Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Skkn gây hứng thú học tập môn vật lý bằng bản đồ tư duy cho học sinh lớp 8 trường ththcs nga vịnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.85 MB, 24 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HĨA

PHỊNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGA SƠN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

GÂY HỨNG THÚ HỌC TẬP MƠN VẬT LÍ
BẰNG BẢN ĐỜ TƯ DUY CHO HỌC SINH HỌC LỚP 8
TRƯỜNG TH&THCS NGA VỊNH, HUYỆN NGA SƠN

Người thực hiện: Đỗ Thị Luận
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường TH&THCS Nga Vịnh
SKKN thuộc môn: Vật lý

THANH HÓA NĂM 2022

skkn


MỤC LỤC
TT
A.
I.
II.
III.
IV.
B.
I.
II.
1.


2.
III.
1.
2.
3.
4.
5.
IV.
1.
2.
3.
C.
I.
II.

NỘI DUNG

TRANG
MỞ ĐẦU
1
Lí do chọn đề tài
1
Mục đích nghiên cứu
2
Đối tượng nghiên cứu
2
Phương pháp nghiên cứu
2
NỘI DUNG CỦA SÁNG KIÊN KINH NGHIỆM
3

Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
3
Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
4
Thực trạng
4
Kết quả của thực trạng
5
CÁC GIẢI PHÁP ĐÃ SỬ DỤNG ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
5
Các bước chính khi lập bản đồ tư duy
6
Một số điểm cần chú ý khi vẽ bản đồ tư duy
6
Tổ chức dạy học bằng Bản đồ tư duy
7
Một số ví dụ cụ thể
8
Bài giảng thực nghiệm
13
HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
15
Qúa trình thực hiện
15
Kết quả nghiên cứu
15
Những dự định sẽ tiếp tục triển khai áp dụng BĐTD trong dạy
16
học vật lý 8
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

16
Kết luận
16
Kiến nghị
17
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐÃ ĐƯỢC XẾP LOẠI
PHỤ LỤC

0

skkn


A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Đổi mới phương pháp giảng dạy để nâng cao chất lượng giáo dục đã và
đang thực hiện đồng bộ và hiệu quả trong ngành giáo dục. Đối với bộ mơn Vật lí,
sử dụng các phương pháp dạy học tích cực lấy học sinh làm trung tâm được thực
hiện xuyên suốt quá trình dạy học, quan trọng hơn là phải hình thành cho học sinh
kỹ năng khai thác và vận dụng kiến thức đã học có hiệu quả.
Theo cách dạy học truyền thống, những kiến thức cơ bản về tính chất vật,
ứng dụng thường được giáo viên và học sinh trình bày dưới dạng tuần tự các đề
mục như trong sách giáo khoa theo một khuôn khổ quy định sẵn, lặp đi lặp lại đôi
khi làm cho học sinh thấy nhàm chán, học sinh vẫn tiếp thu bài một cách thụ động,
chưa gây được hứng thú và niềm say mê cho học tập. Nhiều học sinh thuộc bài
nhưng khi vận dụng để giải các bài tập thì các em cịn gặp nhiều khó khăn, lúng
túng. Nhiều học sinh không ghi nhớ được hết tất cả các vấn đề trọng tâm của bài
học.

Trong quá trình dạy học, việc nâng cao chất lượng dạy và học là một vấn
đề được quan tâm hàng đầu. Để đạt được vấn đề đó địi hỏi phải có sự nỗ lực về
cả 2 phía: thầy và trị. Bởi vì dạy học vừa mang tính khoa học vừa mang tính nghệ
thuật, để nâng cao chất lượng giảng dạy đòi hỏi người giáo viên phải có năng lực
sư phạm vững vàng, có những phương pháp giảng dạy phù hợp, theo hướng tích
cực giúp học sinh chủ động trong việc tìm kiếm lĩnh hội kiến thức. Việc nâng cao
chất lượng giảng dạy nói chung và dạy học mơn Vật lí nói riêng cần có những
phương pháp đặc trưng riêng. Ngồi việc lên lớp, người giáo viên phải khơng
ngừng học hỏi, tìm kiếm tham khảo những tài liệu có liên quan để làm sao có thể
truyền đạt những kiến thức cho học sinh một cách nhẹ nhàng, dễ hiểu. Sự tiếp thu
của học sinh nhiều hay ít, nhanh hay chậm là yếu tố quyết định cho chất lượng
học tập.
Mặt khác, mơn Vật lí là mơn khoa học thực nghiệm có kiến thức lý thuyết
lồng ghép với các thí nghiệm, thực hành. Để thu hút và gây hứng thú cho học sinh
trong từng tiết học, giáo viên phải biết phối hợp hài hòa các phương pháp dạy học
tích cực, có lồng ghép sơ đồ tư duy và các thí nghiệm minh họa, làm nổi bật rõ
trọng tâm bài học nhằm thu hút tối đa các đối tượng học sinh chủ động lĩnh hội
nội dung bài học sao cho hiệu quả nhất.
Là một giáo viên giảng dạy bộ mơn Vật lí ở trường THCS tơi nhận thấy:
để nâng cao chất lượng dạy và học thì cần phải kết hợp tối ưu các phương pháp
dạy học. Sau khi được tham gia lớp tập huấn về đổi mới phương pháp“Dạy và học
tích cực” do ngành giáo dục tổ chức, tôi đã được tiếp cận với nhiều phương pháp
và kỹ thuật dạy học mới, trong đó tơi nhận thấy việc sử dụng bản đồ tư duy trong
dạy học Vật lí là rất hợp lý, dễ vận dụng và trường THCS nào cũng có đủ cơ sở
vật chất để tiến hành. Hình thành kỹ năng vẽ bản đồ tư duy có hiệu quả giúp học
sinh học tập và lĩnh hội kiến thức một cách chủ động sáng tạo.
Trên thế giới, nhiều nước đã phát triển mạnh mẽ công cụ bản đồ tư duy trong
nhiều lĩnh vực, trong đó có lĩnh vực dạy và học. Ở Việt Nam, những năm gần đây
bản đồ tư duy cũng đã được sử dụng nhiều, tuy nhiên chưa phát triển mạnh. Đặc biệt
với các trường THCS việc sử dụng bản đồ tư duy trong dạy và học còn hạn chế, sử

1

skkn


dụng phần mềm vẽ bản đồ tư duy vẫn chưa phổ biến. Vì vậy việc thực hiện đề tài
“Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học Vật lí 8” là rất cần thiết.
Với những lý do trên, tôi chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm: “Gây hứng thú
học tập mơn Vật lí bằng bản đờ tư duy cho học sinh lớp 8 trường TH&THCS
Nga Vịnh, huyện Nga Sơn” làm vấn đề nghiên cứu để giúp các em học sinh tham
khảo và tự rèn luyện cho mình những kinh nghiệm bổ ích trong q trình học tập
bộ mơn một cách tự tin và hiệu quả.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Tìm hiểu về vai trò của bản đồ tư duy và cách sử dụng bản đồ tư duy trong
dạy học môn Vật lí 8.
Thiết kế một số bản đồ tư duy trong dạy học một số tiết mơn Vật lí 8.
Cung cấp cho học sinh một số phương pháp cơ bản về cách thiết kế một
bản đồ tư duy, giúp học sinh hiểu rõ bản chất của từng bài học cụ thể.
Giúp cho các em học sinh nắm vững kiến thức và có thêm một số kỹ năng
vận dụng các kiến thức đó để nắm vững nội dung bài học tốt hơn.
Tạo cho học sinh niềm tin, sự yên tâm, say mê học tập và tìm tịi thêm về
mơn Vật lí. Phát huy được quá trình học sinh tự nhận thức, tự khám phá tìm tịi
tri thức vật lí một cách chủ động, tích cực đó là q trình tự phát hiện và giải quyết
các vấn đề. Góp phần nâng cao hơn nữa chất lượng, hiệu quả dạy học mơn Vật lí
của trường TH &THCS Nga Vịnh nói riêng và của ngành nói chung.
Ngồi ra tơi cịn tìm tịi, mở rộng, nâng cao để giúp học sinh giỏi lập nhanh
bản đồ tư duy bằng nhiều cách khác nhau nhằm phát triển tư duy sáng tạo, rèn
luyện trí thơng minh. Từ đó các em có khả năng giải quyết các bài tập vật lí một
cách nhanh và chủ động hơn.
Trên cơ sở đó đề xuất một số ý kiến trong việc giúp học sinh lập đúng các

bản đồ tư duy trong quá trình học.
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Đối tượng: Giáo viên bộ môn và các em học sinh khối 8 của trường
TH& THCS Nga Vịnh.
Đề tài đưa ra một số phương pháp giúp học sinh lớp 8 trường TH&THCS
Nga Vịnh rèn kĩ năng lập bản đồ tư duy một cách nhanh và chính xác nhất.
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lí luận
Tìm đọc và nghiên cứu kĩ SGK, các tài liệu lý thuyết về bản đồ tư duy, qua
đó nghiên cứu được vai trị và cách thiết kế bản đồ tư duy cho học sinh nhằm xây
dựng cơ sở lí luận cho đề tài.
2. Phương pháp dạy học trực tiếp
Thực hiện các tiết dạy tại các lớp 8 có sử dụng bản đồ tư duy
3. Phương pháp thu thập thông tin
Khảo sát thực tế học sinh: Qua đợt khảo sát đầu năm 2021 – 2022 và kết
quả học tập bộ mơn của các khóa học trước.
4. Phương pháp điều tra khảo sát thực tế
Trực tiếp dự giờ giáo viên, trao đổi cùng đồng nghiệp về cách hướng dẫn
học sinh lập bản đồ tư duy trong các bài học cụ thể, xem đồng nghiệp cảm thấy
khi dạy vấn đề này thì phần nào là khó dạy nhất để rút kinh nghiệm.
2

skkn


Trao đổi với học sinh xem khi lập bản đồ tư duy em cảm thấy khó nhất ở
bước nào, tại sao?
Trực tiếp chấm, chữa bài kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kì, kết quả
thi học sinh giỏi các cấp qua các năm học của học sinh nhằm tìm hiểu việc học
tập và nắm bắt kiến thức của các em.

5. Phương pháp thống kê, xử lí số liệu
Từ kết quả khảo sát, tiến hành thống kê, so sánh, phân tích và xử lí thơng
tin, thu thập ý kiến phản hồi của học sinh và đồng nghiệp để khái quát hóa tình
hình nắm bắt kiến thức và kĩ năng lập bản đồ tư duy của học sinh để đưa ra biện
pháp khắc phục.
B. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Bản đồ tư duy (BĐTD) còn gọi là sơ đồ tư duy, lược đồ tư duy,... là hình
thức ghi chép nhằm tìm tịi đào sâu, mở rộng một ý tưởng, hệ thống hóa một chủ
đề hay một mạch kiến thức,… Bằng cách kết hợp việc sử dụng đồng thời giữa
hình ảnh, đường nét, màu sắc, chữ viết với sự tư duy tích cực. Đặc biệt đây là
một sơ đồ mở, không yêu cầu tỉ lệ, chi tiết khắt khe như bản đồ địa lí, có thể vẽ
thêm hoặc bớt các nhánh, mỗi người vẽ một kiểu khác nhau, dùng màu sắc, hình
ảnh, các cụm từ diễn đạt khác nhau, cùng một chủ đề nhưng mỗi người có thể “thể
hiện” nó dưới dạng BĐTD theo một cách riêng, do đó việc lập BĐTD phát huy
được tối đa năng lực sáng tạo của mỗi người.
Kỹ thuật tạo ra loại Bản đồ Tư duy được gọi là Mind Mapping và được phát
triển bởi Tony Buzan vào những năm 1960.
Bản đồ tư duy hiện là một công cụ đang được sử dụng bởi hơn 250 triệu
người trên thế giới trong đó có các cơng ty lớn như HP, IBM, Boeing,…Các tổ
chức giáo dục, giáo viên và học sinh, sinh viên các nước cũng sử dụng Bản đồ tư
duy trong nghiên cứu, giảng dạy và học tập.
Bản đồ tư duy được phát triển ở Việt Nam trong những năm gần đây. Năm
2010, Bộ Giáo dục và đào tạo triển khai dự án phát triển THCS có nội dung: “Sử
dụng bản đồ tư duy góp phần dạy học tích cực và hỗ trợ công tác quản lý nhà
trường” đã tổ chức nhiều hội thảo và tập huấn cho cán bộ giáo viên THCS về bản
đồ tư duy và sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học.
Qua nghiên cứu nội dung chương trình SGK, các tài liệu tham khảo bồi
dưỡng và nâng cao bộ môn tôi nhận thấy nhiệm vụ dạy và học bộ mơn Vật lí trong
nhà trường là đảm bảo cho học sinh nắm vững hệ thống các kiến thức, kĩ năng cơ

bản, phát triển trí tuệ của học sinh trong q trình dạy học. Trong đó việc rèn kĩ
năng lập bản đồ tư duy trong môn Vật lí ở trường THCS có vai trị cực kì quan
trọng vì:
Lập bản đồ tư là một trong những khâu rất quan trọng giúp học sinh củng cố
kiến thức đã học, đồng thời là cơ sở quan trọng để thực hiện tiếp và hồn thành các bài
tập định tính, định lượng trong chương trình học THCS và THPT sau này.
Khi thực hiện lập bản đồ tư duy giúp tư duy của học sinh có khả năng phát
triển tồn diện, vì khi đó học sinh phải có cái nhìn tổng qt về nội dung kiến thức
bài học.
3

skkn


* Tác dụng của bản đồ tư duy:
Sử dụng BĐTD giúp học sinh dễ dàng hệ thống hóa kiến thức của một bài,
một chương hay tồn bộ chương trình học.
Việc vận dụng BĐTD trong dạy học sẽ dần hình thành cho học sinh tư duy
mạch lạc, hiểu bài học một cách sâu sắc, có cách nhìn vấn đề một cách hệ thống
và khoa học.
Sử dụng BĐTD để tổng kết nội dung đã học, học sinh có thể vẽ thêm các
nhánh mới (phát triển ý tưởng mới) theo cách hiểu của mình. Như vậy,vẽ BĐTD
để tổng kết bài học bước đầu hình thành khả năng nghiên cứu khoa học cho học
sinh.
BĐTD giúp giáo viên và học sinh dễ dàng trình bày ý tưởng trước lớp và tiết
kiệm được thời gian ghi chép, tăng sự linh hoạt trong bài giảng, giúp học sinh nắm
bắt được kiến thức qua một bản đồ thể hiện sự liên kết chặt chẽ của tri thức.
Nhờ sự liên kết các nét vẽ với màu sắc thích hợp và cách diễn đạt riêng của
mỗi người nên vẽ BĐTD sẽ phát huy được tối đa khả năng sáng tạo của học sinh,
tăng tính độc lập và rèn luyện khả năng tự học cho học sinh.

Sử dụng BĐTD trong dạy học phù hợp với tâm lí học sinh, đơn giản dễ hiểu
thay cho việc ghi nhớ truyền thống bằng cách ghi nhớ dưới dạng sơ đồ hóa kiến
thức, có thể vận dụng bất kỳ điều kiện nào của nhà trường mà không phụ thuộc
vào cơ sở vật chất.
II. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ TRƯỚC KHI ÁP DỤNG SKKN
1.Thực trạng
Giáo dục nói chung, việc dạy học mơn Vật lý nói riêng trong thời gian gần
đây thực sự đã nhận được sự quan tâm của toàn xã hội, của các bậc phụ huynh
học sinh. Bên cạnh đó, Ban giám hiệu và tổ chuyên môn trường TH&THCS Nga
Vịnh đã chỉ đạo sát sao, chặt chẽ về việc đổi mới phương pháp dạy - học; các
phương tiện dạy học hiện đại được đưa vào phục vụ quá trình dạy học; hệ thống
các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực - trong đó có việc sử dụng những
phương pháp dạy học theo sơ đồ tư duy vào dạy học - đã được các cấp lãnh đạo
tập huấn kịp thời cho giáo viên góp phần không nhỏ trong việc nâng cao chất
lượng dạy học.
Qua việc quan sát, trị chuyện và điều tra tình hình thực tế về sự lĩnh hội
kiến thức mơn Vật lí của học sinh ở trường TH&THCS Nga Vịnh nói riêng và các
trường THCS khác ở trong huyện nói chung, tơi nhận thấy:
Trong thực tế có những học sinh khi học bài mặc dù ghi được rất nhiều
nhưng khi học vẫn không đầy đủ kiến thức hoặc không thành hệ thống. Việc học
như vậy khiến các em mất nhiều thời gian, học thụ động, nhanh quên nên chưa
đem lại hiệu quả cao.
Muốn học sinh học tập tích cực thì giáo viên phải có những phương pháp
dạy học tích cực, thay vì học sinh lệ thuộc vào giáo viên, sách giáo khoa và học
tập một cách thụ động, có một cơng cụ hiệu quả hướng dẫn học sinh tự tìm tịi,
lĩnh hội, hệ thống hóa kiến thức đó là dạy học dùng bản đồ tư duy kết hợp các
phương pháp khác như: thí nghiệm, nêu vấn đề, hoạt động nhóm… Việc sử dụng
BĐTD rất hữu ích với người dạy, có thể thiết lập khả năng học tập chủ động của
học sinh. Đây là cách làm khả thi có thể góp phần giải quyết tận gốc phương pháp
dạy học đọc chép mà bộ GD – ĐT đã chỉ đạo khắc phục.

4

skkn


Lập bản đồ tư duy đòi hỏi học sinh phải tự lực tư duy, thực hiện đủ các
bước lập BĐTD dưới sự hướng dẫn của giáo viên, đòi hỏi học sinh phải biết cách
làm việc với từng yêu cầu của bài tập, phải có kĩ năng cơ bản thực hiện các bước
lập bản đồ tư duy một cách nhanh và chính xác.
Kỹ năng lập BĐTD của nhiều học sinh cịn kém, các em chọn các yếu tố
thiếu chính xác. Đa số các em cịn lúng túng khơng biết phải bắt đầu từ yếu tố nào
trước.
Cũng qua điều tra và trò chuyện với nhiều học sinh và các giáo viên đang
giảng dạy bộ mơn Vật lí khác, tơi đã biết được một số nguyên nhân đưa đến việc
học sinh không nắm bắt được kiến thức cơ bản của bài học dẫn đến khơng lập
được BĐTD đó là:
Thứ nhất, do học sinh không chú ý vào tiết dạy: Đa số những học sinh này
thuộc những học sinh học yếu - kém. Trong giờ học chẳng thấy thích thú gì cả, vì
thấy học mơn Vật lí q khó, từ đó thấy chán khơng muốn học.
Thứ hai, do học sinh thiếu điều kiện học tập:Đa số những học sinh này do
điều kiện gia đình khó khăn, các em phải phụ giúp gia đình (như trơng em, cắt cỏ,
chăn bị,…) có ít thời gian học và tìm hiểu, nên khi đến lớp việclĩnh hội kiến thức
mới cịn chậm.
Thứ ba, do học sinh thấy mình khơng có năng lực học bộ mơn Vật lí do đa
số những em này thấy việc học bộ mơn Vật lí q khó khăn vì bao gồm nhiều
tính chất, hiện tượng, vận dụng làm bài tập,… và địi hỏi phải có tư duy toán học
tốt, điều này vẫn thường xuyên xảy ra làm cho các em chán nản, mất tự tin cho
rằng mình khơng có năng lực học bộ mơn Vật lí.
2. Kết quả của thực trạng
Trước khi áp dụng phương pháp dạy học này, đầu năm học 2021 - 2022 tơi

đã tiến hành dạy một tiết học trong chương trình vật lý 8 nhưng không sử dụng
phương pháp sử dụng sơ đồ tư duy. Cuối tiết dạy tôi đã tiến hành khảo sát kết quả
học tập của các em học sinh lớp 8A, 8B bằng phiếu học tập (phiếu học tập được
giới thiệu ở phần phụ lục)
Kết quả cụ thể là:
Lớp

TS
HS

8A
8B
TỔNG

27
26
53

Giỏi
SL
%
3
11,1
2
7,7
5
9,4

SL
5

6
11

Khá
%
18,5
23,1
20,7

TB
SL
16
14
30

%
59,3
53,8
56,6

SL
3
4
7

Yếu
%
11,1
15,4
13,3


Từ kết quả trên, tôi mạnh dạn áp dụng phương pháp dạy học sử dụng bản
đồ tư duy ở bài dạy Vật lý đối với học sinh lớp 8 với mong muốn nâng cao chất
lượng giảng dạy để cải thiện phần nào thực trạng trên.
III. CÁC GIẢI PHÁP SỬ DỤNG ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
Như những nguyên nhân đã nêu trên, để góp phần nâng cao chất lượng dạy
và học bộ mơn Vật lí 8, trước hết phải có những biện pháp tích cực giúp cho học
sinh lập đúng bản đồ tư duy. Muốn vậy trong quá trình giảng dạy giáo viên cần
phải hướng dẫn cho học sinh nắm chắc các bước lập BĐTD, cụ thể:
5

skkn


1. Các bước chính khi lập bản đờ tư duy
Bước 1. Chọn từ trung tâm
Từ trung tâm thường là tên của một bài, một chương, một chủ đề hay một
nội dung kiến thức cần khai thác.
Từ trung tâm nên gắn với hình ảnh của chủ đề. Vì một hình ảnh có thể diễn
đạt được cả ngàn từ và giúp ta sử dụng trí tưởng tượng của mình. Một hình ảnh ở
trung tâm sẽ giúp ta tập trung được vào chủ đề và làm cho ta hưng phấn hơn.
Ví dụ: Lập BĐTD cho Cơng suất thì từ trung tâm chính là “CÔNG SUẤT”.

Bước 2: Vẽ nhánh cấp 1
Từ trung tâm của BĐTD vẽ các nhánh chính, mỗi nhánh thể hiện mỗi nội
dung chính của chủ đề, đề mục của bài (Nên dùng các đường cong với các màu
sắc khác nhau để dễ nhớ nội dung bài học)
Ví dụ: Nhánh cấp 1 của BĐTD là 3 mục lớn của bài

Bước 3: Vẽ các nhánh cấp 2, 3,…và hoàn thiện bản đồ tư duy.

Các nhánh con cấp 2, 3, 4,… là nhánh con của các nhánh trước đó là các ý
triển khai của nhánh trước đó.
Ví dụ: Nhánh cấp 2 là nội dung kiến thức cốt lõi cần đạt của từng mục
nhánh cấp 1.

2. Một số điểm cần chú ý khi vẽ bản đờ tư duy
1. Bắt đầu từ trung tâm với hình ảnh của chủ đề.
2. Nối các nhánh cấp 1 đến hình ảnh trung tâm, nối các nhánh cấp 2 đến các
nhánh cấp 1,… bằng các đường kẻ, đường cong khác nhau.
3. Mỗi từ/ảnh/ý nên đứng độc lập và được nằm trên một đường kẻ hay
đường cong.
6

skkn


5. Tạo ra một kiểu bản đồ riêng cho mình (kiểu đường kẻ, màu sắc,…)
6. Nên dùng các đường cong thay vì các đường thẳng vì các đường cong
được tổ chức rõ ràng sẽ thu hút được sự chú ý của mắt hơn rất nhiều so với đường
thẳng
7. Có thể chỉnh sửa, thêm bớt thông tin, thêm bớt nhánh, điều chỉnh sao cho
đẹp, rõ ràng
8. Một số điều cần tránh khi vẽ bản đồ tư duy:
Tránh ghi lại cả đoạn văn dài
Ghi chép quá nhiều ý không cần thiết
Dành quá nhiều thời gian để ghi chép.
3. Tổ chức dạy học bằng bản đờ tư duy:
Có thể tổ chức dạy học bằng bản đồ tư duy với các mức độ sau:
* Mức 1: Làm quen với bản đồ tư duy
Cho học sinh làm quen với bản đồ tư duy bằng cách giới thiệu một số “bản

đồ” cùng với dẫn dắt của giáo viên để các em nhận biết
Tập “đọc hiểu” bản đồ tư duy, sao cho chỉ cần nhìn vào bản đồ tư duy học
sinh nào cũng có thể thuyết trình được nội dung một bài học hay một chủ đề, một
chương theo mạch lôgic của kiến thức.
Hướng cho học sinh thói quen khi tư duy lơgic theo hình thức sơ đồ hoá
trên bản đồ tư duy.
Từ một vấn đề hay chủ đề chính đưa ra các ý lớn. Mỗi ý lớn lại có các ý
nhỏ liên quan với nó, mỗi ý nhỏ lại có các ý nhỏ hơn... Các nhánh này như “bố
mẹ” rồi “con, cháu, chắt, chút chít”... các đường nhánh có thể là đường thẳng hay
đường cong.
* Mức 2: Thực hành vẽ bản đồ tư duy:
Cho HS thực hành vẽ bản đồ tư duy trên giấy: Chọn từ trung tâm là tên chủ
đề hoặc hình vẽ của chủ đề chính cho vào vị trí trung tâm, chẳng hạn: Chuyển
động, lực, cơ năng, lực đẩy Asimet, định luật về cơng,... để HS có thể tự mình ghi
tiếp kiến thức vào các nhánh “con”, “cháu”, “chắt”... theo cách hiểu của các em.
Ví dụ:

7

skkn


Có thể vẽ BĐTD theo hình thức độc lập cá nhân học sinh hoặc vẽ theo
nhóm học sinh.

Giáo viên hướng dẫn học sinh vẽ BĐTD theo hình thức độc lập cá nhân
4. Một số ví dụ cụ thể
4.1. Tổ chức hướng dẫn học sinh trình bày bài học theo BĐTD có sẵn
Sau khi thực hiện các hoạt động dạy và học về nội dung bài mới. Giáo viên
chiếu BĐTD hoặc vẽ nhanh BĐTD lên bảng yêu cầu học sinh lên bảng trình bày.

Bài 6:Lực ma sát

Với bài đầu tiên cho học sinh làm quen với bản đồ tư duy, tôi sử dụng bản
đồ tư duy Lực ma sát ở cuối bài,phần củng cố. Trong đó giáo viên giới thiệu những
nội dung chính của bài thể hiện qua BĐTD và hướng dẫn học sinh cách vẽ BĐTD.
Bài 10:Lực đẩy Acsimet
Sau khi thực hiện các hoạt động dạy và học tìm hiểu kiến thức về lực đẩy
Acsimet, giáo viên chiếu BĐTD về những nội dung chính của bài. Tiếp đó, giáo
viên gọi học sinh lên bảng trình bày.

8

skkn


Dựa vào BĐTD học sinh trình bày theo các ý như sau:
Lực đẩy Acsimet gồm có các nơi dung chính: Đặc điểm; Sự tồn tại; Ứng dụng
Đặc điểm gồm: Điểm đặt tại trọng tâm của vật; Phương thẳng đứng chiều
từ dưới lên; Độ lớn,...
4.2. Tổ chức hướng dẫn học sinh lập BĐTD
4.2.1. Dùng BĐTD để kiểm tra bài cũ
Như thường lệ, trong tiết học, bài học bao giờ cũng có phần kiểm tra bài cũ
của học sinh. Có rất nhiều cách mà giáo viên có thể vận dụng để kiểm tra việc học
bài, chuẩn bị bài cũ ở nhà của các em và một trong những cách mà tôi đã vận dụng
thành công là dùng BĐTD để kiểm tra. Dùng cách này chúng ta vừa kiểm tra được
kiến thức của học sinh một cách có hệ thống, lại vừa rèn luyện khả năng tư duy lo
gic cho các em. Để vận dụng cách này trước hết giáo viên nêu vấn đề cần kiểm
tra kiến thức của học sinh, sau đó gợi ý cho các em tìm hiểu những đơn vị kiến
thức có liên quan đến vấn đề chính đó bằng cách đặt ra các câu hỏi hợp lý, có tính
logic. Trả lời các câu hỏi ấy chính là đang hồn thiện dần các nhánh con trong bản

đồ tư duy.Từ đó học sinh không chỉ biết cách liên kết các đơn vị kiến thức trong
cùng một nội dung bài học mà cịn ghi nhớ, khắc sâu được kiến thức ấy.
Ví dụ: Khi kiểm tra bài cũ của tiết 20 bài 15 Công suất của Vật lý 8, giáo
viên muốn kiểm tra kiến thức của học sinh về Nội dung Công suất khái niệm và
cơng thức tính Cơng suất thì giáo viên nêu câu hỏi và có thể gợi ý để học sinh
hình thành các nhánh con 1, nhánh con 2, 3... rồi từ đó hồn thành sơ đồ tư duy.
Giúp các em vừa khái quát vừa khắc ghi nội dung kiến thức của bài học một cách
nhẹ nhàng,tự nhiên.
Cụ thể:
- Bước 1: Giáo viên nêu câu hỏi để hình thành từ khóa (vấn đề trung tâm)
kiến thức trọng tâm của bài Cơng suất là gì?
- Bước 2: Giáo viên gợi ý qua câu hỏi để học sinh hoàn thiện nhánh con cấp
1: Khi nói tới Cơng suất thì cần nêu khái niệm của vận tốc, cơng thức tính cơng
suất đã giới thiệu có những đại lượng nào? Cơng thức viết như thế nào và đơn vị
của các đại lượng đó là gì?

9

skkn


- Bước 3: Giáo viên gợi ý qua câu hỏi để học sinh hoàn thiện nhánh con cấp
2: Nội dung vận tốc nêu như thế nào? được ứng dụng trong trường hợp nào?
- Bước 4: Giáo viên yêu cầu các học sinh khác nhận xét kiến thức và cách
hình thành BĐTD của bạn.
- Bước 5: Giáo viên chỉnh sửa bổ sung (nếu có) kết luận và cho điểm.
Với cách làm này giáo viên có thể kiểm tra một học sinh cũng có thể kiểm
tra nhiều học sinh trong cùng một vấn đề. Ở ví dụ trên ta có thể u cầu một học
sinh giải quyết và hoàn thiện BĐTD, cũng có thể yêu cầu nhiều học sinh thay
nhau lần lượt giải quyết để hoàn thiện bản đồ như sau:

- Bước 1, 2 là học sinh thứ nhất sẽ giải quyết.
- Bước 3 là học sinh thứ hai sẽ giải quyết.
- Bước 4 là học sinh thứ 3, 4... (nếu cần) sẽ giải quyết.
Mẫu BĐTD hoàn thiện như sau:

4.2.2. Dùng BĐTD để dạy bài mới
Ở phần dạy bài mới đầu tiên giáo viên đưa ra một từ khoá để nêu kiến thức
của bài học rồi yêu cầu học sinh vẽ BĐTD bằng cách đặt câu hỏi, định hướng gợi
ý cho các em xác định đúng các đơn vị kiến thức có liên quan đến từ khố đó rồi
hồn thiện dần BĐTD.
Ví dụ: Khi dạy bài “Cơng cơ học”, giáo viên có thể đưa ra từ khố “có
những trường hợp nào có thể xảy ra khi thả một vật vào chậu nước” sau đó chia
lớp thành nhiều nhóm và đặt câu hỏi, gợi ý để các nhóm có thể vẽ tiếp các nhánh
con và bổ sung dần các ý nhỏ (nhánh con cấp 2, cấp 3), sau khi các nhóm học sinh
vẽ xong, một số em lên trình bày trước lớp để các em học sinh khác bổ sung ý.
Giáo viên kết luận qua đó giúp các em tự chiếm lĩnh kiến thức một cách nhẹ
nhàng, bài bản và hiệu quả, đồng thời kích thích sự tị mị, hứng thú học tập của
các em đối với bài học, tiết học.
Cụ thể:
- Bước 1: Giáo viên đưa ra từ khố:Cơng cơ học
- Bước 2: Giáo viên hỏi gợi ý để học sinh hoàn thiện nhánh con cấp 1: Khi
tìm hiểu bài Sự nổi chúng ta cần tìm hiểu những gì?
- Bước 3: Giáo viên hỏi gợi ý hoàn thiện nhánh con cấp 2: Có những khả
năng nào có thể xảy ra? Các khả năng đó sẽ phụ thuộc vào yếu tố nào (để học
sinh tìm hiểu thơng tin trong sách giáo khoa)?
- Bước 4: Cho học sinh thuyết trình về BĐTD của mình và giáo viên nhận xét.
- Bước 5: Giáo viên chốt lại nội dung kiến thức toàn bài bằng ghi nhớ trong
SGK.
10


skkn


Mẫu BĐTD hồn thiện:

4.2.3. Dùng BĐTD để hệ thống hố kiến thức một phần hoặc một chương
Đối với những tiết dạy ôn tập, hoặc tiết tổng kết chương hệ thống lại kiến
thức của một phần thì nội dung kiến thức theo yêu cầu của bài học thường rất
nhiều mà lại phải khái quát trong một tiết dạy đó là điều rất khó. Để khắc phục
khó khăn đó thì việc vận dụng BĐTD vào bài dạy là một trong những phương
pháp hữu hiệu nhất vừa đảm bảo được về mặt thời gian, vừa đảm bảo về nội dung
kiến thức của bài học. Đồng thời giúp cho học sinh có cái nhìn tổng quát về nội
dung kiến thức của tiết học. Vậy nên, giáo viên có thể hướng dẫn, gợi ý để học
sinh tự hệ thống hố kiến thức các phần đó bằng cách vẽ một BĐTD.
Ví dụ: Khi cần tổng kết lại kiến thức của chương I: Cơ học, giáo viên có
thể hướng dẫn học sinh tự hệ thống hố kiến thức bài bằng cách vẽ một BĐTD,
một vài học sinh trình bày trước lớp kết quả vẽ của mình, học sinh khác bổ sung,
giáo viên nhận xét để học sinh hồn thiện BĐTD của mình.
Cụ thể:
- Bước 1: Giáo viên đưa từ khóa là: Cơ học.
- Bước 2: Giáo viên hỏi gợi ý để học sinh hoàn thiện nhánh con cấp 1: Từ
bài 1 đến bài 16 gồm những kiến thức trọng tâm nào?
- Bước 3: Giáo viên hỏi gợi ý hoàn thiện nhánh con cấp 2: Mỗi phần kiến
thức đã có cơng thức và ứng dụng gì?
- Bước 4: Cho học sinh thuyết trình về BĐTD của mình trước lớp.
- Bước 5: Giáo viên yêu cầu những học sinh khác nhận xét, đánh giá về
BĐTD đó, rồi sau cùng là giáo viên kết luận.
Mẫu BĐTD hoàn thiện:

11


skkn


Ngồi những tiết học tơi đã đưa ví dụ minh họa nêu trên thì trong chương
trình Vật lý lớp 8 cịn có rất nhiều tiết khác tơi cũng đã thực hiện vận dụng phương
pháp BĐTD vào bài dạy và đã thu lại kết quả rõ rệt cho giờ dạy của mình.

Một số hình ảnh trong tiết học
4.2.4. Dùng BĐTD để làm đề kiểm tra
Để thực hiện đổi mới việc kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển năng lực
của học sinh hiện nay thì việc ra đề kiểm tra đánh giá theo hướng mở đang là xu
hướng được rất nhiều giáo viên chúng ta áp dụng. Có rất nhiều cách để chúng ta
ra đề mở, song vận dụng BĐTD để ra đề kiểm tra là một cách thiết thực và hiệu
quả. Và sau một quá trình sử dụng BĐTD vào những bài dạy học tôi đã thử áp
dụng phương pháp này vào việc làm đề kiểm tra và đã thu được những kết quả rất
khả quan.
Ví dụ: Khi kiểm tra một bài 15 phút, hãy trình bày suy nghĩ bằng cách hồn
thiện một BĐTD cho q trình lập luận của mình về bài Chuyển động đều và chuyển
động khơng đều.
Mỗi học sinh suy nghĩ đưa ra vấn đề trung tâm và hình thành một nhánh
con 1 của BĐTD. Từ các cơng thức và các ứng dụng học sinh hình thành nhánh
con 2, 3 của BĐTD ấy. Cách thức lập luận và kiến thức của bài là sự dẫn dắt từ
vấn đề trung tâm đến hệ thống các nhánh con 1, 2… trong BĐTD. Và như vậy
mỗi học sinh sẽ cho ra những BĐTD khác nhau mà đó chính là kết quả của q
trình tìm tịi, sáng tạo và suy luận riêng của các em.
Mỗi học sinh, bằng quan niệm và trí tưởng tượng của bản thân, sẽ đưa ra
những suy nghĩ khác nhau từ gợi ý của giáo viên. Có học sinh cho rằng việc xây
dựng BĐTD là cách thức giúp học sinh khắc sâu kiến thức đã học.
Tuy việc sử dụng BĐTD vào việc kiểm tra ở chương trình Vật lý lớp 8 mới

chỉ là hình thức thử nghiệm của bản thân và một số đồng nghiệp nhưng tôi đã
nhận ra đây là phương pháp hữu ích bởi nó giúp cho học sinh tự do thể hiện những
suy nghĩ, những quan điểm của bản thân; giúp giáo viên chúng ta nắm bắt được
suy nghĩ và quan điểm của các em hiện nay và có thể từ đó giúp các em phát triển
những quan niệm đúng đắn và uốn nắn, định hướng lại những quan niệm sai lệch
về mọi vấn đề trong cuộc sống. Đồng thời, với một yêu cầu giống nhau nhưng
12

skkn


người giáo viên lại có thể thu được rất nhiều kết quả khác nhau qua hình thức
kiểm tra này.
5. Bài giảng thực nghiệm
Tiết 16. BÀI 13. CÔNG CƠ HỌC
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức
- Nêu được các ví dụ về các trường hợp có cơng cơ học và khơng có cơng
cơ học.
- Phát biểu được cơng thức tính cơng. Nêu được tên và đơn vị của các đại
lượng có trong cơng thức.
2. Kĩ năng
- Lấy được các ví dụng có liên quan đến việc thực hiện công cơ học trong
thực tế
3. Thái độ
- Có thái độ nghiêm túc làm việc khoa học
II. Chuẩn bị :
1. Giáo viên
- Nghiên cứu các nội dung có liên quan đến bài học
2. Học sinh

- Xem trước nội dung và soạn bài
III. Tiến trình giảng dạy
1. ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ:
Điều kiện để vật nổi, vật chìm? Áp dụng làm bài 12.7 SBT?..
3. Bài mới
HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS
NỘI DUNG
Hoạt động 1: Nêu vấn đề.
I. Khi nào có cơng cơ học
GV: Nêu vấn đề theo phần mở bài trong 1. Nhận xét.
SGK.
C1. Công cơ học xuất hiện khi có lực
HS: Nhận biết vấn đề cần tìm hiểu của bài. tác dụng vào vật và làm vật chuyển dời
Hoạt động 2 :Hình thành khái niệm công 2. Nhận xét và rút ra kết luận.
cơ học.
GV: Yêu cầu hs quan sát H13.2, H13.2 C2. Chỉ có cơng cơ học khi có lực tác
thảo luận và nêu nhận xét về thực hiện dụng vào vật và làm vật chuyển dời.
công cơ học
HS: Đọc thông tin SGK, quan sát hình vẽ,
suy nghĩ và đưa ra nhận xét.
GV: Yêu cầu hs tìm hiểu nội dung câu hỏi
C1 và trả lời câu hỏi đó.
HS: Suy nghĩ và trả lời C1, từ đó rút ra kết
luận cần thiết.
3. Vận dụng.
GV: Hướng dẫn hs trả lời các câu hỏi để hs
có kết luận đúng nhất.
C3. Các trường hợp có cơng cơ học là
Hoạt động 3:Củng cố kiến thức về công a, c và d.

cơ học.
C4.
13

skkn


GV: Yêu cầu h/s đọc các câu hỏi trong
phần vận dụng, thảo luận và trả lời các câu
hỏi đó.
HS: Tìm hiểu nội dung các câu hỏi, thảo
luận, suy nghĩ và trả lời các câu hỏi đó.

a) Lực kéo của đầu tàu.
b) Trọng lực, làm quả bóng rơi xuống
c) Lực kéo của người.
II. Cơng thức tính cơng.
1. Cơng thức tính cơng cơ học.
A= F.s
Trong đó:
+ A là cơng cơ học, đơn vị là N.m
hay J.
+ F lực tác dụng, đơn vị là N.
+ s quãng đường dịch chuyển, đơn
vị là m.
2. Vận dụng.
C5. Công của lực kéo của đầu tầu:
A=F.s=5000.1000=5000000J=5000kJ

Hoạt động 4.Tìm hiểu về cơng thức tính

cơng.
GV: u cầu h/s đọc mục 1, đưa ra cơng
thức và giải thích các đại lượng trong cơng
thức.
HS: Tìm hiểu về cơng thức, các đại lượng
và đơn vị của các đại lượng có trong cơng
thức.
Hoạt động 5.Vận dụng.
GV: Yêu cầu h/s tìm hiểu về nội dung của
câu hỏi C5, C6, C7.
C6. P=10.m= 10.2= 20 N= F
HS: Vận dụng các kiến thức vừa học trả lời Vậy:
C5, C6, C7.
A=F.s= 20. 6= 120 J.
GV: Gọi h/s trả lời, lớp nhận xét, g/v chốt C7. Trọng lực có phương thẳng đứng,
lại và đưa ra đáp án đúng.
vng góc với phương chuyển động
GV: Hướng dẫn h/s giải nếu h/s gặp khó của vật, nên khơng có cơng cơ học
khăn.
trọng lực.
HS: Hoàn thành nội dung
* Ghi nhớ: SGK
GV: Yêu cầu h/s đọc và học thuộc phần ghi
nhớ trong SGK.
HS: Đọc phần ghi nhớ trong sách giáo
khoa
3. Củng cố.
- GV yêu cầu HS hệ thống hoá kiến thức, chốt lại kiến thức trọng tâm của
bài bằng bản đồ tư duy.


14

skkn


- Đọc phần có thể em chưa biết.
4. Hướng dẫn học ở nhà.
- Học thuộc phần ghi nhớ.
- Làm bài tập từ 13.1 đến 15.5 trong SBT
IV. HIỆU QUẢ CỦA SKKN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
1. Quá trình thực hiện
Sau quá trình tiến hành áp dụng BĐTD trong một số tiết dạy học thích hợp
ở chương trình Vật lý lớp 8 tại trường chúng tôi, tôi nhận thấy sử dụng phương
pháp này đã đem lại một số hiệu quả tích cực như sau:
- Phù hợp với quan điểm đổi mới phương pháp dạy học Vật lý trong trường
THCS của Bộ GD và ĐT.
- Sử dụng BĐTD trong dạy học Vật lý lớp 8 giúp làm tăng hứng thú, sự tích
cực chủ động, sáng tạo và tìm tịi học tập đối với bộ môn của học sinh.
- BĐTD giúp học sinh học được phương pháp học tập tích cực, chủ động
và việc để cho học sinh tự thiết kế BĐTD sẽ có tác dụng giúp các em dễ nhớ kiến
thức và nhớ được lâu hơn, nhớ có hệ thống hơn. Đồng thời cũng hình thành được
ở các em thói quen hệ thống kiến thức của bài học của chương và của phần bằng
BĐTD. Từ đó giúp các em biết cách liên kết kiến thức ở các phần, các chương
cũng như các phân môn trong bộ môn.
- Việc thiết kế BĐTD giúp các em phát huy tối đa tiềm năng của bộ não,
phát huy tối đa tính sáng tạo khi các em được tự do lựa chọn màu sắc, đường nét
và vì được tự thiết kế nên các em sẽ yêu quý, trân trọng “tác phẩm” của mình.
- BĐTD giúp học sinh hình thành cách ghi chép hiệu quả và việc lưu giữ
các BĐTD cũng là cách lưu giữ kiến thức để khi cần có thể các em sẽ lấy ra để ôn
tập, củng cố một cách nhanh nhất.

- Đối với các tiết học có lượng kiến thức nhiều thì việc dạy học bằng BĐTD
sẽ là một phương pháp hữu ích nhất vừa đảm bảo được lượng kiến thức trọng tâm
theo yêu cầu của chuẩn kỹ năng vừa đảm bảo được thời gian của tiết học. Khắc
phục được nhược điểm ghi nhiều và khó nhớ của bộ mơn cho học sinh.
- Các tiêu chí đánh giá hiệu quả học tập sau khi khảo sát lần 2 như sau:
+ Mức độ hứng thú học tập của học sinh thông qua số học sinh tham gia
xây dựng bài.
+ Kết quả nhớ kiến thức, hiểu và vận dụng kiến thức thông qua tỉ lệ học
sinh đạt điểm cao trong các bài kiểm tra.
Tiết học hiệu quả thì số học sinh tham gia xây dựng bài nhiều và kết quả
kiểm tra có nhiều em ghi nhớ bài tốt hơn, hiểu và vận dụng được kiến thức dẫn
đến đạt điểm cao hơn.
2. Kết quả nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành ở lớp 8A, 8B tại trường TH&THCS Nga Vịnh,
Nga Sơn, lớp thực nghiệm được thực hiện giải pháp thay thế khi dạy một số bài
học cụ thể. Kết quả cho thấy tác dụng của BĐTD đã ảnh hưởng rõ rệt đến chất
lượng học tập của học sinh.
Sau khi thực nghiệm đã có kết quả học tập cao hơn, số học sinh tham gia xây
dựng bài nhiều hơn, tỉ lệ học sinh nhớ bài, hiểu và vận dụng kiến thức cao hơn chất
lượng của những bài kiểm tra sau cao hơn bài kiểm tra trước. Điều đó chứng tỏ rằng:
Sử dụng bản đồ tư duy trong giảng dạy Vật lí 8 đã phát huy tính tích cực, chủ động
15

skkn


sáng tạo của học sinh và nâng cao chất lượng giảng dạy bộ mơn.
Chính vì những tác dụng như trên nên hiệu quả học tập của học sinh đã
được nâng cao hơn, chất lượng của những bài kiểm tra sau cao hơn bài kiểm tra
trước. Cụ thể kết quả bài kiểm tra gần đây nhất của học sinh lớp 8A, 8B ở trường

chúng tôi như sau:
Giỏi
Khá
TB
Yếu
Kém
Lớp
TSHS
SL
% SL
% SL
%
SL
%
SL %
8A
27
5
18,5 10
37
12 44,5
8B
26
6 23,1 9
34,6 11 46,3
TỔNG
53
11 20,8 19 35,8 23 43,4
So sánh với kết quả trước khi áp dụng phương pháp sử dụng BĐTD, tôi
nhận thấy phương pháp này đã giúp mỗi giờ dạy của tơi có được những hiệu quả

tốt hơn.
3. Những dự định sẽ tiếp tục triển khai, áp dụng BĐTD trong dạy - học
Vật lý 8.
- Tích cực nghiên cứu những tiết học, tiết kiểm tra có thể sử dụng BĐTD
để đưa vào giảng dạy môn Vật lý khơng chỉ lớp 8 mà cịn vận dụng ở tất cả các
khối, lớp sao cho phù hợp và đạt hiệu quả cao nhất.
- Giúp học sinh ngày càng hoàn thiện, nâng cao hơn nữa kĩ năng học và
kiểm tra bằng BĐTD để các em ngày càng cảm thấy yêu thích, hứng thú với bộ
mơn Vật lý từ đó góp phần khắc phục tình trạng học đối phó, miễn cưỡng như
hiện nay của một số học sinh.
- Khi học sinh đã thành thạo trong việc tạo lập BĐTD với những hướng dẫn
của giáo viên trong từng đơn vị bài học cụ thể như đã nêu trong phần các giải pháp
thực hiện thì giáo viên có thể nâng cao u cầu hơn nữa bằng những thiết kế sáng
tạo, độc đáo của các em.
- Một khi học sinh đã thấm nhuần phương pháp sử dụng BĐTD thì các em
khơng những vận dung phương pháp này vào việc học tập, chiếm lĩnh kiến thức
của môn Vật lý một cách dễ dàng, chủ động mà còn giúp các em dễ dàng hơn
trong việc tiếp thu nội dung kiến thức của các môn học khác. Đồng thời bồi đắp
khả năng tư duy lo gic cho các em về nhiều vấn đề khác nhau trong cuộc sống,
để các em nhìn nhận cuộc sống đầy đủ hơn, đúng hơn rồi tự xây dựng cho mình
một cuộc sống ngày càng tốt đẹp hơn.
C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. Kết luận
Trên đây là quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài sáng kiến kinh nghiệm
“Gây hứng thú học tập môn Vật lí bằng bản đờ tư duy cho học sinh lớp 8
trường TH&THCS Nga Vịnh, huyện Nga Sơn” của bản thân tại lớp 8A, 8B
trường TH&THCS Nga Vịnh, tôi nhận thấy đã có những hiệu quả đáng kể từ phía
người dạy lẫn cả người học, đặc biệt là với người học.
Từ kết quả của q trình thực hiện, tơi rút ra một số kết luận sau đây:
Đối với bản thân người dạy rút gọn được thời gian, nhất là những tiết học có

dung lượng kiến thức nhiều vẫn đảm bảo, thu gọn được kiến thức trọng tâm, dễ
dàng hơn trong việc tổng hợp nối kết các đơn vị kiến thức của các phân môn, các
phần, và các bài học cụ thể từ đó giúp học sinh có cái nhìn khái quát hơn về những
16

skkn


nội dung kiến thức đã học.
Bản đồ tư duy là một phương pháp ghi chép cực kì hiệu qủa. Nó khơng chỉ
mơ tả các dữ kiện mà cịn mơ tả cấu trúc tổng thể của chủ đề và tầm quan trọng
của việc liên kết những chi tiết rời rạc trong đó. Nó giúp kết nối và tạo ra các ý
tưởng, đây là điều mà chúng ta khó có thể làm được ở cách ghi chép thông thường.
Do vậy, BĐTD là một kĩ thuật hữu hiệu để cải thiện trong cách ghi chép, hỗ trợ
và tăng cường sự sáng tạo trong cách giải quyết một vấn đề.
Bằng cách sử dụng BĐTD, chúng ta có thể nhanh chóng nhận biết và hiểu
rõ cấu trúc của một chủ đề, nắm rõ những mảng thơng tin, dữ liệu đó liên kết với
nhau như thế nào. Hơn thế nữa BĐTD còn phát triển khả năng sáng tạo khi giải
quyết một vấn đề, sắp xếp thông tin một cách hợp lí giúp dễ nhớ và dễ đọc lại.
Bản đồ tư duy đã giúp tôi rất nhiều trong quá trình tổ chức cho học sinh
lĩnh hội kiến thức. Nó là phương tiện ghi chép đầy sáng tạo và hiệu quả theo đúng
nghĩa của nó đó là “sắp xếp” ý nghĩ của con người. Vì vậy, việc sử dụng BĐTD
trong dạy học Vật lý học đã góp phần giúp cho việc dạy và học môn Vật lý đạt
hiệu quả cao.
Qua kết quả đạt được của đề tài tôi nhận thấy: việc sử dụng BĐTD trong
dạy học giúp học sinh học tập một cách chủ động, tích cực, huy động tất cả các
học sinh xây dựng bài một cách hào hứng. Do đó, học sinh sáng tạo hơn, tiết kiệm
thời gian hơn, học sinh ghi nhớ kiến thức sâu hơn, có hệ thống hơn, vận dụng giải
bài tập hiệu quả hơn.
Xuất phát từ cơ sở lý luận, thực tiễn, mục đích dạy học cũng như những

thành cơng và hạn chế trong khi thực hiện đề tài, để góp phần cho việc dạy - học
Vật lý nói chung, dạy - học Vật lý lớp 8 nói riêng đạt chất lượng ngày càng cải
thiện bản thân tơi có những kiến nghị thiết thực sau:
II. Kiến nghị
1. Với ngành giáo dục cấp trên
Cung cấp đầy đủ trang thiết bị thiết yếu cho quá trình dạy học đặc biệt là
máy chiếu, tivi - một cơng cụ rất cần thiết trong việc trình chiếu và sử dụng bản
đồ tư duy, trong khi khả năng mua săm của các nhà trường hạn chế.
Ngành giáo dục cần cung cấp thêm tài liệu tham khảo, thiết bị dạy học cần
thiết khác đầy đủ, kịp thời tạo điều kiện cho giáo viên giảng dạy được tốt hơn.
Với những SKKN tốt của các nhà trường, theo tôi nên phổ biến và nhân
rộng để giáo viên tham khảo và vận dụng.
2. Đối với nhà trường
- Nhà trường cần quan tâm nhiều hơn đến vấn đề đổi mới công tác quản lý
và phương pháp dạy - học, đặc biệt đưa “Ứng dụng CNTT” vào chiều sâu để khai
thác những lợi ích của nó. Trong đó có dạy học bằng phương pháp sử dụng bản
đồ tư duy.
- Bổ sung thêm hệ thống máy trình chiếu để phục vụ tốt cho việc dạy học.
3. Đối với tổ chuyên môn
- Tăng cường công tác tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn.
- Tăng cường việc thao giảng, dự giờ đồng nghiệp để góp ý, trao đổi, rút
kinh nghiệm.
- Duy trì đều dặn các buổi sinh hoạt chuyên môn và dặc biệt là dành nhiều
thời gian cho việc thảo luận về vấn đề chuyên môn như: Các phương pháp và kỹ
17

skkn


thuật dạy học tích cực, việc áp dụng các phương pháp và kỹ thuật ấy vào bài học,

tiết học cụ thể và áp dụng như thế nào…
- Có ý thức cao trong việc đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học.
- Ứng dụng công nghệ thông tin và khai thác tư liệu mở có hiệu quả.
4. Đối với giáo viên
BĐTD có thể sử dụng với bất kì điều kiện cơ sở vật chất nào của các trường
học hiện nay. Có thể thiết kế BĐTD trên giấy, trên bìa, trên bảng phụ… hoặc cũng
có thể thiết kế trên phần mềm Mind Mapping (BĐTD) chỉ cần giáo viên thực sự
tâm huyết với nghề để có những tích cực và sáng tạo trong cơng việc từ đó cho
học sinh những tiết học bổ ích và lý thú.
Phải kiên trì, đầu tư nhiều tâm sức để tìm hiểu cách thiết kế và sử dụng
BĐTD trong các tiết dạy nhằm đạt kết quả tốt.
Nắm chắc kĩ thuật sử dụng phần mềm vẽ và trình chiếu bản đồ tư duy.
Tuy nhiên, trong quá trình sử dụng, người giáo viên cần lưu ý một số điểm
sau đây:
- Không nên quá cực đoan cho rằng BĐTD là một cơng cụ vạn năng, có thể
giúp người học tất cả. Trên cơ sở những kiến thức được hệ thống hoá, sơ đồ hoá,
người đọc cũng phải biết thực hành ngơn ngữ bằng cách đọc, nói và viết để rèn
luyện đồng thời các kỹ năng cơ bản ấy cho các em.
- BĐTD không những tái hiện được kiến thức,mà cịn giúp học chuyển tải
hết được những ứng dụng. Vì vậy, sử dụng BĐTD trong dạy học là cần thiết.
- Giáo viên cần phải có sự quan tâm đặc biệt cho từng đối tượng học sinh
để giúp các em học bộ môn Vật lý được tốt hơn.
5. Với học sinh
Học sinh phải chuẩn bị đầy đủ các đồ dùng, dụng cụ học tập cần thiết cho
việc học cũng như việc vẽ BĐTD như: bút dạ, màu, giấy A4,…
Học sinh cũng cần phải có hứng thú say mê, chủ động tìm tòi và chiếm lĩnh
tri thức, rèn luyện phương pháp tư duy, suy luận sáng tạo trong quá trình học.
Đề tài này do dung lượng có hạn nên tơi chỉ đưa ra một số kinh nghiệm nho
nhỏ mà bản thân đã đúc rút ra trong quá trình học tập và giảng dạy để giúp học
sinh có kỹ năng tốt hơn trong q trình lập BĐTD. Do đó, chắc chắn đề tài khơng

tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót, rất mong q thầy cơ và bạn bè đồng nghiệp
góp ý xây dựng để đề tài được hoàn thiện hơn.
Trên đây là những kinh nghiệm nhỏ của bản thân, xin trao đổi cùng đồng
nghiệp và mong được góp ý, chia sẻ chân thành để đề tài ngày càng hồn thiện và
hữu ích hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN
Nga Vịnh, ngày 15 tháng 3 năm 2022
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, khơng sao chép nội dung của người khác.
Người viết

Đỗ Thị Luận
18

skkn


CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. SGV, SGK Vật lý lớp 8 - NXB Giáo dục.
2. Bản đồ tư duy trong công việc của tác giả Tony Buzan - NXB Lao động - Xã hội
3. Sử dụng bản đồ tư duy góp phần dạy học tích cực và hỗ trợ cơng tác quản lí
nhà trường của Tiến sĩ Trần Bình Châu và tiến sĩ Đặng Thu Thủy.
4. Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học môn Vật lý của Tiến sĩ Phạm Văn Nam Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam
5. WWW. Mind-map.com (trang web chính thức của Tony Buzan)

skkn



DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỜNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHỊNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ
CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Đỗ Thị Luận
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên trường TH & THCS Nga Vịnh - Nga Sơn
Cấp đánh
Kết quả
Năm học
giá xếp loại đánh giá
TT
Tên đề tài SKKN
đánh giá
(Phòng, Sở, xếp loại (A,
xếp loại
Tỉnh...)
B, hoặc C)
Giảng dạy phần nhiệt học vật
lý 8 bằng phương pháp thực
Phòng
C
2008-2009
nghiệm ở trường THCS Nga GD& ĐT
1
Thiện
Một số phương pháp giải bài
Phòng
2 tập điện học Vật lý 9 ở trường
A
2011-2012

GD& ĐT
THCS Nga Thiện
Một số phương pháp giải bài
Phòng
3 tập điện học Vật lý 9 ở trường
B
2017-2018
GD& ĐT
THCS Nga Vịnh
Một số giải pháp vận dụng sơ
đồ tư duy trong dạy học Vật lý
Phòng
4
B
2019-2020
9 ở Trường TH&THCS Nga GD& ĐT
Vịnh, huyện Nga Sơn

skkn


PHỤ LỤC
MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ CÁC HOẠT ĐỘNG TRONG GIỜ HỌC
CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH KHI THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
* Hoạt động dạy - học

* Hoạt động thảo luận nhóm

skkn



* Học sinh thực hiện bài làm

skkn



×