Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Skkn đa dạng hóa hoạt động khởi động nhằm phát huy tính tích cực của học sinh trong dạy học địa lý tự nhiên việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 24 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA

TRƯỜNG THPT TRIỆU SƠN 5

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

ĐA DẠNG HÓA HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH
TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN VIỆT NAM.
ĐỊA LÍ 12 -THPT

Người thực hiện: Lê Thị Hiên
Chức vụ: Tổ trưởng chuyên môn
SKKN thuộc mơn: Địa Lí

THANH
HỐ,
NĂM 2022
MỤC
LỤC

skkn


MỤC LỤC

Trang
1. MỞ ĐẦU
1
1.1. Lí do chọn đề tài
1


1.2. Mục đích nghiên cứu
2
1.3. Đối tượng nghiên cứu
2
1.4. Phương pháp nghiên cứu
2
2. NỘI DUNG
3
2.1. Cơ sở lí luận
3
2.1.1. Giải thích một số khái niệm, thuật ngữ
3
2.1.2. Các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn
3
2.1.3. Vai trò của tạo “tâm thế” trong dạy học Địa Lí
3
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
4
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
7
2.3.1. Xác định mục tiêu, vai trò của hoạt động khởi động trong dạy học
7
“Địa Lí Tự nhiên Việt Nam - Địa Lí 12”
2.3.2. Kĩ thuật cơ bản khi xây dựng hoạt động khởi động trong dạy học
7
“Địa lí Tự nhiên Việt Nam- Địa Lí 12”
2.3.3. Vận dụng cụ thể vào các bài học “Địa Lí Tự nhiên Việt Nam 8
Địa Lí 12”
2.3.3.1. Khởi động bằng tranh ảnh, video
8

2.3.3.2. Khởi động bằng tổ chức trò chơi
10
2.3.3.3. Khởi động bằng âm nhạc
13
2.3.3.4. Khởi động bằng thơ, ca dao, tục ngữ
14
2.3.3.5. Khởi động bằng câu hỏi tạo tình huống, tạo sự kết nối giữa bài
16
học và thực tế
2.4. Hiệu quả của sáng kiến đối với hoạt động giáo dục, với bản thân,
18
đồng nghiệp và nhà trường
2.4.1. Đối với hoạt động giáo dục
18
2.4.2. Đối với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường
19
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
20
3.1. Kết luận
20
3.1.1. Bài học kinh nghiệm
20
3.1.2. Khả năng ứng dụng và phát triển sáng kiến kinh nghiệm
20
3.2. Kiến nghị
20
3.2.1. Đối với đồng nghiệp
20
3.2.2. Đối với các cấp lãnh đạo
20

TÀI LIỆU THAM KHẢO
21
DANH MỤC CÁC ĐỀ TÀI SKKN
22

skkn


1
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa VIII đã chỉ rõ con đường đổi mới giáo dục và đào tạo phải bằng “đổi mới
mạnh mẽ phương pháp giáo dục và đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều,
rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học”.[1]
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 hội nghị BCHTW khóa XI về
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, nghị quyết nêu rõ: “nhằm đáp
ứng yêu cầu CNH-HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và
hội nhập quốc tế. Chuyển từ mục tiêu chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển
năng lực,... từ phương pháp truyền thụ một chiều sang phương pháp tích cực”
[2]
. Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo và rèn luyện phương pháp tự học của học sinh, đa dạng hóa các
hình thức học tập.
Luật giáo dục nêu rõ:“phải phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của
học sinh, phù hợp đặc điểm từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự
học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm,
đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”[3]
Một thực tế hiện nay cho thấy: đối với Học sinh, nhu cầu việc làm của xã
hội, yêu cầu nghề nghiệp của bản thân, sự định hướng của gia đình... thì việc học

Địa lí của học sinh khơng cịn được chú ý quan tâm, phần lớn các em học đối phó,
máy móc, qua loa nên hiệu quả giáo dục của bộ môn chưa cao. Nhưng một trong
những nguyên nhân chủ yếu đó là do giáo viên chưa tạo được hứng thú và niềm
say mê học tập ở học sinh, hình thức dạy học không đa dạng, nhàm chán.
Đối với giáo viên,đa số giáo viên đều có tinh thần tự đổi mới phương
pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh, nhưng chủ yếu
quan tâm đến đổi mới hoạt động hình thành kiến thức, chưa quan tâm nhiều đến
hoạt động khởi động và vai trò của khởi động trong việc định hướng tiết dạy.
Lời dẫn vào bài học của giáo viên được dùng là những câu từ mượt mà, có cánh
nhằm tạo tâm thế hứng khởi, tự tin cho học sinh. Tuy nhiên, học sinh vẫn chỉ
đóng vai trị thụ động lắng nghe giáo viên thuyết trình.
Với mục đích tiếp tục nâng cao chất lượng và hiệu quả giờ dạy theo yêu
cầu đổi mới phương pháp dạy học, định hướng “lấy học sinh làm trung tâm”,
trong những năm gần đây công tác chỉ đạo chuyên môn tại Trường THPT Triệu
Sơn 5 được chú trọng, thống nhất từ BGH đến các tổ, nhóm chun mơn và cá
nhângiáo viên. Bản thân tơi là tổ trưởng chuyên môn, một giáo viên dạy Địa lí
tơi ln xác định “muốn khơi dậy niềm đam mê, bồi đắp tình u của học sinh
đối với mơn học cần phải chú trọng đổi mới không chỉ trong hoạt động hình
thành kiến thức mà cả trong hoạt động khởi động”.Vì dạy-học là một hoạt động
phức tạp có sự tác động đa chiều, trong đó chất lượng và hiệu quả của hoạt động
dạy học cơ bản phụ thuộc vào chủ thể nhận thức-người học. Việc tiếp nhận và
hình thành kiến thức kĩ năng lại phụ thuộc vào nhiều yếu tố chủ quan của người
học như năng lực nhận thức, động cơ học tập, nổ lực của bản thân... Tuy nhiên

skkn


2
các yếu tố khách quan cũng đóng vai trị rất quan trọng trong việc tác động để
tạo tâm lý sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ và hứng thú học tập của học sinh và quá

trình này chủ yếu phụ thuộc vào sự tác động và tạo tâm thế, hứng khởi từ giáo
viên đứng lớp.
Qua quá trình tìm hiểu và nghiên cứu, tôi nhận thấy hiệu quả một tiết dạy
phụ thuộc một phần vào hoạt động khởi động, nó ảnh hưởng lớn đến tồn bộ
tiến trình tiết dạy, ảnh hưởng đến việc chủ động tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ
học tập của học sinh. Xuất phát từ những lí do nêu trên và qua kinh nghiệm
giảng dạy nhiều năm của bản thân, tôi chọn đề tài: “ Một số giải pháp phát huy
tính tích cực của học sinh qua hoạt động khởi động trong dạy học “Địa Lí Tự
nhiên Việt Nam - Địa lí 12” làm sáng kiến kinh nghiệm của mình.
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Khảo sát, đánh giá thực trạng việc tổ chức HĐ khởi động trong tiết học
Địa lí nói chung và phần “Địa lí Tự nhiên Việt Nam - Địa lí 12” nói riêng
- Đề xuất các giải pháp đổi mới trong tổ chức hoạt động khởi động ở các
tiết dạy “Địa lí Tự nhiên Việt Nam - Địa lí 12” nhằm nâng cao hiệu quả dạy
học theo hướng tích cực và hình thành năng lực cho học sinh.
- Nâng cao kết quả học tập “Địa lí Tự nhiên Việt Nam - Địa lí 12”
- Nâng cao ý thức, trách nhiệm, rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
- Nghiên cứu các nội dung “Địa lí Tự nhiên Việt Nam- Địa lí 12” và việc
học tập của học sinh đối với bài học.
- Học sinh khối 12 Trường THPT Triệu Sơn 5.
- Giáo viên giảng dạy mơn Địa lí - Trường THPT Triệu Sơn 5.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh (phân tích từng đối tượng học
sinh, tổng hợp các kết quả đạt được, phân tích tổng hợp tài liệu sách, báo...)
- Phương pháp đàm thoại, phỏng vấn (lấy ý kiến HS, giáo viên).
- Phương pháp thực nghiệm (thông qua thực tế dạy học trên lớp)

skkn



3
2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
2.1.1. Giải thích một số khái niệm, thuật ngữ
- “Khởi động” là “thực hiện những động tác nhẹ trước khi bắt đầu”. [4]
Trong dạy học “Khởi động” là khơi gợi hứng thú đối với bài học và hơn thế nữa
còn khơi dậy niềm đam mê, gây dựng, bồi đắp niềm đam mê lâu dài với môn học.
Và người thầy trước hết phải là người “thắp lửa” đam mê.
- “Tính tích cực của học sinh”: Có thể là tích cực trong học tập, trong
hoạt động trải nghiệm sáng tạo hay cả trong các hoạt động vui chơi. Với đề tài
này, tơi xin được đề cập tới khái niệm tích cực của học sinh trong nhận thức học
tập: “Tính tích cực nhận thức biểu hiện sự nỗ lực của chủ thể khi tương tác với
đối tượng trong quá trình học tập, nghiên cứu, thể hiện sự nỗ lực của hoạt động
trí tuệ, sự huy động ở mức cao các chức năng tâm lí (hứng thú, chú ý, ý chí...)
nhằm đạt được mục đích đặt ra với mức độ cao”. [5]
- “Hứng thú” là một thái độ đặc biệt của cá nhân đối với một hiện tượng
nào đó . Trong dạy học nó chính là hứng thú của học sinh với bài học, môn học.
2.1.2. Các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn
Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 04/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học
theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng
kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi
nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ
sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực”. [2]
Đáp ứng yêu cầu trên, bộ Giáo dục và đào tạo có Cơng văn số 5555/BGDĐTGDTrH, 08/10/2014 cụ thể hóa những yêu cầu đổi mới phương pháp theo hướng
phát huy tính tích cực của học sinh: “Hình thức giao nhiệm vụ sinh động, hấp
dẫn, kích thích được hứng thú nhận thức của học sinh”[6]
Ngoài ra, yêu cầu của việc đổi mới phương pháp dạy học còn được cụ thể
hóa trong các văn bản chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ năm học hằng năm của bộ

Giáo dục và đào tạo; hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học của sở Giáo dục và
đào tạo; kế hoạch năm học của nhà trường và của mỗi giáo viên.
2.1.3. Mục đích, vai trị của tạo “tâm thế” trong dạy học Địa Lí
“Tâm thế” nghĩa là tâm trạng và tư thế thể hiện ra trước một việc gì, chỉ
thái độ trước sự việc. Trong từ điển tiếng việt “tâm thế” ý chỉ sự“chú ý”. Chú ý
là sự tập trung của ý thức vào một đối tượng, sự vật nào đó, để định hướng
hoạt động, đảm bảo điều kiện tinh thần - tâm lí cần thiết cho hoạt động tiến hành
có hiệu quả.
Mợt trong những mục đích của giờ Địa lí là làm sao gây được cảm hứng,
cho HS. Nhưng việc tiếp thu kiến thức Địa lí, đặc biệt là kiến tự nhiên, bản chất
nó rất khơ khan và không thể ép buộc HS học thuộc kiến thức. Nó chỉ thực sự
hiệu quả khi bắt nguồn từ sự tự nguyện hay tạo sự thích thú, hứng khởi.
Hoạt động khởi động dù là một khâu nhỏ, không nằm trong trọng tâm kiến
thức cần đạt nhưng nó có tác dụng tạo tâm thế hưng phấn cho HS vào đầu giờ

skkn


4
học. Điều đó có nghĩa là nó sẽ ảnh hưởng lớn đến toàn bộ bài dạy. Vậy nên nếu vì
nó chỉ là khâu nhỏ mà bỏ qua thì là một sai lầm lớn. Xét từ góc độ tâm lý và khả
năng tiếp thu kiến thức của học sinh lớp 12 có thể thấy rằng nhu cầu tìm hiểu,
phát triển tư duy kiến thức, kĩ năng, cảm xúc thẩm mỹ là rất lớn. Nhưng các em
có tư tưởng muốn tự khám phá, thích độc lập suy nghĩ, không thích bị áp đặt.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng đề tài
Việc xây dựng một tiết dạy hiệu quả không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối
với những nhà quản lí giáo dục mà còn đặc biệt ý nghĩa hơn đối với giáo viên
trực tiếp giảng dạy trên lớp. Vậy làm thế nào để giáo viên có một tiết dạy hiệu
quả, thành cơng?
Để trả lời câu hỏi trên: Ngồi các yếu tố cơ bản là năng lực giảng dạy,

giáo viên cần phải có lịng u nghề, say mê, nhiệt huyết và trên hết đó là một
phương pháp phù hợp với đối tượng mà mình đang trực tiếp giảng dạy.
Giáo viên có kiến thức sâu rộng về bộ môn, kiến thức liên môn, nắm vững
và sử dụng linh hoạt các phương pháp, kĩ thuật dạy học, biết phân phối thời gian
hợp lí và biết quan tâm đến học sinh của mình, giáo viên cần phải học, tiếp tục
học để tích lũy kiến thức, kĩ năng.
Không được hời hợt, chủ quan, phải biết sử dụng linh hoạt các phương
pháp và kĩ thuật dạy học, phải bám vào nội dung chính của SGK song khơng
q câu nệ phụ thuộc vào sách mà phải tìm tịi chuẩn bị thêm kiến thức, ví dụ
minh họa làm phong phú thêm cho bài giảng, kích thích sự đam mê, hứng khởi
và trí tị mị khám phá kiến thức của HS.
Để tiết dạy có hiệu quả và kích thích ngay được sự tị mị, thu hút sự chú ý,
tìm hiểu của học sinh phải xuất phát ngay từ đầu tiết học. Hoạt động khởi động
phải hấp dẫn và mang tính thử thách người học.
Tuy nhiên, trên thực tế giảng dạy của cá nhân tôi (ở các năm học trước) và
hầu hết giáo viên trong đó có giáo viên Địa lí khi thiết kế và thực hiện kế hoạch
dạy học thường chỉ giới thiệu qua một chút để dẫn vào bài, thậm chí khơng tổ
chức hoạt động khởi động vì lo lắng thời gian không đủ; sợ hoạt động gây ồn
ảnh hưởng lớp học khác. Vậy nên học sinh vẫn đóng vai trị thụ động, lười tư
duy, khơng hứng thú, khơng quan tâm nhiều đến hành trình tự khám phá tri
thức.
Để minh chứng cụ thể về thực trạng trên, tôi đã tiến hành một số khảo sát
đối với giáo viên và học sinh về việc thiết kế và thực hiện hoạt động khởi động.
Bảng 1: Khảo sát việc thiết kế và thực hiện hoạt động khởi động
của giáo viên bộ mơn Địa Lí
TT Nội dung khảo sát
GV được Tỉ lệ
khảo sát
(%)
1

Thực hiện khởi động
3
100
- Có
3
100
- Khơng
0
0
2
Cơ sở tiến hành khởi động
3
100
- Xuất phát từ nội dung bài học
0
0

skkn


5
- Từ nội dung liên quan đến nội dung bài
1
- Từ các nội dung liên quan đến tên bài
1
- Từ nguồn khác
1
3
Mục tiêu của khởi động
3

- Kiểm kê kiến thức của học sinh
1
- Tạo ra hứng thú cho học sinh
2
- Tạo ra “tình huống có vấn đề” để vào bài
0
4
Hình thức khởi động thường dùng
3
- Tổ chức thành hoạt động
0
- Dẫn dắt
2
- Khác
1
5
Người thực hiện khởi động
3
- Giáo viên
3
- Học sinh
0
- Giáo viên và học sinh
0
6
Mức độ thu hút học sinh của khởi động
3
- Mức độ cao
0
- Mức độ trung bình

2
-Mức độ thấp
1
7
Hiệu quả của khởi động
3
- Hiệu quả cao
0
- Hiệu quả trung bình
1
- Hiệu quả thấp
2
Bảng 2: Khảo sát việc tham gia hoạt động khởi động của học sinh
đối với tiết học Địa lí 12
TT Nội dung khảo sát
HS được
khảo sát
1
Em có học bài và chuẩn bị bài trước khi đến lớp
200
khơng?
- Thường xun
14
- Thỉnh thoảng
166
- Khơng
20
2
Em có quan tâm đến khởi động tiết học không?
200

- Mức độ cao
60
- Mức độ trung bình
100
- Mức độ thấp
40
3
Khởi động có giúp em định hướng được kiến thức
200
mới cần tìm hiểu khơng?
- Định hướng tốt
75
- Chưa rõ ràng
125
- Không định hướng được
0
4
Em có chủ động tìm hiểu kiến thức để giải quyết
200

skkn

33,3
33,3
33,3
100
33,3
66,7
0
100

0
66,7
33,3
100
100
0
0
100
0
66,7
33,3
100
0
33,3
66,7
Tỉ lệ
(%)
100
7,0
83,0
9,7
100
30,0
50,0
20,0
100
37,5
62,5
0
100



6
vấn đề đặt ra trong khởi động khơng?
- Có
99
49,5
- Khơng
101
50,5
5
Nếu khởi động tạo cho em sự tị mị, em có muốn
200
100
tìm hiểu bài học để giải đáp vấn đề khơng?
- Có
156
78,0
- Khơng
44
22,0
*Phân tích số liệu khảo sát:
Ưu điểm:
Đa số giáo viên bộ mơn trong q trình thiết kế các hoạt động dạy học
đều có phần định hướng/dẫn nhập (thực chất là một hình thức khởi động) để dẫn
dắt học sinh vào nội dung bài học.
Đa số học sinh đều có nhu cầu có được hoạt động khởi động sinh động,
hấp dẫn để kích thích tư duy của các em, chủ động khám phá kiến thức mới.
Hạn chế:
Đối với giáo viên: Việc định hướng vào bài học chỉ sơ qua bằng một vài

câu dẫn có liên quan, mang tính chất giới thiệu bài học. Hoạt động khởi động
cịn mang tính hình thức, chưa tạo được liên kết thực sự với bài học, chưa xuất
phát từ bài học. Do đó, khi giáo viên dẫn dắt thực chất là truyền thụ một chiều,
học sinh thụ động lắng nghe và không được trực tiếp khởi động.
Đối với học sinh: Việc chuẩn bị bài trước ở nhà cịn hạn chế; chưa có sự
hứng thú với bài học; chưa có động lực để tự tìm hiểu, tự học tập tích cực.
*Nguyên nhân:
- Nguyên nhân khách quan: Dạy học phát huy tính tích cực của học sinh là
phương pháp đã được nói đến nhiều trong vài năm trở lại đây. Tuy nhiên, hiện
nay những tiết học thực sự đổi mới để giáo viên có thể tham khảo và học hỏi cịn
hạn chế. Chương trình kiểm tra, thi ở mơn học hiện nay cịn phân bố số điểm
tương đối nhiều cho việc ghi nhớ. Do đó, giáo viên khi dạy còn áp lực nhiều về
việc cung cấp đủ kiến thức cho học sinh.
- Nguyên nhân chủ quan:
+ Đối với giáo viên: Một số GV bộ môn chưa chủ động trong việc học
hỏi, tiếp thu phương pháp và kĩ năng dạy học tích cực để vận dụng trong q
trình dạy học; Tâm lí giáo viên cịn nặng về truyền thụ kiến thức bài học mới,
còn sợ dành nhiều thời gian cho hoạt động khởi động có thể bị “cháy giáo án”;
Việc ứng dụng công nghệ thông tin của giáo viên trong một số tình huống chưa
tốt nên cịn ngại trong việc thiết kế giáo án theo hướng phát huy tính tích cực
của học sinh trong hoạt động khởi động.
+ Đối với học sinh: Nhiều HS có tâm lí học lệch, thiên về các môn khoa
học tự nhiên nên ở các môn khoa học xã hội, đặc biệt môn Địa lí cịn chưa có sự
đầu tư, chưa quan tâm đến việc chuẩn bị bài, dẫn đến tiết học còn thụ động.
Áp lực học nhiều bộ môn khác nhau trong cùng một buổi học nên khả năng
tập trung tư duy tích cực và sáng tạo dành cho mơn Địa lí cịn ít.

skkn



7
Tâm lí sợ khơng có nội dung để về nhà học nên nhiều học sinh trong giờ
học chưa thực sự tích cực và chủ động dành thời gian tìm hiểu, khai thác kiến
thức mà còn nặng về việc ghi chép nội dung bài học.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
2.3.1. Xác định mục tiêu, vai trò quan trọng của hoạt động khởi động
trong dạy học “Địa Lí Tự nhiên Việt Nam - Địa lí 12”
- Giúp học sinh tập trung và chú ý trong từng khoảnh khắc, làm quen với
các thuật ngữ, từ khóa, tạo sự hứng thú lôi cuốn ngay từ đầu bài học.
- Giúp giáo viên sử dụng thời gian một cách hiệu quả hơn. Biết được một
cách rõ ràng mục đích của hoạt độn khởi động và làm nó một cách có chủ đích.
Vì sao một hoạt động khởi động lại lơi cuốn cuốn sự tham gia của học sinh?
- Giúp thầy cô hiểu được sự liên kết giữa hoạt động khởi động với các
hoạt động trong bài học và với cả những bài học hôm trước.
- Cho phép giáo viên giới thiệu bài học một cách nhẹ nhàng và hấp dẫn
- Cách thức tổ chức hoạt động khởi động sao cho hiệu quả, thời lượng
dành cho hoạt động khởi động bao nhiêu là đủ?
- Làm thế nào để hoạt động khởi động có thể lơi cuốn được tất cả học sinh
cùng tham gia và đưa phản hồi tốt.
           Hoạt động khởi động có mục tiêu tạo ra mâu thuẫn nhận thức cho người
học. Học tập là một quá trình khám phá, quá trình ấy bắt đầu bằng nhu cầu cần
được hiểu biết và giải quyết mâu thuẫn giữa điều đã biết và điều muốn biết. Một
khởi động bài học thành công cần khơi gợi trong học sinh mong muốn được tìm
hiểu, được khám phá bằng những hoạt động tiếp theo trong giờ học, thậm chí là
sau giờ học. Muốn như vậy, hoạt động khởi động cần tạo ra mâu thuẫn trong
nhận thức cho học sinh.
2.3.2. Kĩ thuật cơ bản khi xây dựng hoạt động khởi động trong dạy học
“Địa Lí Tự nhiên Việt Nam - Địa Lí 12”
Hoạt động khởi động (tạo tình huống xuất phát) rất cần thiết trong dạy
học nhằm phát triển năng lực tư duy, nêu và giải quyết vấn đề cho học sinh. Để

tổ chức hiệu quả hoạt động này, giáo viên nên tránh:
Một là: Cho học sinh hoạt động trị chơi, múa hát khơng ăn nhập với bài
học, lựa chọn các tình huống khơng đắt giá dẫn đến các em có thể trả lời được
một cách dễ dàng với các câu hỏi đặt vấn đề đơn giản.
Hai là: Thời gian cho hoạt động này quá ít vì chưa xem đó là một hoạt
động học tập, chưa cho các em suy nghĩ, bày tỏ ý kiến của mình.
Ba là: Xây dựng một tình huống cố định cho tất cả các lớp trong cùng một
khối. Tiết học nào cũng khởi động theo kiểu “đến hẹn lại lên” với các bước tuần
tự như nhau. Cố gắng giảng giải, chốt kiến thức ở ngay hoạt động này.
Giáo viên cần nêu vấn đề tìm hiểu của bài học khi khởi động gắn liền với
hoạt động tiếp nối là hình thành kiến thức đã có trong tài liệu, SGK; Coi hoạt
động này là một hoạt động học tập, có mục đích, thời gian và sản phẩm; Chuyển
giao nhiệm vụ phải rõ ràng, cụ thể phù hợp với đối tượng HS, lựa chọn các tình
huống, câu hỏi đắt giá để giúp HS động não; Chú ý sử dụng các câu hỏi mức độ:

skkn


8
Tại sao? Như thế nào? Bố trí thời gian thích hợp cho các em học tập, bày tỏ
quan điểm cũng như sản phẩm của hoạt động.
2.3.3. Vận dụng cụ thể vào các bài học “Địa Lí Tự nhiên Việt Nam Địa Lí 12”
2.3.3.1. Khởi động bằng tranh ảnh, video
Sử dụng hình ảnh, video sẽ tạo được ấn tượng sâu sắc, mạnh mẽ, khơi dậy
niềm đam mê, sự tự tin và hứng thú trong học tập của học sinh; giúp học sinh
nắm vững kiến thức.
Ví dụ 1: Thiết kế hoạt động khởi động
Bài 14. Sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên(5 phút)
- Mục tiêu: HS nhớ lại những kiến thức về hiện trạng của một số loại tài
nguyên của nước ta. Rèn luyện kĩ năng liên hệ thực tiến để giải quyết vấn đề.

Tìm ra những nội dung HS chưa biết, để từ đó bổ sung và khắc sâu những kiến
thức của bài học choHS.
- Phương pháp/kĩ thuật: Nêu vấn đề/tranh ảnh, video
- Cách tiến hành: Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ: Giáo viên sử dụng một
số hình ảnh liên quan đến tài nguyên rừng kết hợp video: “Rừng kêu cứu/VTV1.
Tin tức VTV24”trên Youtube.com

skkn


9

GV yêu cầu HS dựa vào kiến thức thực tế, tranh ảnh, video đưa ra nhận xét về
việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên của nước ta.
+ Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS thực hiện nhiệm vụ (thời gian 2 phút).
+ Bước 3: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung.
+ Bước 4: GV đánh giá kết quả của HS, trên cơ sở đó dẫn dắt HS vào bài
Ví dụ 2:Thiết kế hoạt động khởi động
Bài 15: “Vấn đề bảo vệ môi trường và phịng chống thiên tai (5 phút)
-Mục tiêu:
+ Kích thích học sinh tìm hiểu xem các em đã có hiểu biết gì về những
vấn đề cấp thiết của nhân loại hiện nay. Tạo hứng thú cho học sinh vào bài mới.
+ Hình thành năng lực năng lực tự đánh giá, năng lực tư duy phê phán.
- Phương pháp/kĩ thuật: Nêu vấn đề/sử dụng tranh ảnh, video
- Cách tiến hành: Bước 1: Giáo viên cho HS xem video “Tiếng kêu cứu
của trái Đất” trên Youtube.com [10] kết hợp hình ảnh, cùng kĩ thuật sơ đồ tư duy.
Bằng sơ đồ tư duy, em hãy làm rõ:
1. Chủ đề chính của những hình ảnh trên là gì?
2. Hãy điền những hiểu biết cơ bản của em về các vấn đề dưới đây?


skkn


10
+ Bước 2: Học sinh theo dõi, suy nghĩ, làm việc cá nhân.
+ Bước 3:Gv gọi 2-3 học sinh trả lời. lớp nhận xét, bổ sung (nếu có).
+ Bước 4:Gv định hướng: ngày nay, sự phát triển như vũ bão của cách
mạng KH&CN đã mang lại cho con người một cuộc sống no đủ hơn, tốt đẹp
hơn, đồng thời cũng đặt ra cho nhân loại những khó khăn, thách thức mới, đó là
ơ nhiễm mơi trường. Hơm nay các em sẽ tìm hiểu về các vấn đề này qua Bài
15:“Vấn đề bảo vệ môi trường…thiên tai”
2.3.3.2. Khởi động bằng tổ chức trò chơi
Trò chơi giúp cho hoạt động dạy học trở nên sôi nổi, cuốn hút, giúp HS
rèn luyện sự tự tin, khả năng phản xạ nhanh, sự sáng tạo, nâng cao tinh thần
đoàn kết và sự tương tác giữa học sinh với học sinh, học sinh với giáo viên.
Ví dụ 1: Thiết kế hoạt động khởi động Bài 2: Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ
- Mục tiêu:
+ Kích thích HSnhớ lại kiến thức về Địa lí tự nhiên Việt Nam đã được
học trong sách vở và trong cuộc sống. Tạo hứng thú cho HS khi vào bài mới.
+ Rèn luyện năng lực tự nhận thức, năng lực hợp tác.
- Phương pháp/kĩ thuật: Nêu vấn đề/trò chơi
- Cách tiến hành: Bước 1: GV tổ chức “Trò chơi”cùngkĩ thuật động não.

skkn


11

+ Bước 2: Gv chia lớp thành 2 nhóm. Mỗi nhóm được phát một tập phiếu
trắng và yêu cầu ghi lại những đặc điểm nổi bật mà em thấy trong mỗi câu hỏi?

+ Bước 3: Gv gọi đại diện HS các nhóm lần lượt lên dán phiếu vào bảng
của nhóm mình (nhóm 1 - bảng 1, nhóm 2 - bảng 2)
+ Bước 4: HS nhận xét, góp ý. Gv tổng kết và khen thưởng, khích lệ. Gv
định hướng: Vị trí địa lí có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng, ảnh hưởng quyết
định đến diện mạo tự nhiên của lãnh thổ và ở chừng mực nhất định, nó cịn ảnh
hưởng đến khả năng phát triển kinh tế - xã hội. Bài học hôm nay chúng ta sẽ
nghiên cứu những đặc điểm cơ bản của vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ.
Ví dụ 2:Thiết kế hoạt động khởi động Bài 6: Đất nước nhiều đồi núi

skkn


12
- Mục tiêu: Học sinh gợi nhớ lại những kiến thức đã được học về đặc
điểm địa hình nước ta. Phân biệt được đặc điểm khác nhau của các khu vực đồi
núi. Xác định những nội dung HS chưa biết, kích thích tính tị mị khám phá.
- Phương pháp/kĩ thuật: Nêu vấn đề/trò chơi.
- Cách tiến hành: Bước 1:GV tổ chức chò trơi “Ai nhanh hơn”. GV cho
HS xem một số hình ảnh được đánh số kí hiệu sau:

Gv u cầu HS sắp xếp các hình ảnh phù hợp với thông tin trong bảng sau:

skkn


13
Vùng núi Đơng Bắc
Vùng núi Tây Bắc
Hình ảnh số: ……………………
Hình ảnh số: ……………………..

+ Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ trong thời gian 2 phút.
+ Bước 3: Gv gọi HS lên bảng đánh số vào các cột quy định, HS khác
nhận xét, bổ sung.
+ Bước 4: Gv đánh giá kết quả của HS, trên cơ sở đó dẫn dắt HS vào bài:
Thiên nhiên nước ta có một số đặc điểm chung là đất nước có nhiều đồi núi, …
và thiên nhiên phân hóa đa dạng. Bài học hơm nay chúng ta sẽ nghiên cứu đặc
điểm đất nước nhiều đồi núi…
2.3.3.3. Khởi động bằng âm nhạc
Đây là hình thức khởi động nhẹ nhàng đối với HS. Việc đưa học sinh đến
với những giai điệu âm nhạc thiết tha, trữ tình sẽ là một cách thú vị để các em
thăng bằng cảm xúc, tạo những rung động thẩm mỹ, tạo hứng khởi khi học bài.
Ví dụ 1: Thiết kế hoạt động khởi động Bài 11. Thiên nhiên phân hóa đa dạng
Tiết 1: Thiên nhiên phân hóa Bắc - Nam (5 phút)
- Mục tiêu:
+ Kích thích HS tìm hiểu xem các em đã biết được gì về sự đa dạng của
thiên nhiên nước ta theo chiều Bắc Nam. Tạo hứng thú cho HS tìm hiểu bài mới.
+ Rèn luyện năng lực nhận thức, năng lực tìm kiếm và xử lí thơng tin
+ Thái độ: học tập nghiêm túc, tích cực, chủ động. Vận dụng những hiểu
biết về tự nhiên nước ta vào đời sống thực tiễn và có thái độ ứng xử phù hợp với
tự nhiên. Tự hào và yêu thiên nhiên quê hương đất nước.
+ Năng lực: tư duy tổng hợp theo lãnh thổ, tranh ảnh, bản đồ, bảng biểu
- Phương pháp/kỹ thuật: Nêu vấn đề/sử dụng âm nhạc.
- Cách tiến hành: Bước 1: Gv cho HS nghe một đoạn trong bài hát “Gửi
nắng cho em phổ nhạc Phạm Tuyên, thể hiện Trọng Tấncùng kĩ thuật động não.
“Anh ở trong này chưa thấy mùa đông 
Nắng vẫn đỏ Mận Hồng Đào cuối vụ 
Trời Sài Gòn xanh cao như quyến rũ 
Thật diệu kỳ là mùa đông phương nam 
Muốn gửi ra em một chút nắng vàng 
Thương cái rét của thợ cày thợ cấy 

Nên cứ muốn chia nắng đều ra ngồi ấy 
Có tình thương tha thiết của trong này…”
(Bùi Văn Dung)
Gv hỏi: Những lời trong ca khúc và những hình ảnh, bảng biểu minh họa
gợi cho em suy nghĩ gì về đặc điểm thiên nhiên nước ta theo chiều Bắc Nam?
+ Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ.
+ Bước 3: Gv gọi 1 đến 2 học sinh trả lời, HS khác bổ sung (nếu có).
+ Bước 4: Gv định hướng và dẫn dắt vào nội dung bài: thiên nhiên phân
hóa đa dạng. Tiết 1. thiên nhiên phân hóa theo chiều Bắc - Nam.
Ví dụ 2: Thiết kế hoạt động khởi động

skkn


14
Tiết 2: Thiên nhiên phân hóa Đơng - Tây và theo độ cao (thời gian: 05 phút)
- Mục tiêu:
+ Kích thích học sinh tìm hiểu xem các em đã biết được gì về sự đa dạng
của thiên nhiên nước ta theo chiều Đông - Tây. Tạo hứng thú cho học sinh khi
tìm hiểu bài mới.
+ Rèn luyện năng lực nhận thức, tìm kiếm và xử lí thơng tin.
+ Thái độ: học tập nghiêm túc, tích cực, chủ động, cởi mở. Nhận thức và
vận dụng những hiểu biết về tự nhiên nước ta để vận dụng vào đời sống thực
tiễn và có thái độ ứng xử phù hợp với tự nhiên. Tự hào và yêu thiên nhiên quê
hương đất nước…
+ Năng lực: tư duy tổng hợp theo lãnh thổ, sử dụng tranh ảnh, bản đồ, …
- Phương pháp/kĩ thuật sử dụng: Đặt vấn đề/động não
- Cách tiến hành:
+ Bước 1: Gv cho HS nghe một đoạntrong bài hát “Sợi nhớ sợi thương”
nhạc Phan Huỳnh Điểu, thể hiện NSND Thu Hiền cùng kĩ thuật động não

“Trường Sơn Ðông, Trường Sơn Tây 
Bên nắng đốt, bên mưa quây. 
Em dang tay, em xòe tay 
Chẳng thể nào mà xua tan mây 
Mà chẳng thể nào mà che anh được. 
……………………………………….
Nghiêng sườn Đông mà che mưa anh 
Nghiêng sườn Tây xõa bóng mát...”
(Thúy Bắc)
Gv: Bài hát đầy xúc cảm, tạo cho người nghe một cảm giác bồi hồi khó
tả. Lời thơ nồng nàn vẽ nên một tình yêu đầy lãng mạn, trong sáng đến thần kì,
huyền thoại nhưng qua bài hát này giúp ta hiểu được đặc điểm gì của thiên
nhiên nước ta theo chiều Đông-Tây?
+ Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ
+ Bước 3: Gv gọi 2 đến 3 HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung
+ Bước 4: Gv chốt kiến thức và định hướng và dẫn dắt vào nội dung bài
học. Bài 11. Tiết 2: Thiên nhiên phân hóa theo Đơng - Tây
2.3.3.4. Khởi động bằng thơ, ca dao, tục ngữ
Ví dụ 1: Thiết kế hoạt động khởi động Bài 2: Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ
- Mục tiêu:
+ Kiến thức: Trình bày vị trí địa lí, giới hạn phạm vi lãnh thổ Việt Nam:
các điểm cực Bắc, Nam, Đông, Tây của phần đất liền; phạm vi vùng đất, vùng
biển, vùng trời và diện tích lãnh thổ.Phân tích được ảnh hưởng của vị trí địa lí,
phạm vi lãnh thổ đối với tự nhiên, kinh tế - xã hội và quốc phòng.
+ Kĩ năng: Biết xác định vị trí địa lí, hệ tọa độ địa lí của Việt Nam trên
Bản đồ khu vực Đơng Nam Á.

skkn



15
+ Thái độ: Trau dồi, bồi dưỡng lòng yêu quê hương, đất nước, sẵn sàng
tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
+ Định hướng năng lực: giao tiếp, tư duy tổng hợp theo lãnh thổ; sử dụng
bản đồ; tranh ảnh.
- Phương pháp/kỹ thuật: Nêu vấn đề/kĩ thuật động não.
- Cách tiến hành:
+ Bước 1: Chuyển giao nhiệm: Hãy đọc câu thơ sau của nhà thơ Tố Hữu
“ Đầu trời ngất đỉnh Hà Giang
Cà Mau mũi đất mỡ màng phù sa”
Gv câu thơ trên nói đến điểm cực nào của đất nước và em cho cho biết vĩ
độ của điểm cực đó? Xác định trên bản đồ hệ tọa độ địa lí, đơn vị hành chính tại
các điểm cực Bắc, Nam, Đông, Tây nước ta trên đất liền và trên biển?
+ Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS đọc SGK, suy nghĩ, trao đổi
+ Bước 3: Gv cho HS báo cáo kết quả: HS lên bảng chỉ bản đồ và xác
định các bộ phận của lãnh thổ nước ta. HS khác thảo luận, nhận xét.
+ Bước 4: GV nhận xét, đánh giá hoạt động, dẫn dắt vào bài mới…
Ví dụ 2: Thiết kế hoạt động khởi động Bài 6: Đất nước nhiều đồi núi
- Mục tiêu:
+ Kiến thức: HS gợi nhớ lại những kiến thức đã được học về đặc điểm địa
hình nước ta. Phân biệt được đặc điểm khác nhau của các khu vực đồi núi. Xác
địnhnhững nội dung HS chưa biết, kích thích tính tị mị khám phá.
+ Kĩ năng: Sử dụng hình ảnh trong thơ ca để trình bày đặc điểm nổi bật về
địa hình
+ Thái độ: Học tập nghiêm túc, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm.
+ Định hướng năng lực: Giải quyết vấn đề, tự học, sử dụng CNTT
- Phương pháp/kĩ thuật: Nêu vấn đề/sử dụng thơ.
- Cách tiến hành:
+ Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: Gv yêu cầu HS dựa vào đoạn thơ sau
trong bài thơ “Tây Tiến”

“ Dốc lên khúc khửu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống
Nhà ai pha luông mưa xa khơi”
(Quang Dũng)
Câu thơ trên nói đặc điểm địa hình nước ta như thế nào? Ý nhà thơ muốn lột tả
Đặc điểm của Thiên nhiên vùng núi nào của nước ta?
+ Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS thực hiện nhiệm vụ (2 phút)
+ Bước 3: Gv gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung.
+ Bước 4: Gv đánh giá, dẫn dắt HS vào bài học mới: đoạn thơ trên nói về
đặc điểm địa hình vùng núi Tây Bắc, nơi có địa hình cao nhất nước ta và đây là
vùng chịu ảnh hưởng mạnh mẽ nhất của vận động Tân kiến tạo, vận động tạo
núi An pơ-Himalaya. Để muốn biết rõ hơn về các khu vực địa hình núi nước ta.
Chúng ta đi vào Bài 6: Đất nước nhiều đồi núi.

skkn


16
Ví dụ 3: Thiết kế hoạt động khởi động Bài 7: Đất nước nhiều đồi núi
- Mục tiêu: gợi nhớ đặc điểm chung của địa hình khu vực đồng bằng.
- Phương pháp/kĩ thuật: Nêu vấn đề/ca dao.
- Cách tiến hành: Bước 1: Gv giao nhiệm vụ. Đọc các câu ca dao sau:
(1)
“Đồng Tháp mười cò bay thẳng ánh
Nước Tháo Mười lóng lánh cá tơm”
(2)

“Đường bộ thì sợ Hải Vân
Đường thủy thì sợ sóng thần Hang Dơi”[10]

Câu ca dao (1) nói về đồng bằng nào của nước ta? Và thể hiện đạc điểm
nào của đồng bằng đó?
Câu ca dao (2) tại sao lại nhắc đến đèo Hải Vân và Hang Dơi? Em hiểu
biết gì về hai địa danh này ở nước ta?
+ Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ trong thời gian 2 phút.
+ Bước 3: Gv gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung.
+ Bước 4: Gv đánh giá kết quả của HS, dẫn dắt HS vào bài mới.
GV chốt: Câu ca dao (1) nói về Đồng bằng sơng Cửu Long: đồng bằng
này có địa hình khá bằng phẳng, với những cánh đồng “thẳng cánh cò bay”.
Đồng Tháp Mười là vùng trũng ngập nước ở phần thượng châu thổ, nguồn thủy
sản nước ngọt phong phú và giàu có.
Câu ca dao (2) Đèo Hải Vân thuộc dãy núi Bạch Mã, địa hình cao, phức
tạp. Giao thơng qua đèo này gặp nhiều khó khăn. Câu ca dao nói lên những hạn
chế của địa hình miền núi đến ngành giao thông vận tải nước ta. Ngày nay để
phục vụ cho sự phát triển kinh tế-xã hội đất nước cùng sự tiến bộ của KHKT
nước ta đã thiết kế xây dựng hầm đường bộ Hải Vân và đã đưa vào hoạt động.
Để biết rõ hơn các đặc điểm khu vực địa hình đồng bằng nước ta như thế nào, có
đặc điểm gì nổi bật chúng ta sẽ đi vào Bài 7: Đất nước nhiều đồi núi
2.3.3.5. Khởi động bằng tạo tình huống, kết nối bài học và thực tế
Ví dụ 1: Thiết kế hoạt động khởi động
Bài 9: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa
- Mục tiêu:
+ Kiến thức: Tạo những tình huống có vấn đề thơng qua hệ thống câu hỏi
để HS gợi nhớ lại những đặc điểm chính của khí hậu đã được học và nhớ lại các
đặc điểm vị trí địa lí nước ta. Tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa của tự nhiên nước
ta khơng chỉ thể hiện qua yếu tố khí hậu mà cả các thành phần tự nhiên khác.
+ Kĩ năng: vận dụng kiến thức từ thơ, ca dao, tục ngữ để trình bày các
đặc điểm nổi bật của khí hậu; nhận xét mối quan hệ giữa khí hậu với địa hình...
+ Thái độ: Học tập nghiêm túc, yêu nước, trung thực, trách nhiệm.
+ Định hướng năng lực giải quyết vấn đề, sử dụng công nghệ thông tin.

- Phương pháp/kĩ thuật: Nêu vấn đề/kĩ thuật tạo tình huống, kết nối giữa
bài học và thực tế

skkn


17
- Cách tiến hành: Bước 1: Giao nhiệm vụ: Gv cho một số câu thơ, câu ca
dao, tục ngữ nói về thời tiết và khí hậu nước ta
(1)
“Mùa đơng mưa dầm gió bấc
Mùa hè mưa to gió lớn”
(Tục ngữ)
(2)
“ Tháng Riêng rét đài, tháng Hai rét lộc, tháng Ba rét nàng Bân”
(Tục ngữ)
(3)
“ Nổi niềm chi rứa Huế ơi
Mà mưa xối xả trắng trời Thừa Thiên”
(Tố Hữu)
(4)
“Bữa ấy mưa xuân lất phất bay
Hoa xoan lớp lớp rụng rơi đầy”
(Mưa Xuân- Nguyễn Bính)
Gv hỏi: Bằng kiến thức thực tế thơng qua (6) ví dụ trên, em hãy giải thích
tại sao khí hậu mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa nước ta có ảnh hưởng đến
địa hình, sinh vật, sơng ngịi, đất?
+ Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS đọc các câu thơ, cao dao, tục ngữ trên
kết hợp kiến thức thực tế đã được học từ cấp dưới, suy nghĩ, trao đổi với bạn bên
cạnh, ghi kết quả ra giấy nháp.

+ Bước 3: Gv gọi HS trình bày kết quả, HS khác nhận xét, bổ sung.
+ Bước 4: Gv nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức, dẫn dắt vào bài mới:
(1) Gió Bấc chính là gió mùa Đơng bắc, Hoạt động từ tháng 11 đến tháng
4 năm sau, miền Bắc nước ta chịu tác động của khối khơng khí lạnh phương
Bắc, di chuyển hướng Đông bắc nên thường gọi là gió mùa Đơng bắc. Gió này
tạo nên một mùa đơng lạnh ở Miền Bắc vào nữa sau mùa đông, gây hiện tượng
thời tiết lạnh ẩm có mưa phùn. Như vậy mùa đơng mưa dầm gió Bấc chỉ đúng
với đặc điểm khí hậu miền Bắc khơng đúng với đặc điểm khí hậu miền Nam
(2) Tháng Giêng, tháng Hai âm lịch tương ứng với tháng Hai, tháng Ba
dương lịch. Thời gian này miền Bắc ấm áp hơn, kết hợp với hiện tượng mưa
phùn, độ ẩm khơng khí cao, nên thuận lợi cho cây trồng đâm chồi nẩy lộc. Rét
nàng Bân là cách gọi dân gian của đợt rét cuối cùng của mùa đông thường kèm
theo mưa phùn, xảy ra vào tháng 3 âm lịch (tháng 4 dương) ở miền Bắc nước ta.
(3) Dãi hội tụ nhiệt đới gây mưa vào tháng IX cho Trung Bộ, lượng mưa
lớn thể hiện qua hai câu thơ trên “ Nổi lòng… trắng trời Thừa Thiên”
(4) Câu thơ “ Bữa ấy… rơi đầy” của Nguyễn Bính nhắc đến kiểu thời tiết
ở miền Bắc (ven biển, đồng bằng Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ. Vào cuối đông , đầu
xuân trung tâm áp Xibia dịch về phía biển nên gió mùa Đông bắc đi qua biển
mang nhiều hơi ẩm, tạo nên kiểu thời tiết lạnh ẩm, có mưa phùn ở ven biển, ĐB
Bắc Bộ và Trung Bộ. Đây cũng chính là thời kì nở rộ của Hoa Xoan ở miền Bắc.
Qua những câu thơ, câu ca dao, tục ngữ trên đã giúp chúng ta hiểu đặc
điểm của thiên nhiên nước ta, để hiểu sâu hơn về từng đặc điểm chúng ta đi vào
bài 9. Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa.

skkn


18
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục,
với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.

2.4.1. Đối với hoạt động giáo dục
Để đánh giá cụ thể, chính xác hiệu quả của đề tài, tơi đã phối hợp cùng
với tổ chuyên môn tiến hành lấy phiếu điều tra về hiệu quả thực tế đối với học
sinh khi thực hiện các biện pháp đổi mới hình thức tổ chức hoạt động khởi động
theo hướng phát huy tính tích cực của các em
Bảng 3: Khảo sát giáo viên dự giờ tiết dạy của tác giả đề tài (8 giáo
viên bộ môn trong tổ chuyên môn Địa - Anh đi dự giờ. Số tiết dự giờ: 05 với 5
lớp 12B1, 12B2, 12B3, 12B6, 12B7)
T Nội dung khảo sát
Kết quả Tỉ lệ
T
khảo sát (%)
1
Thực hiện khởi động
- Có
x
100
- Khơng
2
Cơ sở tiến hành khởi động
- Xuất phát từ nội dung bài học
x
100
- Từ nội dung liên quan đến nội dung bài
- Từ các nội dung liên quan đến tên bài
- Từ nguồn khác
3
Mục tiêu của khởi động
- Kiểm kê kiến thức của học sinh
x

100
- Tạo ra hứng thú cho học sinh
x
100
- Tạo ra “tình huống có vấn đề” để vào bài
x
100
4
Hình thức khởi động thường dùng
- Tổ chức thành hoạt động
x
100
- Dẫn dắt
- Khác
5
Người thực hiện khởi động
- Giáo viên
- Học sinh
x
60
- Giáo viên và học sinh
x
40
6
Mức độ thu hút học sinh của khởi động
- Mức độ cao
x
80
- Mức độ trung bình
x

20
-Mức độ thấp
7
Hiệu quả của khởi động
- Hiệu quả cao
x
80
- Hiệu quả trung bình
x
10
- Hiệu quả thấp

skkn


19
Bảng 4: Kết quả khảo sát học sinh (200 học sinh thuộc 5 lớp được khảo sát:
12B1, 12B2, 12B3, 12B6, 12B7.Các lớp do tác giả đề tài dạy thử nghiệm)
TT Nội dung khảo sát
HS được Tỉ lệ
khảo sát (%)
1
Em có học bài và chuẩn bị bài trước không?
200
100
- Thường xuyên
155
77,5
- Thỉnh thoảng
35

17,5
- Khơng
10
5,0
2
Em có quan tâm đến khởi động tiết học khơng?
200
100
- Mức độ cao
165
82,5
- Mức độ trung bình
35
17,5
- Mức độ thấp
0
0
3
Khởi động có giúp em định hướng được kiến thức
200
100
mới cần tìm hiểu khơng?
- Định hướng tốt
175
87,5
- Chưa rõ ràng
25
12,5
- Khơng định hướng được
0

0
4
Em có chủ động tìm hiểu kiến thức để giải quyết
200
100
vấn đề đặt ra trong khởi động khơng?
- Có
168
84,0
- Khơng
32
16,0
5
Nếu khởi động tạo cho em sự tị mị, em có muốn
200
100
tìm hiểu bài học để giải đáp vấn đề khơng?
- Có
181
90,5
- Khơng
19
9,5
Như vậy, khởi động đã được tổ chức thành một hoạt động, đa dạng về hình
thức, thu hút được sự chú ý và tham gia của HS. Thông qua việc các em được
tham gia trực tiếp vào hoạt động, học tập tích cực và kích thích sự sáng tạo bằng
các tình huống “có vấn đề” giúp học sinh chú ý hơn khi vào bài học.
2.4.2. Đối với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường
Bản thân tơi hồn tồn n tâm khi sử dụng phương pháp mới này và tự
tin vào giờ dạy. Sự thành công của giờ học càng thơi thúc tơi tìm tịi tư liệu,

phương pháp/kĩ thuật dạy học mới. Đặc biệt, tại Trường THPT Triệu Sơn 5,
BGH nhà trường luôn ủng hộ, khuyến khích GV đổi mới phương pháp dạy học
đã góp phần quan trọng vào quá trình thay đổi thái độ của HSđối với môn học,
nhất là trong những năm gần đây chất lượng thi THPT mơn Địa lí của nhà
trường ln cao hơn so với mức trung bình chung của tồn tỉnh và cả nước. Đội
tuyển HS giỏi mơn Địa lí ln có nhiều HS tham gia và đạt nhiều giải cao.

skkn


20
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
3.1.1. Bài học kinh nghiệm
Từ việc thiết kế đa dạng các hoạt động khởi động khi dạy “Địa Lí Tự
nhiên Việt Nam - Địa Lí 12”, bản thân rút ra một số bài học kinh nghiệm sau: 
Một là, giáo viên phải linh hoạt, sáng tạo trong việc tổ chức hoạt động
khởi động bài học. Tránh tình trạng hoạt động đơn điệu, nhàm chán, cứng nhắc.
Hai là, giáo viên cần nêu vấn đề tìm hiểu của bài học khi khởi động gắn
liền với hoạt động tiếp nối là hình thành kiến thức của bài học; coi hoạt động
này là một hoạt động học tập, có mục đích, có thời gian và sản phẩm hoạt động.
Ba là, quá trình đổi mới phương pháp dạy học cần có sự hỗ trợ nhiều của
thiết bị hiện đại. Do đó, GV cần bồi dưỡng khả năng sử dụng cơng nghệ thông tin,
sử dụng các thiết bị dạy học hiện đại mới để tiết học có hiệu quả tốt nhất.
3.1.2. Khả năng ứng dụng và phát triển sáng kiến kinh nghiệm
Những quan điểm và giải pháp trình bày trong sáng kiến đã được bản thân
đúc rút kinh nghiệm từ những năm học qua và được các giáo viên khác trong tổ
bộ mơn áp dụng khi dạy “Địa Lí Tự nhiên Việt Nam - Địa Lí 12”, tơi nhận thấy
kết quả rất khả quan: Lớp học sơi nổi, học sinh tích cực, chủ động; GVphát huy
được năng lực bản thân. Đặc biệt, đề tài của tôi cũng đã được một số đồng

nghiệp nghiên cứu và ứng dụng trong quá trình dạy học.
3.2. Kiến nghị
3.2.1.Đối với đồng nghiệp
GV cần có nguồn tư liệu phong phú, phải không ngừng tự học, tự bồi
dưỡng, tích cực ứng dụng cơng nghệ thơng tin, khai thác triệt để thông tin trên
mạng Internet, sử dụng thành thạo và phát huy các tính năng của thiết bị hiện đại
trong việc thiết kế bài dạy, mong đồng nghiệp chia sẻ và ứng dụng đề tài vào
việc dạy học nhiều môn học, nhiều bài học để nâng cao hiệu quả giờ dạy, nâng
cao tính tích cực, chủ động, tạo hứng thú, say mê trong học tập cho học sinh.
3.2.2. Đối với các cấp lãnh đạo
Cần quan tâm hơn về cơ sở vật chất: máy tính, máy chiếu, ti vitại các
phịng học, khuyễn khích GV viên áp dụng cơng nghệ thơng tin vào dạy học.
Đề tài được đúc kết từ những kinh nghiệm giảng dạy của bản thân nên
không tránh khỏi sai sót, hạn chế. Rất mong nhận được những đóng góp của quý
bạn đồng nghiệp và các em học sinhđể đề tài được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 20 tháng 05 năm 2022
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình,
khơng sao chép nội dung của người khác.
Người viết
Lê Thị Hiên

skkn


21
[1]


TÀI LIỆU THAM KHẢO
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa VIII

[2]

Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 hội nghị BCHTW khóa XI

[3]

Luật giáo dục

[4]

Nghị quyết về định hướng chiến lược phát triển giáo dục đào tạo trong
thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại hố - Ban Chấp hành Trung ương
Đảng khóa VIII - 24/12/1996.

[5]

Từ điển Tiếng Việt - NXB Từ điển Bách Khoa.

[6]

Công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH –Bộ GD&ĐT, 08/10/2014.

[7]

Dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng môn Địa Lí 12- Lê Thơng. NXB

Đại học sư pạm

[8]

SGK Địai í 12 (Tổng Chủ biên) - NXB Giáo dục

[9]

SGV Địai í 12 (Tổng Chủ biên) - NXB Giáo dục

[10]

Mạng Internet

[11]

Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức kĩ năng môn Địa Lí THPT

skkn


22
DANH MỤC
ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG ĐÁNH
GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC CẤP
CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Tên đề tài
Năm Xếp
Số, ngày, tháng,
loại

năm quyết định
Vai trò của GVCN trong việc nâng cao 2010 C QĐ
904/QĐchất lượng hai mặt giáo dục cho HS
SGD&ĐT
ngày
15/12/2010
Vận dụng dạy học theo định hướng phát 2017 C QĐ số 1112/QĐtriển năng lực học sinh vào bài: Vai trò,
SGD&ĐT
ngày
đặc điểm và các nhân tố ảnh hưởng tới sự
5/11/2017
phát triển và phân bố ngành GTVT
XD chủ đề Sinh hoạt tổ chuyên môn theo 2018 C QĐ số 1455/QĐNCBH trong sinh hoạt chun mơn nhóm
SGD&ĐT
ngày
Địa lí Trường THPT Triệu Sơn 5
26/11/2018

skkn



×