Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Skkn giải pháp hướng dẫn học sinh sử dụng sơ đồ tư duy để hệ thống kiến thức nhằm nâng cao chất lượng đại trà cho học sinh lớp 10 trường thpt hà văn mao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.04 MB, 24 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT HÀ VĂN MAO

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

GIẢI PHÁP HƯỚNG DẪN HỌC SINH SỬ DỤNG
SƠ ĐỒ TƯ DUY ĐỂ HỆ THỐNG KIẾN THỨC TOÁN NHẰM
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐẠI TRÀ CHO HỌC SINH
LỚP 10 - TRƯỜNG THPT HÀ VĂN MAO

Người thực hiện: Vũ Thị Huệ
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc mơn: Tốn

THANH HỐ NĂM 2022

skkn


MỤC LỤC

1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài............................................................................ Trang 1
1.2. Mục đích nghiên cứu………………………………………..…… Trang 1
1.3. Đối tượng nghiên cứu…………………………………..………... Trang 1
1.4. Phương pháp nghiên cứu…………………………………..…….. Trang 2
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm…………………...…… Trang 2
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm…… Trang 4
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề……………….…. Trang 4


2.3.1. Vấn đề đặt ra…………………………………………………… Trang 4
2.3.2. Giải pháp chung……………………………………………….. Trang 5
2.3.3. Giải pháp cụ thể - Một số ví dụ áp dụng trong các bài dạy trên
lớp.......................................................................................................... Trang 6
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm…………………..……….... Trang 19
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận………………………………………………...………… Trang 19
3.2. Kiến nghị……………………………………………...…………. Trang 20
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. MỞ ĐẦU

skkn


1

1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Theo văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII cần: “Triển khai có
hiệu quả hệ thống giáo dục quốc dân mới theo các mục tiêu đổi mới căn bản và
toàn diện giáo dục, đào tạo”[1]. Như vậy cần đổi mới tích cực, mạnh mẽ trong
giáo dục góp phần giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát
huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ
quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả.
Đổi mới phương pháp dạy học là một mục tiêu quan trọng của ngành giáo
dục nước ta hiện nay, các phương pháp dạy học phải phù hợp với từng nội dung
bài học, với đặc điểm học sinh và điều kiện thực tế hiện có của nhà trường nhằm
đạt hiệu quả dạy học cao nhất. Trong chương trình mơn tốn 10, kiến thức giữa
các bài, các chương khơng tách rời mà có liên quan với nhau, theo mạch kiến
thức, kiến thức nền, tiền đề cho kiến thức sau…Vì vậy cần thiết sử dụng phương

pháp dạy và học thích hợp để kiến thức học sinh có được thật sinh động, hệ
thống, nằm trong mối liên hệ biện chứng với các kiến thức khác, đó cũng là
điểm tựa cho phát triển tư duy trong toán học đồng thời phát huy tính sáng tạo
của người dạy và người học.
Hiện nay vẫn còn nhiều học sinh chưa biết cách học, cách ghi nhớ kiến
thức vào bộ não một cách sâu sắc, có hệ thống mà chỉ học thuộc lịng, học vẹt,
thuộc một cách máy móc, thuộc nhưng khơng nhớ được kiến thức trọng tâm,
không nắm được “sự kiện nổi bật”, hoặc khơng biết liên tưởng, liên kết các kiến
thức có liên quan với nhau. Một trong những phương pháp khắc phục được
những hạn chế đó là sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy và học. Sơ đồ tư duy là hình
thức ghi chép, sử dụng màu sắc, hình ảnh nhằm tìm tịi, đào sâu, mở rộng một ý
tưởng, tóm tắt những ý chính của một nội dung, hệ thống một chủ đề. Để góp
phần nâng cao chất lượng đại trà và hiệu quả giảng dạy mơn tốn học lớp 10,
bản thân tôi chọn: “Giải pháp hướng dẫn học sinh sử dụng sơ đồ tư duy để hệ
thống kiến thức toán nhằm nâng cao chất lượng đại trà cho học sinh lớp 10Trường THPT Hà Văn Mao”
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Nguyên cứu về sơ đồ tư duy và cách vận dụng vào q trình dạy và học
mơn tốn lớp 10 nhằm tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh, qua đó góp
phần nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy và học. Cụ thể:
- Hướng dẫn học sinh áp dụng, xây dựng sơ đồ tư duy trong dạy học toán 10.
- Giáo viên sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy bài mới một số tiết toán 10
- Xây dựng một số dạng sơ đồ tư duy và các trường hợp sử dụng sơ đồ tư duy
trong dạy học toán 10.
1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
Khái niệm, cấu tạo, các dạng của sơ đồ tư duy và tác dụng của nó trong
q trình dạy và học. Các tiết dạy học có sử dụng sơ đồ tư duy trong chương
trình tốn 10.
Học sinh lớp 10 đại trà – trường THPT Hà Văn Mao – huyện Bá Thước.
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:


skkn


2

Trong q trình nghiên cứu tơi đã sử dụng các phương pháp sau:
Đọc tài liệu:
Đọc tài liệu có liên quan đến đề tài: Lí thuyết về bản đồ tư duy, khoa học
về não bộ con người, Lý luận dạy học tốn học; Phương pháp giảng dạy mơn
tốn trong nhà trường phổ thông; một số tài liệu về đổi mới phương pháp dạy
học ở trường THPT; tài liệu bồi dưỡng giáo viên dạy học sinh yếu, kém mơn
tốn THPT; tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên THPT, sách giáo
khoa, sách giáo viên đại số 10, hình học 10, chuyên đề toán học đã được truyền
tải qua mạng Internet, từ đó rút ra một số nội dung kiến thức cần thiết.
Điều tra:
Trao đổi kinh nghiệm với các giáo viên dạy cùng mơn.
Đàm thoại với học sinh để tìm ra những khó khăn mà học sinh thường
gặp trong khi giải bài tập toán.
Theo dõi kết quả qua các bài kiểm tra và phần trình bày của học sinh
trước lớp (trên bảng), hứng thú học tập của học sinh.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:
Định hướng quan trọng trong đổi mới phương pháp dạy học là phát huy
tính tích cực, tự lực và sáng tạo, phát triển năng lực hành động, năng lực cộng
tác làm việc của người học.
Điều 30.3 của Luật giáo dục 2019, số 43/2019/QH14 đã ghi: “Phương
pháp giáo dục phổ thơng phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo
của học sinh phù hợp với đặc trưng của từng môn học, lớp học và đặc điểm đối
tượng học sinh; bồi dưỡng phương pháp tự học, hứng thú học tập, kĩ năng hợp
tác, khả năng tư duy độc lập; phát huy toàn diện phẩm chất và năng lực của

người học; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thơng vào q
trình giáo dục”[2]. Phương pháp dạy học tích cực là một thuật ngữ rút gọn, được
dùng để chỉ những phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng phát huy tính tích
cực, chủ động, sáng tạo của người học. Để đảm bảo tính hiệu quả của phương
pháp dạy học tích cực cần:
- Dạy học thơng qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh;
- Dạy học chú trọng đến phương pháp tự học;
- Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác;
- Kết hợp đánh giá của thầy và đánh giá của trò.
Trong hướng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay là tập trung thiết kế
các hoạt động thông qua đó để học trị tự lực khám phá, chiếm lĩnh các tri thức
dưới sự chỉ đạo của thầy. Bởi lẽ, cốt lõi của quá trình học là người học được cải
biến chính mình, nếu người học khơng chủ động, tự giác, khơng có phương pháp
học tốt thì mọi nỗ lực của người thầy khơng có kết quả gì, kiến thức của thầy
hồn lại cho thầy.
Một trong những phương pháp có hiệu quả đảm bảo hội tụ các yêu cầu
của đổi mới phương pháp dạy học lấy học sinh làm trung tâm là sử dụng sơ đồ
tư duy trong quá trình dạy học. Sơ đồ tư duy cịn là cơng cụ đồ họa nối các hình
ảnh có liên quan với nhau có thể vận dụng vào hỗ trợ dạy học kiến thức mới

skkn


3

hoặc củng cố kiến thức sau mỗi tiết học hoặc ôn tập hệ thống hóa kiến thức sau
mỗi chương, mỗi phần.
Tác giả của sơ đồ tư duy là Tony Buzan, ông sinh năm 1942 tại London,
ông là người sáng tạo ra phương pháp Mind Map. Tony buzan chính thức giới
thiệu phần mềm iMind Map vào tháng 12 năm 2006, ông trình bày cách thức ghi

nhớ tự nhiên của não bộ cùng với các phương pháp Mind Map. Từ đó ơng đã
thúc đẩy làn sóng cách mạng học tập bùng nổ tại nhiều nước trên thế giới và khu
vực, trong đó có Việt Nam [9]. Có thể nói, sơ đồ tư duy là con đường dẫn học
sinh đến với phương pháp “học cách học”.
Sơ đồ tư duy là một hệ thống mở bằng sơ đồ, không yêu cầu tỉ lệ, chi tiết
và quá chặt chẽ như bản đồ địa lí. Sơ đồ này có thể vẽ thêm hoặc bớt các nhánh,
mỗi người vẽ một kiểu khác nhau, dùng màu sắc , hình ảnh, các cụm từ diễn đạt
khác nhau. Trong cùng một chủ đề nhưng mỗi người có thể “thể hiện” nó dưới
dạng sơ đồ tư duy theo một cách riêng, do đó việc lập bản đồ tư duy phát huy
được tối đa khả năng sáng tạo của mỗi người, của cả nhóm người.
Sơ đồ tư duy được thiết kế để nhằm tận dụng những kĩ năng phong phú
của não bằng việc giúp não lưu trữ và truy cập thông tin một cách hiệu quả nhất.
Bộ não con người là một bộ máy xử lí phi thường, có khả năng hình thành
những suy nghĩ vô hạn và lưu trữ dường như vơ tận. Có những sự kiện mà ta sẽ
nhớ suốt đời: như kỉ niệm ngày cưới, chuyện vui nhất cuộc đời,...Nhưng tại sao
lại có những sự kiện mà chúng ta mới nghe lại quên ngay lập tức. Đó là do hoàn
cảnh, cảm xúc, sự kiện khiến cho bộ não phải khắc cốt ghi tâm.
Cấu tạo của bộ não người gồm hai bán cầu não: Não trái xử lí thơng tin
về lập luận, tốn học, phân tích, ngơn ngữ, các chuỗi số và sự kiện,...Não phải
phụ trách về âm nhạc, sáng tạo, mơ mộng, tưởng tượng, màu sắc, tình cảm, cảm
xúc,...Với cách học và làm việc thông thường chúng ta thường chỉ bắt não trái
làm việc chính vì thế não phải thường tưởng tượng làm chúng ta không tập
trung,...[9]
Sơ đồ tư duy giúp bộ não chúng ta hoạt động hết công suất được nhờ
những lí do sau:
- Hơn 90% thơng tin nhận được là khơng cần thiết, bởi vì bạn chỉ cần nhớ
từ khóa chính là đủ, 10 trang sách thơng tin được thu gọn trong một sơ đồ tư duy
sẽ giúp việc ghi nhớ nhanh hơn.
- Trên sơ đồ tư duy từ khóa được làm nổi bật dễ tìm hơn so với trên văn
bản trình bày dưới dạng thơng thường.

- Bộ não có khả năng ghi nhớ hình ảnh, màu sắc, kích cỡ tốt hơn là ngơn
ngữ viết vì vậy ghi nhớ thơng tin gắn với hình ảnh, màu sắc, kích cỡ có sự
“đồng thuận” cùng giải quyết một việc hỗ trợ nhau tối đa của hai bán cầu não
trái và phải.
- Bộ não khi có cái nhìn tổng quan sẽ liên kết các sự kiện lại với nhau làm
ta nhớ lâu hơn.
- Sơ đồ tư duy sử dụng cả hai bán cầu não cùng một lúc, nó giải phóng
năng lượng tiềm ẩn của não bộ.
2.2. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ:

skkn


4

Trường THPT Hà Văn Mao thuộc một huyện miền núi có chất lượng đầu
vào của học sinh cịn thấp, ý thức học tập chưa cao, nhiều học sinh có nhà ở khá
xa trường nên ở trọ thiếu sự quản lý từ gia đình, hồn cảnh gia đình học sinh cịn
khó khăn nên thời gian dành cho học tập cịn ít. Trong năm học 2021 – 2022,
bản thân tôi được phân cơng giảng dạy mơn tốn lớp 10 ban cơ bản. Qua khảo
sát chất lượng đầu năm thì kết quả kém khả quan và tìm hiểu thì nhận thấy rằng
học sinh thường gặp một số khó khăn sau:
- Học sinh “hổng” kiến thức nhiều, các kiến thức nhớ được thì rời rạc.
- Học sinh thường thiếu tập trung trong học tập, hay bị chi phối bởi các
yếu tố bên ngoài chen vào trong quá trình học hoặc đang học thì tự chuyển
hướng chú ý sang vấn đề khác.
- Học sinh còn gặp khó khăn trong việc diễn đạt bằng ngơn ngữ, kí hiệu
tốn học.
- Học sinh cịn khơng nắm được ý chính của bài, hoặc nhớ khơng hết ý
chính, hoặc nhầm lẫn.

- Học sinh đang còn học thuộc lòng, thuộc vẹt, học máy móc khơng xâu
chuỗi, khơng liên kết các kiến thức với nhau.
- Khi kiểm tra, làm bài thi thường bị thiếu kiến thức do dễ quên, không
biết suy luận logic, trình bày khơng mạch lạc,
- Việc nhớ kiến thức đã học thường khá lâu, việc giải quyết bài toán cũng
diễn ra chậm.
Từ những nguyên nhân trên dẫn đến việc học tập tốn học của học sinh
cịn rất nhiều hạn chế. Cụ thể kết quả khảo sát học sinh đầu năm với đề kiểm tra
có nội dung và mức độ tương đương trong hai năm học: 10A8 (năm học 2019 2020) và 10A7 (năm học 2021 – 2022) ở trường THPT Hà Văn Mao được kết quả
như sau:

Lớp
10A8
(43HS)
10A7
(41HS)

Giỏi
(Điểm 8-10)
SL
%

Khá
(Điểm 6,5-7,5)
SL
%

T. Bình
(Điểm 5-6,5)
SL

%

Yếu, kém
(Điểm dưới 5)
SL
%

1

2,3%

7

16,3%

17

39,5%

18

41,9%

1

2,4%

6

14,6%


16

39,1%

18

43,9%

2.3. CÁC GIẢI PHÁP:
2.3.1. Vấn đề đặt ra:
Việc đổi mới phương pháp giảng dạy dựa trên cơ sở phát huy tính tích
cực hoạt động của học sinh. Muốn đạt được điều này giáo viên cần có những
biện pháp tích cực, sáng tạo để đạt được mục đích, qua đó giúp cho học sinh u
thích bộ mơn, góp phần nâng cao chất lượng nhưng phải đảm bảo 45 phút trên
lớp.
Vì vậy, những biện pháp nào cần phải đặt ra để giải quyết tình trạng này,
mang lại hiệu quả cũng như nâng dần chất lượng bộ mơn tốn học THPT đây là
vấn đề cần phải quan tâm đến.

skkn


5

Qua thực tế giảng dạy tơi thấy vẫn cịn nhiều học sinh chưa biết cách học,
chỉ học thuộc lòng, học vẹt, thuộc một cách máy móc, học các kiến thức một
cách rời rạc khơng có hệ thống, khơng có liên kết. Để góp phần khắc phục các
khó khăn đó, tơi đã tìm hiểu và lựa chọn: “Giải pháp hướng dẫn học sinh sử
dụng sơ đồ tư duy để hệ thống kiến thức toán nhằm nâng cao chất lượng đại

trà cho học sinh lớp 10- Trường THPT Hà Văn Mao”
2.3.2. Giải pháp chung:
Yêu cầu cần thiết để sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học toán lớp 10 đạt
kết quả tốt, giáo viên và học sinh cần thực hiện tốt các yêu cầu sau:
Đối với giáo viên:
- Tìm hiểu khái niệm, cấu tạo, các dạng của sơ đồ tư duy, các bước lập sơ
đồ tư duy và tác dụng của nó trong q trình dạy và học.
- Tìm hiểu các tiết dạy học có thể sử dụng sơ đồ tư duy trong chương trình
tốn 10.
- Tìm cách tổ chức các hoạt động cho học sinh hoạt động tích cực trong
các tiết dạy có sử dụng sơ đồ tư duy.
- Phương pháp giảng dạy phải linh động, kích thích sự hoạt động của học
sinh.
- Bao quát lớp để phát hiện, hướng dẫn, hỗ trợ học sinh kịp thời.
- Sử dụng thích hợp và sáng tạo các đồ dùng dạy học, tận dụng thiết bị có
sẵn phục vụ cho việc dạy và học được tốt hơn.
- Giảm tỉ lệ thuyết trình trên lớp của giáo viên, dành thời gian thích đáng
cho tự học, tự nghiên cứu, thảo luận, giải đáp thắc mắc.
- Giáo viên tạo cơ hội cho học sinh tự trình bày vấn đề, được trao đổi để
phát triển ngôn ngữ, kĩ năng giao tiếp.
Đối với học sinh:
- Học sinh phải nhớ được các bước lập sơ đồ tư duy.
- Biết tìm ý chính của bài, của một phần của bài học, của chương..., các
phương pháp giải loại bài toán, các vấn đề có liên quan đến chủ đề cần lập sơ đồ
duy. Học sinh cần rèn luyện đọc và tóm tắt ý.
Các bước lập sơ đồ tư duy:
Bước 1:
Bắt đầu từ trung tâm với từ, cụm từ thể hiện chủ đề (có thể vẽ hình ảnh
minh họa cho chủ đề nếu hình dung được)
Bước 2:

Từ hình ảnh trung tâm (chủ đề) chúng ta cần xác định: để làm rõ chủ đề,
thì ta đưa ra những ý chính, đặt tiêu đề các nhánh chính, nối chúng với trung
tâm.
Bước 3:
Ở mỗi ý chính ta lại xác định cần đưa ra những ý nhỏ nào để làm rõ mỗi ý
chính ấy. Sau đó, nối chúng vào mỗi nhánh chính. Cứ thế ta triển khai thành
mạng lưới liên kết chặt chẽ.
Bước 4:

skkn


6

Cuối cùng, ta dùng hình ảnh (vẽ hoặc chèn) để minh họa cho các ý, tạo
tác động trực quan, dễ nhớ. Sau đó hồn thiện sơ đồ tư duy với màu sắc phù
hợp, sinh động.
2.3.3. Giải pháp cụ thể - Một số ví dụ áp dụng trong các bài dạy trên lớp.
Ví dụ 1:
Áp dụng dạy học củng cố kiến cuối bài trong bài 1- Đại số 10 cơ bản: “
Mệnh đề ”.
Sau khi học hết phần lí thuyết của bài, đến phần củng cố bài học giáo viên
sẽ tiến hành hướng dẫn học sinh lập sơ đồ tư duy hệ thống kiến thức của bài.
- Giáo viên giới thiệu về sơ đồ tư duy, các dạng của sơ đồ tư duy kết hợp
với hình ảnh trên máy chiếu, giới thiệu các bước lập sơ đồ tư duy để học sinh
tiếp thu.
- Giáo viên hướng dẫn và cùng với học sinh vẽ trên bảng sơ đồ tư duy với
chủ đề: “ Mệnh đề ” theo các bước lập sơ đồ tư duy đã giới thiệu ở trên. Giáo
viên gọi một học sinh lên bảng hướng dẫn học sinh vẽ sơ lược sơ đồ tư duy sau
cùng là thêm hình ảnh (nếu có thể) và hồn thiện sơ đồ tư duy, các học sinh khác

ngồi tại chỗ lắng nghe hướng dẫn, quan sát bảng và hoàn thành sơ đồ tư duy vào
vở theo sáng tạo riêng của mình.
Giáo viên hướng dẫn học sinh theo các bước sau:
Bước 1:
Bắt đầu từ trung tâm với từ, cụm từ thể hiện chủ đề (có thể vẽ hình ảnh
minh họa cho chủ đề nếu hình dung được)
- Giáo viên có thể gợi ý học sinh tìm chủ đề bằng câu hỏi: Chủ đề (bài
học) cần vẽ sơ đồ tư duy này là gì ? Dùng bằng từ, cụm từ nào ?

Bước 2:
Từ hình ảnh trung tâm (chủ đề) chúng ta cần xác định: để làm rõ chủ đề,
thì ta đưa ra những ý chính, đặt tiêu đề các nhánh chính, nối chúng với trung
tâm.
- Giáo viên có thể gợi ý học sinh tìm ý chính bằng câu hỏi: Chủ đề (bài) “
Mệnh đề ” gồm có những phần (mục) nào ?

skkn


7

Bước 3:
Ở mỗi ý chính ta lại xác định cần đưa ra những ý nhỏ nào để làm rõ mỗi ý
chính ấy ?. Sau đó, nối chúng vào mỗi nhánh chính.

Cứ thế ta triển khai thành mạng lưới liên kết chặt chẽ.

skkn



8

Bước 4:
Cuối cùng, ta dùng hình ảnh (vẽ hoặc chèn) để minh họa cho các ý, tạo
tác động trực quan, dễ nhớ. Sau đó hồn thiện sơ đồ tư duy với màu sắc phù
hợp, sinh động. Học sinh vẽ bảng dùng phấn màu, học sinh khác dùng bút màu,
tô màu theo cách riêng của mình.

skkn


9

skkn


10

Nhận xét:
Có thể vẽ thêm hình ảnh hoặc chèn thêm hình ảnh gắn vào cụm từ chủ đề,
các ý chính hay ý nhỏ nếu hình dung ra được hình ảnh phù hợp với nội dung mà
hình ảnh đó gắn vào hoặc gây ấn tượng, gợi nhớ các nội dung, các ý tương ứng.
Hình ảnh chèn vào có thể là tự vẽ vào hoặc sưu tầm sao cho phù hợp với
nội dung.
Sơ đồ tư duy có thể vẽ nhiều dạng khác nhau nên khuyến khích học sinh
tự vẽ theo ý của mình để rèn luyện tính sáng tạo.
Hình ảnh trong sơ đồ trên được lấy từ nguồn Internet.
- Giáo viên mời học sinh dựa vào sơ đồ tư duy đã lập trên bảng và thuyết
trình nội dung bài học. Sau đó yêu cầu học sinh khác nhận xét, giáo viên bổ
sung nếu cần thiết.

- Giáo viên vừa trình chiếu sơ đồ tư duy vừa thuyết minh hệ thống kiến
thức bài học để học sinh nhìn nhận tổng quan lại một lần nữa. (Bài học sau có
thể để học sinh tự thuyết minh)
- Dặn học sinh về nhà luyện tập lập sơ đồ tư duy với các bài học khác, nội
dung khác.
Ví dụ 2:
Áp dụng dạy học bài mới bài 1- Hình học 10 cơ bản: “Các định nghĩa”.
Áp dụng vào đầu tiết học, thơng qua việc làm việc nhóm để lập sơ đồ tư
duy học sinh sẽ hình dung được nội dung bài học gồm những khái niệm nào, và
các kí hiệu tương ứng, sơ lược về tổng quan của bài học. (Sau đó là phần các bài
tập áp dụng, củng cố bài học.)
- Giáo viên giới thiệu mục đích , yêu cầu của bài học, hướng dẫn học sinh
sử dụng công cụ để xây dựng.
- Mỗi học sinh nghiên cứu cá nhân và vẽ vào giấy A4, sau đó tiến hành
thảo luận nhóm và xây dựng sơ đồ tư duy với thời gian phù hợp vào giấy A0.
Giáo viên có thể gợi ý học sinh bằng một số câu hỏi sau nếu thấy học sinh
cần hỗ trợ:
+ Chủ đề của bài học hơm nay là gì ?
+ Trong chủ đề (bài học hơm nay) có những nội dung chính là gì ?
+ Trong nội dung chính “Khái niệm véctơ” cần có những ý nhỏ nào ?
+ Đối với chủ đề này có thể minh họa hoặc gợi nhớ bằng hình ảnh nào ?
Em có thể vẽ hình ảnh đó khơng ?
+ Đối với ý chính này (hoặc ý nhỏ này) có thể minh họa hoặc gợi nhớ
bằng hình ảnh nào ? Em có thể vẽ hình ảnh đó khơng ?
+ Em thích những màu sắc nào, có thể chọn màu sắc nào để tơ cho chủ đề,
từng ý chính, ý nhỏ sao cho ưa nhìn, cân đối, phù hợp phân loại nhóm khái niệm
để dễ ghi nhớ một cách hệ thống ?
- Học sinh đại diện từng nhóm lên bảng trình bày sản phẩm, các nhóm cịn
lại bổ sung.
- Giáo viên trình chiếu sơ đồ tư duy và học sinh thuyết minh.

- Dặn học sinh về nhà luyện tập lập sơ đồ tư duy với các bài học khác, nội
dung khác.

skkn


11

Sơ đồ tư duy_ Các định nghĩa
Ví dụ 3: Áp dụng dạy học hệ thống kiến thức một chương trong bài “ Ôn
tập chương I ” – Đại số 10 cơ bản.
Áp dụng vào đầu tiết học, thông qua việc làm việc nhóm để lập sơ đồ tư
duy học sinh sẽ hình dung được tổng quan về nội dung của chương I. (Sau đó là
phần các bài tập ơn tập)
- Giáo viên gọi học sinh đứng tại chỗ chọn tên chủ đề để hoàn thành phần
trung tâm của sơ đồ tư duy, nêu tên các nhánh chính (ý chính): Mệnh đề; tập
hợp( gồm tập hợp và các khái niệm liên quan, các phép toán tập hợp, các tập
hợp số); số gần đúng, sai số.
- Chia lớp thành 5 nhóm, giao mỗi nhóm phụ trách một nhánh: Mệnh đề;
tập hợp và các khái niệm liên quan; các phép toán tập hợp; các tập hợp số; số
gần đúng, sai số và hoàn thành nhánh nhỏ của mỗi nhánh được giao.
- Nhận xét, bổ sung, hồn chỉnh từng phần của mỗi nhóm.
- Giáo viên trình chiếu sơ đồ tư duy và học sinh thuyết minh.

skkn


12

skkn



13

Ví dụ 4:
Áp dụng dạy học các bước giải trong dạy bài 2 chương 3- Đại số 10 cơ bản:
“ Phương trình quy về bậc nhất bậc hai ”.
Áp dụng vào đầu tiết học phần phương pháp giải và biện luận phương
trình dạng
, thơng qua việc lập sơ đồ tư duy học sinh sẽ hình dung được
các bước biện luận, các trường hợp có thể xảy ra khi giải và biện luận phương
trình dạng
.
- Giáo viên gọi học sinh đứng tại chỗ chọn tên chủ đề để hoàn thành phần
trung tâm của sơ đồ tư duy.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh nêu tên các nhánh chính (ý chính) bằng
câu hỏi: Cần xét những trường hợp nào của hệ số a ?
- Giáo viên, chia lớp thành 2 nhóm, giao mỗi nhóm phụ trách một nhánh
chính và hồn thành nhánh phụ của mỗi nhánh chính được giao.
- Nhận xét, bổ sung, hoàn chỉnh và thuyết minh sơ đồ tư duy.

Sơ đồ tư duy_ Giải và biện luận phương trình dạng
Ví dụ 5:
Áp dụng dạy học phân tích bài tốn để tìm lời giải trong bài 1 chương 3Hình học 10 cơ bản: “ Phương trình đường thẳng ”.
Áp dụng vào dạy học phần bài tập viết phương trình tổng quát của đường
thẳng, thông qua việc lập sơ đồ tư duy học sinh sẽ hình dung được các cách viết
phương trình tổng quát của đường thẳng và lựa chọn cách giải phù hợp với từng
bài tập cụ thể.
Bài tập: Viết phương trình tổng quát của đường thẳng AB biết
- Giáo viên gọi học sinh đứng tại chỗ chọn tên chủ đề để hoàn thành phần

trung tâm của sơ đồ tư duy.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh nêu tên các nhánh chính (ý chính) bằng
câu hỏi: Có những cách nào lập phương trình tổng quát của đường thẳng ?
- Chia lớp thành 3 nhóm, giao mỗi nhóm phụ trách một nhánh chính và
hồn thành nhánh phụ của mỗi nhánh chính được giao.
- Nhận xét, bổ sung, hoàn chỉnh và thuyết minh sơ đồ tư duy.
- Giáo viên hỏi học sinh: Đối với đề bài toán này chọn cách giải nào phù
hợp nhất ?. Ngoài trường hợp hai điểm A, B thuộc hai trục tọa độ thì ta có thể
chọn những cách nào để giải, cách giải nào phù hợp nhất ?

skkn


14

skkn


15

Một số sản phẩm của học sinh:

skkn


16

skkn



17

skkn


18

Sơ đồ tư duy có thể sử dụng vào khá nhiều bài học, có thể dùng cho học
sinh tự học ở nhà nên cũng cần luyện tập nhiều. Cần giao thêm bài tập về nhà
cho học sinh hệ thống kiến thức, phân tích phương pháp giải, lời giải và lập kế
hoạch học tập bằng sơ đồ tư duy thành thạo hơn, để việc sử dụng sơ đồ tư duy
trở thành một phương pháp học tập hiệu quả.

skkn


19

Trên đây tơi chỉ đưa ra một số ví dụ sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học
mơn tốn lớp 10 đại trà trường THPT Hà Văn Mao.
Tóm lại: Đây là một phương pháp, công cụ dạy học giúp học sinh hệ
thống kiến thức, có thể dùng để học bài mới, củng cố bài học, ôn tập cuối
chương, hệ thống phương pháp giải,...có thể tự học ở nhà. Vì vậy tôi đã xác định
giải pháp này là giải pháp chính mà tơi quan tâm và nghiên cứu thực hiện từ
đầu năm đến nay. Vì các giải pháp đưa ra tôi đã thường xuyên thực hiện từ lâu
và đã rèn cho học sinh thành kỹ năng. Tuy nhiên, các giải pháp này cùng với các
bước thực hiện cũng rất quan trọng không thể bỏ qua được trong việc nâng cao
chất lượng đại trà cho học sinh lớp 10.
2.4. Hiệu quả sáng kiến:
Qua các tiết dạy chính khóa, phụ đạo đại trà cho học sinh lớp 10, cùng với

kết quả các bài kiểm tra tơi nhận thấy rằng: Học sinh có chuyển biến cụ thể. Học
sinh tự tin hơn, mạnh dạn hơn và tỏ ra không ngán ngẫm trong việc học tập mơn
tốn, kết quả làm bài kiểm tra cũng đạt hiệu quả cao hơn trước. Trong các bài
tập mà giáo viên cho giải trên lớp hoặc trong kiểm tra thì đa số các em khơng
cịn gặp khó khăn như trước nữa. Kết quả bài kiểm tra với nội dung và mức độ
đề tương đương:

Lớp
10A8
(Lớp đối chứng)
10A7
(Lớp thực nghiệm)

Giỏi
(Điểm 8-10)

Khá
(Điểm 6,57,5)
SL
%

Yếu, kém
T. Bình
(Điểm dưới
(Điểm 5-6,5)
5)
SL
%
SL
%


SL

%

2

4,7%

9

20,9%

18

41,9% 14

32,5%

3

7,3%

14

34,2%

21

51,2%


7,3%

3

Trong thời gian giảng dạy chính khố và phụ đạo cho học sinh, tơi tiến
hành kiểm tra nội dung các câu hỏi về các kiến thức đã học và hệ thốn các kiến
thức đó, mối liên hệ giữa các kiến thức, khái niệm đã học, nhằm kiểm nghiệm
lại giải pháp mà mình thực hiện có kết quả ra sao?. Và kết quả thực tế phản ảnh
rõ ràng là: Chất lượng của các em ngày càng được nâng dần lên qua các lần
kiểm tra, kết quả rất khả quan, đây cũng là dấu hiệu tốt cho giáo viên bộ môn
cũng như học sinh lớp mà bản thân giảng dạy. Giáo viên cần rèn luyện và kiểm
tra thường xuyên để củng cố kiến thức giúp các em học tốt, giảm đến mức thấp
nhất về làm sai các bài tập toán.
3. KẾT LUẬN- KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận:
Trong việc dạy học tốn thì việc sử dụng sơ đồ tư duy là một trong những
q trình khơng thể thiếu khi truyền thụ kiến thức cho học sinh, trong quá trình
tự học của học sinh, nhằm giúp các em hệ thống, củng cố vững chắc nền tảng
kiến thức là điểm tựa cho phát triển tư duy.

skkn


20

Qua một thời gian nghiên cứu và áp dụng giải pháp từ đầu năm học đến
nay đối với học sinh lớp 10 - Trường THPT Hà Văn Mao. Cùng với sự giúp đỡ
tận tình của Tổ chun mơn, Ban Giám hiệu nhà trường và sự tích cực nỗ lực
học tập của học sinh, hiện nay số lượng học sinh giải được bài tập tốn có kết

quả rất khả quan.
Ngồi ra việc sử dụng nhiều phương pháp dạy học thích hợp cũng là một
trong những yếu tố góp phần nâng cao chất lượng bộ mơn. Giáo viên cần phải
có tinh thần tự học, tự rèn để tìm ra những phương pháp giảng dạy tốt nhất phù
hợp với trình độ nhận thức của học sinh giúp các em học tập ngày càng có hiệu
quả hơn.
Giải pháp này đã giúp cho học sinh học tốn được tốt hơn, góp phần nâng
dần chất lượng đại trà lớp 10 của trường.
Để đảm bảo học sinh nắm chắc hệ thống kiến thức và sử dụng thành thạo
sơ đồ tư duy cũng là điều tôi đang nghiên cứu và sẽ tiếp tục trong thời gian tới.
3.2 - Kiến nghị:
Để việc vận dụng và áp dụng sáng kiến một cách tốt nhất, tôi xin kiến
nghị với các cấp lãnh đạo quan tâm hơn nữa việc phối hợp giữa gia đình và nhà
trường nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng đại trà của nhà trường.

HIỆU TRƯỞNG

Bá Thước, ngày 12 tháng 04 năm 2022
Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh
nghiệm của mình viết, khơng sao chép của
người khác.
NGƯỜI THỰC HIỆN

Lê Nguyệt Nga

Vũ Thị Huệ

Xác nhận của
thủ trưởng đơn vị


skkn


21

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII.
2. Luật giáo dục 2019, Luật số 43/2019/QH14 do Quốc hội ban hành ngày
14/06/2019.
3. Nguyễn Bá Kim – Phương pháp dạy học mơn Tốn – 2009 – Nhà xuất
bản Đại học Sư phạm, Hà Nội.
4. Nguyễn Thái Hòe – Rèn luyện tư duy qua việc giải bài tập Toán – 2001–
Nhà xuất bản Giáo dục.
5. Trần Văn Hạo (Tổng chủ biên), Nguyễn Mộng Hy (Chủ biên), Nguyễn
Văn Đồnh, Trần Đức Hun – Hình học 10, Sách giáo khoa – 2016 –
Nhà xuất bản Giáo dục.
6. Trần Văn Hạo (Tổng chủ biên), Nguyễn Mộng Hy (Chủ biên), Nguyễn
Văn Đồnh, Trần Đức Hun – Hình học 10, Sách giáo viên – 2016 – Nhà
xuất bản Giáo dục.
7. Trần Văn Hạo (Tổng chủ biên), Vũ Tuấn (Chủ biên), Doãn Minh Cường,
Đỗ Mạnh Hùng, Nguyễn Tiến Tài – Đại số 10, Sách giáo khoa – 2016 –
Nhà xuất bản Giáo dục.
8. Trần Văn Hạo (Tổng chủ biên), Vũ Tuấn (Chủ biên), Doãn Minh Cường,
Đỗ Mạnh Hùng, Nguyễn Tiến Tài – Đại số 10, Sách giáo viên – 2016 –
Nhà xuất bản Giáo dục.
9. Nguồn Internet

skkn



22

DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Vũ Thị Huệ
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên trường THPT Hà Văn Mao, huyện Bá
Thước, tỉnh Thanh Hóa.

TT

1.

Cấp đánh giá xếp
loại

Tên đề tài SKKN

(Ngành GD cấp
huyện/tỉnh; Tỉnh...)

Giải pháp hướng dẫn học sinh
dạng bài tập sử dụng bảng

Ngành GD cấp
tỉnh

biến thiên nhằm nâng cao
chất lượng đại trà cho học

sinh lớp 12- Trường THPT
Hà Văn Mao.

skkn

Kết quả
đánh giá
xếp loại
(A, B, hoặc C)

C

Năm học
đánh giá
xếp loại

2019-2020



×