Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Giáo án dạy thêm ngữ văn 7 sách kết nối tri thức với cuộc sống (kì 2 bài 67)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (263.2 KB, 62 trang )

HỌC KÌ II
ƠN TẬP BÀI 6. BÀI HỌC CUỘC SỐNG
BUỔI 16. ÔN TẬP VĂN HỌC DÂN GIAN:TRUYỆN NGỤ NGÔN;TỤC
NGỮ
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1. Năng lực
+Ôn tập các đơn vị kiến thức của bài học (Chủ đề bài 6):
- Củng cố một số yếu tố của truyện ngụ ngôn: đề tài, tình huống, cốt truyện,
nhân vật, chủ đề.
- Nhận biết được một số yếu tố của tục ngữ: số lượng câu, chữ; vần
2. Phẩm chất:
- Có ý thức học hỏi kinh nghiệm, trí tuệ của dần gian hay cùa người xưa để
rèn các đức tính: khiêm tốn, cẩn trọng, kiên trì, nhân nghĩa, có trách nhiệm
- Hồn thiện nhân cách, hướng đến lối sống tích cực.
- Có ý thức ơn tập nghiêm túc.
B.NỘI DUNG ÔN TẬP
I.Củng cố tri thức ngữ văn ở bài 6.
Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ
1.Nhắc lại những kiến thức về truyện ngụ ngôn, tục ngữ
2.Nêu ý nghĩa những bài học rút ra từ những câu chuyện ngụ ngôn mà em đã
học?
3.Giải nghĩa 1 số câu tục ngữ?
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ
– HS hoạt động cá nhân
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- HS trình bày sản phẩm thảo luận:
1.*Truyện ngụ ngơn(+ Ngụ: Hàm chứa ý kín đáo; Ngơn: Lời nói-> Ngụ
ngơn là lời nói có ngụ ý, tức lời nói có ý kín đáo để người đọc, người nghe tự
suy ra mà hiểu)



+ Khái niệm: là hình thức tự sự cỡ nhỏ, trình bày những bài học đạo lí và
kinh nghiệm sống, thường sử dụng lối diễn đạt ám chỉ, ngụ ý, bóng gió.
+Đặc điểm:
-Ngắn gọn, được viết bằng thơ hoặc văn xuôi.
- Nhân vật :con người hoặc con vật, đồ vật được nhân hóa.
-Nội dung:nêu lên những tư tưởng, đạo lí hay bài học cuộc sống
* Tục ngữ
+Khái niệm:là những câu ngắn gọn, nhịp nhàng, cân đối, thường có vần, có
điệu, đúc kết nhận thức về tự nhiên và xã hội, kinh nghiệm về đạo đức và ứng
xử trong đời sống.
-Về hình thức
+Tục ngữ thường ngắn gọn, cơ đúc.
+Có vần điệu; nhịp nhàng, cần đối.
+Hoàn chỉnh về ngữ pháp (đủ CN và VN).
+Dễ thuộc dễ nhớ
-Về nội dung
+ Tục ngữ thường đúc kết kinh nghiệm về tự nhiên, về lao động sản xuất, về
ứng xử trong cuộc sống
-Giá trị:Tục ngữ là “Túi khơn” của nhân dân; là trí tuệ của xã hội được lưu
truyền và sử dụng phổ biến trong đời sống
2.Bài học từ 1 số truyện ngụ ngôn:
+Đẽo cày giũa đường:
- Ý nghĩa:Mượn câu chuyện về người thợ mộc để ám chỉ những người thiếu
chủ kiến khi làm việc và khơng suy xét kĩ khi nghe người khác góp ý.
- Bài học:+Cần phải tự tin, có chính kiến khi làm bất cứ việc gì.
+Trong cuộc sống ln có rất nhiều ý kiến trái chiều, chín người mười ý, vì
thế chúng ta cần biết lắng nghe và chọn lọc để biết đâu là lời khuyên phù hợp
và đâu là lời khuyên khơng hữu ích, cần phải loại bỏ để tránh những hậu quả
đáng tiếc
+Ếch ngồi đáy giếng



-Ý nghĩa: Ngụ ý phê phán những kẻ hiểu biết hạn hẹp mà lại huyênh
hoang.Khuyên nhủ chúng ta phải mở rộng tầm hiểu biết, không chủ quan,
kiêu ngạo.
-Bài học:+ Môi trường sống có ảnh hưởng đến suy nghĩa, cảm xúc và tính
cách của mỗi cá nhân.
+ Cần khiêm tốn, tế nghị, có tinh thần học hỏi khi giao tiếp.
+ Biết nhận lỗi và sửa lỗi, không nên dấu dốt
+Con mối và con kiến:
-Ý nghĩa:Phê phán lối sống hưởng thụ, chỉ biết phá hoại sẽ dẫn đến hậu quả
khôn lường, khuyên nhủ con người hướng tới lối sống tốt đẹp
-Bài học:-Lối sống phá hoại, hưởng thụ sẽ dẫn đế hậu quả tự giết mình
-Phải chăm chỉ, có làm mới có ăn, một người vì mọi người là lối sống cao
đẹp cần hướng tới
3.Ý nghĩa một số câu tục ngữ:
+Một giọt máu đào hơn ao nước lã:đề cao quan hệ huyết thống
+Bán anh em xa mua láng giềng gần:coi trọng quan hệ láng giềng
+Ai ăn mặn người nấy khát nước:ai làm điều khơng tốt thì người đó phải chịu
hậu quả
+Đời cha ăn mặn đời con khát nước:cha mẹ làm điều xấu xa, con cái phải
chịu quả báo
+Không thầy đố mày làm nên:Trong học tập, người thầy đóng vai trị rất
quan trọng. Thầy giỏi, có phương pháp dạy học tốt thì trị sẽ mau tiến bộ.
+Học thầy chẳng tày học bạn: Học thầy là rất quan trọng, nhưng cũng phải
biết học bạn nữa
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ:
II.Luyện tập
Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ
1.Kể tên 1 số câu chuyện ngụ ngơn mà em biết?Qua những câu chuyện đó

em rút ra bài học gì?
2.Giải nghĩa các câu tục ngữ?


3.Tìm những câu tục ngữ trái nghĩa với các câu trên
4.Làm đề đọc hiểu?
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ
– HS hoạt động cá nhân
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- HS trình bày sản phẩm thảo luận:
  Câu 1. Người sống ,đống vàng:Người quý hơn của, quý gấp bội phần.
  Câu 2.Cái răng cái tóc là góc con người: Răng và tóc, suy rộng ra là hình
thức của mỗi người, là sự thể hiện, phản ánh phần nào về con người đó (sức
khoẻ, tính tình, tư cách
  Câu 3.Đói cho sạch, rách cho thơm: Dù đói, rách, con người vẫn phải ăn,
mặc sạch sẽ ; dù nghèo khổ, thiếu thốn, vẫn phải sống trong sạch, không
được làm điều xâu xa, tội lỗi.
  Câu 4. Học ăn học nói, học gói học mở:Mỗi người đều phải học, để mọi
hành vi đều chứng tỏ mình là người lịch sự, tế nhị, thành thạo cơng việc, biết
ứng xử có văn hố.
  Câu 5.Học thầy chẳng tày học bạn:Câu này đề cao vai trò, ý nghĩa của yiệc
học bạn. Nó khơng hạ thấp việc học thầy mà muốn nhấn mạnh tới một đối
tượng khác, phạm vi khác, con người cần phải học hỏi.
–  Ta gần gũi bạn nhiều hơn, có thể học hỏi nhiều điều, ở nhiều lúc, nhiều
hồn cảnh. Bạn cũng có thể là thầy của ta. Bạn cịn là hình ảnh tương đồng, ta
có thể thấy mình trong đó, để tự học, tự trau dồi. Câu tục ngữ này khuyên nhủ
chúng ta mở rộng đối tượng, phạm vi và cách học hỏi, cũng như ý nghĩa của
việc kết bạn.
 Câu 6. Thương người như thể thương thân:Thương u người khác như
chính bản thân mình.

 Câu 7.Ăn quả nhớ kẻ trồng cây: Khi được hưởng thành quả nào đó, phải
nhớ đến người đã có cơng gây dựng, vun đắp, phải biết ơn người đã giúp đỡ
mình.
 Câu 8. Góp gió thành bão, góp cây nên rừng: Một người lẻ loi khơng thể
làm nên việc lớn, khó khăn ; nhiều người hợp sức lại sẽ làm được việc đó,
thậm chí làm được việc lớn lao, khó khăn hơn.


Câu 9.Giấy rách phải giữ lấy lề:dù có thế nào, hoạn nạn khó khăn thì vẫn
phải giữa nhân cách, phẩm chất tốt đẹp của con người, không nên để bị cám
dỗ
Câu 10.Có chí thì nên: có ý chí, lịng quyết tâm, cũng như nỗ lực thì nhất
định chúng ta sẽ làm được điều mà mình mong muốn.
2Các câu trái nghĩa với nhau
Câu

Đồng nghĩa

Trái nghĩa

-Người sống hơn đống vàng.
(1)

(2)

-Lấy của che thân, không ai lấy thân -Của trọng hơn người.
che của.
- Ăn cháo đá (đái) bát.

-Uống nước nhớ nguồn.

-Uống nước nhớ người đào giếng.

-Được chim bẻ ná, được cá quên
nơm.

4.Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:
MÈO ĂN CHAY
Có một con mèo già, chậm chân, mắt mờ không vồ bắt được chuột nữa,
bèn nghĩ ra một kế để lừa đàn chuột trong nhà.
Một hôm, mèo già đeo tràng hạt, gõ mõ, tụng kinh và nói rằng từ nay nó
khơng bắt chuột nữa vì nó tu hành nên kiêng ăn thịt sống, kiêng sát sinh. Lúc
đầu, đàn chuột nửa tin, nửa ngờ. Nhưng mấy ngày sau vẫn thấy mèo ngồi
niệm Phật và chỉ ăn rau. Có con thử lại gần mà mèo cũng không vồ nên
chúng tin là mèo già tụng kinh, sám hối thật. Vì thế, đàn chuột thường nhởn
nhơ đi lại cạnh mèo già, khơng cịn lo bị mèo ăn thịt nữa.
Một buổi tối, cả đàn lại xếp hàng một đi qua chỗ mèo già ngồi để vào hang.
Mèo ta biết thế, liền cho đàn chuột chui vào hang chỉ cịn lại con cuối cùng,
liền vồ lấy nuốt chửng.
Hơm đầu, thấy thiếu một con thì chúng đâm hoang mang. Con chuột đầu
đàn nghi là mèo già bắt, hôm ấy thử đi ở cuối cùng xem sự thể ra sao.Mèo ta
nhe răng, giơ vuốt ra vồ, chuột đầu đàn chỉ kịp kêu thét lên báo cho cả đàn


rồi cũng bị mèo nuốt chửng.Từ đó lũ chuột ln nhắc rằng chớ có bao giờ tin
những kẻ độc ác giả nhân giả nghĩa mà thiệt mạng.
( />Câu 1 (1 điểm): Xác định ngôi kể và thể loại của văn bản trên.
Câu 2 (1 điểm):Tìm và xác định loại phó từ được sử dụng trong câu sau:
“Có một con mèo già, chậm chân, mắt mờ không vồ bắt được chuột nữa, bèn
nghĩ ra một kế để lừa đàn chuột trong nhà.”
Câu 3 (1 điểm):Thành ngữ “giả nhân giả nghĩa” trong câu văn: “Từ đó lũ

chuột ln nhắc rằng chớ có bao giờ tin những kẻ độc ác giả nhân giả nghĩa
mà thiệt mạng.” nói về điều gì?(Giả vờ tỏ ra tử tế, nhân nghĩa)
Câu 4 (1 điểm): Nêu bài học rút ra từ câu chuyện trên.
(Câu chuyện phê phán những kẻ oai quyền giả nhân giả nghĩa, trong lịng thì
mưu mơ ác độc. Bởi vậy, trong cuộc sống, những con người có lời ngon ngọt
chưa hẳn là tốt đẹp, nhưng lời nói thật lịng khó nghe lại có thể khơng phải là
xấu.)
Câu 5 (1 điểm):Em có đồng tình với việc làm của con mèo già khơng? Vì
sao?
+Đồng ý với việc làm của mèo già vì do mắt mờ,đã già yếu khơng bắt được
chuột ăn thóc nên đã nghĩ cách để bắt chuột dễ dàng hơn.
+Không đồng ý với việc làm của mèo già vì giả nhân giả nghĩa,tính kế để bắt
lũ chuột- Hs lí giả theo ý mình
2.Đọc kĩ văn bản sau và thực hiện yêu cầu bên dưới 
Câu chuyện về Chim Én và Dế Mèn
Mùa xuân đất trời đẹp. Dế Mèn thơ thẩn ở cửa hang, hai con Chim Én thấy
tôi nghiệp bèn rủ Dế Mèn dạo chơi trên trời. Mèn hốt hoảng. Nhưng sáng
kiến của Chim Én rất giản dị: hai Chim Én ngậm hai đầu của một cọng cỏ
khô. Mèn ngậm vào giữa. Thế là cả ba cùng bay lên. Mây nồng nàn, đất trời
gợi cảm, cỏ hoa vui tươi.
Dế Mèn say sưa. Sau một hồi lâu miên man Mèn ta chợt nghĩ bụng: “Ơ hay,
việc gì ta phải gánh hai con én này trên vai cho mệt nhỉ . Sao ta không quăng


gánh nợ này đi để dạo chơi một mình có sướng hơn khơng?”. Nghĩ là làm.
Nó bèn há mồm ra và nó rơi vèo xuống đất như một chiếc lá lìa cành.
(Theo Đồn Cơng Huy trong mục “Trị chuyện đầu tuần” của báo Hoa học
trò)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên. Trong câu
chuyện chim Én đã giúp Dế Mèn đạt được điều gì?

Câu 2. Qua câu chuyện, em thấy tính cách của Dế Mèn như thế nào?
Câu 3. Chi tiết “Nhưng sáng kiến của Chim Én rất giản dị : hai Chim Én
ngậm hai đầu của một cọng cỏ khô . Mèn ngậm vào giữa . Thế là cả ba cùng
bay lên. Mây nồng nàn, đất trời gợi cảm, cỏ hoa vui tươi” gợi cho em nghĩ
đến lối sống nào của con người trong xã hội. Tác dụng của lối sống đó.
Câu 4. Nêu tên và tác dụng của biện pháp tu từ sử dụng trong câu sau: Nó
bèn há mồm ra và nó rơi vèo xuống đất như một chiếc lá lìa cành.
Câu 5. Cử chỉ hành động của hai con chim Én thể hiện phẩm chất tốt đẹp
nào? Em suy nghĩ gì về hành động của Dế Mèn?
Câu 6. Nêu ngắn gọn (trong vòng 5 -> 7 câu văn) bài học sâu sắc nhất mà
anh chị rút ra được cho bản thân từ câu chuyện trên?
*Gợi ý:
Câu 1: Phương thức biểu đạt chính: tự sự
Trong câu chuyện chim Én đã giúp Dế Mèn được dạo chơi, được bay lên
ngắm cảnh thiên nhiên.
Câu 2: Tính cách của Dế Mèn: ích kỉ, toan tính, vụ lợi.
Câu 3: Lối sống chia sẻ, giúp đỡ mọi người
Tác dụng: - Giúp đỡ những người xung quanh, giúp cuộc sống của họ tốt
hơn.
- Tâm hồn của mình được thư thái, thanh thản.
Câu 4: BPTT so sánh: rơi vèo xuống đất như một chiếc lá lìa cành
=> Tác dụng: Miêu tả hình dáng, trạng thái rơi của Dế Mèn, giúp người đọc
dễ hình dung hình dáng DM.


Câu 5: Cử chỉ hành động của hai con chim Én thể hiện phẩm chất thân thiện,
hòa đồng, dễ gần, sẵn sàng giúp đỡ người khác.
Hành động của Dế Mèn thể hiện sự ích kỉ, vơ ơn, ảo tưởng về bản thân.
Câu 6: Bài học: HS lựa chọn những bài học sau:
- Đó có thể là bài học về sự hợp tác và chia sẻ: nếu biết hợp tác và chia sẻ tất

cả mọi người sẽ cùng có lợi.
- Đó có thể là bài học về giá cuộc sống: biết trân trọng những gì mình đang
có thì sẽ cảm nhận được giá trị đích thực của cuộc sống. những người khơng
biết q trọng những gì mình đang có sẽ khơng bao giờ hạnh phúc, thậm chí
bất hạnh. Bởi vậy hạnh phúc tùy thuộc vào chính ta.
- Đó có thể là bài học  về niềm tin lòng tốt là đáng quý nhưng lòng tin còn
đáng quý hơn, chúng ta cần phải tin tưởng nhau để cuộc sống thoải mái nhẹ
nhàng hơn.
- Đó cũng có thể là bài học về cách nhìn, cách cảm nhận: với cái nhìn thiển
cận, hời hợt ta sẽ khơng phát hiện đúng bản chất cuộc sống dẫn đến những
quyết định sai lầm.
- Đó cũng có thể là bài học về cho và nhận mà cả cho và nhận luôn ln
chuyển hóa: tưởng rằng cho đi nhưng lại được nhận lại và ngược lại…
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ:
C.HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
- Tìm đọc và tham khảo các tài liệu liên quan đến nội dung bài học.
- Làm hồn chỉnh các bài viết .

Ngày

tháng

năm 2023

BGH kí duyệt


UỔI 17.ÔN TẬP THÀNH NGỮ VÀ BIỆN PHÁP TU TỪ NÓI QUÁ
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1. Năng lực

- Củng cố về đặc điểm và chức năng của thành ngữ, đặc điểm và tác dụng của
biện pháp tu từ nói quá.
-Vận dụng làm bài tập và sử dụng thành ngữ trong đời sống hàng ngày đạt
hiệu quả
2. Phẩm chất:
- Có ý thức học hỏi kinh nghiệm, trí tuệ của dần gian hay cùa người xưa để
rèn các đức tính: khiêm tốn, cẩn trọng, kiên trì, nhân nghĩa, có trách nhiệm
- Hồn thiện nhân cách, hướng đến lối sống tích cực.
- Có ý thức ơn tập nghiêm túc.
B.NỘI DUNG ƠN TẬP
I.Củng cố tri thức ngữ văn ở bài 6.
Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ
1.Nhắc lại những kiến thức về thành ngữ, biện pháp nói quá?
2.Phân biệt tục ngữ và thành ngữ?
3. Vận dụng làm bài tập?
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ
– HS hoạt động cá nhân
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- HS trình bày sản phẩm thảo luận:
+Thành ngữ:
-Khái niệm:là một cụm từ cố định, có nghĩa bóng bẩy. Nghĩa của thành ngữ
là nghĩa tốt ra từ cả cụm, chứ khơng phải được suy ra từ nghĩa của từng
thành tố.
-Đặc điểm:Thành ngữ là một loại cụm từ cố định, có nghĩa bóng bẩy, biểu thị
một ý nghĩa hoàn chỉnh


-Chức năng (Tác dụng):Việc dùng thành ngữ giúp cho câu trở nên súc tích,
bóng bẩy, gợi nhiều liên tưởng
*Phân biệt thành ngữ và tục ngữ:

-Giống
+ Có phần giống nhau về hình thức cấu tạo là từ, có thể là từ đơn, từ
ghép hoặc từ phức. 
+ Đều là những tổ hợp từ cố định, kết hợp với nhau theo một cấu trúc chặt
chẽ, có thể có vần điệu và đối xứng nhau.
+ Có ý nghĩa để giáo dục, dạy cách làm người.
-Khác nhau:
+ Thành ngữ có thể là tục ngữ, cịn tục ngữ không thể xem là thành ngữ
được.
+ Thành ngữ là những cụm từ cố định còn tục ngữ là những câu nói ngắn
gọn, xúc tích.
+ Tục ngữ là một câu đơn, kép hồn thành, cịn thành ngữ có thể là 1 cụm từ,
nhiều thành ngữ khơng phải là câu hồn chỉnh.
+Tục ngữ có nghĩa tổng quát, phong tục, kinh nghiệm, lời khuyên, bài học
được đúc kết từ nhiều thế hệ cha ông.
+Nói quá
-Khái niệm:là biện pháp tu từ phóng đại đặc điểm, mức độ, quy mô của đối
tượng để tăng sức biểu cảm hoặc gây cười.
-Đặc điểm:BPTT nói q ln phóng đại quy mơ, tính chất của sự vật, hiện
tượng được nói đến
-Tác dụng:Gây ấn tượng đặc biệt,tăng sức biểu cảm hoặc gây cười
II. Luyện tập
1.Bài 1.Giải nghĩa các thành ngữ sau:
+Ba chân bốn cẳng:Vội vã, cuống lên
+Chuyển núi dời sông:Làm những việc lớn lao, phi thường
+Đi đời nhà ma:Đi tong, chẳng cịn gì
+Nửa tin nửa ngờ(bán ín bán nghi):Chưa tin hẳn, vẫn cịn hồi nghi


+Mở cờ trong bụng:Vui sướng, hân hoan khi gặp 1 chuyện vui, điều may

mắn
+Ơng chằng bà chuộc; ơng nói gà, bà nói vịt,;trống đánh xi, kèn thổi
ngược:sự khơng thống nhất, không ăn khớp giữa người này với người khác
+Ra môn ra khoai:rành mạch, rõ ràng
→ So với câu dùng từ ngữ tương đương, câu dùng thành ngữ có tác dụng
biểu đạt ý mạnh hơn, gây ấn tượng hơn đối với người đọc. 
Câu 2.Các câu sau, câu nào là thành ngữ, câu nào là tục ngữ?
Đi một ngày đàng, học một sàng khơn:tục ngữ khun ta nên tìm học trong
thực tế cuộc sống(đi vào cuộc sống để học hỏi những tri thức của cuộc sống
để nâng cao, mở rộng tầm nhìn, tầm hiểu biết của bản thân mình.)
Đồng khơng mơng quạnh:chỉ một nơi trống trải, vắng lặng gây cho ta cảm
giác cô đơn 
Đơn thương độc mã:chỉ sự đơn độc, lẻ loi trong khi chiến đấu với khó khăn
nguy hiểm, khơng có sự hỗ trợ của người khác
Đứng mũi chịu sào:chỉ công việc quan trọng, gánh vác nhiệm vụ nặng nề,
đương đầu với gian khổ vì lợi ích chung
Con rồng cháu tiên:nói lên nguồn gốc và lịng tự hào dân tộc.
Có cơng mài sắt có ngày nên kim:tục ngữ khuyên mọi người phải có ý chí
bền bỉ, kiên nhẫn thì dù việc khó đến đâu cũng thành cơng.
- Nhà sạch thì mát, bát sạch ngon cơm
- Một giọt máu đào, hơn ao nước lã
- Uống nước nhớ nguồn.
- Đi một ngày đàng, học một sàng khơn.
- Nén bạc đâm toạc tờ giấy
- Đói cho sạch, rách cho thơm
Câu 3.Chỉ ra biện pháp nói quá trong các câu sau và cho biết tác dụng của
nó?
1.Ở cái nơi mà chó ăn đá gà ăn sỏi đến cỏ không mọc nổi nữa là trồng rau,
trồng cà.



(chỉ một nơi đất đai khô cằn, trơ trọi, thời tiết khắc nghiệt, khó có thể làm ăn
sinh sống, nơi đây cây cối cũng khơng phát triển, đất chỉ có đá với sỏi.)
2.Nhìn thấy tội ác của lũ giặc ai ai cũng bầm gan tím ruột.
(Vơ cùng căm giận, uất ức hoặc đau đớn, buồn phiền)
3.Cơ Nam có tính tình xởi lợi ruột để ngồi da
(chỉ người vơ tâm vơ tính, bộp chộp, khơng giấu ai điều gì)
4.Cơ gái ấy có một vẻ đẹp nghiêng nước nghiêng thành(Chỉ vẻ đẹp hồn
hảo)
5.Những người chiến sĩ thời xưa mình đồng da sắt(chỉ những người khẻo
mạnh)
6.Bài hóa này khó thật nghĩ nát óc mà vẫn chưa ra(trạng thái suy nghĩ rất kĩ
nhập tâm)
III.Luyện đề
1.Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:
“Đất  mọng nước mưa, và khi gió xua tan mây ra, đất ngây ngất dưới
ánh nắng chói lọi và tỏa ra một làn khói lam. Sáng sáng, sương mù dâng lên
từ một con ngòi, từ vùng trũng bùn lầy nước đọng. Sương trơi như sóng, lao
ra ngồi đồi núi thảo ngun và ở đó nó tan ra thành một lớp khói lam mịn
màng. Và trên những cành lá đâu đâu cũng la liệt những giọt sương nặng
nom như những hạt đạn ghém đỏ rực, đè trĩu ngọn cỏ. Ngoài thảo nguyên, cỏ
băng mọc cao hơn đầu gối. Lúa vụ đông trải ra đến tận chân trời như một
bức tường xanh biếc. Những khoảnh ruộng cát xám tua tủa những ngọn ngô
non như muôn ngàn mũi tên. Tới thượng tuần tháng 6, thời tiết đã đẹp đều,
trời khơng gợn một bóng mây, và thảo nguyên nở hoa sau những trận mưa
phơi mình ra lộng lẫy dưới ánh nắng. Giờ đây, thảo nguyên nom như một
thiếu phụ đang nuôi con bú, xinh đẹp lạ thường, một vẻ đẹp lắng dịu, hơi mệt
mỏi và rạng rỡ, nụ cười xinh tươi hạnh phúc và trong sáng của tình mẹ con.”
( Trích “Đất  vỡ hoang”- sơlơkhơp)
Câu 1. Phương thức biểu đạt chủ yếu của đoạn văn trên là gì?

A.Biểu cảm
B. Miêu tả
C. Nghị luận

D. Tự sự

Câu 2: Câu văn “Sương trơi như sóng, lao ra ngồi đồi núi thảo nguyên và ở
đó nó tan ra thành một lớp khói lam mịn màng”. Sử dụng biện pháp tu từ gì?


A.Ẩn dụ

B. Nhân hố

C. So sánh

D. Nói q

Câu 3. Xác định thành phần câu của câu văn “ Ngoài thảo nguyên, cỏ băng
mọc cao hơn đầu gối”?
Câu 4. “Đất  mọng nước mưa, và khi gió xua tan mây ra, đất ngây ngất dưới
ánh nắng chói lọi và tỏa ra một làn khói lam.” – câu văn có mấy từ láy?
A.2 từ

B. 3 từ

C. 4 từ

D. 1 từ


Câu 5. Nêu nội dung chính của đoạn văn trên?
A.Vẻ đẹp của thảo nguyên vào mỗi buổi sớm bình minh và sau những trận
mưa vào thượng tuần tháng 6.
B.Vẻ đẹp của thảo nguyên vào mùa hè
C.Vẻ đẹp của thảo nguyên vào buổi sáng tinh khôi
D.Vẻ đẹp của thảo nguyên vào đêm trăng rằm
Câu 6. Tới thượng tuần tháng 6, thảo nguyên được so sánh với hình ảnh nào
A.Như cơ gái vừa lớn cịn ngại ngùng, e ấp.
B.Như một thiếu phụ đang nuôi con bú, xinh đẹp lạ thường, một vẻ đẹp lắng
dịu, hơi mệt mỏi và rạng rỡ, nụ cười xinh tươi hạnh phúc và trong sáng của
tình mẹ con.
C.Như thiếu nữ tuổi trăng trịn
D.Như nàng tiên vừa giáng thế
Câu 7. Cụm từ “ những hạt đạn ghém đỏ rực” là loại cụm từ nào?
A.Cụm tính từ
B. Cụm danh từ
C. Cụm động từ
D. Khơng thuộc cụm từ nào trong ba cụm trên
Câu 8. Tình cảm của nhà văn dành cho vùng đất thảo nguyên – quê hương
dấu yêu như thế nào?
A.Yêu mến, tự hào, trân trọng, ngợi ca.
B.Yên mến, tự hào
C.Trân trọng, yêu thương
D.Sung sướng, hạnh phúc
Câu 9. Trong đoạn trích trên, nhà văn đã sử dụng biện pháp nhân hoá thật
đặc sắc Hãy chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp nghệ thuật nhân hố?
(Nhà văn Sơ – lơ – Khốp đã sử dụng thành cơng biện pháp tu từ nhân hóa
trong đoạn trích:
+ Đất - ngây ngất dưới ánh nắng
+ Sương - lao ra ngoài đồi núi Thảo Nguyên



+ Thảo nguyên - phơi mình lộng lẫy... xinh đẹp lạ thường, một vẻ đẹp 
lắng dịu, hơi mệt mỏi và rạng rỡ, nụ cười xinh tươi hạnh phúc và trong sáng
của tình mẹ con.
Với biện pháp nhân hố đặc sắc đã làm tăng sức gợi hình gợi cảm cho sự
diễn đạt đồng thời làm cho hình ảnh thiên nhiên thảo nguyên bao la hiện lên
cụ thể đẹp đẽ, lung linh, sống động, có tâm hồn, có tri giác và mang đậm hơi
thở ấm áp của con người. Qua đó ta thấy được tình yêu thiên nhiên tha thiết,
yêu mến, trân trọng, ngợi ca vùng đất quê hương mình của nhà văn.)
2.Đọc đoạn trích sau:
Giờ đây, lồi người thống trị hầu khắp hành tinh đến mức chúng ta đang
đẩy các động thực vật hoang dã ra khỏi bề mặt Trái Đất. Chúng ta đã sử
dụng hơn một nửa đất đai của thế giới cho lương thực, thành phố, đường sá
và hầm mỏ; chúng ta sử dụng hơn 40% sản lượng sơ cấp của hành tinh (tất
cả mọi thứ chế biến từ thực vật và động vật); và chúng ta kiểm soát 3/4 lượng
nước ngọt. Con người hiện là loài động vật lớn với số lượng nhiều nhất trên
Trái Đất và đứng thứ hai trong danh sách đó chính là những con vật được
chúng ta nhân giống để phục vụ mình. Những thay đổi trên cấp độ hành tinh
giờ đây đang đe dọa gây tuyệt chủng cho 1/5 sinh vật, gấp khoảng một nghìn
lần tỉ lệ tuyệt chủng tự nhiên - chúng ta đã mất một nửa số động vật hoang
dã chỉ trong vòng 40 năm qua...
(Nhiều tác giả, Thế giới sẽ ra sao? NXB Dân trí, Hà Nội, 2020, tr, 38 - 39)
Câu 1: Phần trích trên thuộc kiểu văn bản nào?
A.Ký.
tin.

B. Nghị luận.

C.Truyện.


D. Thông

Câu 2. Từ nào sau đây là từ mượn gốc Hán:
A. Đường sá .

B. Thống trị.

C. Thay đổi.

D. Đất đai.

Câu 3: Phần trích trên cung cấp cho người đọc những thơng tin chính
nào?
A.Địa vị thống trị của con người trên Trái Đất và những hậu quả mà địa vị
đó gây ra cho đời sống của mn lồi.
B.Những họat động của con người trên Trái đất và hậu quả mà những hoạt
động đó gây ra cho đời sống mn loài.


C.Vai trò to lớn của con người trên Trái đất và những việc làm tác động tới
đời sống của muôn loài.
D.Sự tuyệt chủng của các loài sinh vật do những hoạt động của con người
mang lại.
Câu 4. Tác giả đã chứng minh “sự thống trị hầu khắp hành tinh” của loài
người theo cách nào?
A.Liên tục đưa ra những số liệu cụ thể và các so sánh có độ xác thực cao.
B.Liên tục đưa ra lý lẽ và dẫn chứng cụ thể xác thực cho thông tin đưa ra.
C.Dùng lập luận chặt chẽ để làm rõ cho sự thống trị hầu khắp hành tinh của
lồi người.

D.Đưa ra những thơng tin cơ bản nhất về sự thống trị hầu khắp hành tinh của
loài người.
Câu 5. Cụm từ nào sau đây là cụm danh từ?
A.Đường sá và hầm mỏ.

B.Những con vật.

C.Số lượng nhiều nhất.

D.Tuyệt chủng tự nhiên.

Câu 6. Từ “sơ cấp” trong đoạn trích có thể được đặt cùng nhóm với từ nào
sau đây (tất cả đều là từ mượn).
A.Đa cấp.

B. Trung cấp.

C.Thứ cấp.

D. Cao cấp.

Câu 7. Từ nào khơng thuộc nhóm từ nói về các loài sinh vật?
A. Động vật.

B. Thực vật.

C. Trái đất.

D. Con vật.


Câu 8. Trạng ngữ trong câu sau được dùng để làm gì ?
“Giờ đây, lồi người thống trị hầu khắp hành tinh đến mức chúng ta đang đẩy
các động thực vật hoang dã ra khỏi bề mặt Trái Đất”
A. Chỉ nguyên nhân.

B. Chỉ thời gian.

C. Chỉ mục đích.
tiện.

C. Chỉ phương

Câu 9. Bằng trải nghiệm của bản thân hoặc qua sách, báo, và các phương
tiện thông tin khác, em hãy kể 2 đến 3 hậu quả do hiện tượng biến đổi khí
hậu gây ra.
(+ Hiện tượng mưa lũ ở miền Trung kéo dài bất thường năm 2021.


+ Hiện tượng siêu bão hàng năm.
+ Hiện tượng nắng hạn kéo dài và nắng nóng bất thường.)
Câu 10. Giả sử, em là một tình nguyện viên tham gia chiến dịch bảo vệ môi
trường, em hãy đề xuất những việc làm có ý nghĩa góp phần bảo vệ mơi
trường?
(Những việc làm nhỏ nào mà lại có ý nghĩa lớn góp phần bảo vệ môi trường:
- Hãy sử dụng xe đạp đến trường thay bằng việc đi lại bằng phương tiện xe
máy, ô tô.
- Hạn chế và tiến tới không sử dụng bao bì ni lơng và ống nhựa, chai nhựa,...
- Tham gia chăm sóc cây xanh ở trường và ở nhà.
- Sẵn sàng tham gia dọn vệ sinh đường làng, ngõ xóm, trường học,...
- Bảo vệ mơi trường đi đơi với phát triển kinh tế.

- Dùng các chai lọ nhựa qua sử dụng để trồng cây xanh nhỏ, tạo cảnh quan
xanh sạch đẹp cho ngơi trường, ngơi nhà của mình.)
3.Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi bên dưới.
NGƯỜI TIỀU PHU VÀ HỌC GIẢ
Tiều phu cùng học giả đi chung một chiếc thuyền ở giữa sông. Học giả
tự nhận mình hiểu biết sâu rộng nên đề nghị chơi trị đoán chữ cho đỡ nhàm
chán, đồng thời giao kèo, nếu mình thua sẽ mất cho tiều phu mười đồng.
Ngược lại, tiều phu thua sẽ chỉ mất năm đồng thôi. Học giả coi như mình
nhường tiều phu để thể hiện trí tuệ hơn người.
Đầu tiên, tiều phu ra câu đố:
- Vật gì ở dưới sơng nặng một ngàn cân, nhưng khi lên bờ chỉ cịn có mười
cân?
Học giả vắt óc suy nghĩ vẫn tìm khơng ra câu trả lời, đành đưa cho tiều phu
mười đồng. Sau đó, ơng hỏi tiều phu câu trả lời là gì.
- Tơi cũng khơng biết! Tiều phu đưa lại cho học giả năm đồng và nói thêm:
- Thật ngại quá, tôi kiếm được năm đồng rồi.
Học giả vô cùng sửng sốt.
(Những câu chuyện hay ý nghĩa, Theo
vndoc.com)


Câu 1(1,0 điểm) : Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên.
Câu 2(1,0 điểm) : Giải nghĩa từ: “học giả”, “tiều phu”.
(- Học giả: người chuyên nghiên cứu, có tri thức khoa học sâu rộng( hiểu đơn
giản là người có hiểu biết sâu rộng)
- Tiều phu: người( đàn ông) đốn củi( trên rừng).
Câu 3(2,0 điểm): Lẽ thường, nói về chữ nghĩa thì học giả sẽ thắng tiều phu,
nhưng trong văn bản trên học giả đã thua. Vì sao học giả lại bị thua?
- Học giả thua vì quá chủ quan, tự phụ, không biết đánh giá đúng những
người xung quanh mình, đặc biệt những người lạ trong thiên hạ.

Câu 4(2,0 điểm): Em rút ra cho mình bài học gì sau khi đọc văn bản trên?
- Sự chủ quan, kiêu căng, tự phụ sẽ dẫn đến thất bại, thậm chí ê chề.
- Mỗi người, dù trong hồn cảnh nào cũng cần có lịng khiêm tốn.
- Khi đánh giá người khác cần khiêm khéo léo, chính xác, tuyệt đối không
được coi thường người khác…
4.Đọc ngữ liệu sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
Hãy sống mỗi ngày như bơng hoa hướng dương
Trong mn nghìn bơng hoa rực rỡ ấy có một bơng hoa tên là hướng
dương. Hoa hướng dương cũng mang trong tim một tình yêu cháy bỏng với
mặt trời. Hoa quyết định nhuộm vàng mình, cũng như ln vươn cao mình
hướng về mặt trời mặc cho những lời đường mật của ong bướm, lời thì thầm
của làn gió và sự dịu dàng của mây; mặc cho những tia nắng chói chang
nóng rát chiếu vào hoa vẫn vàng tươi và tràn đầy sức sống.
Hoa hướng dương được tượng trưng cho sự tích cực, vươn lên ln
hướng ra ánh sáng. Chính vì thế mà hoa hướng dương ln mang màu vàng
ấm áp thắp sáng những nơi tối tăm cho cuộc sống thêm tươi mới và đầy sức
sống. Hãy luôn nhìn vào điểm tích cực của cuộc sống, giống như hoa hướng
dương ln hướng về phía mặt trời chứ khơng phải những đám mây đen.
Trong cuộc sống rồi ai cũng sẽ có lúc cảm thấy cơ đơn, mệt mỏi nhưng
bạn hãy nhớ rằng có khó khăn, nghịch cảnh ln ln tồn tại trong cuộc
sống này để thử thách bản lĩnh, nghị lực và ý chí của mỗi chúng ta. Nên hãy
luôn hướng về những điều tốt đẹp như bông hoa hướng dương hướng về mặt
trời nhé!


(Nguồn Internet)
Câu 1(0,5 điểm): Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên.
Câu 2(1,0 điểm): “Hãy ln nhìn vào điểm tích cực của cuộc sống, giống như
hoa hướng dương ln hướng về phía mặt trời chứ khơng phải những đám
mây đen.”

Câu văn trên thuộc kiểu câu gì? Nêu tác dụng của kiểu câu ấy?
- Câu văn trên thuộc kiểu câu rút gọn
- Tác dụng:
+ Làm cho câu gọn hơn, vừa thông tin được nhanh, vừa tránh lặp lại những từ
ngữ trong câu đứng trước.
+ Lược bỏ chủ ngữ: “chúng ta,…” vì ngụ ý hành động, đặc điểm nói trong
câu là của chung mọi người
Câu 3(1,5 điểm): Phân tích giá trị biểu đạt của các biện pháp tu từ trong đoạn
văn thứ nhất của ngữ liệu trên.
(- Điệp ngữ: Hoa hướng dương: nhấn mạnh đối tượng được bàn luận.
- Nhân hóa: Hoa hướng dương được miêu tả và giới thiệu như con người, có
tâm tư tình cảm, có hành động, suy nghĩ. Làm cho hoa gần gũi hơn với con
người.
- Ẩn dụ: Hình ảnh hoa hướng dương gợi cho chúng ta liên tưởng đến con
người ln có ý chí nghị lực vươn lên trong cuộc sống.)
Câu 4 (1,0 điểm): Qua hình ảnh hoa hướng dương, tác giả muốn gửi tới
chúng ta thơng điệp gì?
(- Ý nghĩa chung về lồi hoa hướng dương: thể hiện niềm tin và hi vọng
trong tình u, ln hướng về điều tươi sáng nhất.
- Hạnh phúc luôn đến với những người lạc quan và mạnh mẽ như thông điệp
“Hoa hướng dương luôn hướng tới mặt trời”.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ:
C.HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
- Tìm đọc và tham khảo các tài liệu liên quan đến nội dung bài học.
- Làm hoàn chỉnh các bài viết .


Ngày

tháng


năm 2023

BGH kí duyệt

BUỔI 18.VIẾT BÀI VĂN NGHỊ LUẬN VỀ MỘT VẤN ĐỀ ĐỜI SỐNG
(Ý kiến tán thành)
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1. Năng lực
-Bước đầu biết viết bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống, trình bày
rõ vấn đề và ý kiến của người viết; đưa ra lí lẽ rõ ràng và bằng chứng đa
dạng.
-Vận dụng viết bài văn hoàn chỉnh
2. Phẩm chất:
- Hoàn thiện nhân cách, hướng đến lối sống tích cực.
- Có ý thức ơn tập nghiêm túc.
B.NỘI DUNG ÔN TẬP
I.Củng cố tri thức ngữ văn
Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ
?Hãy trình bày yêu cầu khi viết 1 bài văn nghị luận về 1 vấn đề đời sống
?Nêu dàn ý của kiểu bài nghị luận về 1 vấn đề đời sống?


Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ
– HS hoạt động cá nhân
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- HS trình bày sản phẩm thảo luận:
*Yêu cầu:
- Nêu được vấn đề và ý kiến cần bàn luận.
- Trình bày được sự tán thành đối với ý kiến cần bàn luận

- Bài viết đưa ra được những lí lẽ và bằng chứng rõ ràng, cụ thể, có sức thuyết
phục để chứng tỏ sự tán thành là có căn cứ
* Lập dàn ý
+Mở bài:Nêu vấn đề đời sống cần bàn luận
+Thân bài:
-Nêu ý kiến đáng quan tâm về vấn đề đó
-Thể hiện thái độ tán thành ý kiến vừa nêu
+Ý 1:khía cạnh thứ nhất cần tán thành(Lí lẽ và bằng chứng)
+Ý 2:khía cạnh thứ hai cần tán thành(Lí lẽ và bằng chứng)
+Ý 3:khía cạnh thứ 3 cần tán thành(Lí lẽ và bằng chứng)
……..
+Kết bài:rút ra ý nghĩa của vấn đề được tán thành
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ:
II.Thực hành viết bài
Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ
- Gv cho HS thảo luận những vấn đề được quan tâm và thực hành viết:
1.Sự hỗ trợ của người khác và sự nỗ lực của bản thân, yêu tố nào quan trọng
hơn?
2.Thành công và thất bại, mặt nào mới là trải nghiệm ý nghĩa, bổ ích giúp con
người tiến bộ?
3.Ham mê trò chơi điện tử, nên hay khơng nên?
4.Đồ dùng bằng nhựa, tiện ích hay tác hại?



×