Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Skkn hướng dẫn học sinh trường thpt thọ xuân 5 khai thác kiến thức địa lí việt nam qua atlat trong học tập bài 27 vấn đề phát triển một số ngành công nghiệp trọng điểm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (889.94 KB, 17 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ
TRƯỜNG THPT THỌ XUÂN 5

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

\

HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚP 12 TRƯỜNG THPT THỌ XUÂN 5
KHAI THÁC KIẾN THỨC ĐỊA LÍ VIỆT NAM QUA ATLAT
TRONG HỌC TẬP BÀI 27 – VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN MỘT SỐ
NGÀNH CÔNG NGHIỆP TRỌNG ĐIỂM

Người thực hiện:
Nguyễn Văn Giang
Chức vụ:
Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực (môn): Địa lí

THANH HỐ, NĂM 2022

0

skkn


1. Mở đầu
- Lí do chọn đề tài.
Trong việc dạy và học địa lí ở trường phổ thơng, Atlat Địa lí Việt Nam có ý nghĩa
hết sức quan trọng, có thể coi đó là “Cuốn sách giáo khoa địa lí đặc biệt” mà nội dung
của nó được thể hiện bằng ngơn ngữ Bản đồ. Atlat Địa lí Việt Nam giúp các em học
sinh học tập mơn Địa lí được thuận lợi hơn, tiếp thu bài nhanh hơn, khả năng tư duy và


liên hệ với thực tế tốt hơn, kết quả học tập sẽ cao hơn, từ đó khơi dậy sự u thích học
tập mơn học. Khi trả lời các câu hỏi địa lí trong kiểm tra đánh giá như ( kiểm tra 1 tiết,
học kì, đặc biệt là thi THPT quốc gia và kì thi chọn học sinh giỏi tỉnh hiện nay theo hình
thức TNKQ – trong bài thi, kiểm tra đánh giá lượng câu hỏi trực tiếp sử dụng atlat để trả
lời là 10 câu trong tổng số 40 câu, chưa kể đến những câu hỏi sử dụng gián tiếp khác
vậy nên kỹ năng học tập thông qua atlat trong mơn địa lí là cần thiết cho học sinh) Atlat
là một cuốn cẩm nang quý giá giúp học sinh giảm thiểu sự ghi nhớ máy móc, học sinh
linh hoạt, chủ động trong tư duy lôgic và khoa học hơn trong quá trình làm bài.
Nhưng cho đến nay, việc khai thác và vận dụng kiến thức từ Atlat vào học tập của
học sinh cịn ít, nhiều em học sinh lớp 12 hiện nay chưa biết khai thác hoặc còn rất lúng
túng khi sử dụng Atlat trong học tập, trong trả lời câu hỏi Địa lí hoặc vận dung trong đời
sống thực tiễn trong tồn bộ chương trình học tập địa lí nói chung và bài 27 vấn đề phát
triển một số ngành công nghiệp trọng điểm.
Là một giáo viên giảng dạy mơn Địa lí, tơi ln suy nghĩ làm sao để giúp các em
học sinh của mình khơng chỉ biết sử dụng mà còn phải sử dụng thật tốt Atlat Địa lí Việt
Nam trong học tập địa lí nói chung và phần bài 27 vấn đề phát triển một số ngành cơng
nghiệp trọng điểm nói riêng. Vì vậy, tơi đã chọn đề tài “Hướng dẫn học sinh Trường
THPT Thọ Xuân 5 khai thác kiến thức địa lí Việt Nam qua Atlat trong học tập bài
27 - Vấn đề phát triển một số ngành công nghiệp trọng điểm” là một đề tài trong bộ
đề tài tìm hiểu về vấn đề phát triển và phân bố công nghiệp – Sách giáo khoa địa lí 12,
là một đề tài nối tiếp các đề tài trước “ Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh Trường
THPT Thọ Xuân 5 khai thác kiến thức địa lí Việt Nam qua Atlat các phần tự
nhiên; dân cư; ngành nông nghiệp và cơ cấu ngành công nghiệp”. Những đề tài trên
đây kết hợp với những đề tài sắp tới tôi sẽ thực hiện để hợp thành một bộ đề tài hoàn
chỉnh “Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức Địa lí Việt Nam qua
Atlat”
- Mục đích của đề tài: Giúp cho học sinh tự rèn luyện kĩ năng khai thác kiến thức về
vấn đề phát triển và phân bố các ngành cơng nghiệp trọng điểm nói riêng từ Atlat trong
giờ học trên lớp, ở nhà và tự trả lời các câu hỏi về Địa lí, từ đó đáp ứng được yêu cầu
của các kỳ thi và kiểm ta, đánh giá mơn Địa lí.

Nhận thức được vai trị quan trọng của bản đồ, Atlat đã có một số đề tài hướng
dẫn học sinh khai thác bản đồ, Atlat nhưng mỗi đề tài đề cập tới một mảng riêng và
chưa có đề tài nào đi sâu vào một phần cụ thể. Với đề tài “Hướng dẫn học sinh
Trường THPT Thọ Xuân 5 khai thác kiến thức địa lí Việt Nam qua Atlat trong học
tập bài 27 – Vấn đề phát triển một số ngành công nghiệp trọng điểm” tôi sẽ hướng
dẫn học sinh khai thác kiến thức về phát triển và phân bố các ngành công nghiệp trọng
điểm Việt Nam mà chưa có đề tài nào đề cập đến một cách rõ ràng, trước đây khi sử
1

skkn


dụng Atlat để khai thác kiến thức bài vấn đề phát triển một số ngành công nghiệp trọng
điểm học sinh cịn gặp nhiều khó khăn và lúng túng.
- Đối tượng và phạm vi áp dụng: Đề tài này áp dụng cho đối tượng là học sinh Trường
THPT Thọ Xuân 5 trong học tập mơn Địa lí trong các năm học trước, học sinh lớp
12C4, 12C5 và học sinh ôn luyện học sinh giỏi cấp tỉnh trong năm học 2021 – 2022,
dùng cho các bài học thuộc phần vấn đề phát triển các ngành công nghiệp trọng điểm.
Qua đề tài là tài liệu tham khảo bổ ích và thiết thực cho các em học sinh trong học
tập mơn Địa lí. Bản thân tơi rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cơ, đồng nghiệp
để đề tài được hồn thiện hơn.
2. Nội dung
2.1. Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn
2.1.1. Cơ sở lý luận
Để góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục, đào tạo học sinh thành những con
người tích cực, năng động và sáng tạo có khả năng tiếp thu những tri thức hiện đại và
biết vận dụng những tri thức đó vào cuộc sống thì việc rèn luyện các kĩ năng tư duy cho
học sinh đóng vai trò rất quan trọng.
Việc rèn luyện tư duy cho học sinh trong thực tế học tập là dựa vào việc tự trả lời
các câu hỏi và thực hiện các bài tập trong sách giáo khoa, sách bài tập và từ thực tế môi

trường xung quanh đặt ra. Và khi đã có các kĩ năng tư duy tốt thì học sinh sẽ có khả năng
vận dụng chúng một cách linh hoạt để trả lời các câu hỏi.
Để rèn luyện kĩ năng tư duy cho học sinh thì Atlat Địa lí Việt nam là tài liệu học
tập hữu ích khơng chỉ đối với học sinh mà còn cả đối với giáo viên, do vậy việc rèn kĩ
năng sử dụng Atlat Địa lí cho học sinh là khơng thể thể thiếu trong học Địa lí đặc biệt là
Địa lí 12.
Trong thời kỳ hiện nay công cuộc CNH – HĐH đang diễn ra mạnh mẽ, sâu rộng
cả nước nói chung và quê hương Thọ Xuân nói riêng, qua bài học giúp học sinh hăng
say học tập, giáo dục hình thành định hướng, lựa chọn nghề nghiệp phù hợp sau này sẽ
lao động xây dừng quê hương, đất nước.
2.1.2. Cơ sở thực tiễn
2.1.2.a. Khái quát về Atlat
- Atlat là tên chung chỉ các tập bản đồ Địa lí, lịch sử, thiên văn …vì trên bìa của tập bản
đồ xuất bản đầu tiên có vẽ tượng thần Atlat vác quả địa cầu trên vai. Tất cả các tập bản
đồ in sau này tuy bìa khơng vẽ tượng thần Atlat nữa nhưng theo thói quen người ta vẫn
gọi là Atlat.
- Atlat là một tập gồm nhiều bản đồ có một cơ cấu chặt chẽ, bố cục theo những mục tiêu
định trước có thể nói atlat là một bộ sưu tập có hệ thống.
- Atlat là tài liệu chủ yếu để giáo viên và học sinh tra cứu và giải quyết những vấn đề bổ
sung cho bài giảng ở lớp.
- Atlat là cuốn sách Địa lí phản ánh toàn bộ hay từng phần của trái đất với nội dung
được trình bày bằng ngơn ngữ bản đồ.
2.1.2.b. Một số phương pháp thường sử dụng trong quá trình rèn luyện kĩ năng sử
dụng Atlat Địa lí Việt Nam

2

skkn



Kĩ năng khai thác Bản đồ nói chung và khai thác Atlat Địa lí Việt Nam nói riêng
là kĩ năng cơ bản của mơn Địa lí. Nếu khơng nắm vững được kĩ năng này thì rất khó có
thể hiểu và giải thích được các sự vật và hiện tượng Địa lí đồng thời cũng rất khó có thể
tự mình tìm được các kiến thức Địa lí khác.
* Đối với học sinh: Để cuốn Atlat Địa lí Việt Nam trở thành trợ thủ đắc lực trong học
tập, học sinh cần phải nắm chắc các vấn đề sau:
+ Biết rõ câu hỏi như thế nào thì có thể dùng Atlat.
+ Nắm, hiểu và sử dụng tốt các kí hiệu, ước hiệu được trình bày trong Atlat: Giáo viên
cần hướng dẫn học sinh cách nhớ các kí hiệu chung theo từng mục như: Hành chính
(thủ đơ, các thành phố…), các kí hiệu về tự nhiên như thang màu (độ cao, độ sâu, nhiệt
độ, lượng mưa, núi, đồng bằng, biển, ranh giới, hồ đầm….) ở trang bìa đầu của cuốn
Atlat.
TRANG 3 – KÍ HIỆU CHUNG

3

skkn


+ Nhận biết, chỉ và đọc được tên các đối tượng Địa lí trên Bản đồ.
+ Đọc, hiểu và khai thác tốt các loại biểu đồ trong Atlat để bổ sung kiến thức về Địa lí
cho bài học: Biểu đồ nhiệt độ, lượng mưa… các bảng số liệu: Diện tích, sớ dân.
+ Biết tìm ra mối quan hệ giữa các trang của Atlat để khai thác có hiệu quả nhất.
+ Biết cách đọc và hiểu một trang Atlat để vận dụng tốt vào bài làm (nắm được các vấn
đề chung nhất của Atlat, tìm ra các nội dung chủ yếu của trang, tìm ra mối liên hệ giữa
các trang để khai thác tốt nội dung chủ yếu trên, phân tích và giải thích được nội dung
chủ yếu của Atlat).
+ Biết cách trả lời bài thi có hiệu quả nhất (đọc kĩ đề và tìm ra các câu trả lời, tìm ra mối
liên quan của các yêu cầu trên đối với các trang Atlat, sử dụng các dữ kiện nào để trả lời
tốt yêu cầu của bài).

+ Riêng học tập kiến thức bài “ Vấn đề phát triển một số ngành công nghiệp trọng
điểm” học sinh cần nắm vững trắc những nội dung ở các trang Atlat sau: trang 3 - kí
hiệu chung (kí hiệu khống sản, khai thác khoảng sản), trang 8 – địa chất và khoáng
sản; trang 22 – cơng nghiệp trọng điểm; ngồi ra tìm hiểu thêm trang 21 cơng nghiệp
chung, 18,19,20...
TRANG 22 – CÁC NGÀNH CƠNG NGHIỆP TRỌNG ĐIỂM.

4

skkn


TRANG 8 – ĐỊA CHẤT KHOÁNG SẢN

5

skkn


* Đối với giáo viên:
- Giáo viên cần nhiều thời gian để chuẩn bị và sử dụng Atlat như thế nào cho có hiệu
quả và sử dụng câu hỏi làm sao để học sinh có thể dựa vào Atlat để có thể trả lời.
- Trong q trình rèn luyện kĩ năng sử dụng Atlat cho học sinh nên đi từ thấp đến cao,
từ đơn giản đến phức tạp, nhằm dẫn dắt học sinh từ biết sử dụng đến sử dụng thành thạo
và nhanh chóng.
- Để khai thác Atlat được tốt giáo viên nên yêu cầu học sinh có bước chuẩn bị trước ở
nhà những câu hỏi có liên quan đến Atlat bằng cách gợi ý một số câu hỏi để học sinh
tập trả lời trước rồi lên lớp thảo luận trình bày và khi kiểm tra bài cũ cũng yêu cầu học
sinh dựa vào Atlat để trình bày.
- Giáo viên nên chú ý đến việc vận dụng Atlat trong các lần kiểm tra, đánh giá nhằm kích thích

sự hứng thú học tập Địa lí của học sinh thơng qua việc khai thác Atlat.
2.2. Thực trạng trước khi thực hiện các giải pháp của đề tài
* Thuận lợi
Nhà trường có nhiều điều kiện thuận lợi để hỗ trợ cho giáo viên trong giảng dạy
như trang bị phòng máy chiếu, phòng bản đồ, sách tham khảo, đặc biệt là Trường Thọ
Xuân 5 đã trang bị tất cả các phịng học có TiVi và mạng Internet rất thuận lợi cho
giảng dạy của Thầy, Cơ và học tập của học trị. Trong thực tế giảng dạy, hầu như bài
nào cũng có yêu cầu sử dụng bản đồ, Atlat. Các em học sinh lớp 12 phần lớn đều có
trang bị cho bản thân Atlat Địa lí Việt Nam.
Trong giảng dạy phần vấn đề phát triển các ngành công nghiệp trọng điểm tất cả
học sinh các lơp 12C4 và 12C5 tất cả các em điều chuẩn bị tốt Atlat và những dụng cụ
học tập khác (Sách giáo khoa, máy tính bỏ túi, bút chì, thước kẽ, tivi, mạng…)
* Khó khăn
Một số bản đồ phục vụ cho giáo viên trong quá trình giảng dạy chưa nhiều, máy
chiếu, tivi kết nối internet còn thiếu ở các lớp 12C4 và 12C5.
Do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid nên việc học tập của học sinh còn nhiều gián
đoạn, học ONLINE nhiều học sinh cịn chưa có máy tính, điện thoại và mạng internet
nên học tập của các em còn nhiều khó khăn.
Học sinh chưa thấy được tầm quan trọng của Atlat nên chưa quan tâm đúng mức
đến việc học và khai thác Atlat khi học mơn Địa lí. Một số em hiện nay vẫn chưa có
Atlat, máy tính bỏ túi, bút chì, compa, thước kẽ…
Trong quá trình học tập phần lớp học sinh còn chưa biết sử dụng Atlat để khai
thác, lĩnh hội kiến thức.
* Số liệu thống kê
Số liệu thống kê ở 2 lớp 12C4 và 12C5 trước khi hướng dẫn học sinh cách khai
thác Atlat được thực hiện theo 3 mức (năm học 2021 - 2022)
Lớp
12C4
12 C5
Tổng


Sĩ số
38
40
78

Chưa biết khai thác
38
35
73

Biết khai thác
0
5
5

Khai thác tốt
0
0
0

6

skkn


Tỉ lệ (%)
100
90,3
9,7

0
Qua số liệu nhận thấy nhìn chung số em học sinh biết khai thác và khai thác tốt
Atlat rất ít chỉ có 5 học sinh chiếm 9,7 %, còn lại 73 học sinh chiếm 90,3% là số học
sinh chưa biết khai thác.
2.3. Nội dung và kinh nghiệm hướng dẫn học sinh Trường THPT Thọ Xuân 5 khai
thác kiến thức Địa lí Việt Nam qua Atlat trong học tập bài 27 – Vấn đề phát triển
một số ngành công nghiệp trọng điểm.
2.3.1. Khai thác nôi dung phần công nghiệp năng lượng: (Vận dụng cho học tập mục
1 - bài 27 Vấn đề phát triển một số ngành công nghiệp trọng điểm, SGK Địa lí 12
trang 118 đến 122. Với mục này học sinh sử dụng kết hợp bốn bản đồ có trong tập Atlat
Việt Nam: trang 21 - cơng nghiệp chung, trang 22 – các ngành công nghiệp trọng điểm,
trang 3 - kí hiệu chung, trang 8 – địa chất khoáng sản và một vài trang bản đồ khác)[1]
[9].
2.3.1.a.Hướng dẫn khai thác nôi dung phần công nghiệp khai thác nguyên, nhiên
liệu.
* Hoạt động 1: Cá nhân.
Bước 1.
- Nêu khái niệm ngành công nghiệp trọng điểm. Kể các ngành công nghiệp trọng điểm.
- Quan sát atlat trang 22 hãy cho biết các ngành công nghiệp trọng điểm trang này.
Bước 2. Học sinh tìm hiểu và trình bày nội dung kiến thức.
Bước 3. GV kết luận.
* Hoạt động 2: Cặp đơi/Nhóm
Bước 1. Tìm hiểu nội dung chính sau:
- Cặp/Nhóm 1- 3: Học sinh quan sát hình 27.1 SGK, atlat trang 3 – kí hiệu chung phần
cơng nghiệp khai thác khống sản, trang 8 – địa chất khoáng sản, quan sát chú giải (biểu
đồ) trang 22 – bản đồ công nghiệp năng lượng...cho biết ?
+ Xác định các ngành khai thác nguyên, nhiên liệu ( từ đó tìm hiểu kí hiệu các loại than
và công nghiệp khai thác than).
+ Xác định các điểm khai thác than đá (tên điểm, phân bố và quy mơ); ngồi ra cịn than
nâu, than bùn (phân bố).

+ Quan sát biểu đồ (cột): Nhận xét sản lượng khai thác than sạch giai đoạn 2000 -2007
(phát triển, sản lương khai thác được năm gần nhất 2007, sản lượng tăng được, tăng số
lần). Lưu ý: Giáo viên đặt thêm câu hỏi mở rộng: Tại sao trong giai đoạn này sản lượng
khai thác than lại tăng rất nhanh như vậy?
+ Rút ra ý nghĩa khai thác than đá.
- Cặp/Nhóm 2 - 4: Học sinh quan sát hình 27.1 SGK, atlat trang 3 – kí hiệu chung phần
cơng nghiệp khai thác khống sản, trang 8 – địa chất khoáng sản, quan sát chú giải (biểu
đồ) trang 22 – bản đồ công nghiệp năng lượng ...cho biết ?
+ Xác định các ngành khai thác ngun, nhiên liệu (tìm hiểu kí hiệu các loại dầu khí và
cơng nghiệp khai thác dầu khí).
+ Xác định các điểm khai thác dầu khí (tên điểm, phân bố).

7

skkn


+ Quan sát biểu đồ (cột): Nhận xét sản lượng khai thác dầu giai đoạn 2000 -2007 (phát
triển tăng – giảm, sản lương khai thác được năm gần nhất 2007, sản lượng tăng, tăng số
lần).
+ Rút ra ý nghĩa khai thác dầu khí.
Bước 2. Từ những nội dung đang tìm hiểu trên: Học sinh hoạt động theo nhóm thảo
luận tìm hiểu nội dung kiến thức được giao.
Bước 3. Đại diện các nhóm trình bày, các nhóm khác góp ý, bổ sung kiến thức và trả lời câu
hỏi.
Bước 4. Giáo viên đánh giá hoạt đông và kết quả thảo luân, giải thích câu hỏi => rút ra kết
luận kiến thức.
* Nội dung kiến thức khai thác được qua atlat phần công nghiệp khai thác nguyên,
nhiên liệu.
Công nghiệp khai thác nguyên, nhiên liệu.

(Lưu ý: Những nội dung kiến thức dưới đây là những kiến thức được khai thác từ Atlat – góp
phần bổ sung kiến thức vào bài học)
- Công nghiệp khai thác than.
+ Gồm than đá, than nâu và than bùn.
+ Than đá (antraxit): Cảm Phả, Vàng Danh, Hà Tu phân bố Quảng Ninh, Phú Lương
– Thái Nguyên, Quỳnh Nhai – Sơn La. Ngồi ra than nâu – ĐB sơng Hồng; than bùn
ĐB sông Cửu Long
+ Sản lương khai thác (than đá) giai đoạn 2000 – 2007: tăng liên tục, tăng nhanh;
năm 2007 là 42,5 triệu tấn => tăng 30,9 triệu tấn; 3,66 lần.
+ Ý nghĩa: Nhiệt điện, luyện kim, xuất khẩu...
- Cơng nghiệp khai thác dầu khí.
+ Dầu: Hồng Ngọc, Rạng Đơng, Bạch Hổ, Rồng, Đại Hùng, Cái Nước.
+ Khí: Lan Tây, Lan Đỏ, Tiền Hải.
+ Phân bố: Ngoài thềm lục địa ở các bể trầm tích Cử Long, Nam Côn Sơn, Vịnh Bắc
Bộ (Sử dụng bản đồ địa chất biển đông và các biển kế cận – trang 8.
+ Sản lượng dầu khai thác biến động trong giai đoạn 2000 – 2007: Năm 2000 là 16,3
triệu tấn tăng lên năm 2005 là 18,5 triệu tấn giảm xuống 15,9 triệu tấn năm 2007.
+ Ý nghĩa: Nguyên liệu CN lọc hóa dầu, sản xuất phân đạm, nhiêu liệu các nhà máy
nhiệt điện, hàng hóa xuất khẩu.
2.3.1.b. Khai thác nội dung cơng nghiệp điện lực.
* Hoạt động 1: Cá nhân
Bước 1. Quan sát bản đồ công nghiệp năng lượng – trang 22 cho biết các loại nhà máy
điện.
Bước 2. HS quan sát trả lời
Bước 3. GV kết luận.
* Hoạt động 2. Cặp/ Nhóm
Bước 1. Tìm hiểu các nội dung sau.
- Cặp/Nhóm 1- 3: Thủy điện
+ Học sinh quan sát phần chú giải trang 22 – công nghiệp năng lượng xác đinh các loại
nhà máy thủy điện, các loại trạm và đường dây tải điện.

8

skkn


+ Dựa vào kiến thức đã học ở bài 6 – 7; kết hợp quan sát atlat trang 6,7 - hình thể; trang
10 – các hệ thống sơng => đánh giá tiềm năng thủy điện, phân bố tiềm năng trên các hệ
thống sông.
+ Kết hợp trang 22 và trang 10: Xác định các nhà máy thủy điện theo công suất (trên
1000MW, dưới 1000MW và các nhà máy đang xây dựng); phân bố các nhà máy thủy
điện trên các hệ thống sông nào?
+ Nhận xét sản lượng điện và tỉ trọng giá trị sản xuất cơng nghiệp năng lượng trong tồn
ngành cơng nghiệp giai đoạn 2000 – 2007.
- Cặp/Nhóm 2 - 4: Nhiệt điện
+ Học sinh quan sát phần chú giải trang 22 – công nghiệp năng lượng xác đinh các loại
nhà máy nhiệt điện, các loại trạm và đường dây tải điện.
+ Dựa vào kiến thức đã học ở bài 6 – 7; kết hợp quan sát atlat trang 8 - địa chất và
khoáng sản => đánh giá tiềm năng nhiệt điện, phân bố cơ sở nhiên liệu của các nhà máy
nhiệt điện ở Miền Bắc và Miền Nam.
+ Kết hợp trang 22 và trang 8: Xác định các nhà máy nhiệt điện theo công suất trên
1000MW, dưới 1000MW ở miền Bắc và miền Nam?
+ Nhận xét sản lượng điện và tỉ trọng giá trị sản xuất công nghiệp năng lượng trong tồn
ngành cơng nghiệp giai đoạn 2000 – 2007.
Bước 2. Từ những nội dung đang tìm hiểu trên: Học sinh hoạt động theo nhóm thảo
luận tìm hiểu nội dung kiến thức được giao.
Bước 3. Đại diện các nhóm trình bày, các nhóm khác góp ý, bổ sung kiến thức và trả lời câu
hỏi.
Bước 4. Giáo viên đánh giá hoạt đông và kết quả thảo luân, củng cố thêm các kiến thức mới
và mở rộng về nhà máy thủy điện và các nguồn năng lượng khác như: Điện nguyên tử, mặt
trời, gió, thủy triều... => rút ra kết luận kiến thức.

* Nội dung kiến thức công nghiệp điện lực.
Công nghiệp điện lực
(Lưu ý: Những nội dung kiến thức dưới đây là những kiến thức được khai thác từ Atlat – góp
phần bổ sung kiến thức vào bài học)
- Các nhà máy điện: Thủy điện và nhiệt điện.
- Trạm điện, đường dây tải điện: 500KV và 220KV; trong đó đường dây tải điện
500KV nối từ Hịa Bình – Phú Lâm (TP HCM)
- Thủy điện:
+ Tiềm năng rất lớn, phân bố trên sông Hồng, Đồng Nai, Tây Nguyên và miền trung.
+ Các nhà máy cơng suất trên 1000MW: Hịa Bình; dưới 1000MW: Thác Bà, Tuyên
Quang, Nậm Mu, Yaly, A Vương...; đang xây dựng Sơn La, Cưa Đặt, Bản Vẻ( hiện
nay hoàn thành xây dựng )...phân bố trên các hệ thống sông lớn.
- Nhiệt điện:
+ Cơ sở nhiên liệu: ở miền Bắc là than đá, miền Nam và miền Trung là dầu và khí đốt.
+ Các nhà máy và phân bố: miền Bắc (Phả Lại trên 1000MW, ng Bí, Na Dương,
Ninh Bình dưới 1000MW); miền Nam (Phú Mỹ, Cà Mau trên 1000MW, Bà Rịa Thủ
Đức, Trà Nóc dươi 1000MW).
- Sản lượng điện tăng nhanh trong giai đoạn 2000 – 2007: Năm 2000 là 26,7 tỉ KWh
9

skkn


tăng lên 64,1 tỉ KWh, tăng 37,4 tỉ KWh, tăng 2,4 lần.
- Tỉ trọng ngành CN năng lượng giảm trong tồn ngành cơng nghiệp.
2.3.2. Khai thác nơi dung cơng nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm: (Vận dụng
cho học tập mục 2 - bài 27 Vấn đề phát triển một số ngành cơng nghiệp trọng điểm,
SGK Địa lí 12 trang 122 đến 124. Với mục này học sinh sử dụng kết hợp bốn bản đồ có
trong tập Atlat Việt Nam: trang 21 - công nghiệp chung, trang 22 – các ngành cơng
nghiệp trọng điểm, trang 3 - kí hiệu chung và các trang 18,19,20)[1][9].

2.3.2.a. Hướng dẫn học sinh khai thác nôi dung công nghiệp chế biến lương thực,
thực phẩm:
Hoạt động: Cá nhân
Bước 1. Quan sát hình 27.4 – SGK và atlat trang 22 – bản đồ công nghiệp chế biến
lương thực, thực phẩm hãy:
- Trình bày cơ cấu ngành CB LTTP.
- Xác định các trung tâm công nghiệp CBLTTP và phân bố. Kể tên các điểm CN CB.
- Kể tên các ngành chế biến chính, TTCN Hà Nội, TH Hồ Chí Minh... có những ngành
CB nào?
- Nhận xét biểu đồ giá trị sản xuất và tỉ trọng giá trị sản xuất CNCBLTTP so với toàn
ngành CN giai đoạn 2000 – 2007.
Bước 2. Học sinh quan sát, tìm hiểu các nội dung trên dưới dạng làm việc cá nhân với
phiếu học tập.
Bước 3. Học sinh chủ động tìm hiểu nội dung xong, sau đó đại diện học sinh trình bày,
các học sinh khác góp ý bổ sung, giáo viên nhận xét đánh giá – chuấn kiến thức.
Bước 4. Trình bày nội dung khái quát được vào bài làm và thu phiếu học tập đánh giá
kết quả làm việc của từng học sinh
* Phiếu học tập.
- Cơ cấu CNN CB LT TP:
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................................
....................................................................................................................

Qui mơ
Rất lớn

Trung tâm CN

Các ngàng CB chính


Phân bố

- Hà Nội

Lương thực......................................

- ......................

......................................................... .....................

- ......................

......................................................... .....................

...........

ĐB sông Hồng

.....................................................

........................

...........

......................

................................................

.......................


..........

......................

...........................................

.......................

Điểm CN

.......................

...................................................

........................

10

skkn


- Nhận xét biểu đồ:
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
2.3.2.b. Nội dung kiến thức công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm:
Công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm
(Lưu ý: Những nội dung kiến thức dưới đây là những kiến thức được khai thác từ Atlat – góp

phần bổ sung kiến thức vào bài học)
- Cơ cấu CNCB LTTP: SP trồng trọt, chăn nuô và thủy sản.
- TTCN: Rất lớn - Hà Nội, TP HCM; lớn – Hải Phịng, Biên Hịa,....vừa – Thanh Hóa, Hạ
Long...; nhỏ - Sơn La, Vinh....
- Điểm CN CBLTTP: Hà Giang, Pleiku, Đồng Hới, Phan Thiết....
- Các ngành CB chính: Lương thực; chè, cà phê....; rượu, bia....đường.....
- Giá trị sản xuất tăng nhanh: từ 49,4 nghìn tỉ đồng năm 2000 lên 135,2 nghìn tỉ đồng năm
2007, tăng 85,8 nghìn tỉ đồng, tăng 2,7 lần. Tỉ trọng giảm nhẹ trong toàn ngành CN.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.
Trong quá trình hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức Địa lí Việt Nam qua
Atlat nói chung, đăc biệt qua các đề tài phần địa lí tự nhiên, phân địa lí dân cư và đề tài
“ Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh Trường THPT Thọ Xuân 5 khai thác kiến thức
địa lí Việt Nam qua Atlat phần địa lí các ngành kinh tế - Ngành nông nghiệp” thực
hiện trong năm học 2016 – 2017, đề tài “ Hướng dẫn học sinh Trường THPT Thọ
Xuân 5 khai thác kiến thức địa lí Việt Nam qua Atlat phần - Ngành thủy sản và lâm
nghiệp” thực hiện trong năm học 2018 – 2019, đề tài “Hướng dẫn học sinh Trường
THPT Thọ Xuân 5 khai thác kiến thức địa lí Việt Nam qua Atlat trong học tập bài 26
- cơ cấu ngành công nghiệp” năm học 2019 – 2020 và đề tài “Hướng dẫn học sinh
Trường THPT Thọ Xuân 5 khai thác kiến thức địa lí Việt Nam trong học tập bài
27 – Vấn đề phát triển một số ngành công nghiệp trọng điểm” thực hiện trong năm
học 2021 – 2022 là các đề tài thuộc phần Địa lí tự nhiên, Địa lí dân cư và Địa lí các
ngành kinh tế Viêt Nam tại trường THPT Thọ Xuân 5 bản thân tôi nhận thấy khi hướng
dẫn học sinh khai thác Atlat một cách cụ thể thì học sinh không chỉ biết sử dụng Atlat
mà con biết khai thác tốt kiến thức từ Atlat, qua đó tâm lí học sinh cũng cảm thấy thoải
mái, tự tin hơn khi học mơn Địa lí và khơng khí giờ dạy trở nên sôi nổi hào hứng, đã
đáp ứng được các yêu cầu về kiểm tra đánh giá hiện nay, góp phần nâng cao hiệu quả
giáo dục.
Học sinh Trường THPT Thọ Xuân 5 với những kiến thức đã học kết hợp kỹ năng sử
dụng Atlat thành thạo các em đã tự tin ơn luyện kiến thức và trong kì thi THPT quốc gia ở
các năm phần lớn các em đã làm bài tốt và đạt được điểm cao góp phần nâng cao tỉ lệ đậu tốt

nghiệp, đại học của môn Địa lí nói riêng và tồn thể nói chung. Đặc biệt qua “Hướng dẫn
học sinh Trường THPT Thọ Xuân 5 khai thác kiến thức địa lí Việt Nam trong học
tập bài 27 – Vấn đề phát triển một số ngành công nghiệp trọng điểm” khi học sinh
tôi làm bài thi THPT quốc gia tất cả những câu hỏi phần vấn đề phát triển và phân bố công
11

skkn


nghiệp nói chung và cơ cấu ngành cơng nghiệp nói riêng các em đều làm rất tốt và gần như
đạt điểm tối đa cho những câu hỏi phần vấn đề phát triển công nghiệp trọng điểm.
Đối với tôi là giáo viên giảng dạy mơn Địa lí nhiều năm qua tại Trường THPT
Thọ Xuân 5 thông qua hướng dẫn học sinh dung Atlat để học tập Địa lí nói chung và
phần các ngành cơng nghiệp trọng điểm nói riêng những kiến thức mà tơi hướng dẫn
học sinh tìm hiểu và lĩnh hội kiến thức rất thuận lợi, nhẹ nhàng công tác dạy học của tơi
cũng từ đó mà cũng đem lại hiệu quả cao. Từ nhừng hiệu quả đạt được của mơn Địa lí
khi học sinh sử dụng Atlat trong học tập từ đó các đồng nghiệp tơi cũng đã tìm tòi, sáng
tạo và mạnh dạn áp dụng những phương pháp mới, dụng cụ học tập mới trong giảng
dạy.
Trong các năm học qua tại trường THPT Thọ Xuân 5 bộ môn Địa lí là mơn học đạt
được nhiều kết quả cao, trong đó việc yêu cầu học sinh phải sử dụng Atlat trong học tập
Địa lí 12 củng là một bước đột phá trong dạy và học mơn Địa lí góp phần vào nâng cao
thành tích chung của nhà trường.
* Số liệu thống kê ở hai lớp 12C4 và 12C5 sau khi hướng dẫn học sinh cách khai
thác Atlat để học tập bài 27 – Vấn đề phát triển một số ngành công nghiệp trọng điểm
được thực hiện theo 3 mức (năm học 2021 – 2022)
Lớp
Sĩ số
Chưa biết khai
Biết khai thác

Khai thác tốt
thác
12 C4
38
0
20
18
12 C5
40
0
18
32
Tổng
78
0
38
50
Tỉ lệ (%)
100
0
48,7
51,3
Qua số liệu trên thì nhìn chung số em học sinh biết khai thác và khai thác tốt Atlat
ngày càng tăng chiếm 78 học sinh chiếm 100,0 %, khơng cịn học sinh nào khơng biết
khai thác sử dụng bản đồ, atlat.
Qua các đề tài áp trong giảng dạy và học tập của Thầy và Trò Trường THPT Thọ
Xuân 5 đả đạt hiệu quả học tập mơn Địa lí nhiều năm liên tục, dưới đây là hiệu quả ba
năm học gần đây mà trong quá trình dạy và học có sử dụng Atlat:
Năm học 2019 – 2020: Tỉ lệ tốt nghiệp 97,45%, thi đại học có 4 học sinh đạt 28
điểm, 12 học sinh đạt 27 điểm, 26 học sinh đạt điểm đại học 24 điểm

Năm học 2020 – 2021: Tỉ lệ tốt nghiệp THPT 98,58%, thi đại học có 2 học sinh
đạt 28 điểm, 14 học sinh đạt 27 điểm, 36 học sinh đạt điểm đại học 24 điểm.
Năm học 2021 – 2022: Tỉ lệ trung bình trong 3 lần khảo sát 96,78%, khảo sát chất
lượng đại học khối C nhiều học sinh điểm cao, học sinh giỏi tỉnh 5 giải (1 nhì, 1 ba và 3
khuyến khích) góp phần nhỏ cùng với các bộ môn khác đưa Trường lần đầu tiên vươn
lên xếp hạng 5 toàn tỉnh trong kỳ thi chọn học sinh giỏi tỉnh các mơn văn hóa.
Như tổng hợp kết quả trong ba năm học liên tiếp cho thấy trong học tập và giảng
dạy mơn địa lí 12 ở trường THPT Thọ Xn 5 của bản thân tơi nói riêng và các thầy, cơ
bộ mơn địa lí nói chung đều hướng dẫn học sinh học tập kiến thức thông qua rèn luyện
kỹ năng khai thác kiến thức địa lí Việt Nam trên cơ sở bản đồ và atlat, qua đó chúng tơi
thấy hiệu quả trong giảng dạy rất tốt, số học sinh học giỏi, học tốt mơn địa lí ngày càng
tăng, học sinh ngày càng u thích học mơn địa lí hơn.
12

skkn


3. Kết luận, kiến nghị
Việc dạy và học địa lý khơng thể tách rời bản đồ nói chung và Atlat nói riêng, bởi
vì khai thác Atlat khơng chỉ hiểu được kiến thức mà cịn là hình ảnh trực quan giúp giáo
viên và học sinh trong giảng dạy và học tập rất có hiệu quả
Theo tơi đây là một đề tài rất quan trọng và thiết thực trong quá trình dạy học
môn địa lý ở trường phổ thông. Tuy đề tài của tơi mới chỉ đề cập một khía cạnh nhỏ
trong vô số những kĩ năng khai thác và sử dụng bản đồ nhưng tôi tin rằng đây sẽ là tài
liệu tham khảo bổ ích và thiết thực cho đơng đảo các em học sinh Trường THPT Thọ
Xuân 5.
Qua đề tài này tơi xin có một số đề xuất sau:
Đối với cấp trên cần quan tâm đến hệ thống cơ sở vật chất của Trường
THPT Thọ Xuân 5 hơn nữa để học sinh và giáo viên có nơi học tập và làm việc
tốt hơn, chắc chắn hiệu quả sẽ cao.

Đối với nhà trường cần cung cấp thêm một số bản đồ cho giáo viên trong quá
trình dạy học đặc biệt là bản đồ tự nhiên, dân cư Việt Nam. Lắp đặt thêm máy chiếu ở
phòng học các lớp.
Đối với bộ phận thiết bị cần sắp xếp lại các loại bản đồ một cách có hệ thống và
khoa học để tạo thuận lợi cho giáo viên và học sinh tham khảo và học tập.
Đối với bộ môn Địa lý khi giáo viên giảng dạy cần đồng bộ sử dụng Atlat để học
sinh học tập, ra đề kiểm tra nên có câu hỏi cụ thể liên quan đến Atlat để học sinh khai
thác nhằm đáp ứng với yêu cầu chung của các đề thi hiện nay.
Trong năm học 2021 – 2022 là năm học đặc biệt của học sinh cả nước nói chung
và học sinh Trường THPT Thọ Xn 5 nói riêng vì ảnh hưởng của dịch Covid vì vậy
học sinh cần học tập trực tuyến nhiều với các thiết bị điện tử như (điện thoại di động,
ipad, máy tính) vì vậy tơi đề xuất nhà Trường cần lắp đặt và phủ sóng Wifi trong phạm
vi toàn Trường để học sinh và giáo viên thuận lợi hơn nữa, chủ động hơn trong học tập
góp phần nâng cao hiệu quả.

XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 01 tháng 6 năm 2022
Tơi xin cam đoan sáng kiến kinh nghiệm này là
của tôi viết. Nếu sai tơi hồn tồn chịu trách
nhiệm
Tác giả
13

skkn


Nguyễn Văn Giang


DANH MỤC CÁC SÁNG KIẾN ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC
Tên SKKN
Xếp loại
Hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức Địa lí tự nhiên Việt Nam
qua Atlat – Phần khí hậu
C
Hướng dẫn học sinh Trường THPT Thọ Xuân 5 khai thác kiến
thức Địa lí tự nhiên Việt Nam – Phần địa hình, sơng ngịi, đất và
C
sinh vật
Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh Trường THPT Thọ Xuân 5 khai
thác kiến thức Địa lí dân cư Việt Nam qua Atlat
C
Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh Trường THPT Thọ Xuân 5 khai
thác kiến thức địa lí Việt Nam qua Atlat phần địa lí các ngành
C
kinh tế - Ngành nông nghiệp
Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh Trường THPT Thọ Xuân 5 khai
thác kiến thức địa lí Việt Nam qua Atlat phần địa lí các ngành
C
kinh tế - Ngành thủy sản và lâm nghiệp
Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh Trường THPT Thọ Xuân 5 khai
C
thác kiến thức địa lí Việt Nam qua atlat trong học tập bài 26 – Cơ cấu
ngành công nghiệp

Năm
2013
2015
2016

2017
2019
2020

Tài liệu tham khảo
[1]. Atlat địa lý Việt Nam, PGS –TS Ngô Đạt Tam và TS Nguyễn Quý Thảo, Nhà xuất
bản giáo dục Việt Nam, 2010.
[2]. Bản đồ học: Ngô Đạt Tam, Nhà xuất bản giáo dục, 1986
14

skkn


[3]. Bồi dưỡng học sinh giỏi Địa lý trung học phổ thông, Lê Thông, Nhà xuất bản giáo
dục, 2006.
[4]. Địa lý tự nhiên tập các lục địa, Nguyễn Phi Hạnh, Nhà xuất bản giáo dục, 1989
[5]. Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn địa lý, Phạm Thị Sen, Nhà xuất
bản giáo dục và đào tạo Việt Nam năm 2009.
[6]. Những vấn đề địa lý tự nhiên: “Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên Giáo viên trung
học phổ thông chu kì III năm 2004-2007”, Ths GVC Trần Văn Thành – Trường Đại
Học Sư Phạm TP. Hồ Chí Minh, 2005.
[7]. Phương pháp sử dụng bản đồ giáo khoa trong dạy học địa lý ở trường trung học phổ
thông, “Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên chu kì III năm 2004 -2007” TS Nguyễn Văn
Luyên và GV Kiều Tiến Bình - Trường Đại Học Sư Phạm TP. Hồ Chí Minh, 2006.
[8]. Sách giáo khoa địa lý 12, Lê Thông, Nhà xuất bản giáo dục và đào tạo Việt Nam,
2008.
[9]. Sách giáo viên địa lý 12, Nhà xuất bản giáo dục và đào tạo Việt Nam, 2008.
[10]. Hướng dẫn ôn thi học sinh giỏi mơn Địa lí (Dùng cho lun thi học sinh giỏi quốc
gia và đại học) NXB giáo dục Viêt Nam – Chủ biên Lê Thông
[11]. Hướng dẫn cách làm bài thi tuyển sinh vào đại học và cao đẳng môn Địa lí – NXB

giáo dục – Biên soạn TS Lê Thơng
[12]. Chun đề ơn tập và luyện thi Địa lí 12 – NXB Đại học quốc gia Hà Nội – Đỗ
Ngọc Tiến
[13]. Hướng dẫn ơn tập kì thi THPT quốc gia năm 2015 – 2016 mơn Địa lí – Đỗ Anh
Dũng chủ biên.
[14]. Học liệu Mơn Địa lí THPT . 30 đề theo cấu trúc đề minh họa của bộ GD & ĐT
năm 2019 THPT quốc gia.

MỤC LỤC

15

skkn


Mục

Nội dung

Trang

1.

Mở đầu

1

2.

Nội dung


2

2.1.

Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn

2

2.1.1.

Cơ sở lý luận

2

2.1.2.

Cơ sở thực tiễn

2

2.1.2.a. Khái quát về Atlat

2

2.1.2.b. Một số phương pháp thường sử dụng trong q trình rèn

3

luyện kĩ năng sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam

2.2.

Thực trạng trước khi thực hiện các giải pháp của đề tài.

4

2.3.

Nội dung kinh nghiệm hướng dẫn học sinh Trường

4

THPT Thọ Xuân 5 khai thác kiến thức Địa lí Việt Nam
qua Atlat trong học tập bài 27 – Vấn đề phát triển một
số ngành công nghiệp trọng điểm.
2.3.1.

Khai thác yếu tố công nghiệp năng lượng.

7

2.3.1.a

Công nghiệp khai thác nguyên nhiên liệu.

2.3.1.b

Công nghiệp điện lực.

8


2.3.2.

Khai thác yếu tố công nghiệp chế biến LTTP.

10

2.4.

Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.

11

3.

Kết luận, kiến nghị.

13

16

skkn



×