu.

6


* Phương pháp quan sát thực địa
Đề tài sử dụng phương pháp này nhằm có cái nhìn chân thực nhất về q
trình thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư trên địa bàn huyện Hoài
Đức, thành phố Hà Nội.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Đề tài này có ý nghĩa về mặt lý luận khi đã hệ thống hóa được hệ thống cơ
sở lý luận của chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư và quy trình thực hiện
chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư. Bên cạnh đó, đề tài đã dựa vào hệ
thống cơ sở lý luận để phân tích thực tiễn thực hiện chính sách bồi thường, hỗ
trợ tái định cư trên địa bàn huyện Hoài Đức, từ đó chỉ ranhững thành cơng và
hạn chế trong thực hiện chính sách cơng
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài là tài liệu tham khảo cho chính quyền

huyện Hồi Đức áp dụng trong thực tế khi thực hiện chính sách bồi thường,
hỗ trợ tái định cư trên địa bàn.Bên cạnh đó, đây là một nguồn tham khảo cho
những người quan tâm nghiên cứu thực tiễn thực hiện các chính sách cơng
cụ thể.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục,
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách bồi
thường, hỗ trợ tái định cư khi giải phóng mặt bằng
Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định
cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội
Chương 3. Định hướng và giải pháp hoàn thiện thực hiện chính sách
bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện
Hoài Đức, thành phố Hà Nội

7


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ TÁI ĐỊNH CƯ KHI GIẢI PHÓNG
MẶT BẰNG
1.1. Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư
khi giải phóng mặt bằng
1.1.1. Chính sách giải phóng mặt bằng, bồi thường và hỗ trợ tái định cư
1.1.1.1.Giải phóng mặt bằng
a) Khái niệm
Giải phóng mặt bằng là q trình thực hiện các công việc liên quan đến di
dời nhà cửa, các cơng trình xây dựng khác và dân cư trên phần đất được quy
hoạch cho việc cải tạo, mở rộng hoặc xây dựng mới các cơng trình [42, tr.28].

Trên thực tế, khái niệm “giải phóng mặt bằng” được dùng phổ biến
hiện nay là khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất vì mục đích quốc phịng,
an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích cơng cộng và phát triển kinh tế.
Trong luận văn này tác giả chỉ tập chung vào các trường hợp thu hồi
đất trong quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, mà trực tiếp là để triển khai các
dự án đầu tư xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị cũng như các dự án
đầu tư xây dựng khác, tức là việc thu hồi đất không phải do người sử dụng đất
vi phạm pháp luật về đất đai [42, tr.28].
b) Tầm quan trọng và sự cần thiết giải phóng mặt bằng trong phát triển
kinh tế - xã hội
(1) Tầm quan trọng của giải phóng mặt bằng
Đối với sự phát triển cơ sở hạ tầng: Ở mỗi một giai đoạn phát triển
kinh tế xã hội có một sự phát triển thích ứng của hạ tầng kinh tế xã hội. Với tư
cách là phương tiện vật chất kỹ thuật, hạ tầng kinh tế xã hội là lực lượng sản
xuất quyết định sự phát triển của nền kinh tế xã hội. Điều đáng lưu ý là, giải
phóng mặt bằng là điều kiện tiên quyết để dự án có được triển khai hay

8


khơng. Nói cách khác, giải phóng mặt bằng là một trong những yếu tố quyết
định sự phát triển của cơ sở hạ tầng.
Đối với sự phát triển kinh tế - xã hội: xảy ra hiện tượng “treo” dự án
làm cho chất lượng cơng trình bị giảm, các mục tiêu ban đầu khơng thực hiện
được khi hoạt động giải phóng mặt bằng bị chậm và đây là nguyên nhân của
hiện tượng lãng phí ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng và ngược lại.
(2) Sự cần thiết của giải phóng mặt bằng
Đối với tiến độ hoàn thành dự án: Tiến độ thực hiện các dự án phụ
thuộc vào nhiều điều kiện khác nhau nhưtài chính, lao động, cơng nghệ, điều
kiện tự nhiên, tập quán của ngườidân trong diện bị giải tỏa... Nhìn chung, nó

phụ thuộc nhiều vào việc tổ chức giải phóng mặt bằng.Về mặt lý thuyết, giải
phóng mặt bằng thực hiện đúng tiến độ đề ra sẽ tiết kiệm được được thời gian
và việc thực hiện dự án sẽ có hiệu quả. Ngược lại, tiến độ giải phóng mặt
bằng chậmcó thể ảnh hưởng đến chất lượng cũng như chi phí cho cơng trình,
thậm chí có thể gây thiệt hai không nhỏ đến việc đầu tư xây dựng. Chẳng hạn
một dự án dự kiến hồn thành vào cuối mùa khơ nhưng do giải phóng mặt
bằng chậm, kéo dài nên việc xây dựng phải tiến hành vào mùa mưa nên có thể
gặp phải nhiều khó khăn trong thi cơng cũng như trong việc huy động vốn,
lao động, công nghệ cho dự án và hệ quả là có thể tiếp tục có ảnh hưởng tiêu
cực đến việc thực hiện dự án khác.
Đối với hiệu quả kinh tế của dự án: Giải phóng mặt bằng được thực
hiện tốt sẽ giảm tối đa chi phí phát sinh do việc giải tỏa đền bù, do đó có điều
kiện tập trung vốn đầu tư cho các cơng trình của dự án. Ngược lại, việc giải
phóng mặt bằng kéo dài dẫn đến chi phí bồi thường lớn, khơng kịp hồn thành
dự án theo tiến độ dẫn đến sự quay vịng vốn chậm gây khó khăn cho các nhà
đầu tư. Điều này đặc biệt đúng đối với các trường hợp nhà đầu tư trong nước
có nguồn vốn hạn hẹp, cần quay vòng vốn kịp thời để đảm bảo tận dụng cơ
hội đấu thầu của các cơng trình khác.

9


1.1.1.2. Tái định cư
Theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành tại Việt Nam, tái định cư
là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền chuẩn bị nơi ở mới đáp ứng đầy đủ
các điều kiện do pháp luật quy định cho người bị nhà nước thu hồi đất ở để
giúp họ nhanh chóng ổn định cuộc sống [32].
Đối tượng tái định cư khi bị thu hồi đất là các hộ gia đình, cá nhân phải
di chuyển chỗ ở do bị thu hồi đất ở hoặc phần diện tích cịn lại sau thu hồi ít
hơn hạn mức giao đất ở mới tại địa phương, trừ trường hợp hộ gia đình, cá

nhân khơng có nhu cầu tái định cư.
1.1.1.3. Bồi thường, hỗ trợ tái định cư
Theo từ điển tiếng Việt, bồi thường là sự đền đáp lại tất cả những thiệt
hại mà chủ thể gây ra một cách tương xứng.Thiệt hại có thể bao gồm cảthiệt
hại về vật chất vàthiệt hại về tinh thần.
Trong lĩnh vực pháp luật, trách nhiệm bồi thường được đặt ra khi một
chủ thể có hành vi vi phạm pháp luật gây thiệt hại cho chủ thể khác trong xã
hội (cân nhắc lại câu này, bồi thường trong giải phóng mặt bằng khơng liên
quan đến hành vi vi phạm pháp luận mà chỉ là hành vi gây thiệt hại). Khi Nhà
nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phịng, an ninh, lợi ích quốc
gia, lợi ích cơng cộng hay vì mục đích phát triển kinh tế xã hội thì việc thu hồi
đất này gây thiệt hại cho một số chủ thể nhưng khơng do lỗi của người sử
dụng đất mà vì mục đích chung phát triển kinh tế - xã hội nhưng
Theo Khoản 6 Điều 4 Luật Đất đai năm 2003 quy định: “Bồi thường
khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối
với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất” [32].
Theo Khoản 12 Điều 3 Luật Đất đai sửa đổi năm 2013 thì: “Bồi thường
về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất
thu hồi cho người sử dụng đất” [32].

10


Theo Khoản 7 Điều 4 Luật Đất đai năm 2003 quy định: “Hỗ trợ khi
Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi đất thơng qua
đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa điểm
mới” [29]. Tuy nhiên, khái niệm này cũng chưa đầy đủ và xúc tích nên trong
Luật Đất đai năm 2013, tại Khoản 14 Điều 3 đã giải thích một cách bao quát
hơn như sau: “Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho
người có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển” [32].

Như vậy, Luật Đất đai năm 2013 đã làm rõ hơn mục đích cơ bản trong
chính sách việc hỗ trợ của Nhà nước cho người dân thu hồi đất nông nghiệp.
Hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất là việc nhà nước trợ giúp cho người có
đất bị thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển.
Đặc điểm của công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư
Để thực hiện được dự án theo đúng tiến độ, thì trước hết các chủ đầu tư
cần phải giải phóng được mặt bằng. Đó là cơng việc trọng tâm và hết sức
quan trọng.Cơng việc này mang tính chất phức tạp, tốn kém nhiều thời gian,
công sức và tiền của. Ngày nay, cơng việc này ngày càng trở nên khó khăn
hơn do đất đai ngày càng có giá trị và khan hiếm. Bên cạnh đó cơng tác giải
phóng mặt bằng liên quan đến lợi ích của nhiều cá nhân, tập thể và của toàn
xã hội.Ở các địa phương khác nhau thì nhu cầu giải phóng mặt bằng, đặc
điểm của khu vực cần giải phóng mặt bằng và đối tượng chịu ảnh hưởng của
việc giải phóng mặt bằngcó đặc điểm khác nhau.Vì vậy cần phải có những
phương pháp phù hợp để thực hiện cơng tác này. Nhìn chung, cơng tác bồi
thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng mang tính đa dạng và phức tạp, cụ thể:
Tính đa dạng:Đối với khu vực đô thị, mật độ dân cư cao, ngành nghề
đa dạng, giá trị đất và tài sản trên đất lớn dẫn đến q trình thực hiện cơng tác
bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng có những đặc trưng nhất định. Đối với
khu vực ven đô, mức độ tập trung dân cư khá cao, ngành nghề dân cư phức
tạp, hoạt động sản xuất đa dạng, có thể bao gồm cảcơng nghiệp, tiểu thủ công

11


nghiệp, thương mại, bn bán nhỏ... nên q trình giải phóng mặt bằng và giá
đất tính bồi thường, hỗ trợ cũng có đặc trưng riêng của nó. Đối với khu vực
nơng thơn, đối tượng chịu ảnh hưởng chính là người nông dân, hoạt động kinh
tế chủ yếu của họ là sản xuất nông nghiệp, và khu vực đất cần giải phóng để
lấy mặt bằng phần nhiều là đất nơng nghiệp. Do đó, việc giải phóng mặt bằng

và giá đất tính bồi thường, hỗ trợ cũng được tiến hành với những đặc điểm
riêng biệt.
Tính phức tạp: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trị quan trọng
trong đời sống kinh tế - xã hội đối với mọi người dân đặc biệt là khu vực
nơng thơn. Do trình độ học vấn của người nông dân thấp và điều kiện kinh tế
của hạn chế nên họ thường gặp khó khăn và có ít cơ hội việc chuyển đổi nghề
nghiệp. Người dân vì thế có xu hướng muốn duy trì có đất để sản xuất, ngay
cả khi có thể cho thuê đất với lợi nhuận cao hơn là sản xuất nhưng họ vẫn
khơng muốn cho th. Tình hình đó dẫn đến công tác tuyên truyền, vận động
dân cư tham gia di chuyển là rất quan trọng trong giải phóng mặt bằng. Cơng
việc này cũng rất khó khăn và phức tạp nên cần thực hiện kết hợp với các biện
pháp khác như là hỗ trợ chuyển nghề nghiệp là điều cần thiết để đảm bảo đời
sống dân cư sau này.Sự đa dạng về loại hình cây trồng, vật ni trên vùng đất
cần được giải phóng cũng làm tăng thêm gây khó khăn cho công tác định giá
bồi thường.
Đối với đất ở lại càng phức tạp hơn do những nguyên nhân sau:
+ Đất ở là tài sản có giá trị lớn, gắn bó trực tiếp với đời sống và sinh
hoạt của người dân mà tâm lý, tập quán là ngại di chuyển chỗ ở.
+ Do yếu tố lịch sử để lại nên nguồn gốc sử dụng đất phức tạp và do cơ
chế chính sách chưa đáp ứng được với nhu cầu thực tế sử dụng đất nên chưa
giải quyết được các vướng mắc và tồn tại cũ.
+ Việc quản lý đất đai chưa chặt chẽ dẫn đến các hiện tượng lấn chiếm,
xây dựng nhà trái phép nhưng lại khơng được chính quyền địa phương xử lý

12


dẫn đến việc phân tích hồ sơ đất đai và áp giá phương án bồi thường gặp rất
nhiều khó khăn.
+ Việc áp dụng giá đất ở để tính bồi thường giữa thực tế và quy định

của nhà nước có những khoảng cách khá xa cho nên việc triển khai thực hiện
cũng không được sự đồng thuận của người dân.
Từ các đặc điểm trên cho thấy mỗi dự án khác nhau đều có những tính
đặc thù riêng biệt do đó cơng tác tổ chức thực hiện cũng khác nhau.
Từ những khái niệm trên, có thể hiểu chính sách bồi thường, hỗ trợ tái
định cư là hệ thống, quan điểm, chủ trương, biện pháp của nhà nước nhằm thực
hiện các nhiệm vụ, mục tiêu của hoạt động bồi thường, hỗ trợ tái định cư.
Chính sách bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả
lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu
hồi đất.Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ, tạo điều
kiện cho người có đất bị thu hồi ổn định đời sống sản xuất, vượt qua khó khăn
khi Nhà nước thu hồi đất [24].
Tái định cư là việc các cơ quan quản lý, tổ chức, cá nhân bố trí chỗ ở
mới, ổn định cho người bị thu hồi đất mà phảidi chuyển chỗ ở.
Có thể hiểu rằng thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất là một khâu hợp thành chu trình chính sách, là tồn
bộ q trình chuyển hóa ý chí của chủ thể trong chính sách bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư thành hiện thực đối với các đối tượng bị Nhà nước thu hồi đất
nhằm đạt được mục đích theo định hướng.
1.1.2. Thực hiện chính sách và các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính
sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất
1.1.2.1. Thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu
hồi đất

13


a) Khái niệm thực hiện chính sách
Sau khi chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư được hoạch định,
chính sách đó cần được thực hiện trong cuộc sống. Đây là giai đoạn quan

trọng trong q trình chính sách, nhằm biến chính sách thành những hoạt
động cụ thể và đạt kết quả trên thực tế. Các cơ quan nhà nước, trước hết bộ
máy hành chính là người chủ yếu đề xuất các phương án chính sách bồi
thường, hỗ trợ tái định cư, cũng đồng thời là người tổ chức thực hiện chính
sách đó. Nói tóm lại, thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư là
q trình thơng qua việc tổ chức và triển khai các hoạt động của bộ máy nhà
nước nhằm hiện thực hoá những mục tiêu mà chính sách đã đề ra.
b) Các bước thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi
nhà nước thu hồi đất
Bước 1: Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách bồi thường,
hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
Đây là cơ sở, là công cụ quan trọng để triển khai thực hiện chính sách
một cách có hiệu quả. Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách cần bao gồm
mục tiêu mong đợi được thể hiện thông qua các chỉ báo cụ thể, các hoạt động
cần triển khai để theo đuổi các mục tiêu (hay nội dung thực thi chính sách),
các nguồn lực cần huy động, nhiệm vụ và cách thức tổ chức thực hiện của chủ
thể thực hiện theo thời gian. Có thể nói, các nội dung nhiệm vụ trong kế
hoạch cung cấp các cơ sở cho việc thực hiện chính sách, việc kiểm tra, đơn
đốc thực thi chính sách. Một kế hoạch thực hiện tốt thì phải có tính hợp lý và
khả thi. Hiệu quả thực hiện chính sách phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng của
kế hoạch thực hiện.
Kế hoạch thực thi có thể gồm kế hoạch thực thi tổng thể chung với kế
hoạch thực thi của các cơ quan hay tổ chức ở các ban, ngành hay các cấp địa
phương khác nhau có liên quan. Kế hoạch triển khai thực hiện gồm: Kế hoạch
tổ chức điều hành; Kế hoạch cung cấp các yếu tố đầu vào bao gồm cả tài

14


chính, nhân lực và vật lực; Kế hoạch thời gian triển khai thực hiện; Kế hoạch

kiểm tra, đôn đốc, thực thi đưa chính sách vào cuộc sống.
Bước 2: Phổ biến, tuyên truyền chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất
Mục đích của việc phổ biến, tuyên truyền không chỉ giúp người dân,
các doanh nghiệp và tồn xã hội hiểu rõtầm quan trọng của chính sách, mà
còn giúp các cơ quan Nhà nước, các cán bộ cơng chức, các tổ chức xã hội có
trách nhiệm tổ chức thực thi chính sách được nhận thức đầy đủ tính chất, tầm
quan trọng, vai trị, quy mơ của chính sách đối với người dân và đối với tồn
xã hội. Rất cần lựa chọn hình thức, phương pháp phổ biến, tuyên truyền phù
hợp nhằm tạo mối quan tâm và trách nhiệm của cán bộ thực thi chính sách và
thúc đẩy sự thay đổi nhận thức của đối tượngbị Nhà nước thu hồi đất đối với
việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Bước 3: Phân công, phối hợp thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
Đây là một trong những nội dung quan trong quyết định đến thành công
của việc thực hiện chính sách.Khi việc phân cơng, phối hợp một cách chặt
chẽ, hợp lý giữa các cơ quan quản lý ở Trung ương và địa phương thì tổ chức
thực hiện chính sách sẽ có hiệu quả.Cần phải phân cơng nhiệm vụ và trách
nhiệm cụ thể của cơ quan chủ trì và cơ quan phối hợp.
Bước 4: Duy trì chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất
Để chính sách được duy trì cần phải có sự phối hợp của cả người tổ
chức, người thực hiện và môi trường tồn tại. Tuy nhiên, điều này không dễ
dàng đạt được. Lí do là vì thực tế q trìnhthực thi thường gặp nhiều khó
khăn, thách thức do nhà hoạch định chính sách khơng lường hết được những
vấn đề nảy sinh trong thực tiễn cũng như những thay đổi thuộc về mơi trường
chính sách trước và sau khi ban hành chính sách. Vì vậy, các cơ quan quản lý

15



nhà nước cần tiếp tụcthiết lập và sử dụng hệ thống công cụ quản lý để tạo lập
môi trường thuận lợi cho việc thực thi chính sách.Các tổ chức, người dân và
tồn xã hội có trách nhiệm tham gia thực hiện yêu cầu của Nhà nước; phát
huy quyền làm chủ, tăng cường thực hiện dân chủ để cùng tham gia quản lý
xã hội.Những hoạt động đồng bộ trên sẽ góp phần tích cực vào việc duy trì
chính sách trong q trình phát triển xã hội.
Bước 5: Điều chỉnh chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất
Thực tiễn những năm qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước đã có
những chính sách, giải pháp tương đối đồng bộ, hiệu quả tập trung giải quyết
vấn đề của chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
như: công tác chỉ đạo, lãnh đạo, công tác tuyên truyền và giáo dục, hoạt động
đền đù, bồi thường thiệt hại… chung quy lại các nội dung này để làm sao giúp
cho nhà nước quản lý có hiệu quả mọi ngành, mọi lĩnh vực, xây dựng nhà
nước của dân, do dân và vì dân. Bên cạnh đó, theo quy định, cơ quan nào ban
hành chính sách thì cơ quan đó điều chỉnh, bổ sung chính sách trên cơ sở
tham khảo các ý kiến của các bên liên quan đến tổ chức thực hiện chính sách.
Bước 6: Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực hiện chính sách bồi thường,
hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
Để thực hiện tốt chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất thì một trong những nhiệm vụ quan trọng cần tập trung thực hiện
đó là tăng cường cơng tác kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chủ trương, đánh
giá tiến độ và kết quả thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Kiểm
tra việc chỉ đạo, hướng dẫn của các Bộ, ngành của Trung ương đối với việc
thực hiện các kết luận, chương trình, kế hoạch về công tác bồi thường, hỗ trợ
tái định cư và sự phối hợp của các ban, ngành tại địa phương khi thực hiện
nhằm kịp thời phát hiện và nếu cần thìxử lý nghiêm các hành vi vi phạm
nhằm đảm bảo các chủ trương, chính sách về bồi thường, hỗ trợ tái định cư


16


của Đảng, Nhà nước được thực hiện đúng tiến độ, đúng mục tiêu và đạt được
hiệu quả cao. Do khác biệt về nhận thức, thái độ, đông cơ và năng lực thực thi
nên không phải cơ quan, tổ chức, cá nhân nào cũng làm tốt, làm nhanh như
nhau.Việc theo dõi, đơn đốc, kiểm tra thực hiện chính sách là cần thiết giúp
thúc đẩy các cơ quan, tổ chức, cá nhân nâng cao tinh thần trách nhiệmv à nỗ
lực nhiều hơn nữa để hồn thành nhiệm vụ; đồng thời vừa phịng, chống các
hành vi vi phạm quy định trong thực hiện chính sách.
Bước 7: Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm thực hiện chính sách bồi
thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
Đây được coi là bước quan trọng nhằm đánh giá và rút kinh nghiệm
cho một chu trình chính sách và là tiền đề cho một chu trình chính sách mới.
Nội dung đánh giá, tổng kết là chương trình hành động, kế hoạch được xây
dựng để thực hiện chính sách và những văn bản hướng dẫn, văn bản quy
phạm khác để xem xét tình hình phối hợp chỉ đạo, điều hành thực hiện chính
sách.Bên cạnh đó, nội dung này còn phải xem xét, đánh giá việc tham gia
thực hiện chính sách và tinh thần hưởng ứng mục tiêu, ý thức chấp hành
những quy định của chính sách; đánh giá việc thực hiện chính sách của các tổ
chức, cá nhân và toàn xã hội.
1.1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện bồi thường, hỗ trợ tái định cư
khi nhà nước thu hồi đất
Nội dung chính sách
Mỗi chính sách của Nhà nước đều hàm chứa những nội dung và mức
độ tác động đến quá trình thực thi chính sách, các nội dung này tác động trực
tiếp đến cách giải quyết vấn đề bằng chính sách như thế nào và q trình thực
thi chính sách phụ thuộc rât nhiều vào nội dụng chính sách muốn hướng tới
để giải quyết. Đối với chính sách bồi thường hỗ trợ, tái định cư cũng như thế,
nếu nội dung chính sách bồi thường, hỗ trợ tại định cư đơn giản, liên quan

đến ít đối tượng thì cơng tác tổ chức thực hiện chính sách sẽ thuận lợi hơn

17


nhiều so với các vấn đề phức tạp có quan hệ lợi ích với nhiều đối tượng trong
xã hội. Bên cạnh đó, tính chất cấp bách của hoạt động bồi thường, hỗ trợ tái
định cư cũng tác động rất lớn đến q trình thực thi chính sách. Nếu các nọi
dung chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là những vấn đề bức xúc đối
với địa bàn, địa phương đó thì sẽ được Nhà nước và xã hội ưu tiên các nguồn
lực cho thực hiện chính sách.
Yếu tố thuộc về môi trường
Khi thị trường bất động sản phát triển, sẽ góp phần thúc đẩy tiến độ
thực hiện cơng tác giải phóng mặt bằng nhờ việc nhanh chóng xác định được
hệ số K thông qua giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị
trường, việc xác định được tính hợp pháp hay khơng hợp pháp, thời gian mua
bán, chuyển nhượng, giá nhà và đất. Trong thị trường bất động sản các quan
hệ mua bán nhà đất được công khai và các thơng tin này ln được kiểm sốt
và cập nhật ở cơ quan quản lý thuế.
Giá đất để tính bồi thường, hỗ trợ được xác định trên cơ sở giá đất do
UBND thành phố ban hành theo quy định của Chính phủ nhân với hệ số điều
chỉnh K.
Hệ số điều chỉnh K được xác định chủ yếu trên cơ sở quan hệ tỷ lệ giữa
giá đất tính theo khả năng sinh lợi với giá đất do UBND thành phố ban hành
hoặc trên cơ sở quan hệ tỷ lệ giữa giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực
tế với giá đất do UBND thành phố ban hành. Việc xác định hệ số K có chính
xác hay khơng tùy thuộc vào sự phát triển của thị trường chuyển nhượng
quyền sử dụng đất. Hiện nay chưa có thị trường chuyển nhượng quyền sử
dụng đất nhất là đối với đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp còn chưa phát
triển.Việc xác định khả năng sinh lợi trong sản xuất nông, lâm nghiệp trên cơ

sở giá trị sản lượng, lợi nhuận cũng gặp nhiều khó khăn phức tạp. Thực tế chủ
yếu là việc chuyển đổi, chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông, lâm nghiệp
bất hợp pháp sang mục đích sử dụng khác ở khu vực ven đô. Các quan hệ

18



×