Tải bản đầy đủ (.pdf) (35 trang)

Skkn đề xuất một số biện pháp dạy học tác phẩm văn học trung đại việt nam ở trung học phổ thông theo hướng tiếp cận năng lực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (590 KB, 35 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HỐ

TRƯỜNG THPT HỒNG LỆ KHA

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP DẠY HỌC
TÁC PHẨM VĂN HỌC TRUNG ĐẠI VIỆT NAM
Ở TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THEO HƯỚNG
TIẾP CẬN NĂNG LỰC

Người thực hiện: Trần Thị Trinh Hương
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực (mơn): Ngữ văn

THANH HỐ NĂM 2022

skkn


MỤC LỤC
Trang
I. MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.............................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu.......................................................................................2
3. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................3
5. Điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm............................................................3
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM................................................3
1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm......................................................3
2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm....................5


3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.............................................5
3.1. Phương pháp đọc - hiểu văn bản văn học trung đại.......................................5
3.2. Phương pháp xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập..........................................8
3.3. Phương pháp hoạt động nhóm......................................................................10
3.4. Phương pháp dựng lại hồn cảnh, khơng khí thời đại..................................11
3.5. Phương pháp dạy học theo Dự án................................................................12
3.6.Phương pháp liên hệ ý nghĩa hiện đại của tác phẩm văn chương Trung
đại........................................................................................................................13
4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm...........................................................14
III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ..........................................................................16
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................
DANH MỤC SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG
KIẾN KINH NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN,
TỈNH VÀ CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN.......................
PHỤ LỤC...............................................................................................................

skkn


I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Muốn diện mạo văn hóa của đất nước có sức sống lâu dài, có sức
mạnh để vươn dậy và đậm đà bản sắc riêng biệt thì điều đầu tiên chúng ta phải
biết kế thừa tinh hoa văn hóa truyền thống của dân tộc. Kho tàng văn hóa truyền
thống ấy, được tạo thành bởi rất nhiều lĩnh vực. Chúng ta là thế hệ đi sau, cần
phải thấy rõ trách nhiệm của mình là kế thừa các giá trị cao đẹp của các lĩnh vực
ấy đã được tạo ra trong quá khứ, gìn giữ, phát huy chúng trong hiện tại và truyền
lại cho thế hệ mai sau. Chúng ta làm vậy không phải để trở thành những con
người “thông kim bác cổ” mà để trở thành những con người có tri thức, đem tri
thức đó phục vụ cho đất nước và cho bản thân mình.

1.2. Quả vậy, việc tiếp thu, gìn giữ, truyền đạt những giá trị thuộc lĩnh
vực văn hóa dân tộc là trách nhiệm, quyền lợi của mỗi cá nhân. Trong các lĩnh
vực đó, ta khơng thể khơng kể đến lĩnh vực văn học. Bởi văn học luôn phản ánh
mọi biến thái tinh vi của tâm hồn, trí tuệ người Việt, sẽ thấy được sức mạnh thần
kỳ đưa ta đến cái Chân- Thiện- Mĩ, sẽ thấy được “lịch sử của dân tộc Việt Nam
trong quá trình đấu tranh gian khổ và bền bỉ để xây dựng đất nước” (Phạm Văn
Đồng). Đúng vậy, nền văn học Việt Nam mang giá trị tính thần vơ cùng to lớn,
những giá trị đó được dệt nên từ những áng thơ văn ưu tú thuộc các dòng, các bộ
phận, trường phái văn học nước nhà. Một trong những bộ phận có giá trị quan
trọng, có nhiều thành tựu xuất sắc là bộ phận văn học Trung đại. Đó là những
tác phẩm văn học viết của tầng lớp tri thức phong kiến, trải dài trong mười thế
kỉ( từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX) . Bộ phận văn học này đã có nhiều tác giả, tác
gia lớn với những tác phẩm bất hủ mang giá trị khơng chỉ văn học mà cịn có
tầm tử tưởng chính trị sâu sắc của thời đại. Góp phần tạo nên sự bề thế, khởi sắc
cho nền văn học Trung đại nói riêng, và văn học Việt Nam nói chung.
1.3. Ta không thể quên bản Tuyên ngôn độc lập khẳng định chủ quyền
đầu tiên - “Nam quốc sơn hà” của Lý Thường Kiệt, một áng Thiên cổ hùng văn “Đại cáo bình Ngơ” của Nguyễn Trãi, một “Hịch tướng sĩ” viết ra từ ngọn lửa
căm hờn quân thù của Trần Quốc Tuấn, một “Truyện Kiều” thấm đậm nước
mắt của một trái tim nhân hậu, từ một tài năng kiệt xuất – Nguyễn Du. Tất cả
những tác phẩm đó, ln được nhắc đến như là những bằng chứng lịch sử,
những lời tâm tình, nhắn gửi của cha ơng ta để khẳng định những khát vọng cao
đẹp, những tâm hồn nhân ái, những khí phách hào với một niềm tin tất thắng
trước quân thù.
1.4. Từ những ý nghĩa và giá trị to lớn ấy, chúng ta cần phải tiếp thu, học
tập những tác phẩm văn học Trung đại này. Đó cũng là cơ hội và điều kiện để
lưu giữ, truyền thụ nền văn hóa, văn học tốt đẹp cho thế hệ mai sau. Chính vì
vậy, nền văn học Trung đại ln đóng vai trị quan trọng, khơng thể thiếu trong
việc giáo dục bồi dưỡng cho học sinh về mọi phương diện như: đạo đức, tư
tưởng, nhân cách, quan điểm thẩm mĩ...
Nhận rõ thực trạng trên, cho nên tơi đã tìm hiểu và nghiên cứu vấn đề này

một cách thực sự nghiêm túc, nhằm tìm ra một giải pháp tích cực, hữu hiệu
trong giảng dạy văn học cổ ở THPT. Mặc dù cũng có nhiều bài viết đã đề cập
1

skkn


đến thực trạng này song bản thân luôn muốn khái quát và tổng kết lại, đồng thời
cố gắng đào sâu tìm tịi ở phần thực hành cụ thể, từ đó người viết xin được “Đề
xuất một số biện pháp dạy học tác phẩm văn học Trung đại Việt Nam ở Trung
học phổ thông theo hướng tiếp cận năng lực”. Hy vọng rằng, qua sáng kiến
này, bản thân góp phần nho nhỏ trong việc nhận ra con đường thâm nhập, thẩm
thấu các giá trị cao đẹp của văn học cổ. Hơn thế nữa, quan trọng nhất là tôi
muốn rút ra một chút kinh nghiệm từ bản thân để chia sẻ với bạn bè, đồng
nghiệp. Từ đó có thêm động lực, niềm vui trong cơng tác giảng dạy của mình.
Tất cả những mong muốn đó đều là lý do người viết nghiên cứu đề tài này.
2. Mục đích nghiên cứu
Hiện tại sgk mơn Ngữ văn THPT có 35 tiết dạy với 17 tác phẩm (khơng
tính các bài đọc thêm) văn học Trung đại, chủ yếu ở học kỳ 2 lớp 10 và học kỳ 1
của lớp 11. Nghĩa là mảng văn học này chiếm một phần khá lớn trong chương
trình giảng văn ở THPT. Là một đối tượng chứa nhiều giá trị và chiếm nhiều
thời gian dạy và học, nhưng xét hiện trạng cơng việc đó trong nhà trường hiện
nay đang có nhiều vấn đề cần được quan tâm quan tâm.
Mặc dù mảng đề tài này cũng được rất nhiều nhà nghiên cứu khoa học
(đặc biệt là các nhà nghiên cứu giáo dục và văn học), các thầy cô đang trực tiếp
giảng dạy, một số độc giả đã đề cập và tìm giải pháp để nâng cao chất lượng dạy
học văn chương cổ, song tình hình ấy vẫn đang tồn tại và có nhiều vấn đề cần
bàn bạc
Một câu hỏi đặt ra đầu tiên cần chúng ta giải đáp là tại sao lại xảy ra
nghịch lý ấy? Có lẽ trước hết do một bộ phận những thầy cô chưa để tâm nghiên

cứu sâu về chun mơn (văn học Trung đại địi hỏi người dạy, phải có một vốn
kiến thức sâu rộng về văn hóa, lịch sử, triết học, tơn giáo, ngơn ngữ....trong quá
khứ). Bởi vậy khi giảng thường qua loa, đại khái. Cịn với học sinh, do khơng
hiểu được giá trị, ý nghĩa của việc học văn học cổ (ít có mặt trong các đề thi ở
những kỳ thi lớn. Đặc biệt là kỳ thi THPT Quốc gia), và các em cũng khơng có
nhiều hiểu biết về văn hóa, văn học Trung đại, cho nên các em – những người
sống trong thời đại có nhiều cái mới, nhạy cảm với cái mới, chẳng ham muốn
học văn học cổ, và học kém thể loại này là một tất yếu. Với mục đích nhằm
nâng cao chất lượng giảng dạy, người viết sẽ đề xuất một số biện pháp dạy học
tác phẩm văn học Trung đại ở lớp 10 và lớp 11 trong phạm vi kế hoạch giảng
dạy trên lớp.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đặc điểm tư tưởng - tình cảm trong văn học trung đại thể hiện sắc thái
riêng: “Tác phẩm văn học Trung đại thiên về biểu hiện tâm, chí mà ít tả thực các
hiện tượng đời sống… cần khai thác tâm sự, chí hướng, lý tưởng, nhân cách của
tác giả được gửi gắm trong văn bản” (Trần Đình Sử và ctv., 2006) . Văn học gắn
bó với vận mệnh đất nước, số phận con người Việt Nam, nên những truyền
thống tư tưởng lớn và sâu sắc của dân tộc thể hiện trong văn học trung đại là chủ
nghĩa yêu nước, anh hùng, lòng tự hào dân tộc; tình thương người, lịng nhân
nghĩa; tình yêu thiên nhiên; tinh thần lạc quan. Nhận thức được vấn đề đó từ
trước đến nay đã có khơng ít cơng trình nghiên cứu , bài viết về vấn đề này. Trên
2

skkn


cơ sở kế thừa thành tựu của các học giả, tơi muốn đi sâu hơn nữa về phần thực
hành, tìm ra những biện pháp cụ thể, để nâng cao hiệu quả việc dạy học văn học
cổ trong nhà trường phổ thơng .Vì vậy đối tượng nghiên cứu chủ yếu là các tác
phẩm văn học Trung đại, được chọn đưa vào trường phổ thơng (chú trọng

chương trình lớp 10 và kỳ 1 lớp 11).
4. Phương pháp nghiên cứu
Từ mục đích, đối tượng nêu trên, đề tài sẽ xác định nhiệm vụ là phải tìm
ra được những đặc trưng riêng về nội dung, nghệ thuật của văn học Trung đại, từ
đó tìm ra các biện pháp cụ thể nhằm nâng cao chất lượng dạy và học. Để đạt
hiệu quả cao trước tiên cần xác định hướng đi thích hợp. Và các phương pháp
tôi sử dụng là:
Phương pháp thu thập tài liệu: Cần tìm hiểu các cơng trình nghiên cứu
về phương pháp dạy học văn nói chung và phương pháp dạy học văn học Trung
đại nói riêng của các nhà nghiên cứu và lý luận dạy học văn từ trước đến nay.
Phương pháp phân loại, tổng hợp: Phân loại, tổng hợp những điều có
liên quan trực tiếp đến vấn đề đang được nghiên cứu và rút ra những điểm cơ
bản, xác thực cần được tiếp thu và vận dụng.
Phương pháp phân tích ứng dụng: Ứng dụng vào phân tích một vài tác
phẩm văn học cụ thể có trong chương trình giảng dạy Ngữ văn THPT
Phương pháp phân tích tổng kết: Trên cơ sở phân loại, tổng hợp đề tài
tìm ra những căn cứ khoa học cho việc nâng cao hiệu quả dạy và học văn học cổ
Phương pháp khảo sát thực tế: Giảng dạy theo phương pháp đề tài đưa
ra, vào các tiết học tự chọn ở các lớp dạy.
5. Điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm
Qua tìm hiểu đặc điểm văn học Trung đại trong chương trình Ngữ văn
THPT, từ đó người viết rút ra cách tiếp nhận một số biện pháp dạy học hiệu quả
văn học Trung đại như: Cách đọc và khai thác tác phẩm, cách xây dựng hệ thống
câu hỏi, cách tổ chức hoạt động nhóm trong mỗi tiết học,cách dựng lại hồn
cảnh và khơng khí thời đại, biện pháp dạy học bám sát vào điển tích điển cố,
hình ảnh ước lệ, tượng trưng... Đặc biệt là bám sát vào thể loại tác phẩm tiêu
biểu để từ đó tiếp nhận sát, đúng với từng thi phẩm văn học ưu tú giúp người
học trưởng thành về nhận thức, tư tưởng - tình cảm; bồi dưỡng nhân cách, lý
tưởng sống; góp phần dựng xây, hoàn thiện xã hội. Tuy nhiên ở mỗi thời kỳ, tác
phẩm văn học có những đặc điểm riêng người dạy và người học cần hiểu rõ.

II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
1.1 Đặc điểm ngôn từ văn học trung đại là hiện tượng song ngữ. Chữ Hán
được dùng làm văn tự chính thức trong bộ máy nhà nước. Chữ Nơm xuất hiện
muộn và khơng được sử dụng chính thức. Hiện tượng này hình thành hai bộ
phận văn học chữ Hán và văn học chữ Nôm. Những tác phẩm được viết bằng
chữ Hán, người đọc tiếp cận phần phiên âm, dịch thơ; cần lưu ý bản dịch nghĩa
để hiểu chính xác ngơn ngữ văn bản. Tác phẩm được viết bằng chữ Nơm, phiên
âm ra chữ quốc ngữ, có thể có nhiều dị bản. Chú ý điều này để có sự lựa chọn
3

skkn


hợp lý khi tiếp cận văn bản. Chất lượng, số lượng tác phẩm ngày càng cao
nhưng tên gọi của nó không phải được thống nhất từ đầu. Trước tiên , người ta
gọi nó là văn học cổ . Sau đó, họ lại cho rằng phải chia nó thành hai giai đoạn
với hai tên gọi văn học cổ đại và văn học trung đại. Có ý kiến khác lại cho rằng
phải nên gọi bộ phận văn học này bằng cái tên là văn học cổ điển (trừ giai đoạn
1858 đến 1930 là thời cận đại ). Bây giờ giới nghiên cứu văn học và đã phân ra
rằng bộ phận văn học này có những đặc điểm chung về thi pháp .Và để tránh sự
lầm lẫn cho cho học sinh , cho độc giả người ta thống nhất gọi nó là văn học trung
đại . Vậy văn học Trung đại Việt nam là những tác phẩm thơ văn bằng chữ Hán,
chữ Nôm. Khởi đầu ở thế kỉ X chỉ có một khối lượng ít tác phẩm bằng chữ
Hán .Nhưng đến cuối thế kỉ XIX, với gần một thiên niên kỉ trải qua nhiều triều đại
phong kiến: Lý, Trần, Hồ, Lê Sơ, Mạc, Nguyễn (Tây Sơn )... đã hình thành một bộ
phận văn học đồ sộ có nhiều kiệt tác tiêu biểu cho mọi dân tộc đã có nền văn hiến
lâu đời rực rỡ. Đó là lịch sử ra đời của bộ phận văn học trung đại Việt Nam.
1.2. Đặc điểm tư tưởng - tình cảm trong văn học trung đại thể hiện sắc
thái riêng: “Tác phẩm văn học trung đại thiên về biểu hiện tâm, chí mà ít tả thực

các hiện tượng đời sống… cần khai thác tâm sự, chí hướng, lý tưởng, nhân cách
của tác giả được gửi gắm trong văn bản” (Trần Đình Sử và ctv., 2006) . Văn học
gắn bó với vận mệnh đất nước, số phận con người Việt Nam, nên những truyền
thống tư tưởng lớn và sâu sắc của dân tộc thể hiện trong văn học trung đại là chủ
nghĩa yêu nước, anh hùng, lòng tự hào dân tộc; tình thương người, lịng nhân
nghĩa; tình u thiên nhiên; tinh thần lạc quan. Hai nội dung cốt lõi của văn học
Trung đại Việt Nam là cảm hứng yêu nước và cảm hứng nhân đạo “ là hai chủ
đề lớn nhất và cũng là hai nguồn cảm hứng trữ tình lớn nhất của văn học” (sách
giáo khoa văn 10 Tập 1 Nxb GD).
1.3. Tác phẩm văn học là “công trình nghệ thuật ngơn từ do một cá nhân
hoặc tập thể sáng tạo nhằm thể hiện những khái quát bằng hình tượng về cuộc
sống con người, biểu hiện tâm tư, tình cảm, thái độ của chủ thể trước thực tại”
(Lê Bá Hán . 2010). Trong khái niệm này, các yếu tố ngơn ngữ, tư tưởng - tình
cảm, thế giới hình ảnh - biểu tượng có ý nghĩa quan trọng quyết định sự tồn tại
và giá trị tác phẩm. Những tác phẩm văn học ưu tú giúp người học trưởng thành
về nhận thức, tư tưởng - tình cảm; bồi dưỡng nhân cách, lý tưởng sống; góp
phần dựng xây, hồn thiện xã hội. Tuy nhiên ở mỗi thời kỳ, tác phẩm văn học có
những đặc điểm riêng người nghiên cứu, học tập cần hiểu rõ. Văn học trung đại
Việt Nam có những mã khóa đặc thù khá xa lạ với con người hiện đại. Vì thế,
muốn đọc - hiểu, thưởng thức được vẻ đẹp của nó; người học cần nắm chắc mã
khóa cơ bản - đặc trưng của bộ phận văn học này, từ đó giải mã thành cơng tác
phẩm. Cách hiểu văn chương của người xưa không chỉ thể hiện trong cách dùng
các từ “văn”, “văn học”, “văn chương” mà còn thể hiện trong cách phân loại,
xếp loại. Đến nay, một hệ thống phân loại văn học trung đại hợp lý, hồn bị vẫn
chưa có. Tuy nhiên, dựa vào cách phân loại của các nhà nghiên cứu thì có thể
thấy, các thể thơ, phú, hát nói, tiểu thuyết chương hồi…thuộc văn nghệ thuật.
4

skkn



Các thể chiếu, cáo, dụ, hịch…thuộc văn chức năng.
2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Thực tế trong giảng dạy văn học trung đại ở nhà trường hiện nay đang
gặp rất nhiều khó khăn. Giáo viên trẻ thì ngày một đơng, vốn văn hóa văn học
cổ cịn ít ỏi nên họ khó có thể cảm thụ được sâu săc tác phẩm,Vả lại họ còn bị
ảnh hưởng phương pháp thuyết giảng ngày xưa, nên cứ thao thao phô diễn kiến
thức dàn trải để tỏ ra mình “thơng kim bác cổ”. Thời gian một tiết dạy thì ít,
giảng theo lối “tầm chương trích cú” thì nhiều, nên học trị nghe thì hay nhưng
khơng hiểu, khơng có được một vốn hiểu biết co tính khái qt, thơng suốt về bộ
môn văn học này. Bởi vậy, năm học 2020-2021, sau khi tiếp nhận 4 lớp 10 vào
học, với tổng số học sinh là 176 học sinh, tôi đã làm một bài khảo sát : Nêu các
thể loại văn học trung đại em đã học ?. Thì đa số hs không nhớ tác giả và tác
phẩm, hoặc nhớ tác giả này ghép với tác phẩm kia (42%). Các em cho rằng,
phần nhiều khơng thích học văn học cổ ( 80%).
2.2. Đến nay, khi các nhà giáo dục đổi mới phương pháp dạy học thì lối
văn học cổ này cũng khó áp dụng. Khi giảng bộ phận văn học này do phải cung
cấp kiến thức về văn hóa, lịch sử, xã hội, từ ngữ, điển tích, điển cố, cho các em
vì thế giáo viên thường sa vào phương pháp thuyết giảng. Các em sẽ không biết
cách cung cấp kiế thức xen lồng trong câu hỏi phát vấn
2.3. Còn học sinh, do một khoảng cách xa về ngôn ngữ, chữ viết, quan
điểm thẩm mỹ, tư tưởng nghệ thuật..., dễ thích nghi với cái mới, tỏ ra khó hấp
thụ, thẩm thấu kiến thức sâu rộng, với những giá trị cao đẹp. Thế nhưng ta vẫn
luôn hy vọng, công việc dạy học, sẽ tốt đẹp hơn, nếu ta biết lợi dụng những nhân
tố đó. Chẳng hạn với sự nhạy cảm của giới trẻ và sự uyên thâm về vốn văn hóa
văn học cổ của một số thầy cơ giáo có thâm niên trong nghề, giàu nhiệt huyết sẽ
truyền lại cho những thầy cô giáo trẻ u nghề có đam mê tìm tịi và trau dồi
kiến thức, say mê giảng dạy để có kết quả cao trong phương pháp dạy học theo
hướng tiếp cận năng lực. Bản thân tôi xin đề xuất một số biện pháp sau đây.
3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề

3.1. Phương pháp đọc - hiểu văn bản văn học trung đại
Trong dạy học tác phẩm văn học trung đại, phương pháp đọc - hiểu văn
bản văn học rất quan trọng. Đọc hiểu là hoạt động cơ bản của con người để
chiếm lĩnh văn hóa. Khái niệm đọc hiểu (comprehension reading) có nội hàm
khoa học phong phú có nhiều cấp độ gắn liền với lí luận dạy học văn, lí thuyết
tiếp nhận tâm lí học nghệ thuật, lí thuyết giao tiếp thi pháp học, tường giải học
văn bản học …
Đọc hiểu là đọc kết hợp với sự hình thành năng lực giải thích, phân tích, khái
qt, biện luận đúng- sai về logic, nghĩa là kết hợp với năng lực, tư duy và biểu
đạt. Mục đích trong tác phẩm văn chương, đọc hiểu là phải thấy được: Nội dung
của văn bản; mối quan hệ ý nghĩa của văn bản do tác giả tổ chức và xây dựng; ý
đồ, mục đích. Thấy được tư tưởng của tác giả gửi gắm trong tác phẩm; giá trị
đặc sắc của các yếu tố nghệ thuật; ý nghĩa của từ ngữ được dùng trong cấu trúc
văn bản; thể loại của văn bản, hình tượng nghệ thuật…Như vậy, đọc hiểu là hoạt
5

skkn


động đọc và giải mã các tầng ý nghĩa của văn bản thông qua khả năng tiếp nhận
của học sinh. Đọc hiểu là tiếp xúc với văn bản, hiểu được nghĩa hiển ngôn,
nghĩa hàm ẩn, các biện pháp nghệ thuật, thơng hiểu các thơng điệp tư tưởng, tình
cảm của người viết và giá trị tự thân của hình tượng nghệ thuật. Với quan điểm
phát huy vai trò chủ thể của học sinh, xuất phát từ đặc thù của văn chương (nghệ
thuật ngôn từ), mà vấn đề đọc hiểu văn bản ngày càng được quan tâm. Bản thân
xin đề xuất một số phương pháp đọc hiểu được thể nghiệm ở các văn bản văn
học như sau :
1. Luyện đọc – hiểu văn tự, điển cố, từ cổ
a) So sánh bản dịch nghĩa và bản dịch thơ bài Tỏ lòng của Phạm Ngũ Lão;
từ đó cho biết việc so sánh có tác dụng như thế nào?

Gợi ý: - Câu 1 (Cầm ngang ngọn giáo trấn giữ đất nước vừa chẵn mấy thu
/ Múa giáo non sông trải mấy thu): Hai chữ “Múa giáo” không hay bằng “cầm
ngang ngọn giáo”, làm mất đi cái hiên ngang, vững chãi, lẫm liệt.
- Câu 2 (Ba quân dũng mãnh như hổ báo khí thế nuốt trâu / Ba qn khí
mạnh nuốt trơi trâu): Bản dịch thơ lược bỏ mất “tì hổ” (hổ báo).
- Câu 3 (Nam nhi mà chưa trả được nợ cơng danh / Cơng danh nam tử cịn
vương nợ): Câu này dịch khá sát.
- Câu 4 (Xấu hổ khi nghe người ta nói chuyện Vũ hầu / Luống thẹn tai
nghe chuyện Vũ hầu): Câu này dịch khá sát và nhờ đối chiếu, ta hiểu đúng hơn,
sâu sắc hơn vẻ đẹp của bài thơ.
b) Giải thích ý nghĩa và biểu tượng (được in đậm) trong các câu sau:
- Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân,
Quân điếu phạt trước lo trừ bạo.
- Đem đại nghĩa để thắng hung tàn,
Lấy chí nhân để thay cường bạo.
Trận Bồ Đằng sấm vang chớp giật,
Miền Trà Lân trúc chẻ tro bay.
- Nhân dân bốn cõi một nhà, dựng cần trúc ngọn cờ phấp phới;
Tướng sĩ một lịng phụ tử, hồ nước sơng chén rượu ngọt ngào.
(Đại cáo bình Ngơ)
Gợi ý: - Nhân nghĩa: nhân là yêu thương, trọng người; nghĩa là theo lẽ
phải. Yên dân: làm cho dân yên.
- Điếu phạt: điếu là thương xót, phạt là trừng phạt kẻ có tội; hai chữ điếu
phạt là rút gọn từ điếu dân phạt tội: thương dân, đánh kẻ có tội.
- Đại nghĩa: nghĩa lớn, nghĩa cao cả.
- Chí nhân: vơ cùng nhân (nghĩa); lịng nhân (nghĩa) ở mức cao nhất.
- Trúc chẻ tro bay: khí thế chiến thắng mạnh mẽ, khơng sức nào cản nổi,
như chẻ tre, như gió cuốn tro bay.
- Sấm vang chớp giật: sức mạnh chiến thắng mãnh liệt.
- Dựng cần trúc ngọn cờ phất phới: lấy ở sách cổ, ý nói vì q gấp gáp

chưa kịp may cờ, phải lấy cành trúc làm cờ để tập hợp lực lượng.
- Hồ nước sơng chén rượu ngọt ngào: lấy ý từ một truyện cổ, kể chuyện
Tấn - Sở đánh nhau, có người dâng vua sở vò rượu ngon, vua Sở cho hồ vị
rượu vào nước sơng để đủ cho vua tơi cùng uống. Quân sĩ cảm động, đồng lòng
6

skkn


đánh bại nước Tấn. ở đây ý nói người chỉ huy và quân lính cùng nhau chia ngọt
sẻ bùi.
c) Giải thích điển tích văn học và từ cổ trong các câu sau:
- Rượu đến cội cây ta sẽ uống,
Nhìn xem phú quý tựa chiêm bao. (Nhàn- Nguyễn Bỉnh Khiêm)
- Lẽ có Ngu cầm đàn một tiếng,
Dân giàu đủ khắp đòi phương.
(Cảnh ngày hè- Nguyễn Trãi)
Gợi ý: - Phú quý tựa chiêm bao: có thể hiểu theo tích xưa, một người nằm
ngủ dưới gốc cây hịe chiêm bao thấy mình được làm quan, giàu có, tỉnh dậy
thấy mình vẫn nằm dưới gốc cây hịe, mới biết đó chỉ là chiêm bao.
- Ngu cầm: đàn của vua Ngu Thuấn. Ngu là tên một triều đại huyền thoại
do vua Thuấn lập nên, đất nước thanh bình, nhân dân no đủ. Tương truyền vua
Nghiêu có ban cho vua Thuấn một cây đàn. Những lúc rỗi rãi, vua Thuấn
thường gảy đàn ca khúc Nam phong:
Gió nam mát mẻ,
Làm cho dân ta bớt ưu phiền.
Gió nam thổi đúng lúc,
Làm cho dân ta ngày thêm nhiều của cải.
2. Luyện đọc – hiểu tâm sự, chí hướng, tư tưởng trong văn bản văn học
trung đại

a) Giải thích ý nghĩa các câu sau:
- Đến bên sông chừ hổ mặt,
Nhớ người xưa chừ lệ chan.
- Giặc tan mn thủa thăng bình,
Phải đâu đất hiểm cốt mình đức cao.
(Phú sơng Bạch Đằng)
   Gợi ý:
- Đến bên sông chừ hổ mặt – Nhớ người xưa chừ lệ chan: nghĩ tới thời
oanh liệt của các vua Trần xưa, thấy xấu hổ và xót xa cho hiện trạng của đất
nước đương thời.
- Giặc tan mn thủa thăng bình – Phải đâu đất hiểm cốt mình đức cao:
Nhấn mạnh vai trị của người lãnh đạo đất nước.
b) Phân tích tâm sự của Nguyễn Du trong bài Đọc “Tiểu Thanh kí”.
   Gợi ý:
- Xem lại nội dung đọc – hiểu bài Đọc “Tiểu Thanh kí”
- Tham khảo:
Tác giả nói về Tiểu Thanh, nói về mình và cũng là nói về số phận của
những kẻ tài hoa mệnh bạc nói chung. Từ sự thương xót cho Tiểu Thanh tài hoa
mệnh bạc, tác giả đi đến khái quát về nhân sinh: Những mối hận cổ kim khó mà
hỏi trời được”. Câu thơ chất chứa nỗi tuyệt vọng trước những nghịch lí, trớ trêu
của tạo hố, cho thấy cảm thức đầy bi kịch của tri kỉ tài hoa. Tác giả tự vận
những điều đã thương cảm cùng Tiểu Thanh vào chính mình ở câu 6: “Ta tự coi
như người cùng một hội với kẻ mắc nỗi oan lạ lùng vì nết phong nhã”. Từ xót
người đến xót đời và xót mình, câu thơ thể hiện nỗi đau chung từ trải nghiệm,
“lời chung” cho kẻ bạc mệnh được phát hiện cũng cịn từ chính riêng phận của
7

skkn



thi nhân. Đến hai câu cuối bài, Nguyễn Du trực tiếp nói lên tâm sự của riêng
mình, tiên cảm và dự cảm, tự vấn về mình. Câu hỏi vừa mang vẻ băn khoăn, trăn
trở, nghi hoặc lại vừa như tiếng lòng thi nhân tha thiết mong đợi tri kỉ, tri ngộ.
Hai câu này, thực ra là sự tiếp tục, cụ thể hoá của “ngã tự cư” ở câu 6. Câu hỏi
khơng cịn chỉ là đặt ra cho Tiểu Thanh hay Nguyễn Du mà đã trở thành niềm
day dứt phổ quát, đặt ra cho bao đời, bao người kim cổ trước nghịch lí tài hoa
mệnh bạc.
c) Chỉ ra tư tưởng, tình cảm của tác giả Nguyễn Dữ trong Chuyện chức
phán sự đền Tản Viên.
Gợi ý: - Chuyện chức phán sự đền Tản Viên thể hiện nổi bật gương người
cương trực, can đảm, mạnh mẽ đấu tranh chống lại gian tà, loại trừ cái ác, địi
cơng lí, cơng bằng. Truyện thể hiện thái độ phê phán đối với cái ác, cái xấu đồng
thời cho thấy tinh thần can đảm đứng về phía chính nghĩa, bênh vực lẽ phải.
- Ý nghĩa giáo dục của truyện được thể hiện ở đoạn bình cuối truyện. Lời
bình đã nói lên lời răn về nhân cách của kẻ sĩ, con người chân chính khơng nên
uốn mình, phải sống cương trực, ngay thẳng. Sự cứng cỏi, lòng can đảm trước
những cái xấu, cái ác là thái độ ứng xử tích cực cần được coi trọng.
- Ý nghĩa về sự ca ngợi, tơn vinh người cương trực, quyết đốn, dám
đương đầu với cái ác, cái xấu được thể hiện ở phần kết câu chuyện, khi Tử Văn
chết lại được sống lại và trở thành đức Thánh ở đền Tản Viên.
3.2. Phương pháp xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập
Câu hỏi là kiểu câu nghi vấn có mục đích tìm hiểu, làm rõ sự kiện hay sự
vật nhất định, đòi hỏi sự cung cấp, giải thích, nhận xét, đánh giá thơng tin từ sự
vật, sự mơ tả, sự phân tích, so sánh có liên quan đến sự vật và về bản thân sự vật
dưới hình thức trả lời đáp lại .Khác với câu hỏi trong giao tiếp thông thường
hàng ngày, câu hỏi trong dạy học có chức năng sư phạm. Người hỏi (GV) khơng
phải hỏi điều mình chưa biết để nhận thức mà câu hỏi đặt ra là để kiểm tra kiến
thức, đo khả năng và kích thích tư duy của người học (HS).
Xin được đề xuất một hệ thống câu hỏi đọc hiểu cho thể loại thơ Nôm
Đường luật trong chương trình Ngữ Văn THPT.Hệ thống câu hỏi này được sử

dụng như một nguồn tư liệu dạy học để mỗi GV có thể lựa chọn và sử dụng
chúng một cách phù hợp với bài học và với đối tượng dạy học.
 Câu hỏi Nhận biết:
- Là câu hỏi yêu cầu HS tái hiện kiến thức đã có sẵn theo mục đích nhất định.
- Mục đích: Giúp HS tái hiện lại kiến thức đã có.
- Hình thức:
+ Thường được sử dụng kèm các từ để hỏi sau: (Hãy) định nghĩa, mô tả,
nhận biết, đánh dấu, liệt kê, gọi tên, phát biểu, chọn ra, phác thảo,…
+ Thường là câu hỏi để HS hoạt động cá nhân trong thời gian ngắn, hoặc
có thể hoạt động theo nhóm tùy theo thời lượng bài học và sự lựa chọn phương
pháp dạy học của GV.
+ Cách đặt câu hỏi Nhận biết: câu hỏi trắc nghiệm khách quan, câu hỏi tự
luận mở yêu cầu trả lời ngắn, câu hỏi tự luận yêu cầu trả lời dài
- Thời điểm sử dụng: thường sử dụng câu hỏi nhận biết trong kiểm tra bài
8

skkn


cũ HS hoặc khi bắt đầu bài học/nội dung học mới bởi bước đầu tiên này là một
kỹ năng tư duy bậc thấp.
Ví dụ: - Em hãy nêu những nét chính về cuộc đời và sự nghiệp sáng nhà
thơ Nguyễn Khuyến? - Tìm những chi tiết miêu tả mùa thu trong bài thơ Thu
điếu- Nguyễn Khuyến ?
Câu hỏi Thông Hiểu
- Mục đích: Nhằm dẫn dắt, khơi gợi kiến thức HS đã có vào việc giải
thích, nhận diện vấn đề.
- Hình thức:
+ Thường đi kèm với các động từ : (Hãy) biến đổi, ủng hộ, phân biệt, ước
tính, giải thích, mở rộng, khái qt, cho ví dụ, dự đốn, tóm tắt, viết một đoạn,...

+ Có thể sử dụng làm câu hỏi hoạt động cá nhân hoặc hoạt động nhóm
cho HS.
+ Cách đặt câu hỏi Thông hiểu: Câu hỏi tự luận trả lời ngắn, câu hỏi tự
luận trả lời dài (có thể kèm theo phiếu học tập theo nhóm).
- Thời điểm sử dụng: Câu hỏi Thơng hiểu dùng khi HS đã có kiến thức về
đối tượng và có được cơ sở kiến thức nền tảng để có thể dựa vào đó phân tích
đối tượng trên nhiều phương diện để thấy được bản chất của chúng. Nếu câu hỏi
nhận biết liên quan đến tìm các ý thích hợp, thì câu hỏi thơng hiểu yêu cầu HS
tạo ra những sự liên kết giữa các thơng tin.
Ví dụ :Văn bản Thương Vợ (Tú Xương)
- Giải thích ý nghĩa từ “mom sơng”?Từ này gợi ra cảm nhận gì về nơi làm
việc của bà Tú?; - Cách đếm : “năm con với một chồng” thể hiện dụng ý gì của
Tú Xương?; -Tú Xương đã vận dụng ca dao như thế nào để khắc họa chân dung
vợ mình? Để trả lời được câu hỏi ở mức độ này, trước hết HS phải đọc bài thơ,
khai thác được nội dung và chi tiết của văn bản rồi xâu chuỗi chúng theo trọng
tâm câu hỏi. Ví dụ với câu hỏi: Tú Xương đã vận dụng ca dao như thế nào để
khắc họa chân dung vợ mình HS phải biết được những dấu hiệu của ca dao xuất
hiện trong bài thơ, tìm được những chi tiết tác giả dùng ca dao để nói về bà Tú,
và dụng ý của cách nói đó.
 Câu hỏi Vận dụng: - Gồm hai cấp bậc:
+ Vận dụng thấp: Yêu cầu HS vận dụng tài liệu đó vào các tình huống
mới và cụ thể hoặc để giải các bài tập, khả năng phân tích liên hệ giữa các thành
phần của một cấu trúc có tính tổ chức sao cho có thể hiểu được, nhận biết được
các giả định ngầm hoặc các ngụy biện có lý. Thường đi cùng các từ để hỏi:
(Hãy) xác định, khám phá, tính tốn, sửa đổi, thao tác, dự đốn, chuẩn bị, tạo ra,
thiết lập liên hệ, chứng minh, giải quyết, sử dụng. (Hãy) vẽ sơ đồ phân biệt,
minh họa, chỉ ra, thiết lập quan hệ, chọn ra, tách biệt, chia nhỏ ra,…
+ Vận dụng cao: Yêu cầu HS khả năng đặt các thành phần với nhau để
tạo thành một tổng thể hay hình mẫu mới, hoặc giải quyết vấn đề bằng tư duy
sáng tạo, khả năng phê phán hoặc thẩm định giá trị của tư liệu theo một mục

đích nhất định. Thường đi cùng các từ để hỏi: (Hãy) phân loại, tổ hợp lại, biên
tập lại, thiết kế, lý giải, tổ chức, lập kế hoạch, sắp xếp lại, cấu trúc lại, tóm tắt,
sửa lại, viết lại, kể lại, (Hãy) đánh giá, so sánh, đưa ra kết luận, thỏa thuận, phê
bình, mơ tả, suy xét, phân biệt, giải thích, đưa ra nhận định, ủng hộ,…
9

skkn


- Mục đích: Rèn luyện cho HS khả năng tư duy cao, liên hệ logic, phát
hiện và giải quyết vấn đề trong tình huống mới, phản biện và sáng tạo.
- Hình thức: + Sử dụng để hỏi cá nhân hoặc cho HS thảo luận theo nhóm.
+ Dạng câu hỏi: câu hỏi tự luận trả lời ngắn, câu hỏi tự luận trả lời dài,
phiếu làm việc theo nhóm, bài tập dự án (nghiên cứu so sánh các tác phẩm, nhân
vật theo chủ đề).
- Thời điểm sử dụng:
+ Câu hỏi vận dụng được dùng khi HS đã đọc hiểu nội dung và nghệ thuật
của tác phẩm, có kiến thức về tác giả tác phẩm.
+ Khi xuất hiện tình huống có vấn đề liên quan đến tác phẩm, cần có sự
bàn bạc, đánh giá nhiều chiều để thấy được bản chất vấn đề.
+ Khi cần có sự liên hệ giữa văn bản và thực tế đời sống HS.
- Câu hỏi này hướng tới tất cả HS để các em cùng suy nghĩ, giải quyết vấn
đề và sáng tạo theo cách riêng của mình. Nhưng khơng phải HS nào cũng có thể
trả lời được bởi câu hỏi Vận dụng địi hỏi phải có kiến thức về đối tượng và khả
năng suy luận logic và diễn đạt tốt.
Ví dụ: Văn bản Tự tình (Hồ Xn Hương)
* Vận dụng thấp: 1. Nêu mạch cảm xúc của bài Tự tình II ?
2. Phân tích sự nhất qn trong phong cách thơ Hồ Xuân Hương qua một
số bài thơ đã học?
* Vận dụng cao: 1. Tâm trạng và bản lĩnh Hồ Xuân Hương được thể hiện

như thế nào qua bài thơ Tự tình II?
2. Em có suy nghĩ gì về thân phận người phụ nữ trong thơ Hồ Xuân
Hương nói riêng và thơ ca Trung đại nói chung?
Tóm lại, câu hỏi vận dụng là loại câu hỏi không thể thiếu trong dạy học
đọc hiểu văn bản. Đây cũng là loại câu hỏi giúp GV phân loại HS khá, giỏi. Tuy
nhiên tùy theo năng lực HS mà GV cân nhắc giành bao nhiêu thời lượng giờ dạy
cho câu hỏi Vận dụng và cũng tránh đặt câu hỏi quá khó cho HS. GV cũng nên
giành thời gian nhận xét, đánh giá câu trả lời của HS và giải đáp các câu hỏi
ngược lại của HS để các em hiểu thấu đáo vấn đề.
Hệ thống này có tác dụng nhanh giúp HS nâng cao năng lực Ngữ văn. GV
hướng dẫn HS thực hiện phương pháp này trong ba thời điểm: trước giờ học,
trong giờ học và sau giờ học.
3.3. Phương pháp hoạt động nhóm
Phương pháp này thì HS trong lớp được chia thành từng nhóm nhỏ (4-6
HS), trong thời gian giới hạn, mỗi nhóm hồn thành các nhiệm vụ học tập trên
cơ sở phân công, hợp tác. Kết quả của từng nhóm được trình bày, đánh giá trước
lớp. Phương pháp này phát huy hiệu quả đối với những bài học có dung lượng
kiến thức lớn, bao gồm những nội dung nhỏ độc lập hoặc có vấn đề cần tranh
luận. Là phương pháp dạy học sinh động, khơi dậy hứng thú đối với môn học;
nếu được tổ chức tốt sẽ phát huy nhiều năng lực cá nhân, nhất là năng lực giao
tiếp, hợp tác; tính tích cực, năng động và tinh thần trách nhiệm. Thực hiện tốt
phương pháp này thì GV cần tiến hành các bước cần thiết sau:
 B1 (chuẩn bị): đề tài, nội dung, phương tiện hỗ trợ.

10

skkn


 B2 (thực hiện): chia nhóm, cử nhóm trưởng, người báo cáo, HS bàn

luận - lắng nghe - ghi chép hiệu quả.
 B3 (trình bày kết quả): đại diện nhóm trình bày, các thành viên trong
nhóm bổ sung; các nhóm khác nhận xét, bổ sung ý kiến; GV nhận xét, kết luận.
Ví dụ: Đọc - hiểu đoạn trích Trao Duyên (Truyện Kiều Nguyễn Du). Khi
hướng dẫn học sinh đọc hiểu văn bản. Giáo viên có thể sử dụng các phương
pháp hoạt
động nhóm như sau: Chia lớp thành 4 nhóm
Bước: GV chuyển giao nhiệm vụ:
- Nhóm 1: Em nhận xét gì về ngôn ngữ của Thuý Kiều đối với Thuý Vân?
- Nhóm 2: Ngơn ngữ của Nguyễn Du trong đoạn thơ có gì gần gũi với
cách nói của dân gian?
- Nhóm 3;4: Tâm trạng của Kiều khi nói được ra điều mình muốn nói?
Bước: Thực hiện nhiệm vụ:
* Hoạt động cá nhân: HS đọc văn bản trong SGK, quan sát thông tin trên
máy chiếu
* Hoạt động nhóm: HS thảo luận, ghi những thông tin cơ bản về tác giả
vào bảng phụ
Bước : Báo cáo kết quả và thảo luận
- HS trả lời câu hỏi
- GV quan sat, hỗ trợ, tư vấn
Bước: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
GV: Nhận xét, đánh giá kết quả của các cá nhân theo chuẩn hóa kiến thức
* Khi hướng dẫn học sinh đọc hiểu văn bản:
- Các bước thực hiện:
Bước : Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV: Chiếu 1 vài hình ảnh liên quan đến đoạn trích.
GV chuyển giao nhiệm vụ:
- Nhóm 1: Kiều trao kỉ vật cho em trong tâm trạng như thế nào?
Những kỉ vật thiêng liêng này có ý nghĩa như thế nào đối với Kiều.
- Nhóm 2:

Kiều đã dự đốn trước số phận của mình như thế nào?T âm
trạng Kiều đến đây như thế nào.
- Nhóm 3: Sau khi trao kỉ vật, Thuý Kiều dặn em điều gì ? Tâm trạng
của Kiều lúc bấy giờ ?
- Nhóm 4: Kiều tự độc thoại nội tâm của mình như thế nào ở đoạn kết?
Bước : Thực hiện nhiệm vụ
* Hoạt động cá nhân: Mỗi cá nhân đọc văn bản trong SGK, quan sát
thơng tin trên máy chiếu.
* Hoạt động nhóm: Học sinh thảo luận và ghi lại những thông tin cơ bản
về tác giả vào bảng phụ.
Bước : Báo cáo kết quả và thảo luận - HS trả lời câu hỏi.
- GV quan sát, hỗ trợ, tư vấn
Bước : Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
GV: nhận xét đánh giá kết quả của các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức
3.4. Phương pháp dựng lại hồn cảnh, khơng khí thời đại
11

skkn


Phạm Văn Đồng đã từng nhận định: “ Văn học cho ta biết quá trình lịch
sử 4000 năm đấu tranh gian khổ và bền bỉ để xây dựng đất nước”. Thì hẳn
nhiên, lịch sử xã hội cũng cho ta biết thêm về văn học.vậy thì bất cứ tác phẩm
nào cũng cần dựng lại hoàn cảnh lịch sử, và đối với văn học Trung đại lại có ý
nghĩa hơn bao giờ hết. Bởi vậy, khi dạy văn học trung đại ta phải đặc biệt chú ý
tới việc dựng lại hoàn cảnh khơng khí thời đại. Có như vậy các em mới có hứng
thú khi đi vào tìm hiểu, thâm nhập tác phẩm, mới có thể hiểu tác phẩm nhanh
hơn chính xác hơn. Phương pháp này giáo viên của thể dựng lại bằng cách cho
học sinh xem những thước phim tư liệu, tái hiện khơng khí lịch sử, hoặc sưu tầm
tranh ảnh lịch sử trên mạng intenet, hoặc giáo viên của thể thuyết giảng về lịch

sử trung đai cho học sinh nghe.
Bối cảnh lịch sử của tác phẩm có hai mặt: Lịch sử chính trị xã hội và sự
tác động của nó tạo nên môi trường tâm lý xã hội rất cụ thể. Vì thế, ngồi việc
gợi lại khơng khí lịch sử thời đại- cái chi phối tâm hồn nhà văn- mới có thể hiểu
được cảm hứng sáng tạo của học, hiểu được thế giới nội tâm của tác giả đã gửi
gắm qua tác phẩm. Ví dụ: khi giảng thơ Hồ Xuân Hương ta không thể không
miêu tả lại tâm lý nổi loạn của nhân dân, tâm lý muốn tung hê mọi thứ nguyên
tắc giáo điều và bức màn giả dối của hệ ý thức phong kiến và trật tuẹ xã hội chà
đạp lên đạo đức, luân lý trong một thời kỳ khủng hoảng sâu sắc và hết sức thối
nát của chế độ phong kiến, tâm lý đó được cổ vũ bởi các cuộc khởi nghĩa nông
dân ở thế kỉ XVII, XIX. Từkhi hiểu môi trường tâm lý xã hội ấy, ta sẽ hiểu sâu
hơn tinh thần phản kháng, khẳng định chính mình của nữ sỹ trong bài thơ. Hoặc
khi dạy “thơ thần”của Lý Thường Kiệt, ta cần gợi lại khơng khí lịch sử của dân
tộc đang tiến hành cuộc chiến tranh chính nghĩa chống giặc phương Bắc để bảo
vệ non sơng đất nước, ta cần gợi tinh thần chiến đấu đến cùng với một tình yêu
quê hương, tuẹ hào dân tộc, niềm tin tất thắng của nhân dân. Gợi lại thời điểm
lịch sử có tính chất xúc tác vào cảm hứng người sáng tác là đêm bên bờ sông
Cầu năm1077, khi tình hình nước sơi lửa bỏng bất phân thắng bại của ta và địch
thì tiếng bài thơ đã vọng lên sang sảng. Cũng thế khi dạy “ Chinh phụ ngâm “
của Đặng Trần Cơn, ta khơng thể khơng nói đến hoàn cảnh xã hội thối nát, chiến
tranh phong kiến liên miên của xã hội phong kiến đã đi vò suy thoái. Nhân dân
ta trong cảnh “ Thuở trời đât nổi cơn gió bụi”, nồi da nấu thịt, mẹ xa con, vợ xa
chồng. Nỗi đau đó kết thành ngọn lửa căm hờn, tiêu biểu là các cuộc khởi nghĩa
nông dân trong thế kỉ XVIII-XIX. Và tinh thần phản kháng mãnh liệt đó đã đi
vào thơ ca, hình thành chủ nghĩa nhân đạo vô cùng thống thiết, cao đẹp, trong
giai đoạn văn học này. Đặt trong hồn cảnh đó ta mới thấu hiểu và cảm thơng sâu
sắc với tiếng nói phản chiến của người Chinh phụ, đấu tranh đòi quyền quyền hạnh
phúc của mình. Có thể nói để hiểu sâu sắc tác phẩm ta cần hiểu hoàn cảnh lịch sử
thời đại. Chỉ khi đó, nguồn cảm xúc của tác giả, mọi góc độ về giá trị của tác phẩm
mới được hiện lên trong sự hưng phấn, hứng thú của thầy và trò

3.5. Phương pháp dạy học theo Dự án
Nghiên cứu về một tác gia văn học. Theo K. Freg - nhà giáo dục hàng đầu
về dạy học theo dự án của Cộng hòa liên bang Đức: “Dạy học theo dự án là một
hình thức hoạt động dạy học trong đó nhóm HS xác định một chủ đề làm việc,
thống nhất nội dung làm việc, tự lập kế hoạch và tiến hành công việc dẫn đến
12

skkn


một kết thúc có ý nghĩa, thường xuất hiện một sản phẩm có thể trình ra được.
Dạy học theo dự án nhấn mạnh vai trò người học” (Nguyễn Thị Kim Hằng,
2018). “Học theo dự án là hoạt động học tập, nhằm tạo cơ hội cho HS tổng hợp
kiến thức từ nhiều lĩnh vực học tập và áp dụng một cách sáng tạo vào thực tế
cuộc sống” (Nguyễn Thị Kim Hằng, 2018).
Ví dụ : với phần tác gia “Nguyễn Du” (tác gia, Truyện Kiều và các đoạn
trích Truyện Kiều trong SGK), có thể tiến hành dự án như sau: Trước khi thiết
kế dự án, GV cần lập kế hoạch hoạt động, cụ thể:
 Xác định mục tiêu (về kiến thức, kỹ năng, thái độ, tình cảm, sản phẩm).
 Phương pháp (trải nghiệm,...), phương tiện nghiên cứu (SGK,
internet…)
 Đối tượng tham gia (HS lớp 10…).
 Thời gian thực hiện (học kỳ II, kéo dài trong 5 tuần).
 Các hoạt động của dự án:
+ Giai đoạn chuẩn bị (1 tuần): lập nhóm, phân cơng, chuẩn bị tư liệu, thiết
kế chương trình.
+ Giai đoạn thực hiện (1 tuần): tham quan khu lưu niệm đại thi hào
Nguyễn Du (nằm trong quần thể di tích dịng họ Nguyễn Tiên Điền ở quê hương
ông; thuộc về Nguyễn Du gồm hai ngôi nhà Tư văn, khu mộ, bảo tàng, nhà thờ);
HS quay phim, chụp ảnh, ghi âm, ghi chép, vẽ tranh… về khu lưu niệm (thời

điểm đầu xuân cịn có những đêm thơ Nguyễn Du) làm tư liệu học tập, thực hiện
sản phẩm.
+ Giai đoạn học tác giả Nguyễn Du, tác phẩm Truyện Kiều (2 tuần): Việc
dạy học chủ đề thường kết hợp nhiều phương pháp dạy học.
+ Giai đoạn hoàn thành sản phẩm, tổng kết dự án (1 tuần): GV yêu cầu
HS nộp kết quả dự án - sản phẩm (video clip, bài thu hoạch…); GV đánh giá,
HS tự đánh giá (sản phẩm của nhóm mình), đánh giá (sản phẩm của các nhóm
khác). Ý nghĩa của dự án: Cung cấp cái nhìn tổng thể, sâu sắc về tác gia, tác
phẩm của Nguyễn Du… Giúp HS hình thành, phát triển đa dạng năng lực chung
và riêng.
3.6. Phương pháp liên hệ ý nghĩa hiện đại của tác
phẩm văn chương Trung đại
Một tác phẩm có giá trị là một tác phẩm nói được những vấn đề lớn lao
của nhân loại và có ý nghĩa thời đại. Chỉ khi ấy tác phẩm mới có sức sống lâu
dài. Chỉ khi đó tác phẩm mới có chức năng giáo dục tư tưởng, tình cảm, đạo đức
“làm cho người gần người hơn” (Đời thừa – Nam Cao). Cho nên, khi dạy văn,
mình cần tìm đường dây liên hệ ý nghĩa hiện đại cho học sinh. Chỉ khi ấy ta mới
phát huy được tác dụng giáo dục nhân cách, bồi dưỡng tâm hồn của văn chương
trung đại cho học sinh.
Lịch sử chúng ta có từ bốn ngàn năm. Những giá trị tinh thần cao đẹp của
dân tộc ta hình thành từ những ngày đầu và có đến ngày hơm nay tạo thành một
dịng chảy xun suốt. Văn học là tâm hồn, văn học là nhân học nên nó ghi lại
những giá trị tinh thần cao đẹp ấy. Trong đời sống dân tộc, sự thống nhất của
lịch sử biểu hiện ở bản lĩnh và cốt cách của dân tộc. Trong lĩnh vực của thơ văn
13

skkn


sự thống nhất này biểu hiện ở tính dân tộc và tính nhân dân của tác phẩm. Liên

hệ ý nghĩ của các tác phẩm xưa với cuộc sống hôm nay là làm cho người thời
nay nghe được tiếng nói của người xưa, thấu hiểu nó và nâng nó lên thành tiếng
nói của thời đại mới. Khi liên hệ với thực tiễn đời sống hiện nay tức người giáo
viên đã tìm ra tính thời đại của tác phẩm.
Ví dụ: khi dạy thơ văn Lý Trần ta cần giáo dục cho học trị lịng căm thù
giặc, căm thù những điều bất chính và lòng tự hào dân tộc. Khi dạy thơ văn
Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm .. ta cần cho học trò cảm nhận được tình u
non sơng, u cuộc đời và tấm lịng trong sạch vơ ngần của các tác giả. Trong
quá trình giảng dạy tác phẩm văn học giáo viên cần phải tìm cho được vấn đề
mà nó đã đề cập. Còn phải thấy rõ rằng tác phẩm phản ánh như thế nào, khía
cạnh của đời sống xã hội mà tác phẩm phản ánh có gì giống và khác hơm nay.
Lý do làm nên điểm giống nhau và khác nhau này. Trả lời được những câu hỏi
đó tức giáo viên đã thấy được vấn đề mà tác phẩm đặt ra. Và từ đó giáo viên tìm
được đường dây liên hệ giữa tác phẩm xưa và đời sống thực tế hiện nay.
Tóm lại, việc tìm ra đường dây liên hệ, ý nghĩa hiện đại của tác phẩm trung đại
là điều hết sức cần thiết, đáp ứng đúng nguyên tắc của phương pháp dạy văn là
dạy văn gắn với đời sống.
Trong việc tìm đường dây liên hệ này, có nhiều biện pháp cụ thể như biện
pháp bình luận, tức là tìm ra vấn đề tư tưởng, đạo đức xã hội mang nhà văn đặt
ra trong đó. Hay như biện pháp gợi mở (giáo viên gợi hướng cho học sinh suy
nghĩ vấn đề tư tưởng đạo đức xã hội mà tác giả đã đặt ra trong tác phẩm) rồi
phát biểu giữa lớp để phát triển năng lực tư duy, năng lực nghiên cứu của học
sinh. Theo tơi đây là hai phương pháp thích hợp, phù hợp với phương pháp dạy
học mới: Thầy hướng dẫn trị – trị thi cơng. Giáo viên cần đặt những câu hỏi sát
hợp với bài giảng để học sinh suy nghĩ về bản thân cuộc sống và trách nhiệm
của mình đối với xã hội. Tuy nhiên, mọi phương pháp tôi nêu ra ở trên mới chỉ
dừng lại trong phạm vi lý thuyết. Cái chính vẫn là vấn đề thực hành. Sử dụng
biện pháp như thế nào, ở lúc nào, ở góc độ nào cho phù hợp là cả một nghệ thuật
sư phạm hết sức khó khăn, thú vị. Điều đó tùy thuộc vào sự linh hoạt, sáng tạo,
tâm huyết của mỗi thầy cô. Mong sao, mỗi một người giáo viên dạy văn hiểu

được bản chất, ý nghĩa, vai trò của những biện pháp nhằm nâng cao chất lượng
dạy học văn học Trung đại để làm tốt sứ mệnh của mình.
4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Giảng dạy tác phẩm văn học trung đại Việt Nam trong chương trình trung
học phổ thông theo hướng tiếp cận năng lực hướng tới những mục tiêu và kết
quả sau:
Thứ nhất, phải hiểu rõ năng lực người học, xây dựng mục tiêu học tập cần
đạt được, mơ tả chi tiết, có thể quan sát, đánh giá, ghi nhận sự tiến bộ một cách
liên tục. Đáp ứng mục tiêu đó, giảng dạy cần lựa chọn những nội dung đạt kết
quả đầu ra đã xác định, gắn với các hoàn cảnh thực tế. Giáo viên là người tổ
chức, hỗ trợ; học sinh chủ động, tự lực lĩnh hội kiến thức, chú trọng phát triển
khả năng giải quyết vấn đề, khả năng vận dụng trong các tình huống thực tiễn.
Tiêu chí đánh giá, dựa vào kết quả đầu ra, đặc biệt ghi nhận sự tiến bộ của người
học. Có thể đánh giá theo sáu mức độ gồm:
14

skkn


1. Nhớ (có biết, có nghe qua);
2. Hiểu (có hiểu biết, có thể tham gia);
3. Ứng dụng (mức độ ứng dụng);
4. Phân tích (có khả năng phân tích);
5. Đánh giá (khả năng đánh giá);
6. Vận dụng - sáng tạo (khả năng vận dụng sâu sắc đi đến sáng tạo).
Thứ hai, chú ý đánh giá, phát triển năng lực ngôn ngữ (hiểu và sử dụng
ngôn ngữ đúng, hay, sáng tạo) giúp người học hiểu rõ tính hàm súc, đa nghĩa
của chữ Hán
Thứ ba, phát triển năng lực hiểu sâu sắc, nắm vững kiến thức lý luận,
những đặc trưng thi pháp về thể loại văn học trung đại, đặc biệt thể loại thơ, phú,

cáo, hịch; từ đó hiểu sâu giá trị nội dung tư tưởng văn học
Thứ tư, phát triển năng lực thẩm mỹ, nhân văn, xây dựng con người kết
tinh ở chiều sâu văn hóa truyền thống - hiện đại.
Thứ năm, sử dụng các phương pháp dạy học phát triển năng lực toàn diện
(năng lực chung, năng lực riêng) cho người học. Thực tế giảng dạy cho thấy GV
không thể và khơng nên thực hiện một phương pháp, hình thức dạy học thuần túy;
ln cần có sự kết hợp đa dạng, linh hoạt các phương pháp, hình thức dạy học.
Nhận thấy nếu biết kết hợp các phương pháp trên một cách linh hoạt thì
hiệu quả thu được sẽ rất tốt.Tơi đã thực nghiệm phương trên ở các lớp
11B1 ,11B7, 10C5  trường THPT Hoàng Lệ Kha trong năm học 2021-2022 và
đạt được kết quả tương đối cao trong các bài kiểm tra dưới hình thức đề thi trên
lớp và thi tập trung cuối học kỳ của nhà trường. Trong quá trình dạy học đa phần
các em rất hưởng ứng và tích cực trong các tiết dạy tự chọn được tôi lồng ghép
dạy. Với các dạng bài đã nêu trong các tiết học trên nếu dùng phương pháp
truyền thống thì khơng đến 30%  học sinh sẽ cảm thấy nhàm chán, khơng hứng
thú, có khi còn gây buồn ngủ , nhưng nếu ứng dụng các phương pháp trên một
cách linh hoạt trong mỗi bài văn học Trung đại thì đa số các em lĩnh hội kiến
thức một cách dễ dàng. Đó chính là nền tảng để các em tích lũy các kiến thức đã
được dạy để học chương trình 12 có thể vững vàng hơn. Dưới đây là kết quả dạy
thực nghiệm ở các lớp dạy của tôi :
Khi chưa áp dụng các phương pháp trên

Lớp

Số
học
sinh

11B7


44

10C5

44

Nhớ
(có biết,
có nghe
qua); %

Hiểu
(có hiểu
biết, có
thể tham
gia) %

Ứng
dụng
(mức độ
ứng
dụng) %

20/44
(45,5%)

15/44
(34,1%)

10/44

(22,7%)

05/44
(11,4%)

05/44
(11,4%)

03/44
(6,8 %)

22/44
(50%)

17/44
(38,6%)

15/44
(34,1%)

08/44
(18,2%)

08/44
(18,2%)

04/44
(9,1%)

15


skkn

Phân tích Đánh giá Vận dụng - sáng
(có khả
(khả năng tạo (khả năng
năng phân đánh giá)% vận dụng sâu sắc
đi đến sáng tạo)
tích); %
%


Kết quả sau khi tiến hành một số phương pháp trên
Nhớ
(có biết,
có nghe
qua)%

Hiểu
(có hiểu
biết, có
thể tham
gia) %

Ứng
dụng
(mức độ
ứng
dụng) %


Phân Đánh giá
tích (có
(khả
Vận dụng – sáng tạo
khả
năng
(khả năng vận dụng
năng
đánh
sâu sắc đi đến sáng
phân
giá);%
tạo).%
tích) %

Lớp

Số
học
sinh

11B7

44

40/44
(91%)

38/44
(86,4%)


35/44
(79,5%)

30/44
(68,1%)

10C5

44

40/44
(91%)

40/44
(91%)

37/44
(84,1%)

35/44      27/44
(79,5%) (62,4%)

25/44
(57%)

06/44
(13,6%)
10/44
(22,7%)


III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Hình thành cho học sinh năng lực, bồi dưỡng cho học sinh phẩm chất yêu
nước, gắn bó với cộng đồng; tự tin giải quyết công việc hiệu quả góp phần tích
cực xây dựng cuộc sống bản thân và phát triển xã hội. Điểm nổi bật trong phát
triển năng lực ở bộ môn ngữ văn cho người học là năng lực thẩm mỹ và ngôn
ngữ. Năng lực thẩm mỹ giúp người học nhận biết, phân tích, đánh giá, sáng tạo
cái đẹp trong nghệ thuật và cuộc sống. Giá trị thẩm mỹ của tác phẩm văn học
trung đại Việt Nam là tính cao nhã. Khi đạt tới “cảnh giới” của sự cao nhã thì
tâm hồn thanh tao, trong sáng; sức mạnh tinh thần giúp đẩy lui cái xấu, cái ác;
giữ vững, phát huy phẩm giá nhân văn của con người. Năng lực ngôn ngữ phát
triển; con người không chỉ sử dụng kỹ năng ngơn ngữ thành thạo mà cịn có ý
thức sâu sắc, khả năng nâng cao các giá trị văn hóa truyền thống và tiếp thu
nhanh chóng kiến thức hiện đại. Ý thức sức mạnh ngôn ngữ, người học nỗ lực
học tập ngôn ngữ mẹ đẻ và ngôn ngữ nước ngồi, nâng cao trình độ văn hóa bản
thân, sống hữu ích, đóng góp vào kho tàng tri thức văn hóa Việt Nam và văn
minh nhân loại. tích cực học tập theo hướng phát triển phẩm chất năng lực học
sinh là một cơng việc thực sự cần thiết, có ý nghĩa quan trọng đối với học sinh
THPT hiện nay, khơng chỉ đáp ứng mục tiêu tiếp cận chương trình đổi mới mà
cịn là cách giáo viên dần hồn thiện chính mình trong dạy học.
Đây cũng là một cơ hội cho học sinh hiểu rằng, học văn và viết văn khơng
phải là chuyện cảm tính, càng khơng phải là chỉ là việc cứ chém gió tàn như có
em nào đó quan niệm, càng không phải là một bộ môn học thuộc một cách máy
móc rồi tự biến mình thành cái máy phô tô coppy, sao chép một cách y nguyên
lời giảng của thầy cô hoặc của một bài văn mẫu. Từ đó, góp phần rèn luyện tư
duy khoa học, bồi dưỡng trong các em ít nhiều niềm hứng thú với môn học, phát
huy khả năng của các em.
16


skkn


2. Kiến nghị
Giảng dạy tác phẩm văn học trung đại Việt Nam trong chương trình trung
học phổ thơng theo hướng tiếp cận năng lực là một việc không hề đơn giản , để
hoạt động diễn ra hứng thú và hiệu quả càng không phải là chuyện dễ dàng.
Nhất là khi cuộc sống biến đổi không ngừng cùng sự phát triển của trí tuệ và
cơng nghệ. Bởi vậy để có thể hướng tới thực hiện tốt hoạt động này trong dạy và
học, người giáo viên cần:
Thứ nhất: Người dạy phải luôn ln thấm nhuần một tinh thần: Mình là
người dẫn dắt, định hướng, khơi dậy trong các em sự say mê bằng cách chỉ cho
các em cách học, rèn cho các em năng lực và phẩm chất để các em luôn khẳng
định và thể hiện bằng chính năng lực của mình, bắt đầu ngay từ những việc tham
gia hình thức và phương pháp dạy học tích cực trong nhà trường. Hãy luôn nhớ:
“Người thầy thực sự hiểu biết không bắt học trị bước vào ngơi nhà tri thức của
thầy mà hướng dẫn trò đến ngưỡng cửa tư duy và tri thức của chính mình”
Thứ hai, dạy học dựa trên năng lực, giáo viên thiết kế nội dung giảng dạy,
giữ vai trò định hướng, tổ chức, điều khiển giúp người học tự tìm hiểu, lĩnh hội
tri thức hướng đến mục đích cụ thể. Phương thức giảng dạy này kết hợp đánh
giá thể hiện ở kiến thức, thái độ, kỹ năng, hành vi người học đạt được trình độ
theo u cầu. Đó là bản chất giáo dục tiếp cận kết quả đầu ra.
Thứ ba, cần hiểu năng tác phẩm văn học là “công trình nghệ thuật ngơn từ
do một cá nhân hoặc tập thể sáng tạo nhằm thể hiện những khái quát bằng hình
tượng về cuộc sống con người, biểu hiện tâm tư, tình cảm, thái độ của chủ thể
trước thực tại” (Lê Bá Hán và ctv., 2010). Trong khái niệm này, các yếu tố ngơn
ngữ, tư tưởng - tình cảm, thế giới hình ảnh - biểu tượng có ý nghĩa quan trọng
quyết định sự tồn tại và giá trị tác phẩm. Những tác phẩm văn học ưu tú giúp
người học trưởng thành về nhận thức, tư tưởng - tình cảm; bồi dưỡng nhân cách,
lý tưởng sống; góp phần dựng xây, hồn thiện xã hội. Tuy nhiên ở mỗi thời kỳ,

tác phẩm văn học có những đặc điểm riêng người nghiên cứu, học tập cần hiểu
rõ. Vì vậy giáo viên giảng dạy cần nỗ lực tự học để nâng cao trình độ và thẩm
thấu đặc trưng các tác phẩm Trung đại ở nhiều mặt, từ đó truyền dạy cho các em
sự hứng thú say mê tìm hiể và biết khích lệ các em tiến bộ. Hãy làm điều đó với
tất cả tình u văn học và tình u con người, khi đó mỗi người giáo viên mới
thực sự trở thành người thầy vĩ đại truyền cảm hứng và tình yêu từ trái tim mình
đến với các em.
Tóm lại, có thể kết luận như sau: Theo quan điểm đổi mới dạy học Ngữ
văn hiện nay, thì việc đổi mới phương pháp giảng dạy văn học Trung đại là hoạt
động rất quan trọng, cần thực hiện có chất lượng. Thực hiện tốt hoạt động này
khơng chỉ giúp giáo viên dần hoàn thiện, chủ động tiếp cận chương trình đổi
mới ngay từ ban đầu mà cịn giúp học sinh chủ động, say mê, tích cực trong q
trình tự học, từ đó tạo hứng thú học tập cho các em, giúp các em có tâm thế tiếp
nhận và có đủ tri thức tự tin, sáng tạo trong hành trình chiếm lĩnh tri thức, hồn
thiện năng lực và phẩm chất của chính mình. Từ đó tạo nền tảng vững chắc để
các em học tốt hơn phần văn học Hiện đại về sau. 

17

skkn


       Tơi mong nhận được sự trao đổi, góp ý cho sáng kiến này từ các anh, các
chị , em đồng nghiệp và các em học sinh. Hy vọng sáng kiến kinh nghiệm này sẽ
góp phần nâng cao chất lượng dạy và học văn học Trung đại ở trường THPT./.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG Thanh Hóa, ngày… tháng ... năm …..
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình,
khơng sao chép nội dung của người khác
Người viết


Nguyễn Văn Xuân

Trần Thị Trinh Hương

18

skkn



×