SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HỐ
PHỊNG GD&ĐT THỊ XÃ NGHI SƠN
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HĨA
PHỊNG GD&ĐT THỊ XÃ NGHI SƠN
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
BIỆN PHÁP ĐỔI MỚI CÔNG TÁC
KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ GIỜ DẠY NHẰM NÂNG CAO
CHẤT
LƯỢNG
DẠY
HỌC TRÒ
Ở TRƯỜNG
TIỂU HỌC
TĨNH
BIỆN
PHÁP SỬ
DỤNG
CHƠI TRONG
DẠY
HỌCHẢI,
THỊ XÃ NGHI SƠN, TỈNH THANH HĨA
MƠN KHOA HỌC NHẰM TẠO HỨNG THÚ HỌC TẬP
CHO HỌC SINH LỚP 5 TRƯỜNG TIỂU HỌC HẢI NINH,
THỊ XÃ NGHI SƠN, TỈNH THANH HÓA
Người thực hiện: Lê Thị Mơ
Chức vụ: Hiệu trưởng
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Tĩnh Hải
SKKN thuộc lĩnh vực: Quản lý
Người thực hiện: Nguyễn Thị Phương
Chức vụ: Phó Hiệu trưởng
Đơn vị cơng tác: Trường Tiểu học Hải Ninh
SKKN thuộc lĩnh vực: Khoa học
THANH HOÁ NĂM 2022
skkn
MỤC LỤC
TT
NỘI DUNG
1
Mở đầu
1
1.1
Lý do chọn đề tài
1
1.2
Mục đích của đề tài
2
1.3
Đối tượng nghiên cứu
2
1.4
Phương pháp nghiên cứu
2
2
Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2
2.1
Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
2
2.2
3
3
Thực trạng của việc kiểm tra đánh giá giờ lên lớp hiện nay
trong trường Tiểu học Tĩnh Hải, Thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh
Hóa
Biện pháp đổi mới cơng tác kiểm tra đánh giá giờ dạy để
nâng cao chất lượng dạy học của giáo viên Tiểu học
Hiệu quả của kiểm tra đánh giá giờ dạy để nâng cao chất
lượng dạy học của giáo viên Trường Tiểu học Tĩnh Hải, Thị
xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
Kết luận, kiến nghị
3.1
Kết luận
19
3.2
Kiến nghị
19
2.3
2.4
TRANG
skkn
6
18
19
CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
TT
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
Cụm từ
Cán bộ Quản lý
Phòng Giáo dục và Đào tạo
Cán bộ Giáo viên
Cơ sở vật chất
Ủy ban Nhân dân
Công nghệ thông tin
Đồ dùng dạy học
Giáo viên
Bồi dưỡng thường xuyên
Tiểu học
skkn
Viết tắt
CBQL
PGD&ĐT
CBGV
CSVC
UBND
CNTT
ĐDDH
GV
BDTX
TH
1. Mở đầu
1.1. Lý do chọn đề tài
Năm học 2021- 2022 là năm học thứ hai triển khai chương trình giáo dục
2018 ở cấp Tiểu học. Với nhiều thay đổi so với chương trình giáo dục hiện hành,
Chương trình GDPT 2018 đáp ứng yêu cầu xây dựng và chuẩn hóa nội dung
GDPT theo hướng hiện đại, tinh gọn, bảo đảm chất lượng. Những thay đổi của
chương trình đặt ra yêu cầu mới đối với người thầy, đòi hỏi người thầy phải có
cách làm mới, tư duy mới trong sự nghiệp giáo dục và đào tạo
Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII của Đảng đã khẳng định
một số vấn đề chủ yếu về phát triển giáo dục: "Phát triển giáo dục là quốc sách
hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn
hố, hiện đại hố, xã hội hố, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới
cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu
then chốt. Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, coi trọng giáo dục
đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, khả năng lập nghiệp”.
[1] Để đáp ứng nhu cầu đổi mới của xã hội việc nâng cao chất lượng dạy học và
giáo dục là yêu cầu cấp thiết đặt ra cho những nhà quản lí cũng như mỗi giáo
viên.
Như chúng ta đã biết, công tác kiểm tra đánh giá vừa là điều tra, xem xét
đánh giá một quá trình hoạt động sư phạm, vừa để kiểm tra đánh giá các quyết
định của người cán bộ quản lý. Chức năng kiểm tra đánh giá không phải chỉ tiến
tới xếp loại bình bầu mà cịn xác định phương hướng mục tiêu điều chỉnh kế
hoạch cho một quyết định mới. Công tác kiểm tra là theo dõi, giám sát, phát hiện
các hoạt động sư phạm mặt đúng, mặt chưa đúng nhằm động viên giúp đỡ giáo
viên thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao. Thông qua công tác kiểm tra, đánh
giá xác định được kết quả giáo dục có phù hợp với mục tiêu, nội dung, kế hoạch,
qui chế đề ra về thực hiện nhiệm vụ năm học.
Chất lượng giảng dạy và giáo dục của nhà trường phụ thuộc vào giờ lên
lớp của giáo viên, đặc biệt với chương trình giáo dục phổ thơng mới. Do vậy các
nhà quản lí phải kiểm tra thường xuyên, kịp thời và đánh giá chính xác giờ lên
lớp của giáo viên nhằm giúp đỡ, bồi dưỡng, tư vấn kịp thời cho giáo viên trong
quá trình giảng dạy.
Thực tế cho thấy trong những năm qua các nhà trường nói chung và các
nhà trường Tiểu học trong thị xã Nghi Sơn nói riêng đã quan tâm sát sao đến
công tác quản lý hoạt động dạy và học, đặc biệt đội ngũ quản lý của các nhà
trường đã quan tâm đến công tác kiểm tra đánh giá giờ lên lớp của giáo viên
song vẫn còn một số trường tiểu học việc dự giờ, đánh giá giờ dạy của cán bộ
quản lý (CBQL), giáo viên còn nhiều bất cập, hạn chế và mang tính hình thức
nên chất lượng đánh giá giờ dạy hiệu quả chưa cao. Làm thế nào để việc dự giờ
thăm lớp, đánh giá giờ dạy đạt hiệu quả cao, tạo động lực, hứng thú cho những
giáo viên được đánh giá vươn lên làm tốt hơn nữa cơng việc được giao.
Chính vì lý do trên, là cán bộ làm công tác quản lý của một trường Tiểu
học ở Thị xã Nghi Sơn tôi đã mạnh dạn chọn đề tài: “Biện pháp đổi mới công
tác kiểm tra đánh giá giờ dạy nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở Trường
Tiểu học Tĩnh Hải, Thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa” góp phần nâng cao
1
skkn
chất lượng dạy học ở bậc Tiểu học nói chung và Trường Tiểu học Tĩnh Hải nói
riêng, đáp ứng với u cầu của chương trình giáo dục phổ thơng 2018.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài này nhằm:
Tìm hiểu các phương pháp chỉ đạo kiểm tra đánh giá giờ dạy trên lớp của
giáo viên.
Tìm ra những biện pháp đổi mới áp dụng cho việc đánh giá giờ dạy của
giáo viên.
Rút ra bài học kinh nghiệm cho bản thân để áp dụng vào cơng tác quản lí
tại nhà trường nhằm nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp kiểm tra đánh giá giờ lên lớp của giáo viên để nâng cao
chất lượng giáo dục ở Trường Tiểu học Tĩnh Hải, thị xã Nghi Sơn, tỉnh
Thanh Hóa.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý luận.
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin.
- Phương pháp thống kê, xử lý số liệu.
- Phương pháp thực nghiệm, đối chứng giờ lên lớp.
- Phương pháp tổng hợp.
2. Nội dung của sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
2.1.1. Khái niệm về kiểm tra đánh giá
* Khái niệm kiểm tra
Kiểm tra là quá trình xem xét thực tế, đánh giá thực trạng so với mục tiêu,
phát hiện các mặt tích cực, sai lệch, vi phạm để đưa ra quyết định điều chỉnh. [2]
* Đánh giá
Đánh giá là đưa ra nhận định tổng hợp về các dự kiện đo lường được
thông qua các kì kiểm tra lượng giá trong quá trình và khi kết thúc bằng cách đối
chiếu, so sánh với những tiêu chuẩn đã được xác định rõ ràng trước đó trong
mục tiêu.
Đánh giá là q trình thu thập thơng tin, xử lý thơng tin để lượng định tình
hình và kết quả công việc giảng dạy của giáo viên, người đánh giá có kế hoạch
quyết định và hành động có hiệu quả. [2]
* Đánh giá giờ dạy trên lớp đối với giáo viên
Là một quá trình tiến hành cả hệ thống nhằm xác định mục đích thành
cơng của giáo viên trong giờ dạy về nội dung giờ dạy, về phương pháp mà giáo
viên đó áp dụng, về phong thái của giáo viên trong giờ dạy học. Nó bao gồm sự
miêu tả định tính và định lượng kết quả đạt được thơng qua những nhận xét, so
sánh với mục tiêu giờ lên lớp dựa vào các chuẩn đánh giá. [2]
2.1.2. Tác dụng của việc kiểm tra đánh giá giờ dạy trên lớp đối với
hoạt động chuyên môn trong nhà trường
* Kiểm tra đánh giá đối với CBQL trường học
Qua việc kiểm tra đánh giá giờ dạy trên lớp giúp cho cán bộ quản lý nắm
bắt được năng lực sư phạm của từng giáo viên trong trường, xác định được thực
2
skkn
trạng của việc giảng dạy để phát huy những ưu điểm và hạn chế những vướng
mắc trong giờ dạy trên lớp. Từ đó CBQL điều chỉnh ngăn ngừa những sai lệch.
Thông qua kết quả kiểm tra đánh giá cho phép CBQL đi đến những quyết định
tối ưu nhất để xếp loại chuyên môn nghiệp vụ và công nhận giáo viên giỏi cấp
trường đồng thời giúp cho CBQL sử dụng đúng người đúng việc phát huy được
năng lực sở trường của mỗi giáo viên.[2]
* Kiểm tra đánh giá đối với giáo viên, giáo viên tự kiểm tra đánh giá
bản thân mình
Giáo viên tự đánh giá khả năng, năng lực chuyên môn của mình đồng thời
học hỏi được từ CBQL về kiến thức kĩ năng, phương pháp, cách thức tổ chức để
từ đó nâng cao nghiệp vụ sư phạm rèn luyện nhân cách nhà giáo, tinh thần trách
nhiệm, nỗ lực ý chí, tính kiên trì lịng tự tin, ý thức tập thể và quan hệ ứng xử.[2]
2.1.3. Nội dung kiểm tra đánh giá
* Việc soạn bài: Khi kiểm tra, đánh giá việc soạn bài cần chú ý những vấn
đề sau:
Soạn đúng, đủ yêu cầu các dề mục như: Ngày soạn, tên môn, tên bài....
Soạn đúng theo phân phối chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo qui
định. Căn cứ vào chuẩn kiến thức kĩ năng các môn học và nội dung điều chỉnh
các môn học để lên kế hoạch bài dạy cho phù hợp. Đặc biệt năm học 2021- 2022
cần phải soạn bài theo hướng dẫn của công văn 2345/BGDDT-GDT ngày
7/6/2021 về việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường cấp
Tiểu học (Phụ lục 3 hướng dẫn kế hoạch bài dạy); kế hoạch giảng dạy được xây
dựng theo hướng dẫn công văn 3969/ BGDDT-GDT ngày 10/9/2021 về việc
hướng dẫn thực hiện Chương trình giáo dục phổ thơng cấp tiểu học năm học
2021-2022 ứng phó với dịch Covid-19 của Bộ GD & ĐT. Ngồi ra cịn phải tích
hợp một số nội dung như giáo dục kĩ năng sống, an tồn giao thơng,.... đối với
những bài cụ thể. Trong bài soạn phải hình thành các hoạt động trong một tiết
dạy, các bước cho hoạt động đó, thời gian, hoạt động của thầy, của trò. Giáo
viên cần khắc sâu điều gì, mở rộng ra sao? Hệ thống câu hỏi phải lơ gíc, phải
đưa học sinh vào tình huống có vấn đề để khai thác vốn sống và vốn kiến thức
học sinh đã có trong nội dung bài dạy.
* Đánh giá việc chuẩn bị đồ dùng, phương tiện dạy học
Đánh giá việc chuẩn bị đồ dùng dạy học cũng có thể đánh giá được tinh
thần nhiệt tình sáng tạo của giáo viên trong công tác. Ta cần xem xét để thấy
được bài dạy có thể sử dụng được những đồ dùng nào giáo viên có thể tự làm,
góp ý cho giáo viên giúp họ có thể sáng tạo, tìm tịi để có nhiều đồ dùng phù
hợp, tiện lợi phục vụ cho bài dạy đạt hiệu quả cao.
* Đánh giá việc giảng bài trên lớp của giáo viên
CBQL cần chỉ ra những ưu điểm để giáo viên phát huy và những hạn chế
mà giáo viên cần khắc phục.
CBQL cần tạo tâm lí cho giáo viên để cùng giáo viên trao đổi những kinh
nghiệm trong giảng dạy, tháo gỡ những khó khăn tạo điều kiện tốt nhất để giáo
viên phát huy được hết năng lực chun mơn của mình.
2.2. Thực trạng của việc kiểm tra đánh giá giờ lên lớp hiện nay trong
Trường Tiểu học Tĩnh Hải, Thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
3
skkn
2.2.1. Tình hình địa phương và nhà trường
Tĩnh Hải là một xã nằm ở phía Đơng Nam Thị xã Nghi Sơn. Tồn
phường có khoảng 2467 hộ với 6784 nhân khẩu, có 02 km bờ biển chạy dài. Là
một vùng bãi ngang ven biển đời sống của người dân còn nghèo nhưng giàu
truyền thống các mạng, nền kinh tế chính là nơng nghiệp và ngư nghiệp. Thu
nhập của nhân dân cịn thấp, chưa đồng đều. Nhiều hộ gia đình cịn khó khăn,
phải đi làm ăn xa, bỏ mặc con cái lại cho ông bà
Trường Tiểu học Tĩnh Hải trong những năm gần đây được sự chỉ đạo sát
sao của PGD&ĐT thị xã Nghi Sơn, sự tạo điều kiện của nhân dân và các ban
ngành của địa phương, sự lãnh đạo sáng suốt của các đồng chí trong cấp ủy,
BGH nhà trường cùng với sự nổ lực phấn đấu, đoàn kết nhất trí cao của tập thể
cán bộ giáo viên nhân viên nhà trường đã thật sự thay da đổi thịt, trường lớp
khang trang. Có thể nói, đây là một bước tiến vượt bậc của nhà trường, cơ sở vật
chất (CSVC) như các phòng học đã được tu sửa, bàn ghế đạt chuẩn, trang thiết
bị dạy học hiện đại. Đặc biệt tháng 12 năm 2018 được đoàn kiểm tra của sở
Giáo dục Thanh Hóa và PGD&ĐT về kiểm tra cơng nhận lại trường đạt Chuẩn
Quốc gia giai đoạn 1. Về chất lượng dạy học được nâng lên rõ rệt, chất lượng
học sinh đại trà và chất lượng học sinh năng khiếu các môn học tương đối tốt, là
một trong những đơn vị tiêu biểu cho vùng phía Đơng Nam thị xã. Trong những
năm học vừa qua trường luôn đạt danh hiệu tiên tiến cấp Thị xã, Đặc biệt hai
năm liên tục là năm học 2019-2020; 2020-2021 trường được chủ tịch UBND
tỉnh Thanh Hóa tặng danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc và năm học 2019-2020
đạt Cơ qua kiểu mẫu cũng được chủ tịch UBND tỉnh tặng Giấy khen. Để nâng
cao chất lượng đội ngũ và chất lượng học sinh nhà trường đã chú trọng đến việc
kiểm tra đánh giá đặc biệt kiểm tra đánh giá giờ lên lớp của giáo viên. Ban Giám
hiệu nhà trường đã xác định rõ vị trí vai trò, mục tiêu của việc kiểm tra đánh giá
giờ lên lớp để góp phần nâng cao chất lượng dạy học.
Đội ngũ giáo viên đứng lớp: Tổng số 24 đồng chí, 83,3% đạt trình độ
chuẩn (Đại học). Hiện nay có 24/24 đồng chí soạn bài bằng máy tính và 100%
giáo viên biết sử dụng công nghệ thông tin (CNTT) thành thạo trong công tác
giáo dục của nhà trường. Giáo viên giỏi cấp trường 16/21 đồng chí, trong đó có
01 giáo viên giỏi cấp tỉnh, 05 giáo viên vở sạch chữ đẹp cấp Thị xã và cấp tỉnh
(các năm trước tổ chức thi), có 12/24 đồng chí đã đạt giỏi cấp Thị xã, có 03
đồng chí đạt Tổng phụ trách Đội giỏi cấp Thị xã. Đội ngũ CBGV trong nhà
trường là một tập thể đồn kết, có tinh thần trách nhiệm cao.
Trong quá trình giảng dạy, tất cả giáo viên đều thực hiện nghiêm túc kế
hoạch chỉ đạo và qui chế chuyên môn của nhà trường. Hàng tuần đều dự giờ
đồng nghiệp đánh giá rút kinh nghiệm mỗi tiết/tuần. Một số đồng chí rất tích cực
trong việc dự giờ rút kinh nghiệm nên số tiết dự nhiều hơn qui định. Sau dự giờ
có đánh giá rút kinh nghiệm với đồng nghiệp và đánh giá nhận xét trong phiếu
dự giờ, cho điểm đúng theo qui định.
Các giờ dạy có đồng nghiệp dự hoặc có lãnh đạo nhà trường hay ban kiểm
tra dự giờ thăm lớp để đánh giá xếp loại giờ lên lớp được giáo viên chuẩn bị cho
giờ dạy rất chu đáo, cơng phu về nội dung, hình thức tổ chức, đồ dùng dạy học
(ĐDDH) về tiến trình giờ dạy, có sự liên hệ thực tế về bảo vệ môi trường, giáo
4
skkn
dục kĩ năng sống cho học sinh, ngôn ngữ của giáo viên có trau chuốt hơn,
thường xuyên quan tâm đến các đối tượng học sinh trong lớp nên hiệu quả giờ
dạy tốt hơn.
- Về học sinh: Tồn trường có 734 học sinh. Đa số các em đều chăm
ngoan, học giỏi, có nề nếp học tập, các em đó có thói quen học tập theo nhóm,
hỗ trợ nhau cùng tiến bộ. Trong quá trình học tập các em tập trung cao độ, tích
cực học tập, thảo luận sơi nổi, hăng hái xây dựng bài.
2.2.2. Thực trạng của việc kiểm tra đánh giá giờ dạy của giáo viên ở
Trường Tiểu học Tĩnh Hải
a. Những việc làm được
Từ năm học 2018- 2019 đến năm học 2021- 2022 với chủ đề: "Tiếp tục
đổi mới quản lý, nâng cao chất lượng giáo dục” và thực hiện tốt các phong trào
thi đua và các cuộc vận động. Đặc biệt là phong trào thi đua: “Xây dựng trường
học thân thiện, học sinh tích cực" [3]. Vì vậy, ngay từ đầu năm học Hiệu trưởng,
Phó Hiệu trưởng đã xác định rõ được nhiệm vụ của năm học, để nâng cao chất
lượng giáo dục thì phải làm tốt cơng tác kiểm tra đặc biệt là kiểm tra đánh giá
giờ lên lớp của giáo viên.
Nhà trường xây dựng kế hoạch kiểm tra nội bộ theo từng tuần, tháng,
năm học và kế hoạch tổ chức các chuyên đề để nâng cao nhận thức cũng như đổi
mới phương pháp dạy học ở tất cả các môn học.
Thành lập Ban kiểm tra, thành phần là đội ngũ cốt cán có năng lực, vững
vàng chun mơn, có đạo đức, lối sống tốt.
Tổ chức dự giờ chuyên đề, thao giảng, kiểm tra định kì, kiểm tra đột xuất,
lãnh đạo nhà trường dự giờ thường xuyên và số giờ kiểm tra đánh giá được
nhiều hơn vượt mức so với qui định tối thiểu 2 tiết/ tuần đối với phó hiệu
trưởng, 1tiết/ tuần đối với hiệu trưởng. Tổ chức đánh giá rút kinh nghiệm sau dự
giờ và sau kiểm tra khách quan và công khai.
Về hồ sơ sổ sách: Ghi chép về công tác kiểm tra, đánh giá giờ lên lớp của
giáo viên đảm bảo đầy đủ, cập nhật thường xuyên.
b. Những tồn tại, hạn chế
Về phía quản lý (HT, PHT): Đã có kế hoạch kiểm tra nhưng vẫn có tuần,
có tháng kế hoạch chưa có tính khả thi cao. Có khi chưa hợp lý, cịn chồng chéo
nên chưa thực hiện được việc kiểm tra theo kế hoạch đề ra.
Việc kiểm tra giờ lên lớp vẫn còn tình trạng nể nang nên có một số giờ
dạy xếp loại mang tính chất động viên khích lệ thi đua. Đơi khi cịn thiên vị,
chưa triệt để việc khách quan, dân chủ. Có lúc, do cơng việc đột xuất của Hiệu
trưởng, Phó Hiệu trưởng hoặc của giáo viên được dự giờ đánh giá nên có những
tiết dự xong chưa tổ chức đánh giá nhận xét kịp thời, dẫn đến hiệu quả việc đánh
giá của người đánh giá và người được đánh giá chưa cao.
Chưa có kinh phí hỗ trợ làm thêm giờ cho các thành viên trong ban kiểm
tra. Ngoài lãnh đạo nhà trường, mỗi thành viên trong ban kiểm tra đều là giáo
viên đứng lớp nên việc phân công dạy thay cho các đồng chí thực hiện lịch kiểm
tra đơi khi chưa thực hiện được theo kế hoạch.
Về phía giáo viên: Khi dự giờ đồng nghiệp một số ít giáo viên ở các khối
ghi chép tiến trình dạy học trong phiếu dự giờ cịn sơ sài, đơi khi cho điểm thành
5
skkn
phần trong phiếu dự giờ còn sai lệch. Vẫn còn có tư tưởng nhận xét đánh giá qua
loa cho xong chuyện, mang tính hình thức, chưa mạnh dạn khi đánh giá giờ dạy
cho đồng nghiệp nên hiệu quả đánh giá giờ lờn lớp chưa cao. Một số giáo viên
khi được đồng nghiệp và cán bộ quản lý đánh giá giờ dạy không ghi chép hoặc
ghi chép không cẩn thận những ưu điểm và những tồn tại trong tiến trình lên lớp
của mình được góp ý nên vẫn cịn những đồng chí trong q trình giảng dạy tiếp
tục mắc những tồn tại đã góp ý ở những tiết trước. Các giờ dạy khơng có người
dự chưa chú ý đến hình thức dạy học, ĐDDH có chuẩn bị nhưng chưa chu đáo
hoặc sử dụng chưa hiệu quả. Chưa quan tâm toàn diện đến các đối tượng học
sinh trong lớp, chưa quan tâm thực sự đến giáo dục kĩ năng sống cho học sinh.
Qua khảo sát, tìm hiểu thực tế chất lượng đội ngũ và kết quả kiểm
tra đánh giá giờ lên lớp của giáo viên trong năm học 2020-2021 như sau:
Năm
học
20202021
Tổng
số GV
đứng
lớp
24
GV
đạt
GV có giờ
GV
giỏi
dạy đạt khá
trường
SL %
SL
%
10
41.7
12
50
GV có giờ
dạy đạt yêu
Ghi chú
cầu
SL
%
2
8,3
Từ kết quả kiểm tra, đánh giá giờ lên lớp của giáo viên, đối chiếu với quy
định điều lệ trường Tiểu học và qui định của Phòng Giáo dục & Đào tạo Thị xã
Nghi Sơn về dự giờ tối thiểu của Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng trong năm học
đã thực hiện tương đối tốt. Chất lượng giờ dạy của giáo viên tính tỷ lệ bình qn
đạt 91,7 % giờ dạy khá giỏi. Các giờ dạy được báo trước kết quả đạt kết quả tốt
hơn đa số đạt khá giỏi. Các giờ dự đột xuất vẫn còn những giờ đạt yêu cầu.
2.2.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trên
* Trong công tác quản lý:
Công tác xây dựng kế hoạch chưa hiệu quả, thiếu sát thực phù hợp tình
hình đội ngũ và đặc thù đơn vị. Việc thực hiện theo kế hoạch kiểm tra, đánh giá
chưa triệt để. Thực hiện kế hoạch bồi dưỡng cho giáo viên chưa thường xuyên,
chưa quyết liệt.
* Về đội ngũ giáo viên:
Một số giáo viên chưa thật sự tâm huyết với nghề, cịn ngại khó, chưa
chịu học hỏi, tìm tịi tài liệu, chưa thật sự đầu tư cho từng giờ dạy lên lớp của
mình.
Hiện tượng thiếu tự tin, mất bình tĩnh, chưa mạnh dạn, thiếu sáng tạo, cịn
rập khn khi có đồng nghiệp dự giờ.
Ngại đánh giá hoặc đánh giá chưa khách quan, chưa trung thực khi dự giờ
đồng nghiệp.
2.3. Biện pháp đổi mới công tác kiểm tra đánh giá giờ dạy để nâng
cao chất lượng dạy học của giáo viên Tiểu học
2.3.1. Nâng cao nhận thức của cán bộ, giáo viên về việc dự giờ, đánh
giá sau tiết dạy
Trong các buổi sinh hoạt chuyên mơn của nhà trường, Hiệu trưởng, Phó
Hiệu trưởng và tổ trưởng sẽ quán triệt về mục đích, yêu cầu của việc dự giờ
6
skkn
trong từng thời điểm cụ thể, nêu rõ tầm quan trọng của việc dự giờ trong hoạt
động chuyên môn của giáo viên, nắm được tác dụng của việc dự giờ như:
Giúp giáo viên học tập các bước lên lớp hiệu quả nhất, vận dụng thành cơng
quy trình tổ chưc một tiết học, cách vận dụng hiệu quả các phương pháp, sử
dụng các đồ dùng thiết bị dạy học cho hiệu quả nhất, một số kĩ năng trong việc
rèn để học sinh đảm bảo kiến thức, kĩ năng bài học.
Đánh giá tiết dạy là hoạt động quan trọng vì nếu giáo viên có khả năng
đánh giá tiết dạy đầy đủ các mặt thì chứng tỏ giáo viên đó có sự chuẩn bị tốt cho
việc đi dự giờ, người dự và người dạy sẽ có cơ hội chia sẻ cho nhau nhiều
kinh nghiệm hay, quý báu, kiến thức của bài học được khai thác kĩ lưỡng, cụ
thể. Khơng khí trao đổi thoải mái, giúp cho cả người dự và người dạy dễ dàng
tiếp thu, học tập, chia sẻ kinh nghiệm cho nhau.
2.3.2. Xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá theo tuần, tháng, học
kì và cả năm học
Để xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá trước hết phải dựa vào mục tiêu
giáo dục và nhiệm vụ chính trị của nhà trường. Nội dung kiểm tra phải bám sát
vào nội dung, qui trình hoạt động sư phạm. Phải có nội dung trước mắt và nội
dung lâu dài. Xây dựng kế hoạch kiểm tra trong đó có kiểm tra giờ lên lớp của
giáo viên phải dựa trên những cơ sở sau: Dựa vào những văn bản, qui chế bắt
buộc của ngành; dựa vào yêu cầu nhiệm vụ năm học; dựa vào tình hình thực tế
của nhà trường về nền nếp dạy học, tinh thần học tập của học sinh và năng lực
sư phạm của giáo viên; dựa vào một số thời điểm quan trọng trong năm học và
xem xét kết quả của năm học trước.
Xây dựng kế hoạch kiểm tra cụ thể từ đầu năm học và kiểm tra trong suốt
cả năm học, hướng chỉ đạo kiểm tra, đánh giá giờ lên lớp với nhiều hình thức
khác nhau: Kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột xuất, kiểm tra
có báo trước, kiểm tra không báo trước, dự giờ song song, dự giờ cả buổi, dự giờ
có ứng dụng cơng nghệ thông tin.
Thành lập ban kiểm tra, quy định lực lượng kiểm tra, đối tượng được
kiểm tra, số lượng lần kiểm tra. Lực lượng kiểm tra là: Ban giám hiệu, tổ khối
chuyên môn, cốt cán chuyên môn. Các thành viên được tham gia kiểm tra, đánh
giá là những người có năng lực chun mơn vững vàng, có phẩm chất cần thiết
của người “Cầm cân nảy mực” như: tính trung thực, vơ tư, khách quan, công
minh, dân chủ.
Thực hiện đúng kế hoạch đã đề ra để cho giáo viên ln có sự điều chỉnh
mình trong suốt quá trình dạy học, kế hoạch càng cụ thể càng chi tiết sẽ giúp
Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng định hướng trước được công việc trong tuần,
tháng. Với thực trạng đội ngũ giáo viên có năng lực không đồng đều nên việc
thực hiện kiểm tra đánh giá cần được lựa chọn và cân nhắc. Phải phụ thuộc vào
năng lực của từng giáo viên, từng khối lớp mà lựa chọn kiểm tra đánh giá cho
thực tế. Tránh tình trạng làm theo phong trào, làm cho có. Làm sao kiểm tra phải
có trọng tâm vừa hiệu quả, vừa đỡ tốn thời gian. Ví dụ: Những giáo viên tích
cực, năng lực chun mơn tốt, tâm huyết thì kiểm tra ít hơn. Những giáo viên
mới ra trường, giáo viên chuyên môn cịn yếu, chưa nhiệt tình với cơng việc thì
thực hiện kiểm tra đánh giá, góp ý thường xuyên nhằm bồi dưỡng chuyên môn
7
skkn
và tạo ý thức, tạo thói quen nề nếp làm việc cho giáo viên.
Có kế hoạch sơ kết, tổng kết công tác kiểm tra, đánh giá giờ lên lớp sau
từng tuần, tháng, từng đợt và năm học.
Phải kiểm tra 3 khâu: Chuẩn bị bài lên lớp; Tiến hành giờ lên lớp; Kết
thúc giờ lên lớp (khảo sát chất lượng).
Để xây dựng kế hoạch dự giờ hiệu quả thiết thực người CBQL cần bám
sát phân phối chương trình chẳng hạn dự giờ khối 1 vào thời gian nào? Nhằm
tháo gỡ vấn đề gì? VD: dự vào tiết nào, chuyển từ dạng bài dạy âm sang dạy
vần. Hay khối 2 dự môn tốn bài nào, chuyển từ dạng bài cộng trừ khơng nhớ
sang dạng bài cộng trừ có nhớ.
Để xây dựng kế hoạch dự giờ cần dựa trên việc phân loại tay nghề nghiệp
vụ sư phạm GV, đối với GV có chuyên mơn vững của trường thì dự tiết nào mà
CBQL cho là "khó dạy" để xem GV tháo gỡ chỗ vướng đó như thế nào? Đối với
GV đầu yếu trong trường cần dự những tiết chuyển từ dạng bài này sang dạng
bài khác xem GV đó có nắm chắc tiến trình lên lớp hay không? Hay dự tiết dạy
lý thuyết, tiết dạy thực hành xem GV đó chuyển tải nội dung bài ra sao? Đối với
GV còn hạn chế về năng lực cần thường xuyên dự giờ để GV luôn luôn chuẩn bị
tâm thế cũng như ý thức tốt đối với nghề nghiệp hơn.
Để xây dựng kế hoạch dự giờ song song, CBQL cũng nắm bắt xem cùng
một GV đó thì tiết dạy này của năm trước ra sao? Cùng một tiết dạy này sau khi
được dự giờ đánh giá có sự tiếp thu, chỉnh lí như thế nào? Đặc biệt là lớp một đã
bước sang năm thứ hai và lớp hai là năm đầu tiên học chương trình thay sách.
Kế hoạch kiểm tra được xây dựng ngay từ đầu năm học và công khai cho mọi
thành viên trong hội đồng nhà trường biết.
Kế hoạch kiểm tra đánh giá giờ lên lớp được phân đều trong năm học theo
năm, tháng và theo tuần.
Kế hoạch kiểm tra, tôi đã xây dựng trong năm học 2021 – 2022 theo
mẫu như sau:
Thời gian
Tháng 9
Tháng 10
Đối tượng
kiểm tra
GV khối 2
Phương pháp kiểm
tra
Kiểm tra góp Dự giờ, phân tích
ý giờ dạy
đánh giá, rút kinh
nghiệm
Kiểm tra
Dự giờ, phân tích
đánh giá giờ đánh giá, rút kinh
dạy
nghiệm
.....
....
Nội dung
GV khối
1,3
Thành phần
kiểm tra
Ban kiểm tra
chuyên môn
Ban kiểm tra
chuyên môn
...
......
........
- Kế hoạch kiểm tra đánh giá giờ lên lớp theo tháng (mẫu):
Số người được
Thời gian
Tổ CM
Thành phần dự
kiểm tra
Tuần 1
2 người
Tổ 2
Ban kiểm tra CM
Tuần 2
...
...
...
- Kế hoạch kiểm tra giờ lên lớp theo tuần (mẫu)
8
skkn
Thời
gian
Thứ 2
Thứ 3
Tổng hợp
Tiết/Lớp
Tên bài dạy Người dạy
rút kinh
nghiệm
Tiết 1/ Lớp 2A Em có xinh LêThị Lam Ban kiểm ...
khơng?
tra CM
...
...
...
...
...
Thành
phần dự
2.3.3. Xây dựng tiêu chuẩn giờ lên lớp
Xây dựng được chuẩn giờ lên lớp là một việc làm cần thiết, chuẩn này
trước hết là cơ sở để giáo viên tự đánh giá kết quả công việc của họ mà phần lớn
khơng có người chứng kiến ngồi học sinh, nhưng ý nghĩa và tác dụng đối với
sự tiến bộ nghề nghiệp, đối với chất lượng dạy học lại rất lớn. Chuẩn này, cũng
có thể dùng để đánh giá việc giảng dạy của giáo viên. Vì vậy, khi xây dựng
chuẩn cần đảm bảo tính khoa học và tính thực tiễn, phù hợp với trình độ của
giáo viên. Chuẩn giờ lên lớp cũng là một quyết định quản lý của Hiệu trưởng, nó
gắn liền với thực tế trình độ của giáo viên trong từng giai đoạn, vì vậy cần thấy
rõ sự vận động của các tiêu chuẩn và làm cho nó càng tiến bộ hơn. Những căn
cứ để xây dựng chuẩn.
+ Yêu cầu về kiến thức kỹ năng của các môn học được quy định trong
chương trình;
+ Tiêu chuẩn đánh giá tiết dạy mà Bộ Giáo dục và Đào tạo qui định;
+ Những qui định về các loại bài (Giảng kiến thức mới, luyện tập, thực
hành...);
+ Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học (để nắm được những vấn đề
cần nhấn mạnh hoặc có sửa đổi nội dung);
+ Các phương pháp mới trong giảng dạy ở trường tiểu học
2.3.4. Thực hiện kế hoạch kiểm tra, đánh giá giờ lên lớp
Muốn quản lý được q trình dạy học thơng qua việc dự giờ CBQL phải:
+ Nắm vững lý luận dạy học nói chung và lý thuyết về bài học nói riêng;
+ Hiểu được bản chất cấu trúc - chức năng của giờ lên lớp;
+ Phải có kiến thức về phương pháp phân tích sư phạm và có kỹ năng sử
dụng nó vào việc dự giờ.
Để công tác dự giờ đạt hiệu quả, CBQL phải tổ chức tốt cơng tác dự giờ
và phân tích giờ dạy của giáo viên, cần huy động nhiều lực lượng tham gia cơng
tác dự giờ với nhiều hình thức khác nhau như:
+ Tổ chức dự giờ rút kinh nghiệm trong tổ chuyên môn;
+ Tổ chức thao giảng trong trường hoặc tham gia thao giảng trong cụm
trường;
+ Tổ chức dự giờ thi đua, đăng ký giờ dạy tốt;
+ Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng dự giờ kiểm tra chun mơn và dự giờ rút
kinh nghiệm giảng dạy của giáo viên.
2.3.4.1 Việc chuẩn bị của CBQL và thành viên trong ban kiểm tra
trước khi dự giờ kiểm tra đánh giá
9
skkn
Trước tiên CBQL phải bám sát kế hoạch đề ra, xem dự ai? Dự mơn gì?
dạng bài nào? Nhằm đạt mục đích gì? Tháo gỡ về kiến thức kĩ năng hay phương
pháp?
Tiếp theo CBQL và lực lượng kiểm tra cần xem trước bài dự trong sách
giáo khoa, về gợi ý hướng dẫn trong sách giáo viên, xác định yêu cầu cần đạt.
Định hướng được vấn đề mà giáo viên (GV) dễ mắc phải về kiến thức, về
phương pháp hay cách thức tổ chức, hay về tiến trình tiết dạy để xem GV đó
tháo gỡ ra sao? Sáng tạo như thế nào? Có gì đổi mới về phương pháp cách thức
tổ chức?
2.3.4.2. Dự giờ thăm lớp, kiểm tra đánh giá
Bước 1: Tiến hành dự giờ thăm lớp
CBQL và các thành viên dự giờ phải tập trung ghi chép lại tiến trình tiết
dạy, rút ra những ưu điểm, tồn tại của tiết dạy và định hướng việc tư vấn thúc
đẩy. CBQL dự kiến điều cần tham gia, cần tư vấn về phương pháp, về kiến thức,
về cách thức tổ chức, về phân bố thời gian, về xử lý tình huống sư phạm, về hoạt
động của thầy và trò.
Bước 2: Kiểm tra kết quả nhận thức của học sinh sau giờ lên lớp để
khẳng định đánh giá, nhận xét của ban kiểm tra (khảo sát chất lượng: xem
vở bài tập).
Bước 3: Phân tích và đánh giá giờ dạy
a. Giáo viên tự đánh giá
Để việc tự đánh giá có hiệu quả giáo viên cần nêu rõ yêu cầu cần đạt của
bài dạy, nội dung, phương pháp, hình thức dạy học. GV nêu lại tiến trình tiết
dạy, ý tưởng tự đánh giá việc làm được và những vấn đề chưa làm được của
mình. Giáo viên phải trả lời được câu hỏi: Mục tiêu của giờ dạy là gì? (Nội
dung kiến thức, những kỹ năng cần rèn cho học sinh, hình thành phương pháp
học tập cho học sinh, giáo dục tư tưởng tình cảm, giáo dục tinh thần thái độ học
tập qua bài dạy). Hãy đánh giá xem mục tiêu đã đạt bao nhiêu %? Đâu là chứng
cứ để đánh giá giờ học đã đạt tỉ lệ đó? Rút kinh nghiệm cho bản thân và ý định
cải tiến trong bài dạy tới. Trên cơ đối chiếu với năng lực cá nhân, giáo viên tự
nhận loại cho mình. Ở bước này, nếu được thực hiện nghiêm túc thì sẽ là một
dịp tốt để giáo viên tự xem xét lại nghiệp vụ sư phạm của mình.
b. Các thành viên trong đoàn dự giờ đánh giá.
Căn cứ vào tự đánh giá của giáo viên vá các tiêu chuẩn đánh giá tiết dạy
của giáo viên Tiểu học, CBQL, lực lượng kiểm tra tham gia phân tích, góp ý
từng khâu đoạn trong tiến trình tiết dạy, chỉ ra cho GV thấy được mặt mạnh, mặt
yếu để GV có cái nhìn tổng quát về tiết dạy của mình. Khi đánh giá giờ dạy cần
dựa vào các nội dung sau đây:
- Việc chuẩn bị bài của giáo viên gồm: Kế hoạch dạy học, đồ dùng dạy
học, tâm thế lên lớp.
- Căn cứ vào phiếu đánh giá giờ dạy cần chú ý: Về 4 lĩnh vực kiến thức,
kĩ năng, thái độ và hiệu quả.
+ Về kiến thức (5 điểm): Xác định được vị trí, mục tiêu, chuẩn kiến thức
và kĩ năng, nội dung trọng tâm của bài. Giảng dạy kiến thức cơ bản có hệ thống.
Nội dung dạy học đảm bảo giáo dục toàn diện. Khai thác nội dung dạy học
10
skkn
nhằm phát triển năng lực học tập của học sinh. Nội dung dạy học phù hợp tâm lí
lứa tuổi, tác động đến các đối tượng, kể cả học sinh khuyết tật, học sinh lớp
ghép (nếu có). Nội dung dạy học cập nhật những vấn đề xã hội, nhân văn gắn
với thực tế, đời sống xung quanh của học sinh.
+ Về kĩ năng sư phạm (7 điểm): Dạy học đúng đặc trưng bộ mơn, đúng
loại bài (lí thuyết, thực hành). Có vận dụng phương pháp và hình thức tổ chức
dạy học phù hợp với đối tượng học sinh theo hướng phát huy tính chủ động sáng
tạo của học sinh. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh đảm bảo chuẩn
kiến thức, kĩ năng môn học và theo hướng đổi mới. Xử lý các tình huống sư
phạm phù hợp với đối tượng và có tác dụng giáo dục. Sử dụng thiết bị, đồ dùng
dạy học thiết thực, hiệu quả. Lời giảng mạch lạc, truyền cảm; chữ viết đúng;
đẹp. Trình bày bảng hợp lí. Phân bố thời gian đảm bảo tiến trình tiết dạy, đạt
mục tiêu bài dạy và phù hợp với thực tế của lớp học.
+ Về thái độ sư phạm (3 điểm): Tác phong mẫu mực, gần gũi, ân cần với
học sinh. Tôn trọng đối xử công bằng với học sinh. Kịp thời giúp đỡ học sinh có
khó khăn trong học tập. Động viên mỗi em học sinh đều được phát triển năng
lực học tập.
+ Về hiệu quả (5 điểm): Tiến trình tiết dạy hợp lý nhẹ nhàng; các hoạt
động học tập diễn ra tự nhiên, hiệu quả và phù hợp với đặc điểm của học sinh
tiểu học. Học sinh tích cực, chủ động tiếp thu bài học, có tình cảm, thái độ đúng.
Học sinh được nắm kiến thức, kĩ năng cơ bản của bài học và có khả năng vận
dụng vào các bài luyện tập, thực hành sau tiết dạy.
Xếp loại giờ dạy:
+ Loại Giỏi: 18 đến 20 điểm (các tiêu chí 1.2, 2.1, 3.2, 4.3 khơng bị điểm 0)
+ Loại Khá: 14 đến dưới 18 điểm (các tiêu chí 1.2,2.1, 3.2, 4.3 khơng bị
điểm 0)
+ Loại Trung bình: 10 đến dưới 14 điểm (các tiêu chí 1.2, 2.1, 3.2, 4.3
không bị điểm 0)
+ Loại Chưa đạt: dưới 10 (hoặc một trong các tiêu chí 1.2, 2.1, 3.2, 4.3 bị
điểm 0)” [4]
c. Quản lý nhận xét đánh giá: Sau dự giờ, người quản lý phải đưa ra những
nhận xét góp ý cho bài dạy của giáo viên. Những quyết định trong chuyên môn
là những lời nhận xét có hiệu quả. Dựa vào số liệu những kết quả thu được qua
dự giờ, người quản lý cần phân tích theo nội dung, yêu cầu của bài. Muốn phân
tích và so sánh được thì người quản lý phải nắm được các quan điểm, phương
pháp, tiêu chuẩn, các tính chất bắt buộc trên cơ sở đó xếp loại giờ dạy. Việc
phân tích so sánh giờ học phụ thuộc vào năng lực chun mơn của người quản
lý. Vì vậy, người quản lí phải là người có năng lực chun mơn vững vàng, với
trách nhiệm là người lãnh đạo hướng dẫn chất lượng giáo viên. Khi chỉ ra những
điểm chưa được cần định hướng phương án giải quyết, tránh tình trạng nhận xét
chỉ “chê” rồi để đó hoặc đưa ra những phương án giải quyết mà bản thân giáo
viên thấy không khả thi với điều kiện học tập thực tế của học sinh. Việc góp ý
của CBQL phải trên cơ sở khoa học phù hợp với thực tế, khách quan chứ tuyệt
đối không để theo ý chủ quan, bảo thủ của mình, khơng áp đặt.
11
skkn
Nhận xét đánh giá của người quản lí phải khéo léo, không tạo cho giáo viên
sự căng thẳng hay cảm giác bị đem ra “mổ xẻ”, cần tạo khơng khí vui vẻ, thoải
mái cùng nhau học hỏi. Có như vậy thì việc dự giờ góp ý mới đạt hiệu quả tích
cực.
d. Đánh giá đề xuất: Sau khi xem xét và phân tích bài dạy, người quản lý
dành thời gian để giáo viên đưa ra ý kiến lần cuối đảm bảo tính dân chủ, khách
quan. Sau đó là kết luận và đề xuất của người quản lý. Những ý kiến này thể
hiện năng lực của người quản lý cùng với ý kiến thống nhất của đoàn kiểm tra,
giờ dạy của giáo viên và xếp loại giờ dạy.
Bước 4: Nêu kết quả cuối cùng, ghi biên bản, lưu hồ sơ.
Hiệu trưởng tổng hợp ý kiến cá nhân của các thành viên tham gia dự giờ.
Ý kiến riêng của Hiệu trưởng, sau cùng là ý kiến thống nhất xếp loại Hiệu
trưởng công khai cho giáo viên biết.
CBQL cho GV kí nhận những kết quả đó đạt được trong tiết dạy và những
hạn chế của tiết dạy, làm cơ sở cho việc kiếm tra đánh giá sự tiến bộ khả năng
cập nhật đổi mới phương pháp trong những lần dự sau.
Bước 5: Rút kinh nghiệm cho bản thân người CBQL sau dự giờ học được
ở GV sự sáng tạo nào? Từ đó bổ sung kiến thức phương pháp cho mình làm
hành trang trong việc kiểm tra đánh giá đồng nghiệp trong những lần kiểm tra
sau.
Lưu ý: Để bước 3 (Phân tích và đánh giá giờ dạy) nhận xét tư vấn GV
tiếp thu hiệu quả nhất CBQL cần tôn trọng tư duy nhà giáo để GV được nói ra ý
tưởng của mình, CBQL chỉ nhẹ nhàng uốn nắn những suy nghĩ chưa đảm bảo
tính khoa học, để GV nhận được bài học từ sự tư vấn của CBQL về phương
pháp, cách thức tổ chức sao cho phù hợp với năng lực sư phạm của mỗi GV và
đối tượng học sinh của GV đó.
CBQL phải có trình độ, có năng lực phân tích. Muốn vậy phải dựa vào lí
luận dạy học, tính khoa học, tính lơgic, dựa vào vốn kinh nghiệm dự giờ. CBQL
phải biết lựa chọn sự sáng tạo của GV này để tham gia góp ý cho GV khác.
CBQL phải có năng lực tư vấn: muốn vậy CBQL phải là người có trình
độ, có uy tín có năng lực chun mơn để tư vấn sao cho GV tâm phục khẩu,
phục và thừa nhận những vấn đề tư vấn có sức thuyết phục, có tính khả thi, có
hiệu quả trong hoạt động dạy và học.
Tóm lại: Bước 3 (Phân tích và đánh giá giờ dạy) là bước quan trọng nhất
bởi dự giờ kiểm tra phải có nhận xét và đánh giá thì việc dự giờ mới có tác
dụng. Việc nhận xét đánh giá chỉ có tác dụng hiệu quả khi nhận xét trên nguyên
tắc đôi bên trao đổi, tranh luận chuyên môn và việc tham gia nhận xét tư vấn
phải nhận được sự đồng thuận cao cùng hướng về một đích là mục tiêu đẩy
mạnh hoạt động dạy học trong nhà trường.
2.3.5. Hồ sơ kiểm tra dự giờ của quản lý
Sổ kiểm tra thực hiện quy chế chuyên môn cần ghi rõ thời điểm kiểm tra,
lời nhận xét đánh giá xếp loại để so sánh trong quá trình năm học.
Phiếu nhận xét giờ dạy: là nơi lưu trữ tổng hợp về những giờ đã dự. Phiếu
này ghi chép những thông tin đã được chế biến, cơ đọng những thơng tin có ở
phiếu dự giờ và lưu trữ theo thứ tự thời gian đối với mỗi giáo viên (mỗi phiếu
12
skkn
gồm tổng hợp các ý kiến của tất cả những người dự giờ). Ưu điểm của phiếu này
là sau một thời gian có thể đánh giá mức độ tiến bộ, cố gắng của từng giáo viên,
khắc phục tình trạng “dậm chân tại chỗ” trong dạy học. Mặt khác, việc ghi chép
và lưu trữ phiếu này cịn có tác dụng nâng cao trình độ nghiệp vụ sư phạm, trình
độ quản lý của Hiệu trưởng trong q trình cơ đọng thơng tin của giờ dự và xử
lý các thơng tin đó thành những kiến nghị cụ thể qua từng giờ dự
Phiếu dự giờ: Được đóng lại thành quyển sổ dự giờ (theo mẫu qui định của
Sở GD & ĐT Thanh Hóa, có tường trình cụ thể tiết dạy của giáo viên, có nhận
xét trong tiết dạy cái được, cái chưa được kết quả cho điểm xếp loại.
Tập bài khảo sát chất lượng của học sinh sau khi kiểm tra đánh giá giờ dạy.
Biên bản kiểm tra, đánh giá, xếp loại giờ dạy của giáo viên.
2.3.6. Một số hình thức kiểm tra
Có nhiều hình thức kiểm tra, có thể lựa chọn để kiểm tra đúng với
mục đích quản lý của mình. Hình thức kiểm tra phải gọn nhẹ, không gây tâm
lý nặng nề hoặc ảnh hưởng tới tiến độ bình thường của việc thực hiện
chương trình nhiệm vụ chung.
Các hình thức kiểm tra đó là: Kiểm tra thường xuyên, kiểm tra đột
xuất, kiểm tra từng mặt, kiểm tra tồn diện.
Dự giờ có báo trước, dự giờ đột xuất, dự giờ chuyên đề, dự giờ kiểm
tra toàn diện, dự giờ thao giảng, dự giờ song song, dự giờ cả buổi, dự giờ có
ứng dụng công nghệ thông tin.
Dự giờ tất cả các môn kiểm tra chất lượng dạy của từng giáo viên và học
tập của học sinh ở từng khối, lớp.
Dự giờ giáo viên cùng khối, cùng môn để so sánh, đánh giá năng lực
chuyên môn của từng người, rút ra được ưu điểm, nhược điểm chính của từng
giáo viên, cần điều chỉnh kịp thời, thống nhất qui trình dạy đặc trưng nhất của
phân môn ấy.
- Dự giờ theo chuyên đề nắm chắc năng lực tiếp thu chuyên đề của giáo
viên ở mỗi khối một phân môn để rút ra được kinh nghiệm về nội dung hay
phương pháp mới cần thể hiện. Làm được như vậy, kết quả chất lượng học tập
chuyên đề sẽ tốt hơn.
- Qui định dự giờ của quản lý (Thông tư số 43/2006 của Bộ GD&ĐT) [5]:
+ Hiệu trưởng trong 1 tuần: Ít nhất 1 tiết, trong năm ít nhất 35 tiết.
+ Phó hiệu trưởng trong 1 tuần: Ít nhất 2 tiết, trong năm ít nhất dự 70 tiết
a. Dự giờ có báo trước: nhằm xem xét năng lực cao nhất mà giáo viên
sau khi đã có điều kiện chuẩn bị, thể hiện trong giờ lên lớp.
Thường là dự giờ theo kế hoạch xây dựng từ đầu năm học đó chính là một
nội dung trong kiểm tra nội bộ.
Ưu điểm:
- GV có sự chuẩn bị chu đáo về mọi mặt (Đồ dùng dạy học, tiến trình lên
lớp, tâm thế sư phạm).
- CBQL qua việc dự giờ nắm bắt trình độ sư phạm của GV, các hoạt động
sư phạm mà GV đã làm được, chất lượng dạy và học, nề nếp của lớp.
- Từ đó làm căn cứ để đánh giá chuẩn nghề nghiệp giáo viên Tiểu học.
- Làm căn cứ để tổ chức sắp xếp bộ máy sử dụng chuyên môn đúng người
13
skkn
đúng việc và phát huy vai trị của mỗi GV.
Thơng qua dự giờ và kiểm tra toàn diện: CBQL đánh giá xếp loại tay nghề
để GV nhìn nhận đúng khả năng, năng lực của mình. Từ đó, có ý thức tu dưỡng
chun mơn. Việc đánh giá tay nghề GV cịn được công khai trên Hội đồng sư
phạm nhà trường nên mỗi GV đều ý thức được danh dự nhà giáo mà có hướng
phấn đấu ở những giờ dạy tiếp theo.
Nhược điểm: Một số giáo viên chuẩn bị “quá kĩ” dẫn đến giờ dạy mang
tính hình thức như “diễn”.
b. Dự giờ đột xuất (dự giờ không báo trước): CBQL dự giờ theo kế
hoạch riêng của bản thân. Hình thức này cho phép xác định rõ người giáo viên
đã chuẩn bị bài dạy như thế nào? Lớp học đã hoạt động ra sao trong hồn cảnh
bình thường? Để tránh sự căng thẳng về mặt tâm lý, người Hiệu trưởng phải
“bình thường hóa” việc dự giờ của mình và tạo ra khơng khí “sẵn sàng” được dự
giờ ở mỗi giáo viên
Không báo trước chỉ nằm trong mục tiêu cần đạt của CBQL. Mỗi GV lên
lớp phải chấp hành việc dự giờ đột xuất bất kì mà CBQL đề xuất.
Ưu điểm:
- Kích thích hoạt động dạy của mỗi GV.
- Đối với GV: Luôn luôn chuẩn bị tâm thế đón kiểm tra dự giờ đột xuất
bất kì tiết nào. Từ đó, GV ln có ý thức chuẩn bị tốt bài trước khi lên lớp.
- Đối với CBQL: Tuy là dự giờ đột xuất, song nó phải nằm trong chủ định
của CBQL. Dự ai? Dự khi nào? Dự tiết nào? Dự để nhằm mục đích gì? Muốn
làm được điều đó: CBQL phải căn cứ vào phân phối chương trình để dự giờ. Có
thể là mở đầu cho một dạng bài nào đó.
- Ví dụ: Khối 1 dạng bài chuyển từ âm sang vần; từ vần sang tập đọc văn
bản.
- CBQL dự để nắm bắt các bước lên lớp để tham gia uốn nắn, định hướng
các hoạt động sư phạm của GV. Hay khối 2 mơn Tốn chuyển từ dạng bài cộng,
trừ không nhớ sang cộng, trừ có nhớ thì CBQL cần dự giờ để tham gia và nắm
bắt quy trình lên lớp, cách truyền thụ kiến thức của GV. Hay một tiết nào đó cho
là khó dạy trong việc tổ chức lớp học hoặc tháo gỡ về thời gian, phương pháp để
tham gia ý kiến cùng GV thúc đẩy hoạt động dạy trong nhà trường.
Thông qua việc dự giờ đột xuất góp phần đẩy mạnh hoạt động dạy học
trong nhà trường là: mỗi giáo viên trước khi lên lớp luôn luôn phải chuẩn bị bài,
chuẩn bị tâm thế dự giờ, chuẩn bị đồ dùng dạy học.
Nhược điểm: Hình thức dự giờ này phần nào gây áp lực đối với giáo viên.
Vì vậy muốn đạt hiệu quả cao, CBQL phải biết kích thích động viên và tạo hứng
thú làm việc cho giáo viên, tránh gây áp lực nặng nề làm giảm hiệu quả mà mục
tiêu hoạt động này đề ra.
c. Dự giờ thao giảng:
Được chỉ đạo và tổ chức thực hiện theo từng đợt thi đua như 20/10; 20/11;
08/3; 26/3;....
Ưu điểm:
- Giấy lên phong trào thi đua “Hai tốt” trong nhà trường.
- Qua thao giảng GV củng cố kiến thức các bước lên lớp mỗi môn, mỗi
14
skkn
phân môn.
- Qua thao giảng GV học tập kinh nghiệm sư phạm: tri thức, phương
pháp, phong thái sư phạm. Từ đó, điều chỉnh hoạt động dạy học của mình mỗi
ngày một vững vàng về tri thức, nhuần nhuyễn về phương pháp hơn.
- Thông qua việc dự giờ thao giảng, CBQL cần mở chuyên đề đánh giá
những ưu điểm, những tồn tại trong hoạt động chuyên môn của một đợt thao
giảng. Như vậy mới thúc đẩy sự sáng tạo, sự đột phá, sự đổi mới trong việc linh
hoạt sử dụng các phương pháp dạy học. Khích lệ được những GV có nhiều cố
gắng trong chun mơn, từ đó tạo lên phong trào thi đua dạy tốt, học tốt.
d. Dự giờ theo đề tài: CBQL dự một chu trình các bài giảng về một
chương hay một phần của chương (từ 3 - 5 tiết) của một giáo viên nhằm mục
đích nghiên cứu tồn diện hệ thống làm việc của giáo viên đó. Hình thức này
cho phép xác định mặt mạnh, mặt yếu của giáo viên, đưa ra lời khuyên đối với
giáo viên để hồn thiện tay nghề sư phạm. Hình thức này là cần thiết khi muốn
tìm hiểu cơng tác giảng dạy của giáo viên mới, cho phép xác định chính xác các
nguyên nhân thực chất của một vài khuyết điểm mà giáo viên mắc phải. Hình
thức này cũng nhằm mục đích nghiên cứu kinh nghiệm tiên tiến;
e. Dự giờ theo chuyên đề: Cấp trường hoặc cấp tổ nhằm đi đến thống
nhất các bước lên lớp, hay tháo gỡ một dạng bài lí thuyết hoặc thực hành nào đó
khó dạy.
- Sau khi tiếp thu chuyên đề nhà trường triển khai kịp thời, chọn cử giáo
viên có năng lực chun mơn dạy sau đó rút kinh nghiệm tồn trường.
- Triển khai chun đề xong, Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng thường xuyên
dự giờ đột xuất (Không báo trước) để đánh giá mức độ tiếp thu chuyên đề của
từng giáo viên.
- Ngoài ra để nâng cao chất lượng giờ dạy sau khi tiếp thu chuyên đề cần
tổ chức cho giáo viên tham khảo tài liệu, thảo luận nhóm và xem băng hình
minh họa tiết dạy.
Ưu điểm:
- Qua dự giờ chuyên đề, GV nắm bắt được tiến trình, phương pháp dạy
học của một dạng bài nào đó.
- Qua hoạt động chuyên đề, đẩy mạnh hoạt động tổ chuyên môn.
- Qua dự giờ chuyên đề, tháo gỡ những khó khăn chun mơn cấp khối tổ
gặp phải, làm chỗ dựa vững chắc và bồi dưỡng cho GV còn non yếu chuyên
môn, nghiệp vụ.
- Thông qua dự giờ chuyên đề, thúc đẩy hoạt động chuyên môn bằng việc
thực hiện đúng tiến trình lên lớp, GV trao đổi những kinh nghiệm dạy học, việc
làm đó tơn vinh những nhà giáo có nhiều kinh nghiệm và thúc đẩy việc dạy học
và việc đúc rút kinh nghiệm trong dạy học.
g. Dự giờ có sử dụng giáo án điện tử:
Nhằm thúc đẩy việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy của giáo
viên để đáp ứng yêu cầu hiện nay.
Ưu điểm:
- Những tiết dạy có ứng dụng cơng nghệ thơng tin, khai thác được nhiều
hình ảnh sống động vào bài giảng làm cho bài giảng sinh động, học sinh tiếp thu
15
skkn
bằng cả kênh hình và kênh chữ tốt hơn.
- Đối với GV tiết dạy nhẹ nhàng mà hiệu quả hơn.
- Đối với CBQL đã tạo điều kiện cho GV tiếp cận với CNTT một cách
nhanh nhất và có hiệu quả trong quá trình dạy học. Thường xuyên cập nhật được
nhiều thơng tin bổ ích cho giảng dạy.
Bước 1: Khuyến khích GV dạy học và soạn giảng có ứng dụng cơng nghệ
thơng tin, có thể lúc đầu là những tiết dạy trong hội giảng được sự hỗ trợ của
những CBGV có tay nghề vi tính tốt. Sau đó, mỗi giáo viên phải biết soạn và sử
dụng giáo án điện tử, đặc biệt là giáo viên dạy những lớp thay sách giáo khoa
theo chương trình phổ thơng 2018.
Bước 2: Nhân điển hình bằng việc tun dương những tiết dạy có ứng
dụng cơng nghệ thơng tin, tun dương những GV có những giáo án sinh động,
tiết dạy hiệu quả.
Bước 3: Trong thao giảng hoặc dự giờ kiểm hoạt động sư phạm của Nhà
giáo việc đánh giá của CBQL được bổ sung vào tiêu chí khen thưởng cuối năm.
Hình ảnh: Tiết dạy học ở lớp 2D có sử dụng cơng nghệ thơng tin
h. Dự giờ song song: Dự cùng một tiết nhưng dự hai GV khác nhau.
CBQL có thể dự các giờ lên lớp của hai hay nhiều giáo viên dạy cùng khối về
một đề tài (một bài). Khi đi dự nên có mặt giáo viên có giờ song song (vấn đề cơ
bản là sắp xếp được thời gian). Nhờ phương pháp so sánh người lãnh đạo có thể
phát hiện được những đặc điểm thuộc về bản lĩnh của mỗi giáo viên, hiệu quả
của phương pháp này hay phương pháp khác.
Ưu điểm:
- So sánh được cùng một nội dung kiến thức: mỗi GV vận dụng phương
pháp dạy học, cách thức tổ chức khác nhau nên hiệu quả giờ dạy khác nhau.
- Tìm được những sáng tạo của mỗi GV để tháo gỡ kiến thức nội dung bài
giảng.
16
skkn
Thông qua việc dự giờ: CBQL cho người dạy tiết 1 cùng dự để rút kinh
nghiệm cho việc dạy của mình và bổ sung cho đồng nghiệp. GV dạy tiết thứ
nhất học được ở GV dạy tiết sau những vấn đề gì? Người dạy tiết thứ nhất bổ
sung cho người dạy ở tiết dạy sau những vấn đề gì?
Thơng qua việc làm đó: Mỗi GV thấy rõ nhất điểm mạnh của mình, để
phát huy, để tự khẳng định mình đồng thời nhìn thấy những điểm hạn chế của
mình, cũng như đồng nghiệp để rút kinh nghiệm cho tiết dạy sau tốt hơn.
2.3.6. Những điểm cần chú ý trong kiểm tra, đánh giá xếp loại giờ dạy
Đánh giá, xếp loại giờ dạy đúng các yêu cầu sau:
- Việc đánh giá xếp loại giờ dạy dựa trên các yếu tố của quá trình dạy
học, do đó phải đánh giá cả năm mặt: Nội dung, phương pháp, phương tiện, hình
thức tổ chức và kết quả giờ dạy.
- Kết quả sự đánh giá định tính với định lượng:
Sau khi dự giờ và kiểm tra giờ dạy, người đánh giá trước hết phải dựa vào
sự quan sát thực tế trên lớp và kết hợp với những biện pháp khác nhau như:
Phỏng vấn giáo viên và học sinh, xem xét kế hoạch dạy học, các tư liệu dạy học
và kiểm tra trắc nghiệm ngắn đối với học sinh để đánh giá từng yều cầu theo các
mức độ (Hoàn thành tốt; Hoàn thành; Chưa hoàn thành) và ứng với mỗi mức
cho một mã số điểm để xếp loại giờ dạy theo các lĩnh vực: Kiến thức, kĩ năng sư
phạm, thái độ sư phạm, hiệu quả giờ dạy.
Hình ảnh: Hiệu trưởng chỉ đạo đánh giá giờ dạy
Người đánh giá phải kết hợp giữa những nhận định, định tính của mình
đối với điểm số của các yêu cầu và điểm số cộng để xếp loại chính xác đối với
giờ dạy.
- Về việc chỉ đạo cơng tác kiểm tra giờ dạy trên lớp (dự giờ): Người kiểm
tra phải quan sát toàn bộ diễn biến tiết dạy, có ghi lại hoạt động của thầy và trị,
17
skkn
có thu nhận đủ các thơng tin và tình huống xảy ra trong tiết học. Vì vậy, thái độ
quan sát và tâm thế của người dự giờ, kiểm tra phải nghiêm túc nhưng thân
thiện, gần gũi để tạo tâm thế thoải mái cho giáo viên và học sinh trong lớp.
Khơng nói chuyện riêng, trao đổi với nhau hoặc có những biểu hiện làm phân
tán chú ý của học sinh và làm cho giáo viên đang dạy trên lớp lo sợ, mất bình
tĩnh.
- Việc phân tích giờ dạy của giáo viên: Khi phân tích, đánh giá, góp ý giờ
lên lớp của giáo viên phải chú ý nêu được những ưu điểm, tồn tại hạn chế trong
giờ dạy. Từ các hạn chế đó, người phân tích đánh giá đó, phải đưa ra được
hướng khắc phục những tồn tại đó một cách hợp lý và có sức thuyết phục. Khi
trao đổi góp ý với giáo viên lời lẽ, ngôn từ phải chặt chẽ, dễ hiểu, nói trọng tâm
vào vấn đề góp ý, khơng nói lan man. Thái độ của người góp ý phải thân thiện,
khơng cáu gắt, nói vừa đủ nghe. Có như vậy thì người được đánh giá mới tiếp
thu và nhận thấy được các hạn chế trong giờ dạy của mình để rút kinh nghiệm
trong các giờ dạy khác thì hiệu quả giờ dạy trên lớp sẽ được tốt hơn.
2.4. Hiệu quả của kiểm tra đánh giá giờ dạy để nâng cao chất
lượng dạy học của giáo viên trường Tiểu học Tĩnh Hải, Thị xã Nghi Sơn,
tỉnh Thanh Hóa
Với những biện pháp đã triển khai thực hiện ở đơn vị, qua quá trình thử
nghiệm ở trường Tiểu học Tĩnh Hải tơi thấy chất lượng giờ lên lớp của giáo viên
tiến bộ rõ rệt. Nếu như trước đây, dạy một giờ chuyên đề thì việc phân cơng giáo
viên nào thực hiện là việc khó vì giáo viên thường rất ngại, thiếu tự tin, hoặc dự
một giờ đột xuất để kiểm tra, đánh giá thì các đồng chí hay mất bình tĩnh, thiếu
tự tin nên lúng túng trong khi lên lớp. Nhưng giờ đây việc phân cơng dạy
chun đề rất dễ dàng, đồng chí giáo viên nào cũng có thể dạy được. Một số
đồng chí hay mất bình tĩnh, thiếu tự tin khi có người dự như đến thời điểm này
các đồng chí đã rất mạnh dạn, tự tin, giảng dạy theo đúng qui trình của tiết dạy,
áp dụng phương pháp mới có ứng dụng CNTT vào dạy học một số tiết ở từng
phân môn, chất lượng giờ dạy được xếp loại từ khá trở lên, khơng có giờ đạt u
cầu và yếu kém.
Kết quả xếp loại giờ dạy của GV trường Tiểu học Tĩnh Hải năm học
2021- 2022 (Tính đến thời điểm cuối tháng 3/2022).
Nhà trường có 22 giáo viên đứng lớp. Qua kiểm tra dự giờ được đánh giá
xếp loại trong năm học như sau:
- Số giáo viên biết sử dụng giáo án điện tử trong dạy học: 22 đồng chí.
- Số giáo viến biết soạn giảng giáo án điện tử hiệu quả: 20 đồng chí.
- Số tiết dự giờ trong năm học: 52 tiết
Trong đó: Xếp giờ giỏi: 36 tiết.
Xếp giờ khá: 16 tiết
Xếp giờ đạt yêu cầu: 0
Trong năm học 2021- 2022, dịch bệnh covid 19 diễn ra hết sức phức tạp,
mặc dù vậy nhà trường vẫn cố gắng vừa thực hiện tốt cơng tác phịng chống dịch
vừa thực hiện tốt cơng tác dạy và học trong đó có cơng tác kiểm tra dự giờ thăm
lớp. Số tiết dự giờ của Ban kiểm tra nội bộ trường học năm nay có giảm về số
lượng nhưng hiệu quả cơng việc vẫn đảm bảo cho mục tiêu của công tác kiểm
18
skkn
tra nội bộ trường học. Chất lượng đội ngũ được nâng lên rõ rệt, đặc biệt việc ứng
dụng công nghệ thông tin vào dạy học, soạn giảng giáo án điện tử đã khơng cịn
là vấn đề khó khăn, mới mẻ đối với giáo viên nữa, rất nhiều đồng chí đã thực
hiện thành thạo và hiệu quả. Trong năm học này, các đồng chí giáo viên đứng
lớp thật sự cố gắng, nổ lực phấn đấu, tự học, tự bồi dưỡng để trình độ chun
mơn ngày càng vững vàng hơn. Một số đồng chí được chọn làm đội ngũ cốt cán
và là thành viên trong tổ thường xuyên kiểm tra đánh giá giờ lên lớp của giáo
viên. Vì vậy, chất lượng giáo dục cũng như chất lượng học sinh năng khiếu các
môn học của nhà trường ngày càng nâng cao.
3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận
Kiểm tra giờ lên lớp đã trở thành nhiệm vụ trọng tâm trong các nhà
trường phổ thông nói chung và trường tiểu học nói riêng. Sở dĩ như vậy, vì giờ
lên lớp có vị trí quan trọng trong quá trình giảng dạy và giáo dục. Vì vậy, kiểm
tra đánh giá giờ lên lớp mang ý nghĩa kiểm tra chiến lược, người quản lý trường
học phải đặc biệt coi trọng và chú ý xem xét, kiểm tra, phân tích các giờ lên lớp
một cách hệ thống, thường xuyên. Người quản lý phải dự giờ một cách kiên
nhẫn, đều đặn với những tìm tịi đầy hứng thú và sáng tạo. Khơng phải dự giờ
chỉ để tìm ra những thiếu sót để uốn nắn, giúp đỡ giáo viên mà cịn phải tìm ra
những kinh nghiệm tốt, những sáng kiến hay của họ. Vì vậy, Hiệu trưởng cần
lên kế hoạch dự giờ cả giáo viên năng lực còn hạn chế lẫn giáo viên giỏi.
Cũng chỉ có dự giờ và phân tích các giờ lên lớp thì quản lý mới biết được
chất lượng dạy học thật của nhà trường, từ đó mới đưa ra được các biện pháp chỉ
đạo quá trình giảng dạy một cách đúng đắn và có hiệu quả.
Kế hoạch kiểm tra phải được xây dựng từ đầu năm học và phải sát với
tình hình thực tế của nhà trường. Kế hoạch phải rõ rang, cụ thể và cơng khai
tồn trường vào đầu năm học. Các thành viên trong ban kiểm tra phải được lựa
chọn là những người có uy tín, có chun mơn thật sự, sáng tạo và linh hoạt
trong cơng việc. Có tinh thần trách nhiệm trong cơng tác. Phải có sự phân cơng
cụ thể cho từng thành viên trong ban kiểm tra. Nhà trường phải chú trọng bồi
dưỡng tập, huấn về nghiệp vụ cho ban kiểm tra và chỉ đạo cho ban kiểm tra
thường xuyên họp rút kinh nghiệm để nâng cao nghiệp vụ kiểm tra.
Tóm lại: Giờ lên lớp có ý nghĩa cực kỳ quan trọng, là khâu cơ bản
trong quá trình giảng dạy. Dạy học tốt, dạy học sáng tạo thì hiệu quả giờ dạy
sẽ tốt, mà giờ dạy tốt thì sẽ nâng cao chất lượng giáo dục.
3.2. Kiến nghị
3.2.1. Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo
Tiếp tục chỉ đạo, đổi mới công tác thanh kiểm tra các nhà trường. Chú
trọng đến những thay đổi về chất lượng đội ngũ giáo viên sau từng năm học,
kiểm tra và đánh giá công tác quản lý của CBQL dựa trên tất cả các mặt: chất
lượng giáo dục, chất lượng đội ngũ, hiệu quả quản lý.
Tổ chức các chuyên đề cho quản lý và giáo viên cốt cán học tập về qui
trình và nội dung kiểm tra nội bộ trong các nhà trường.
Tăng cường kiểm tra đánh giá các nhà trường để nâng cao chất lượng giáo
dục toàn diện trong toàn thị xã.
19
skkn
3.2.2. Đối với nhà trường
Tăng cường áp dụng các biện pháp đã chỉ ra trong sáng kiến kinh
nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả của việc dự giờ trong hoạt động chuyên môn.
Trên đây là một số giải pháp của bản thân qua thực tế chỉ đạo chuyên
môn trong nhà trường Tiểu học. Hồn thành được đề tài này tơi được sự giúp đỡ
của các đồng chí Phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn nhà trường và các bạn
đồng nghiệp. Mặc dù có cố gắng rất nhiều nhưng chắc chắn khơng tránh khỏi
những thiếu sót. Tơi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các cấp lãnh
đạo, các bạn đồng nghiệp để đề tài được áp dụng vào thực tế, nhằm cho công tác
quản lý chỉ đạo chuyên môn ngày một tốt hơn, để kinh nghiệm của tơi được
hồn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA
HIỆU TRƯỞNG
Nghi Sơn, ngày 18 tháng 4 năm 2022
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, khơng sao chép nội dung của
người khác.
Người viết
Lê Thị Mơ
20
skkn
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Văn kiện đại hội của Đảng toàn quốc lần thứ XII
[2] Tài liệu giành cho CBQL của trường Đại học sư phạm 2 Hà Nội
[3] Kế hoạch thực hiện phong trào thi đua
[4] Sổ dự giờ giành cho CBQL và GV
[5] Thông tư số 43/2006 của Bộ GD&ĐT
[6] Kế hoạch kiểm tra nội bộ của nhà trường năm học 2021 - 2022
21
skkn
DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Lê Thị Mơ.
Chức vụ và đơn vị công tác: Hiệu trưởng Trường Tiểu học Tĩnh Hải.
Cấp đánh giá Kết quả
xếp loại
đánh giá Năm học
(Ngành GD cấp xếp loại đánh giá
huyện/tỉnh;
(A,B,
xếp loại
Tỉnh...)
hoặc C)
TT Tên đề tài SKKN
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7
8
Một số biện pháp giúp học sinh làm
tốt bài văn tả cảnh lớp 5 ở Trường
Tiểu học Trung Thượng 1-Quan SơnT. Hóa.
Một số biện pháp bồi dưỡng học sinh
giỏi lớp 5 ở trường Tiểu học Phú
Sơn, thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh
Hóa.
Một số biện pháp chỉ đạo đổi mới
phương pháp, nâng cao chất lượng
dạy học mơn Tốn tại trường Tiểu
học Tĩnh Hải, Thị xã Nghi Sơn, tỉnh
Thanh Hóa.
Một số biện pháp chỉ đạo công tác
chuyên môn ở trường Tiểu học Hải
Thượng, thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh
Hóa.
Chỉ đạo tổ chức cơng tác dạy và học
mơ hình trường học mới (VNEN) ở
trường tiểu học Tĩnh Hải, Thị xã
Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
Chỉ đạo tổ chức cơng tác dạy và học
mơ hình trường học mới (VNEN) ở
trường tiểu học Tĩnh Hải, Thị xã
Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
Chỉ đạo dạy học chủ đề “Vật chất và
năng lượng” môn Khoa học lớp 4” ở
trường tiểu học Tĩnh Hải, Thị xã
Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
Một số biện pháp chỉ đạo hoạt động
tổ chuyên môn khối 4,5 nhằm nâng
cao chất lượng dạy học ở trường Tiểu
học Tĩnh Hải, thị xã Nghi Sơn, tỉnh
T. Hóa
PGD&ĐT
A
1998-1999
A
2003-2004
B
2012-2013
B
2014-2015
A
2015-2016
C
2016-2017
B
2019-2020
B
2020-2021
PGD&ĐT
PGD&ĐT
PGD&ĐT
PGD&ĐT
Sở GD&ĐT
Sở GD&ĐT
Sở GD&ĐT
22
skkn