Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Skkn kinh nghiệm dạy học môn lịch sử theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh lớp 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.77 MB, 27 trang )

MỤC LỤC

MỤC
LỤC
1

NỘI DUNG

Trang

MỞ ĐẦU

1

1.1

Lí do chọn đề tài

1

1.2

Mục đích nghiên cứu

2

1.3

Đối tượng nghiên cứu

2



1.4.

Phương pháp nghiên cứu

2

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

3

2.1.

Cơ sở lí luận của vấn đề

3

2.2.

Thực trạng của vấn đề

3

2.3.

Các giải pháp thực hiện

5

2.4.


Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm

17

KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ

20

3.1.

Kết luận

20

3.2.

Kiến nghị

20

2.

3.

skkn


1


1. MỞ ĐẦU
1.1 Lí do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, ngành giáo dục Việt Nam đang nỗ lực thực
hiện chương trình cải cách giáo dục. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI
về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới
mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực,
chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối
truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách
nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri
thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức
hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu
khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và
học” [1]. Để thực hiện tốt mục tiêu về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT theo
Nghị quyết số 29-NQ/TW, cần có nhận thức đúng về bản chất của đổi mới
phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học và một số
biện pháp đổi mới phương pháp dạy học theo hướng này.
Lịch sử là một bộ mơn khoa học xã hội có vị trí quan trọng trong giáo dục
tư tưởng đạo đức, hình thành nhân cách,phẩm chất thời đại cho học sinh. Khác
với bộ môn khoa học khác, môn học Lịch sử không chỉ đơn thuần trang bị kiến
thức khoa học bộ môn về tiến trình phát triển của lịch sử thế giới, lịch sử dân
tộc,mà còn giúp cho thế hệ trẻ hiểu được q trình vận động khách quan của xã
hội lồi người,cội nguồn dân tộc, truyền thống quê hương, ý nghĩa của cuộc
sống .Giá trị của lịch sử là “Ôn cố tri tân”- Biết quá khứ, hiểu hiện tại và đoán
tương lai. Nhấn mạnh tầm quan trọng của môn lịch sử trong nhà trường , Tsec
nư sepx ki nhà văn dân chủ Nga thế kỷ XIX đã nói : “ … Có thể khơng biết,
khơng cảm thấy say mê học tốn, tiếng Hi Lạp hoặc chữ La tinh, hóa học. Có thể
khơng biết hàng ngàn môn học khác nhưng dù sao đã là người có giáo dục mà
khơng u thích lịch sử thì chỉ có thể là một con người khơng phát triển đầy đủ
về trí tuệ …”.
Thơng qua việc dạy học lịch sử , giáo viên hình thành cho học sinh nhân

sinh quan đúng đắn về cuộc sống và thế giới quan cách mạng; đúc rút bài học từ
những sự kiện, hiểu những hiện tượng lịch sử và nhìn nhận đúng sự phát triển
của xã hội hiện tại để từ đó hình thành phẩm chất năng lực và kĩ năng sống phù
hợp cho học sinh. Đặc biệt với dân tộc Việt nam - lịch sử dựng nước gắn liền
với giữ nước, tự hào với bốn ngàn năm văn hiến, thì giá trị của dạy học lịch sử
dân tộc lại càng có ý nghĩa giáo dục tư tưởng đạo đức và phẩm chất càng to lớn.
Từ quá khứ tổ tiên sẽ giúp hình thành nhân cách đạo đức cho các em, giáo dục
truyền thống ý thức của dân tộc.
Mặc dù có tầm ảnh hưởng quan trọng trong việc giáo dục thế hệ trẻ. Song
thực tế đáng buồn hiện nay là đa số học sinh khơng thích học mơn lịch sử, xem
nhẹ mơn lịch sử, các em tiếp thu kiến thức lịch sử một cách hời hợt, thiếu chính
xác, thiếu hệ thống,có một số em có tinh thần học tập với mơn học này thì gặp
phải khó khăn như: khơng biết tham khảo những kênh thông tin tài liệu nào để

skkn


2

học,học trước quên sau, có khi nhớ rồi nhưng vẫn lúng túng trong quá trình làm
bài hoặc từ việc học các em chưa liên hệ và áp dụng được vào thực tế,chưa hình
thành được những phẩm chất, năng lực qua việc học tập của mình....Điều này
dẫn đến kết quả học tập môn lịch sử cũng như kĩ năng của các em rất kém .
Là giáo viên dạy môn Lịch sử, bản thân tôi nhận thức rất rõ trách nhiệm
trong việc thực hiện những chủ trương của Đảng, của Ngành về việc đổi mới
căn bản tồn diện giáo dục.
Tơi nhận thấy vấn đề dạy học mơn Lịch sử theo các hình thức như: giới
thiệu tài liệu,vẽ sơ đồ tư duy,hoạt động nhóm, ... khơng phải là vấn đề mới
mẻ.Tuy nhiên từ việc tổ chức các hình thức học,các phương pháp học này để
giúp học sinh hình thành các phẩm chất năng lực thì ít các thầy cơ và các tài liệu

đề cập đến..Vì vậy tơi quyết định lựa chọn đề tài: “Kinh nghiệm dạy học môn
Lịch sử theo định hướng phát triển phẩm chất,năng lực học sinh lớp 9” để
nghiên cứu.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Chọn đề tài : “Kinh nghiệm dạy học môn Lịch sử theo định hướng phát
triển phẩm chất, năng lực học sinh lớp 9” để nghiên cứu, bản thân tơi muốn
tìm tịi những giải pháp giúp cho tiết học Lịch sử trở nên hấp dẫn hơn, sinh động
hơn, đạt được hiệu quả cao hơn trong việc giáo dục học sinh. Trên hết, thông
qua những giờ học Lịch sử có thể hình thành, phát triển những năng lực phẩm
chất của mỗi cá nhân học sinh làm cơ sở cho việc tư vấn hướng nghiệp cho các
em sau này.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Trong phạm vi đề tài, bản thân tôi sẽ nghiên cứu một số phương pháp dạy
học theo định hướng phát triển phẩm chất năng lực học sinh ở lớp 9,nhằm nâng
cao chất lượng bộ mơn Lịch sử nói riêng và chất lượng giáo dục nói chung.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài, bản thân tôi thực hiện các phương pháp nghiên cứu
như: Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lí thuyết; phương pháp thực
nghiệm; phương pháp điều tra khảo sát thực tế từ nhu cầu học tập của học sinh
và chia sẻ kinh nghiệm từ bạn bè đồng nghiệp... Trên cơ sở thu thập thông tin,
thống kê, xử lí số liệu đưa ra kết quả tin cậy.

skkn


3

2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
2.1.Cơ sở lí luận của vấn đề
Dạy học phát triển năng lực là quá trình thiết kế, tổ chức và phối hợp giữa

hoạt động dạy và hoạt động học, tập trung vào kết quả đầu ra của q trình này.
Trong đó nhấn mạnh người học cần đạt được các mức năng lực như thế nào sau
khi kết thúc một giai đoạn hay một quá trình dạy học.
Theo từ điển Tiếng Việt: Phẩm chất là những yếu tố đạo đức, hành vi ứng
xử, niềm tin, tình cảm, giá trị cuộc sống; ý thức pháp luật của con người được
hình thành sau một quá trình giáo dục. Những phẩm chất chủ yếu cần phát triển
ở học sinh trong giáo dục lịch sử là: phẩm chất yêu nước; phẩm chất nhân ái;
phẩm chất trách nhiệm; phẩm chất chăm chỉ v.v…
Theo từ điển Tiếng Việt: Năng lực là khả năng huy động tổng hợp các kiến
thức, kỹ năng để thực hiện thành công một loại công việc trong một bối cảnh
nhất định. Năng lực gồm có năng lực chung và năng lực đặc thù. Năng lực
chung là năng lực cơ bản cần thiết mà bất cứ người nào cũng cần phải có để
sống và học tập, làm việc. Năng lực đặc thù thể hiện trên từng lĩnh vực khác
nhau như năng lực đặc thù mơn học là năng lực được hình thành và phát triển do
đặc điểm của mơn học đó tạo nên. Một số năng lực cần chú trọng phát triển cho
học sinh trong dạy học lịch sử là: năng lực tự chủ và tự học; năng lực giao tiếp
và hợp tác; năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; năng lực ngơn ngữ v.v…
Theo Chương trình Giáo dục phổ thông mới của Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành cuối tháng 12 năm 2018, quan điểm đổi mới dạy học môn Lịch sử thể
hiện ở phương pháp dạy học có sự tương tác giữa thầy và trị. Sẽ chuyển từ việc
nhồi nhét kiến thức sang phát triển năng lực và phẩm chất người học. Bên cạnh
đó, việc đổi mới dạy học của mơn Lịch sử cịn thể hiện ở việc hướng dẫn học
sinh cách thu thập và sử dụng thơng tin sử liệu, phát triển và trình bày các kiến
thức lịch sử sao cho khoa học; vận dụng lịch sử trong cuộc sống[2].
2.2. Thực trạng của vấn đề
Bộ môn Lịch sử ở trường trung học cơ sở,đặc biệt là lớp 9, với nhiệm vụ
cung cấp một khối lượng kiến thức tương đối phong phú về lịch sử thế giới và
lịch sử dân tộc,đồng thời cũng đặt ra những yêu cầu cao hơn về việc tiếp nhận
kiến thức và khả năng tư duy, vận dụng kiến thức đã học vào đời sống. Vì đối
tượng của lịch sử là quá khứ đã diễn ra, không thể tái hiện, không thể “ trực

quan sinh động”, cũng không thể trực tiếp quan sát được nên vấn đề đặt ra là
làm sao để các em nhận thức được lịch sử một cách chính xác, chân thực như nó
đã tồn tại đó là cả một nghệ thuật của người thầy.
Trong q trình cơng tác, bản thân tôi nhận thấy, với cách dạy học
và thi cử hiện nay, nhiều giáo viên và học sinh ở trường Trung học cơ sở vẫn
chú trọng việc học thuộc lòng, ghi nhớ các sự kiện một cách máy móc, áp đặt
một chiều cách nhận thức cho học sinh. Điều này dễ gây nên tình trạng nhàm

skkn


4

chán trong các tiết học, học sinh thụ động tiếp nhận kiến thức dẫn đến kết quả
học tập chưa cao. Kết quả thi kiểm tra học kì,thi học sinh giỏi mơn Lịch sử rất
thấp đã phản ánh điều đó. Chưa kể đến việc dạy - học như trên cịn có ảnh
hưởng rất nhiều đến việc hình thành và phát triển được tư duy phản biện trong
nghiên cứu khoa học cũng như trong cuộc sống sau này của người học.
Với học sinh trường THCS Thị Trấn Cẩm Thủy- là trường trung tâm của
huyện miền núi Cẩm Thủy, đa số học sinh là con em gia đình có điều kiện, phụ
huynh rất quan tâm đến vấn đề học tập và kĩ năng của học sinh. Cơ sở vật chất
của nhà trường được trang bị tốt, rất thuận lợi cho việc học tập của học sinh.
Tuy nhiên,việc học tập môn lịch sử lại không được bộ phận lớn phụ huynh và
học sinh hưởng ứng,cho rằng học lịch sử sẽ khơng có nhiều cơ hội lựa chọn
nghành nghề cho tương lai, mà chỉ bắt con học các mơn như Tốn,Văn,
Anh.Thậm chí có những em thích học sử, được giáo viên chọn vào đội tuyển
nhưng gia đình nhất thiết khơng cho em theo. Chính vì suy nghĩ đó mà học sinh
khơng mặn mà lắm với môn học lịch sử dẫn đến hậu quả là một bộ phận lớn học
sinh khơng thích học sử, thậm chí khá mơ hồ về lich sử dân tộc .…
Theo khảo sát thực tế ở khối lớp 9 của nhà trường về cảm nhận của học

sinh đối với học môn lịch sử như sau:
Sỉ số
Khối 9
120

Thích học

Bình thường

Khơng thích học

SL

%

SL

%

SL

%

21

17,5

34

28,3


65

54,1

Như vậy qua bảng khảo sát thực tế ở mình khối lớp 9 trên ta thấy số thích
học mơn lịch sử chỉ có 21/120 học sinh tồn khối,chiếm 17,5%; Số học sinh
bình thường có 34/120 học sinh chiếm 28,3%. Số học sinh khơng thích học mơn
sử lên tới 65/120 học sinh,chiếm tới hơn 50%. Đây là một thực tế đáng buồn .
Tuy nhiên,để cho việc thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông mới đạt
hiêu quả cao,hiện nay Sở Giáo dục - Đào tạo, Phòng giáo dục và đào tạo và Ban
giám hiệu các nhà trường có nhiều động thái tích cực giúp giáo viên tiếp cận
được với nhiều phương pháp dạy học mới như: mở lớp tập huấn về các phương
pháp và kĩ thuật dạy học tích cực,đổi mới kiểm tra đánh giá theo hướng phát
triển năng lực học sinh; mua sắm nhiều tài liệu, thiết bị dạy học; tổ chức các đợt
thao giảng đổi mới phương pháp dạy học...
Mặt khác,theo thăm dị của bản thân trong q trình cơng tác, tôi nhận
thấy đa số học sinh không “quay lưng với Lịch sử” như một số người vẫn
thường nói. Có chăng chỉ là các em chán cách dạy – học kiểu áp đặt một chiều,
dập khuôn, buộc phải ghi nhớ các mốc thời gian và sự kiện lịch sử một cách

skkn


5

máy móc, khơng có điều kiện để học sinh thể hiện năng lực bản thân. Điều này
dẫn tới việc các em khơng thích học mơn lịch sử.
Xuất phát từ thực tế trên, thiết nghĩ việc tìm ra được những phương pháp
học tập mới, hay tao sự hứng thú cho học sinh học tập môn lịch sử, lôi cuốn học

sinh đam mê mơn học của mình là điểu trăn trở đối với bản thân tôi.
2.3. Các giải pháp thực hiện 
Tôi xác định, khơng có phương pháp dạy học nào là vạn năng, là tối ưu
cho tất cả các bài học lịch sử. Vì vậy, ở mỗi một bài học lịch sử tơi sẽ tìm tịi lựa
chọn phương pháp phù hợp với kiểu bài học đó. Mục đích cuối cùng là phát
triển các phẩm chất năng lực của học sinh. Dưới đây là các phương pháp tôi đã
áp dụng và đạt được hiệu quả cao trong giảng dạy.
2.3.1. Hình thành kĩ năng khai thác sử dụng sách tài liệu phục vụ cho việc
học tập của học sinh, phát triển phẩm chất chăm chỉ, yêu nước, trách
nhiệm và năng lực tự học.
Tài liệu học tập là những học liệu dùng cho quá trình học tập. Việc sử
dụng tài liệu học tập nhằm mục tiêu lĩnh hội tri thức một cách nhanh và đầy đủ
nhất, giúp nắm vững kiến thức và phát huy tính tích cực chủ động của
người học.
Lịch sử là mơn học góp phần phát triển các phẩm chất của công dân Việt
Nam như: yêu nước, nhân ái, trung thực, khoan dung, dũng cảm, chăm chỉ, cởi
mở tiếp nhận cái mới và sống hòa thuận với thế giới xung quanh, tôn trọng danh
dự của bản thân, tôn trọng sự khác biệt, u hịa bình ...v.v.
Để học tập tốt mơn Lịch sử,học sinh không chỉ tiếp cận, khai thác tốt sách
giáo khoa mà còn biết cách lựa chọn, khai thác các nguồn tài liệu khác phục vụ
cho việc học tập. Nhất là trong bối cảnh bùng nổ thông tin ngày nay, học sinh có
thể dễ dàng vào hệ thống mạng để tìm kiếm những thơng tin, tư liệu cần thiết từ
những trang web có nội dung lịch sử (dùng cơng cụ tìm kiếm Googole) phục vụ
cho việc tham khảo hay tải tài liệu về sử dụng. Cơng cụ này cịn giúp người học
chia sẻ các văn bản, hình ảnh hoặc phim tư liệu phục vụ quá trình học. Tuy
nhiên đa số học sinh hiện nay khi sử dụng máy tính hoặc điện thoại thông minh
hầu như chỉ để nghe nhạc, xem phim, lướt facebook hoặc chơi Game chứ chưa
chủ động tìm kiếm tư liệu phục vụ bài học. Một số học sinh chịu khó học tập
nhưng cịn rất lúng túng trong việc lựa chọn sách tham khảo hoặc những trang,
những Group học tập tin cậy. Vì thế, quá trình dạy học tôi thường giới thiệu các

nguồn tài liệu khoa học, tin cậy cho các em.
Ngồi sách giáo khoa,thường thì những tài liệu có độ tin cậy cao là của
các nhà xuất bản như:Nhà xuất bản Giáo dục, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia
Hà Nội ...
Ví dụ 1: Để hiểu nội dung bài học lịch sử, vận dụng vào quá trình làm bài
tập hoặc kiểm tra thi cử học sinh cần phải nắm vững các thuật ngữ lịch sử. Tôi

skkn


6

sẽ giới thiệu cho học sinh cuốn “Từ điển thuật ngữ Lịch sử phổ thông”, nhà xuất
bản Đại học Quốc gia Hà Nội (Giáo sư Phan Ngọc Liên chủ biên)

Qua các thuật ngữ này các em sẽ hiểu rõ được các khái niệm ,các thuật
ngữ lịch sử.Từ đó các em hiểu rõ hơn về bản chất của vấn đề lịch sử để các em
có sự hứng thú hơn trong việc tự học và tiếp thu kiến thức
Ví dụ 2: Để khai thác hiệu quả kênh hình trong sách giáo khoa, tơi giới
thiệu cuốn “Dạy Lịch sử bằng kênh hình trong trường trung học phổ thông” của
tác giả Nguyễn Thị Côi, nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội.

Cuốn sách này là kênh hình trong dạy học lịch sử ở trường trung học phổ
thơng, nhưng được trình bày khơng theo từng bài mà theo từng giai đoạn lịch sử
nên các em lớp 9 có thể tham khảo các kênh hình này để chủ động khai thác
kiến thức trong sách giáo khoa. Qua cuốn sách này sẽ giúp các em tự nghiên cứu
trước bài ở nhà . Đồng thời cịn có thể giúp các em hình thành phẩm chất năng
lực tự đoc, tự tìm hiểu thêm một lượng kiến thức lịch sử rất lớn thơng qua các
kênh hình và kênh chữ trong cuốn sách này.


skkn


7

Ví dụ 3: Để học sinh khai thác và nắm vững kiến thức lịch sử lớp 9,đồng
thời có thể vận dụng và luyện kĩ năng làm bài tơi cịn giới thiệu các em cuốn “Bí
quyết chinh phục điểm cao lịch sử Lớp 9” của nhiều tác giả do nhà xuất bản
Quốc Gia Hà Nội phát hành năm 2020

Qua cuốn sách này các em có thể nắm vững được kiến thức qua hệ thống
sơ đồ tư duy .Từ đó giúp các em nhớ lâu và nhớ sâu kiến thức. Đồng thời cũng
giúp các em vận dụng kiến thức để rèn kĩ năng làm bài qua phần hệ thống đề.Từ
đó hình thành cho các em phẩm chất tự giác trong học và làm bài.
Như vậy,thơng qua việc hướng dẫn các em tìm kiếm tài liệu sẽ khơi dậy sự tò
mò và tiềm kiếm của các em, giúp các em tự giác trong học tập.Từ đó hình thành
cho các em các phẩm chất và năng lực như: tự học, ham đọc sách,chăm chỉ…
2.3.2. Hướng dẫn học sinh khai thác kênh chữ, kênh hình, bản đồ lược đồ
trong sách giáo khoa nhằm phát triển phẩm chất chăm chỉ; năng lực tự
chủ, tự học, năng lực giải quyết vấn đề và năng lực ngôn ngữ
* Khai thác kênh chữ nhằm giúp phát triển phẩm chất chăm chỉ, năng lực tư
duy cho học sinh
Kênh chữ trong sách giáo khoa cung cấp một lượng kiến thức cơ bản và
tin cậy phục vụ cho hoạt động dạy – học. Việc khai thác kênh chữ giúp phát
triển phẩm chất chăm chỉ, năng lực tư duy cho học sinh. Tuy nhiên, khi cần khai
thác nội dung đơn vị kiến thức nào, nhằm mục đích gì, thời gian thực hiện là bao
nhiêu, giáo viên cần có yêu cầu cụ thể và giao nhiệm vụ rõ ràng cho học sinh.
Ví dụ: Khi dạy bài 11 “Trật tự thế giới mới sau Chiến tranh thế gới thứ
hai 1945 – 1949” (Lịch sử lớp 9), mục I – Sự hình thành trật tự thế giới mới.Để
làm rõ việc thỏa thuận của ba cường quốc (Liên Xơ, Mĩ, Anh) về việc đóng

qn tại các nước nhằm giải giáp quân đội phát xít, phân chia phạm vi ảnh
hưởng ở châu Âu và châu Á, tôi yêu cầu học sinh: Hãy tự đọc phần chữ nhỏ
trong sách giáo khoa trang 45 đoạn từ “Ở châu Âu...” đến “...vẫn thuộc phạm vi
ảnh hưởng của các nước phương Tây” và trả lời câu hỏi: Việc thỏa thuận trên

skkn


8

của ba cường quốc trong Hội nghị Ian ta đã đem lại quyền lợi nhiều nhất cho
những nước nào? Các em sẽ có thời gian vừa đọc vừa trả lời là 3 phút.
Mục đích của tơi là dẫn dắt học sinh đến kết luận cuối cùng chốt lại nội
dung mục I-Sự thành lập trật tự thế giới mới là:Toàn bộ những quyết định của
Hội nghị Ianta cùng những thỏa thuận sau đó của ba cường quốc đã trở thành
khn khổ của trật tự thế giới mới, thường được gọi là trật tự hai cực Ianta (Liên
Xô và Mĩ đứng đầu mỗi cực gắn với quyền lợi họ được hưởng theo thỏa thuận
tại Hội nghị).
* Khai thác kênh hình nhằm rèn luyện kĩ năng quan sát, phân tích, nhận xét,
đánh giá và tư duy ngôn ngữ; phát triển phẩm chất nhân ái
Kênh hình trong sách giáo khoa là một nguồn tri thức lịch sử. Khai thác
tốt kênh hình sẽ làm cho giờ học sinh động hơn, giúp học sinh chủ động tiếp thu
kiến thức và học sinh sẽ nhớ kĩ, hiểu sâu hơn những kiến thức đã học. Bên cạnh
đó, cịn góp phần phát triển kĩ năng quan sát, phân tích, nhận xét, đánh giá và tư
duy ngôn ngữ đồng thời phát triển phẩm chất nhân ái cho học sinh.
Ví dụ 1:
Khi dạy bài 22: “Cao trào cách mạng tiến tới tổng khởi nghĩa tháng tám
năm 1945” .Mục I.Mặt trận Việt Minh ra đời.Tơi cho học sinh quan sát hình 37T88 sách giáo khoa lịch sử lớp 9 .

Hình 39. Lễ thành lập Đội Việt Nam Tun truyền giải phóng qn.


Tơi sẽ nhắc lại bối cảnh nước ta năm 1944 đặt ra yêu cầu phải thành lập
Đội Việt Nam Tuyên truyền giải phóng qn. Bức hình ghi giải phóng qn
ngày 22 tháng 12 năm 1944 tại một khu rừng nằm giữa hai tổng Hoàng Hoa
Thám và Trần Hưng Đạo, châu Nguyên Bình tỉnh Cao Bằng. Trong hình, người
đứng trước hàng quân, đội mũ “phớt” vai khốc túi là đồng chí Võ Nguyên
Giáp- người được Nguyễn Ái Quốc giao trọng trách thành lập đội. Tồn đội có
34 đồng chí, trong đó có 31 nam và 3 nữ. Lá cờ đỏ sao vàng giương cao trước
hàng quân. Các chiến sĩ mặc những trang phục khác nhau, có người cịn đi Song
nó cũng thể hiện đó là đội quân từ nhân dân mà ra, vì nhân dân mà chiến đấu.
Đại tướng Võ Nguyên Giáp từng nói “Thực là một đội qn kì lạ, khơng người
nào không mang mối hận thù với đế quốc. Hoặc nhà cửa bị đốt, của cải bị tịch

skkn


9

thu, hoặc cha, anh, chị, em bị bắt, bị bắn, cịn chính mình nếu chưa trải qua lao
tù thì cũng là người đang bị truy nã, đầu bị treo thưởng hàng vạn đồng, hàng
trăm đấu muối”. Với nguồn gốc xuất thân như vậy, lại chấp hành Chỉ thị “phải
đánh thắng trận đầu”, sau hai ngày thành lập Đội đã mưu trí, táo bạo tiêu diệt
gọn hai đồn địch là Phay Khắt và Nà Ngần làm nức lòng nhân dân.
Đội được biên chế thành 3 tiểu đội, đồng chí Hồng Sâm làm đội trưởng,
đồng chí Xích Thắng làm chính trị viên. Những đội viên của Đội ngày ấy sau
này nhiều người trở thành những tướng lĩnh cao cấp của Quân đội nhân dân Việt
Nam như Văn Tiến Dũng, Song Hào, Hoàng Văn Thái. Dưới lá cờ đỏ sao vàng 5
cánh, toàn Đội đã long trọng tuyên đọc “10 lời thề danh dự” thể hiện lịng trung
thành vơ hạn với Tổ quốc, với Đảng, thể hiện tinh thần sẵn sàng hi sinh đến giọt
máu cuối cùng vì sự nghiệp cách mạng, hết lòng hết dạ phục vụ nhân dân, thể

hiện tinh thần đoàn kết và ý thức tổ chức kỉ luật của qn đội cách mạng. Đó
cũng chính là nội dung 10 lời thề của Quân đội nhân dân Việt Nam sau này.
Sử dụng bức hình này, khơng chỉ giúp học sinh hiểu rõ sự ra đời của đội
quân vũ trang cách mạng của ta trong thời kì vận động giải phóng dân tộc (1941
– 1945) mà còn phát triển phẩm chất u nước, lịng tự hào dân tộc, lịng tơn
kính đối với Chủ tịch Hồ Chí Minh, với đại tướng Võ Nguyên Giáp; bồi dưỡng
niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng, vào tương lai của đất nước; phát triển phẩm
chất trách nhiệm của học sinh đối với nhiệm vụ sẵn sàng tham gia vào đội quân
cách mạng, đấu tranh bảo vệ Tổ quốc và xây dựng Tổ quốc Việt Nam Xã hội
chủ nghĩa sau này.
Ví dụ 2:
Khi dạy bài 24: “Cuộc đấu tranh bảo vệ và xây dựng chính quyền dân chủ
nhân dân (1945-1946)”- Mục III diệt giặc đói ,giặc dốt và giải quyết khó khăn
về tài chính.Giáo viên hướng dẫn học sinh khai thác kênh hình 42 sách giáo
khoa lớp 9 -T98

Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát bức ảnh, gợi ý một số câu hỏi để
học sinh tìm hiểu, trả lời:
- Quan sát bức ảnh, em nhìn thấy những gì?
- Việc làm trên thể hiện điều gì?

skkn


10

Sau khi học sinh trao đổi thảo luận trả lời,tôi sẽ nhấn mạnh lại cho học
sinh khắc sâu thêm: Để đáp lại lời kêu gọi “Nhường cơm sẻ áo”  và học tập tấm
gương của Chủ tịch Hồ Chí Minh, đồng bào cả nước đã phát huy mọi sáng kiến
để cứu đói như lập “hũ gạo cứu đói”, “ngày đồng tâm” hay “một tuần nhịn ăn

một bữa”. Bức ảnh trên thể hiện chân thực hình ảnh nhân dân ta hưởng ứng lời
kêu gọi chống giặc đói của Chính phủ, đem những bát gạo do gia đình mình đã
bớt ăn để nộp vào các “hũ gạo cứu đói” với tấm lịng “một nắm khi đói bằng
một gói khi no”. Chính những biện pháp đó đã góp phần rất lớn đẩy lùi được
nạn đói đang hồnh hành.
 

Học sinh quan sát hình ảnh và trả lời câu hỏi giúp hình thành phẩm chất nhân ái

Việc Sử dụng hình ảnh này khơng những giúp học sinh biết được một
biện pháp giúp nhà nước ta cứu đói cho nhân dân mà qua đó bồi dưỡng cho học
sinh tình yêu thương, đùm bọc lẫn nhau ,biết chia sẻ khi bạn gặp khó khăn...
*Khai thác bản đồ, lược đồ giúp học sinh nhớ lâu, rèn luyện kĩ năng tự tin
phát triển năng lực tự chủ, tự học; giải quyết vấn đề và sáng tạo và phát triển
năng lực ngôn ngữ
Trong dạy học Lịch sử, bản đồ, lược đồ là nguồn tri thức lịch sử chứ
không chỉ đơn thuần là minh họa cho bài học. Nếu giáo viên chỉ bám vào kênh
chữ trong sách giáo khoa mà không khai thác triệt để bản đồ, lược đồ thì tiết học
đó sẽ rất nhàm chán, hiệu quả dạy - học sẽ khơng cao. Hơn 2000 năm trước,
Khổng Tử đã nói: những gì tơi nghe, tơi sẽ qn; những gì tơi thấy, tơi sẽ nhớ;
những gì tơi làm, tơi sẽ hiểu. Vận dụng vào các tiết học Lịch sử, khi học sinh
được quan sát trên bản đồ, lược đồ kết hợp với nghe giáo viên tường thuật về
một trận đánh, một chiến dịch học sinh sẽ nhớ nhanh và nhớ lâu hơn. Nếu học
sinh còn trực tiếp “làm việc” với bản đồ, lược đồ thì học sinh sẽ hiểu bài sâu sắc
hơn. Vì vậy, khi giảng dạy, tơi thường khuyến khích học sinh “làm việc” với
bản đồ, lược đồ.
Ví dụ: Khi dạy bài 20 “Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp
kết thúc (1953 – 1954)” (lớp 9), mục II.1 Cuộc tiến công chiến lược Đông –
Xuân 1953 – 1954 tôi yêu cầu học sinh chuẩn bị trước cho tiết học:


skkn


11

1. Học sinh vẽ Lược đồ hình thái chiến trường trong đơng – xn 1953 1954 (Hình 53 sách giáo khoa trang 122) vào giấy A4.
2. Chọn cử (hoặc lấy tinh thần xung phong) 1 học sinh nghiên cứu, chuẩn
bị bài tường thuật về Cuộc tiến công chiến lược đông – xuân 1953 – 1954 (giáo
viên sẽ cung cấp Lược đồ hình thái chiến trường trong đơng – xn 1953 – 1954
đã được phóng to, có sẵn trong thư viện nhà trường hoặc qua máy chiếu ).
Trong tiết học, giáo viên yêu cầu học sinh trình bày trước lớp về Cuộc
tiến công chiến lược đông – xuân 1953 – 1954.

Lược đồ hình thái chiến trường Đơng Dương trong đơng – xuân 1953 – 1954.

Qua việc làm này không những giúp học sinh nắm được kiến thức của
bài ,mà còn giúp các em rèn kĩ năng tự học,tinh thần chuẩn bị bài và phát triển
năng lực ngơn ngữ,năng lực trình bày cho các em rất tốt.
Ví dụ 2: Tương tự như ở bài 20, khi dạy bài 30 “Hoàn thành giải phóng
Miền nam,thống nhất đất nước(1973-1975” (Lịch sử 9), ở mục III. 2 Cuộc Tổng
tiến công và nổi dậy Xuân 1975 tôi cũng giao nhiệm vụ cho học sinh chuẩn bị
trước ở nhà như bài 20

Hình ảnh học sinh tường thuật trên lược đồ về Cuộc tiến công chiến lược Đông – Xuân 1953 – 1954

skkn


12


Với cách làm này, tất cả học sinh trong lớp được “làm việc” với lược đồ.
Kết hợp với kiến thức Địa lí các em khơng chỉ đọc, vẽ được lược đồ mà cịn hiểu
được nó, phát triển phẩm chất trách nhiệm với nhiệm vụ được giao. Đối với học
sinh được giao nhiệm vụ tường thuật diễn biến của Cuộc tiến cơng chiến lược
đơng – xn 1953 – 1954 có cơ hội rèn luyện kĩ năng tự tin thể hiện mình trước
đám đông; được phát triển năng lực ngôn ngữ, năng lực tự chủ và tự học. So với
những tiết học trước, khi học bài 30 “Hồn thành giải phóng Miền nam,thống
nhất đất nước(1973-1975” ,kĩ năng vẽ, đọc và hiểu bản đồ, lược đồ của học sinh
được nâng cao hơn, học sinh tự giác thực hiện nhiệm vụ hơn. Đặc biệt các em
học sinh nhận nhiệm vụ tường thuật diễn biến chiến dịch tự tin hơn, nói năng
lưu lốt trơi chảy và có hồn, lơi cuốn, hấp dẫn hơn so với tiết học trước.
2.3.3. Tổ chức hoạt động nhóm nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề,
năng lực giao tiếp và hợp tác
Thảo luận nhóm là hình thức dạy học đặt học sinh vào mơi trường học tập
tích cực. Trong đó học sinh được chia thành các nhóm nhỏ một cách thích hợp
tùy thuộc vào mục đích và nhiệm vụ học tập. Trong q trình dạy học, tơi
thường chia lớp học thành 4 đến 6 nhóm theo vị trí ngồi của các em trong lớp
học. Tùy vào đặc thù bài học, các nhóm có thể có nhiệm vụ giống hoặc khác
nhau. Để tăng hứng thú học tập tôi sẽ gợi ý để học sinh tự đặt tên cho nhóm của
mình (có thể theo tên những lồi hoa hoặc tên địa danh, tên các nhân vật lịch
sử). Học sinh từng nhóm cử ra nhóm trưởng để điều hành hoạt động. Để tránh
việc hoạt động nhóm một cách hình thức, khơng hiệu quả, tôi chỉ tổ chức hoạt
động trong trường hợp nảy sinh những tình huống có vấn đề, cần phải bàn bạc
thảo luận thống nhất ý kiến. Khi cho học sinh thảo luận nhóm giáo viên cần chú
ý giới hạn thời gian phải hồn thành.
Ví dụ 1 : Hoạt động nhóm khi học sinh thực hiện những nhiệm vụ
khác nhau.
Khi dạy bài 14 “Việt Nam sau chiến tranh thế giới thứ nhất” (Lịch sử 9),
mục II.Xã hội Việt Nam phân hóa .Tơi sẽ chia lớp thành 4 nhóm và tổ chức cho
học sinh thảo luận nhóm với nhiệm vụ như sau: Đọc sách giáo khoa trang 57,58

và trả lời các câu hỏi (in trong phiếu học tập). Thời gian thực hiện là 5 phút.
Nhóm 1:Nêu đời sống và thái độ cách mạng của hai giai cấp cũ: địa chủ
phong kiến và nơng dân
Nhóm 2: Nêu đời sống và thái độ cách mạng của các tầng lớp giai cấp mới
là tư sản tiểu tư sản
Nhóm 3:Vì sao chỉ có giai cấp cơng nhân mới đủ sức vươn lên nắm quyền
lãnh đạo cách mạng ?
Nhóm 4:Sự phân hóa xã hội này dẫn đến xã hội việt Nam xuất hiện những
mâu thuẫn cơ bản nào?
Sau khi các nhóm thảo luận, thống nhất ý kiến tơi hướng học sinh đến kết
luận sau:
*Nhóm 1: Giai cấp cũ:

skkn


13

- Giai cấp phong kiến địa chủ : Kinh doanh ruộng đất ,bóc lột địa tơ,bị phân
hố thành 2 bộ phận:
+ Đại địa chủ :Câu kết chặt chẽ với Pháp,là tay sai của Pháp nên là đối tượng
của cách mạng Việt Nam
+ Địa chủ vừa và nhỏ :bị chèn ép nên ít nhiều có tinh thần dân tộc
- Giai cấp nơng dân: Làm ruộng,chiếm hơn 90% dân số ,bị thực dân ,phong
kiến áp bức bóc lột nặng nề bằng tơ thuế…cuộc sống khổ cực,bần cùng,là lực
lượng cách mạng hăng hái và đông đảo nhất.
*Nhóm 2 :Các giai cấp mới :
-Giai cấp tư sản :phân hóa thành hai bộ phận
+Tư sản mại bản :có quyền lợi gắn liền với đế quốc nên câu kết chặt chẽ với
Pháp ,nên là đối tượng để cách mạng Việt Nam phải tiêu diệt.

+Tư sản dân tộc :có khuynh hướng kinh doanh độc lập nên ít nhiều có tinh
thần dân chủ chống đế quốc và phong kiến, nhưng thái độ không kiên
định ,dễ thỏa hiệp.
-Giai cấp tiểu tư sản :Sống chủ yếu ở thành thị bao gồm học sinh,sinh
viên,những người buôn bán nhỏ …luôn bị chèn ép, bạc đãi ,đời sống bấp bên,
nên có tinh thần hăng hái cách mạng và là lực lượng cách mạng quan trọng
trong ở nước ta.
- Giai cấp công nhân :Ra đời ngay trước chiến tranh, trong thời kì khai thác lần
thứ nhất của thực dân Pháp... phát triển nhanh cả về số lượng và chất lượng
trong thời kì khai thác lần thứ hai...Làm việc trong các nhà máy ,hầm mỏ,cuộc
sống khổ cực.Là lự lượng có tinh thần cách mạng triệt để vươn lên anwms
quyền lãnh đạo cách mạng.
*Nhóm 3: Sau chiến tranh thế giới thứ hai chỉ có giai cấp công nhân đủ sức
vươn lên nắm quyền lãnh đạo cách mạng vì:
- Giai cấp Cơng nhân đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến, lao động tập
trung có kỉ luật, có kĩ thuật.
- Ngồi những đặc điểm của giai cấp công nhân quốc tế, giai cấp công nhân Việt
Nam cịn có những đặc điểm riêng :
+ Bị áp bức bóc lột nặng nề nhất, nên có tinh thần cách mạng cao nhất.
+ Có quan hệ tự nhiên gắn bó với giai cấp nông dân.
+ Kế thừa truyền thống yêu nước anh hùng bất khuất của dân tộc.
+ Vừa ra đời, giai cấp công nhân Việt Nam đã tiếp thu ngay chủ nghĩa
Mác – Lênin, ảnh hưởng cách mạng tháng Mười Nga và phong trào cách mạng
thế giới. => nên đã nhanh chóng vươn lên nắm quyền lãnh đạo cách mạng. Là
giai cấp duy nhất có khả năng lãnh đạo cách mạng Việt Nam
*Nhóm 4: Sau chiến tranh thế giới thứ nhất ,nước ta có sự chuyển biến sâu sắc
về kinh tế,xã hội.Mâu thuẫn trong xã hội ngày càng tăng.Có nhiều mâu
thuẫn ,nhưng nổi lên hai mâu thuẫn cơ bản là dân tộc(Thực dân Pháp với nhân

skkn



14

dân Việt Nam) và mâu thuẫn giai cấp(Địa chủ với nông dân ).Mâu thuẫn này đặt
ra cho cách mạng Việt Nam hai nhiệm vụ là dân tộc và dân chủ
Ví dụ 2: Hoạt động nhóm khi học sinh thực hiện cùng nhiệm vụ.
Khi dạy Bài 23: “ Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 và sự thành lập
nước Việt Nam dân chủ cộng Hòa”(Lịch sử lớp 9) mục V–Ý nghĩa lịch sử và
nguyên nhân thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm 1945. Khi dạy đến mục
nguyên nhân thắng lợi,tôi nhấn mạnh: Trong cùng một điều kiện lịch sử là phát
xít Nhật đầu hàng Đồng minh, ở Đơng Nam Á có 3 nước tuyên bố độc lập trong
đó có Việt Nam (2/9/1945). Vậy nhưng có học giả tư sản lại cho rằng Cách
mạng tháng Tám ở Việt Nam thành công là một sự “ăn may”. Ý kiến của các em
như thế nào?
Đây là một câu hỏi khó, cần huy động kiến thức lịch sử Việt Nam và lịch
sử thế giới, đòi hỏi khả năng tư duy, sáng tạo, hợp tác để giải quyết vấn đề. Vì
thế, tơi sẽ chia lớp thành những nhóm nhỏ, cứ hai bàn gần nhau hợp lại thành
một nhóm. Thời gian thảo luận trong 5 phút. Đại diện nhóm học sinh trình bày,
các nhóm có thể tranh luận trực tiếp với nhau dưới sự điều hành của giáo viên.
Cuối cùng giáo viên, hướng học sinh tới kết luận: Ý kiến của học giả tư sản trên
hoàn tồn sai vì cùng chung điều kiện phát xít Nhật đầu hàng Đồng minh, điều
kiện khách quan thuận lợi cho tất cả các nước ở Đông Nam Á đang bị Nhật Bản
thống trị. Nhưng lúc đó chỉ có Inđơnêxia, Việt Nam, Lào là giành được chính
quyền và tuyên bố độc lập trong khi các nước khác thì khơng làm được điều đó.
Vậy, vấn đề đặt ra là để làm nên thắng lợi của cuộc cách mạng thì nhất thiết phải
hội tụ đầy đủ các yếu tố chủ quan, khách quan trong đó yếu tố chủ quan đóng
vai trị quyết định. Cụ thể ở Việt Nam, Đảng và nhân dân ta đã có sự chuẩn bị kĩ
lưỡng, chu đáo trong suốt 15 năm. Vì thế, khi có điều kiện khách quan thuận lợi
Đảng đã kịp thời chớp lấy thời cơ “ngàn năm có một” để lãnh đạo nhân dân ta

giành chính quyền nhanh chóng, ít tổn thất về người và của.

Hình ảnh học sinh thảo luận nhóm

Với cách làm này, tơi đã giúp cho học sinh phát triển năng lực hợp tác
trong thảo luận nhóm, khả năng tư duy phản biện để nhận thức đúng các vấn đề
lịch sử, góp phần phát triển phẩm chất yêu nước, trách nhiệm ở học sinh.

skkn


15

2.3.4. Dạy học bằng sơ đồ tư duy nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn
đề và sáng tạo, năng lực thẩm mĩ
Sơ đồ tư duy trong dạy học môn Lịch sử là phương pháp ghi chú đầy sáng
tạo và hiệu quả. Sơ đồ tư duy không chỉ cho thấy thơng tin nội dung kiến thức
bài học mà cịn cho thấy cấu trúc tổng thể của một chủ đề và mức độ quan trọng
của những phần riêng lẻ có mối liên hệ với nhau, giúp người học liên kết các ý
tưởng và tạo ra sự kết nối với các nhánh trong mạch kiến thức.
Học sinh học lịch sử thông qua lập sơ đồ tư duy giúp các em rèn luyện
được tính độc lập, chủ động, sáng tạo, phát triển năng lực hội họa, kĩ năng khái
quát, tổng hợp kiến thức. Sơ đồ tư duy giúp các em tự do trong việc lựa chọn
màu sắc (xanh, đỏ, tím...), đường nét (đậm hay nhạt), hình thức thể hiện (có thể
hình cây, hình tia) và có thể là những biểu tượng ngộ nghĩnh phù hợp với lứa
tuổi của các em. Khi các em được tự do “sáng tạo” theo sở thích của mình
mà không bị giới hạn về tư duy, các em sẽ hứng thú hơn với bài học, trân
trọng hơn với “sản phẩm học tập” của mình và như thế các em đã được tự
do lựa chọn cách ghi chép nội dung bài học một cách hiệu quả nhất. Trong
quá trình học tập, nhiều em còn bộc lộ rõ năng khiếu hội họa, năng lực thẩm

mĩ và tư duy sáng tạo.
Trong quá trình hướng dẫn cho học sinh lập sơ đồ tư duy tôi thường cần
tuân thủ các bước sau:
Bước 1: Xác định có mấy mảng nội dung cần thể hiện trong sơ đồ, chọn
cấu trúc theo ý thích cá nhân và chọn điểm đặt trung tâm sơ đồ cho phù hợp khổ
giấy và lượng kiến thức.
Bước 2: Vẽ các nhánh cấp 1 nối liền với điểm trung tâm.
Bước 3: Vẽ các nhánh cấp 2 cấp 3.
Bước 4: chọn màu sắc để tơ và các biểu tượng phù hợp để trang trí cho
sinh động hấp dẫn.
Ví dụ: Vẽ sơ đồ tư duy bài 18: “Đảng cộng sản Việt Nam ra đời” (Lịch
sử 9). Tôi hướng dẫn học sinh tuân thủ 4 bước trên:
Bước 1: Xác định có ba mảng kiến thức lớn cần thể hiện là Hội nghị
thành lập Đảng,Luận cương tháng 10/1930 và Ý nghĩa việc thành lập Đảng với
cấu trúc ba mảng kiến thức chia thành ba phía và điểm đặt trung tâm sẽ là ở giữa
Bước 2, 3: Vẽ các nhánh cấp 1 cấp 2, 3 (như hình dưới).
Bước 4: Chọn màu sắc chủ đạo là màu xanh dương, xanh lá và màu vàng
nâu để tô các nhánh cùng với một số biểu tượng phù hợp.

skkn


16

Sơ đồ tư duy bài 18-lớp 9:“Sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam)

Lưu ý: giáo viên hướng dẫn để học sinh vẽ sơ đồ tư duy cần đảm bảo
tính đơn giản nhưng khơng sơ sài; tính cơ đọng, khái qt; tính dễ hiểu, tính
thẩm mĩ. Khi tơ màu, không cần tô quá nhiều màu sắc dễ gây rối mắt và mất
nhiều thời gian; để tránh sự đơn điệu, khi vẽ các nhánh nên vẽ cong (hoặc có

biểu tượng phù hợp) dễ tạo cảm giác mềm mại hấp dẫn; nội dung kiến thức thể
hiện trên mỗi nhánh cần phải chất lọc ngắn gọn, tường minh. Giáo viên nên
khuyến khích và tôn trọng sự sáng tạo cũng như khả năng thể hiện của mỗi
học sinh.
2.3.5. Tổ chức dạy học thông qua các hoạt động cộng đồng nhằm phát triển
phẩm chất yêu nước,lòng biết ơn và trách nhiệm đối với bản thân
Trong đổi mới phương pháp giáo dục hiện nay, các nhà trường đang chú
trọng việc hướng dẫn học sinh tự học tập hoặc thông qua các hoạt động thực tiễn
để giúp các em tự học tập và hình thành các phẩm chất tốt đẹp là chủ yếu. Đối
với bộ môn Lịch sử, việc dạy học tại di tích hoặc thơng qua những việc làm thiết
thực là một trong những cách thức để học sinh tự học có hiệu quả nhất.Đối với
học sinh lớp 9 do các em đang giành nhiều thời gian cho việc ôn thi vào lớp 10
nên tôi không tổ chức cho các em học tập tại các di tích mà tơi lồng ghép tổ
chức cho các em tham gia những hoạt động cộng đồng như :Làm vệ sinh sạch
sẽ khn viên Đài tưởng niệm,trang trí Đài tưởng niệm tạo nên khơng khí trang
nghiêm hoặc tổ chức nghi lễ dâng hương tưởng nhớ các anh hùng liệt sĩ vào các
ngày lễ tết. Thông qua phương pháp này nhằm giáo dục tình u q hương đất
nước, lịng tự hào về các anh hùng liệt sĩ .Từ đó các em sẽ có ý thức trách
nhiệm hơn đối với bản thân,gia đình ,q hương đất nước.
Để làm được việc này, tơi đã cùng với nhóm bộ mơn và Tổng phụ trách
Đội lập Kế hoạch ngay từ đầu năm học, xin ý kiến Cấp ủy, Ban giám hiệu nhà
trường và tiến hành tổ chức lồng ghép các hoạt động theo kế hoạch đã xây dựng.
Thường tôi tổ chức các hoạt động học tập này vào dịp tết hay ngày 27/7 .

skkn


17

Học sinh dọn về sinh và dâng hương tưởng niệm các anh hùng liệt sĩ


Thông qua hoạt động này, học sinh được bồi dưỡng tình yêu đối với quê
hương đất nước, niềm tự hào dân tộc và ý thức trách nhiệm trong việc bảo vệ
độc lập chủ quyền của dân tộc.
2.4. Hiệu quả của Sáng kiến kinh nghiệm
Khi thực hiện những giải pháp trên tôi nhận được kết quả rất khả quan.
2.4.1. Học sinh được tạo điều kiện phát triển các phẩm chất và năng lực
Đa số học sinh đã biết cách tự học tập, tự tìm kiếm thơng tin bằng nhiều
kênh khác nhau để hiểu bài tốt hơn.Đặc biệt học sinh thích và ham đọc sách
nhiều hơn,số lần học sinh lên thư viện tìm và đọc sách ngày càng nhiều hơn.

Tinh thần hăng say đọc sách của học sinh

Học sinh không thụ động ghi chép, học kiểu nhồi nhét kiến thức như
trước,biết tư duy ,sáng tạo trong cách học và ghi chép,biết hợp tác trong học tập,
lao động và giải quyết các công việc khác.

skkn


18

Sản phẩm sáng tạo của của học sinh trong học tâp

Học sinh được phát triển về ngôn ngữ, tự tin thể hiện khả năng, bộc lộ
năng khiếu của bản thân như năng khiếu hội họa,tinh thần tự tin... Học sinh
được bồi dưỡng phẩm chất chăm chỉ, bồi dưỡng lòng yêu nước; có ý thức trách
nhiệm trong việc tự học tập để trở thành công dân tốt, luôn bảo vệ bản thân
trước những luồng thơng tin xấu; có ý thức bảo vệ những di sản văn hóa dân tộc,
bảo vệ độc lập chủ quyền của dân tộc.


Sản phẩm của học sinh thể hiện năng lực hội họa đặc biệt

2.4.2. Học sinh hứng thú học tập hơn trước
Trong tổng số hơn 100 học sinh được hỏi, đa số đều trả lời rất hứng thú
với cách thức thực hiện của giáo viên.
Lớp
Sĩ số
Rất hứng thú
Hứng thú
Bình thường

skkn


19

Số
lượng

Tỉ lệ

Số
lượng

Tỉ lệ

Số
lượng


Tỉ lệ

9a1

32

30

93,75%

2

6,25%

0

0%

9a2

30

28

93,3%

2

6,6%


0

0%

9a3

29

24

82,7%

4

13,8%

1

3,4%

9a4

29

22

75,8

5


17,2

2

6,89%

Tổng

120

104

86,7%

13

10,8%

3

2,5%

2.4.3. Hiệu quả học tập tốt hơn trước
*. Tỉ lệ học sinh khá, giỏi năm sau cao hơn năm trước
Năm học

Số HS
Khơi 9

HL Giỏi


HL Khá

HL Trung
bình

HL Yếu

2019 - 2020

102

48

47,0%

42

41,1%

10

9,8%

0

0%

2020-2021


100

59

59,0%

37

37,0%

4

4,0%

0

0

2021-2022

120

73

60,8%

46

38,3%


1

0,8%

0

0

* Số lượng học sinh yêu thích và tham gia đội tuyển học sinh giỏi huyện tăng dần
Năm 2018-2019

Năm 2019-2020

Năm 2020-2021

Năm 2021-2022

1 em

4 em

10 em

12 em

* Số học sinh tham gia vào đội dự tuyển tỉnh cũng tăng dần

Năm 2018-2019

Năm 2019-2020


Năm 2020-2021

Năm 2021-2022

1 em

1 em

2 em

4 em

skkn


20

Tinh thần hứng thú học tập của học sinh qua tiết học Lịch sử ở lớp 9a2
Từ kết quả thực nghiệm trên, tơi có thể mạnh dạn khẳng định rằng đây là
phương pháp thực tế mang lại hiệu quả học tập cao. Với phương pháp này, các
giáo viên hoàn toàn có thể áp dụng trong thực tiễn việc dạy và học bộ mơn lịch
sử.Thơng qua các hình thức học này học sinh không những hứng thú học tập môn
lịch sử mà còn giúp các em rèn được những phẩm chất tốt đẹp đáp ứng được nhu
cầu con người cho thời đại cơng nghiêp hóa hiên đại hóa đất nước .

3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Để đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và phù hợp với xu thế
giáo dục hiện đại trên thế giới, ngành giáo dục Việt Nam đang chú trọng dạy học

theo hướng phát triển phẩm chất năng lực học sinh. Dạy học phát triển phẩm chất,
năng lực học sinh khác các phương pháp dạy học khác ở chỗ yêu cầu cao hơn, mức
độ khó hơn. Thực chất, việc dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất năng lực
nhằm hướng tới và đạt được mục tiêu hình thành, phát triển nhân cách con người.
Dạy học Lịch sử cũng khơng nằm ngồi xu thế chung đó. Qua giáo dục Lịch
sử học sinh sẽ được phát triển các phẩm chất như yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trách
nhiệm, thẩm mĩ v.v và nhiều năng lực như: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao
tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực ngôn ngữ.
Điều quan trọng là ở mỗi bài dạy, các thầy cô cần xác định được bài học
này hướng tới phát triển phẩm chất gì, năng lực nào để có kế hoạch bài giảng
phù hợp. Nếu các thầy cô giáo dạy bộ môn Lịch sử tích cực giới thiệu đến học
sinh nguồn tài liệu tin cậy, ứng dụng công nghệ thông tin để tìm kiếm tài liệu học
tập trên mạng Internet; khai thác kênh chữ kênh hình trong sách giáo khoa, lập sơ
đồ tư duy lịch sử v.v thì sẽ đạt được hiệu quả dạy học sẽ cao hơn. Học sinh sẽ chủ
động tích cực học tập hơn, chất lượng giáo dục cao hơn và giáo dục Lịch sử sẽ góp
phần quan trọng vào việc hình thành, phát triển nhân cách con người.
3.2. Kiến nghị
* Đối với SGD và Phòng GD&ĐT

skkn


21

Cần chỉ đạo sát sao hơn nữa việc thực hiện đổi mới phương pháp giáo dục
hướng tới phát triển phẩm chất năng lực người học. Mở các lớp tập huấn chuyên
đề cho giáo viên...
* Đối với nhà trường THCS
- Khuyến khích giáo viên đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát
triển phẩm chất năng lực học sinh. Tổ chức nhiều hoạt động sinh hoạt tập thể

hơn, giúp các em có thái độ tích cực trong học tập.
- Giáo viên mơn Lịch sử tích cực học tập, nghiên cứu tài liệu để có nhiều giải
pháp giúp học sinh hiểu sâu sắc về lịch sử dân tộc, nâng cao phẩm chất năng lực
góp phần thực hiện thành cơng cơng cuộc đổi mới căn bản toàn diện giáo dục.
Trên đây là phương pháp mà tơi đã dạy thực nghiệm trong q trình
giảng dạy. Qua đó bản thân tơi nhận thấy, đây là phương pháp dạy học có hiệu
quả và có thể áp dụng ở nhiều trường, nhiều cấp học, thậm chí có thể áp dụng
được ở cả một số môn học khác.
Mong rằng với phương pháp học tập này sẽ góp một phần nhỏ vào kho
tàng sáng kiến kinh nghiệm đổi mới phương pháp dạy - học môn lịch sử của
huyện nhà . Do điều kiện thời gian, phạm vi đề tài cũng như những hạn chế
thiếu sót, nên rất mong được sự đóng góp của các thầy cơ để sáng kiến này
được hồn thiện hơn, phục vụ hữu ích hơn trong việc dạy và học môn lịch sử .
XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Hiệu Trưởng

Cẩm Thủy, ngày 20 tháng 2 năm 2022
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, khơng sao chép nội dung của người
khác.
Người viết

Nguyễn Thị Thủy

Ngô Thị Hà

skkn



1

TÀI LIỆU THAM KHẢO
TT

Tên tài liệu
quyết

Tác giả/ nguồn

Năm XB

1

[1]
Nghị
NQ/TW

29- Ban Chấp hành Trung ương
Đảng Cộng sản Việt Nam

2

[2]
Bất cập trong dạy, GS Phạm Hồng
học và thi Lịch sử đã kéo Nguồn: Internet
quá dài

Tung.


2019

3

Dạy học phát triển phẩm NGƯT.TS
Phạm
Văn
chất năng lực học sinh
Khanh. Nguồn: Internet

2017

4

Bí quyết chinh phục điểm Nhà xuất bản Quốc Gia Hà
cao mơn lịch sử 9
Nội.

2000

5

Kênh hình trong dạy học Nguyễn Thị Côi. NXB Đại
lịch sử ở trường THPT
học Quốc gia Hà Nội

2000

skkn


2013


2

DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Ngô Thị Hà
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên giảng dạy môn lịch sử
Trường THCS Thị Trấn - Cẩm Thủy-Thanh Hóa
TT

Cấp đánh giá xếp
loại

Tên đề tài SKKN

(Ngành GD cấp
huyện/tỉnh; Tỉnh...)

Sử dụng sơ đồ ,bảng biểu
1. trong dạy học lịch sử (Phần
LSTG cổ đại)

Nghành GD
cấp tỉnh

Kết quả

đánh giá
xếp loại
(A, B, hoặc C)

Năm học
đánh giá
xếp loại

B

2009-2010

C

2015-2016

C

2019-2020

C

2020-2021

“Sử dụng sơ đồ tư duy trong

dạy học lịch sử(Phần lịch sử
2. Việt Nam giai đoạn 19451954)”
Sử dụng phương pháp hệ
thống hoá kiến thức qua sơ

3. đồ, bảng biểu trong dạy học
lịch sử (phần lịch sử Việt
Nam giai đoạn 1919-1945)
Sử dụng phương pháp sơ
đồ, bảng biểu trong dạy học
lịch sử thế giới cận đại lớp
4. 8(chương thời kì xác lập
của chủ nghĩa tư bản thế kỉ
XVI đến nửa sau thế kỉ
XIX).

Nghành GD
cấp tỉnh

Nghành GD
cấp tỉnh

Nghành GD
cấp tỉnh

skkn


3

ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI SKKN CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC, SÁNG KIẾN
TRƯỜNG THCS THỊ TẤN - HUYỆN CẨM THỦY

.................................................................................................................................
.................................................................................................................................

.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
TM. HỘI ĐỒNG KHOA HỌC TRƯỜNG
Chủ tịch

ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI SKKN CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC, SÁNG KIẾN
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN CẨM THỦY

.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
TM. HỘI ĐỒNG KHOA HỌC PHÒNG GD&ĐT
Chủ tịch

skkn


×