Tải bản đầy đủ (.pdf) (3 trang)

Bài thuốc chữa liệt dây thần kinh số 7 pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (318.05 KB, 3 trang )

Bài thuốc chữa liệt dây
thần kinh số 7
Liệt dây thần kinh VII ngoại biên y học cổ truyền mô tả trong chứng khẩu nhãn oa
tà. Bệnh do nhiều nguyên nhân như do nhiễm lạnh (trúng phong hàn), do nhiễm
khuẩn (trúng phong nhiệt ở kinh lạc), do ứ huyết (sang chấn sau mổ hay ngã,
thương tích…). Đa số các trường hợp liệt dây VII ngoại biên do lạnh, do ứ huyết
chữa bằng y học cổ truyền cho kết quả tốt. Trong điều trị thường phối hợp nhiều
phương pháp như dùng thuốc uống, châm cứu, tiêm thuốc vào huyệt, điện châm, lý
liệu pháp, xoa bóp… Sau đây là một số bài thuốc chữa trị bệnh này.

Day ấn huyệt toản trúc.
Liệt dây thần kinh do lạnh
Y học cổ truyền gọi trúng phong hàn ở kinh lạc.
Triệu chứng: sau khi gặp mưa, gió lạnh, người bệnh tự nhiên mắt không nhắm
được, miệng méo cùng bên với mắt, uống nước trào ra, không huýt sáo được, toàn
thân sợ lạnh, rêu lưỡi trắng, mạch phù.
Phương pháp chữa: khu phong tán hàn, hoạt lạc (hoạt huyết, hành khí). Dùng một
trong các bài:
Bài 1: ké đầu ngựa 12g, tang ký sinh 12g, quế chi 0,8g, bạch chỉ 0,8g, kê huyết
đằng 12g, ngưu tất 12g, uất kim 0,8g, trần bì 0,8g, hương phụ 0,8g. Sắc uống ngày
1 thang.
Bài 2 (Đại tần giao thang): khương hoạt 8g, độc hoạt 8g, tần giao 8g, bạch chỉ 8g,
ngưu tất 12g, đương quy 8g, thục địa 12g, bạch thược 0,8g, xuyên khung 8g, đảng
sâm 12g, phục linh 8g, cam thảo 6g, bạch truật 12g, hoàng cầm 8g. Sắc uống ngày
1 thang.
Kết hợp châm cứu hoặc day ấn các huyệt: ế phong, dương bạch, toản trúc, tình
minh, ty trúc không, đồng tử liêu, thừa khấp, nghinh hương, giáp xa, địa thương,
nhân trung, thừa tương; toàn thân thêm huyệt hợp cốc, phong trì.
Liệt dây thần kinh VII ngoại biên do nhiễm khuẩn
Y học cổ truyền gọi trúng phong nhiệt ở kinh lạc.
Triệu chứng: người bệnh mắt không nhắm được, miệng méo cùng bên với mắt,


uống nước trào ra, không huýt sáo được, toàn thân sốt, sợ gió, sợ nóng, rêu lưỡi
dầy, trắng, mạch phù sác. Sau khi hết sốt, bệnh nhân chỉ còn tình trạng liệt dây VII
ngoại biên.
Phương pháp chữa: khu phong, thanh nhiệt, hoạt huyết (khi có sốt), khu phong, bổ
huyết, hoạt lạc (khi hết sốt). Dùng bài thuốc: kim ngân hoa 16g, bồ công anh 16g,
thổ phục linh 12g, ké đầu ngựa 12g, xuyên khung 12g, đan sâm 12g, ngưu tất 12g.
Sắc uống ngày 1 thang.
Kết hợp châm cứu hoặc day bấm các huyệt như bài trên; toàn thân thêm huyệt
khúc trì, nội đình.
Liệt dây thần kinh VII ngoại biên do sang chấn
Y học cổ truyền gọi ứ huyết ở kinh lạc.
Triệu chứng: gồm các triệu chứng liệt dây thần kinh VII như đã trình bày ở phần
trên. Nguyên nhân do sang chấn như sau ngã, bị thương tích, sau mổ vùng hàm
mặt, xương chũm…
Phương pháp chữa: hoạt huyết, hành khí. Dùng bài thuốc: đan sâm 12g, xuyên
khung 12g, ngưu tất 12g, tô mộc 8g, uất kim 8g, chỉ xác 6g, trần bì 6g, hương phụ
6g. Sắc uống ngày 1 thang.
Kết hợp châm cứu hoặc xoa bóp các huyệt như bài trên, toàn thân thêm huyệt
huyết hải, túc tam lý.


×