SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HỐ
PHỊNG GD&ĐT CẨM THỦY
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
TÊN ĐỀ TÀI
KINH NGHIỆM SỬ DỤNG MỘT SỐ KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH
CỰC CĨ HIỆU QUẢ TRONG DẠY - HỌC PHẦN KĨ THUẬT ĐIỆN
MÔN CÔNG NGHỆ 8
Người thực hiện: Phạm Thị Thắm
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THCS Cẩm Tân
SKKN thuộc lĩnh vực: Công nghệ
THANH HOÁ, NĂM 2022
skkn
MỤC LỤC
Nội dung
Trang
1 – MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
1-2
1.2. Mục đích nghiên cứu
2
1.3. Đối tượng nghiên cứu
2
1.4. Phương pháp nghiên cứu
2
2 – NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lý luận của SKKN
3
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng SKKN
3-5
2.3. Các giải pháp đã thực hiện để giải quyết vấn đề
6-14
2.3.1. Sử dụng kĩ thuật " KWL"
6-8
2.3.2. Sử dụng kĩ thuật " khăn trải bàn"
8-12
2.3.3. Sử dụng kĩ thuật " Sơ đồ tư duy"
12-14
2.4. Hiệu quả của SKKN
14-15
3 - KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
16
3.2. Kiến nghị
16-17
Tài liệu tham khảo
18
skkn
1
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài.
Hiện nay, cùng với việc thay đổi sách giáo khoa trong chương trình giáo
dục phổ thơng thì việc vận dụng các phương pháp dạy học tích cực và các kỹ
thuật dạy tích cực một cách sáng tạo vào trong dạy học học là việc làm vô cùng
cần thiết đối với giáo viên trong chương trình giáo phổ thơng hiện hành và
chương trình giáo dục phổ thông mới. Chương trình giáo dục phổ thông mới
được xây dựng dựa trên quan điểm phát triển phẩm chất và năng lực người học.
Theo đó trong dạy học giáo viên cần lựa chọn và sử dụng linh hoạt các phương
pháp dạy học và kĩ thuật dạy học có thế mạnh để phát triển các thành phần năng
lực theo các năng lực đã được xác định trong môn học và hoạt động giáo dục
đồng thời góp phần phát triển các năng lực chung và phẩm chất chủ yếu của
chương trình giáo dục phổ thông mới.
Dựa trên các quan điểm đó trong những năm gần đây sở GD-ĐT Thanh
Hố, phịng GD-ĐT Cẩm Thủy đã triển khai đến giáo viên nhiều chuyên đề về
đổi mới phương pháp dạy học. Và đặc biệt tháng 11 năm 2020 toàn bộ giáo viên
trong toàn huyện đã được tập huấn modul 2 "sử dụng phương pháp dạy học và
giáo dục phát triển phẩm chất và năng lực học sinh THCS" thông qua hình thức
trực tiếp và trực tuyến. Ban giám hiệu trường THCS Cẩm Tân nơi tôi đang công
tác đã và đang tạo điều kiện, động viên, khuyến khích giáo viên tích cực đổi mới
phương pháp dạy học, vận dụng các kỹ thuật dạy học tích cực vào thực tiễn
giảng dạy hàng ngày. Tuy nhiên, việc lựa chọn và sử dụng các phương pháp, kỹ
thuật dạy học phát triển phẩm chất và năng lực trong mơn học nói chung và đối
với mơn Cơng nghệ nói riêng sao cho hiệu quả không phải là vấn đề đơn giản,
nó phụ thuộc khá nhiều vào yếu tố khách quan như cơ sở vật chất, thiết bị dạy
học…. và yếu tố chủ quan như năng lực tổ chức các hoạt đợng học tập của giáo
viên. Vì vậy, với giáo viên ở nhiều trường, nhiều địa phương thì việc ứng dụng
đổi mới phương pháp dạy học, các kỹ thuật dạy học tích cực vẫn là vấn đề khá
mới mẻ, việc vận dụng vào thực tiễn chưa thật thường xuyên và chưa đạt hiệu
quả, nhiều nơi cịn mang tính hình thức chỉ sử dụng trong các tiết thao giảng
hoặc các hội thi giáo viên giỏi. Qua thực tế giảng dạy và dự giờ đồng nghiệp tôi
nhận thấy rằng việc lựa chọn và vận dụng các kĩ thuật dạy học tích cực trong các
tiết dạy đối với nhiều giáo viên còn rất lúng túng, kết hợp chưa nhuần nhuyễn,
khoa học do đó chưa mang lại hiệu quả cao.
Mặt khác, với tâm lí của nhiều học sinh là không chú trọng những môn học
phụ mà chỉ chú trọng vào những mơn học chính. Nên các tiết học mà giáo viên
không tạo hứng thú, khơng tạo động lực cho các em học sinh thì làm cho tiết học
càng trở nên nhàm chán thì chất lượng các môn học như môn Công nghệ càng đi
xuống .
Vì vậy, để đóng góp một phần nhỏ trong công cuộc đổi mới chương trình
giáo dục phổ thông tôi đã lựa chọn đề tài " Kinh nghiệm sử dụng một số kĩ
thuật dạy học tích cực có hiệu quả trong dạy – học phần kĩ thuật điện môn
skkn
2
Công nghệ 8 " với hy vọng cùng chia sẻ kinh nghiệm dạy học với đồng nghiệp,
đồng thời cùng nhau vận dụng vào thực tiễn dạy học, giúp học sinh phát triển
được các năng lực và phẩm chất cốt lõi cũng như các năng lực, phẩm chất riêng
của môn học. Từ đó nâng cao chất lượng, hiệu quả bộ môn.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Nhằm tìm ra các giải pháp tới ưu để sử dụng có hiệu quả một số kĩ thuật
dạy học tích cực trong dạy học môn Công nghệ 8.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu việc sử dụng có hiệu quả một số kĩ thuật dạy học tích cực
trong dạy học môn Công nghệ 8.
1.4 . Phương pháp nghiên cứu
Trong q trình nghiên cứu tơi đã sử dụng các phương pháp sau:
Nghiên cứu tài liệu: Đọc tài liệu có liên quan đến đề tài: Các phương
pháp dạy học và kĩ thuật dạy học tích cực; Sách giáo khoa, sách giáo viên, chuẩn
kiến thức kĩ năng môn Công nghệ 8, modul 1,2 bồi dưỡng giáo viên THCS,
chương trình phổ thông mới
Điều tra thực tế : thông qua các bài kiểm tra môn Công nghệ 8 trước và
sau thực hiện đề tài.
Phương pháp thống kê, xử lí số liệu: Sử dụng trong việc thống kê, xử lí
kết quả bài kiểm tra của học sinh trước và sau khi thực hiện đề tài.
skkn
3
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành chương trình giáo dục phổ thông
mới theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh theo đó có 5 phẩm
chất chủ yếu và 10 năng lực cốt lõi cần phát triển cho học sinh. Trong các môn
học thuộc chương trình giáo dục phổ thông thì mỗi môn học đều có thế mạnh
riêng để phát triển các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung, năng lực đặc thù
môn học. Đối với môn Công nghệ, ngoài việc phát triển các phẩm chất và các
năng lực chung như năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác,
năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo thì môn Công nghệ còn phát triển các
năng lực đặc thù như năng lực thực hành, năng lực tính toán, năng lực tìm hiểu
và vận dụng kiến thức vào thực tế. Chính vì vậy để phát triển các năng lực đó
người giáo viên cần sử dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực, có
ưu thế .
Kĩ thuật dạy học là những biện pháp, cách thức hành động của giáo viên
và học sinh trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển
quá trình dạy học. Các kĩ thuật dạy học là những đơn vị nhỏ nhất của phương
pháp dạy học. Các kĩ thuật dạy học tích cực là những kĩ thuật dạy học có ý nghĩa
đặc biệt trong việc phát huy sự tham gia tích cực của học sinh vào quá trình dạy
học, kích thích tư duy, sự sáng tạo và sự cộng tác làm việc của học sinh [ Trích tài
liệu tập huấn phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực sử dụng trong nhà trường THCS]
Có nhiều kĩ thuật dạy học khác nhau mà giáo viên có thể áp dụng trong
quá trình dạy học như: kĩ thuật " khăn trải bàn", kĩ thuật " các mảnh ghép", kĩ
thuật "KWL", kĩ thuật "sơ đồ tư duy", kĩ thuật " chia sẻ nhóm đôi", kĩ thuật "bể
cá".....Trong phạm vi đề tài này tôi chỉ đề cập đến 3 kĩ thuật dạy học mà tôi
thường áp dụng và đã đạt hiệu quả cao đó là kĩ thuật "KWL", kĩ thuật " khăn
trải bàn", kĩ thuật "sơ đồ tư duy”.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Thuận lợi
- Trường THCS Cẩm Tân nơi tôi đang công tác là trường được trang bị
khá đầy đủ về trang thiết bị phục vụ cho việc đổi mới phương pháp dạy học như
có phòng học chức năng bộ môn Lý – Công nghệ, các dụng cụ thiết bị thực hành
được cấp và nhà trường mua sắm bổ sung hàng năm đầy đủ. Ngoài ra, các phòng
học đều được trang bị Tivi màn hình cỡ lớn để giáo viên tăng cường ứng dụng
công nghệ thông tin trong quá trình giảng dạy, đáp ứng yêu cầu đổi mới phương
pháp dạy học.
- Ban giám hiệu nhà trường coi việc đổi mới phương pháp dạy học là một
trong những nội dung quan trọng hàng đầu. Thường xuyên chỉ đạo tổ chuyên
môn và giáo viên thực hiện đổi mới phương pháp trong các tiết dạy.
- Tổ chuyên môn thường xuyên đưa nội dung đổi mới phương pháp dạy
học vào các buổi sinh hoạt tổ chuyên môn để họp bàn, tháo gỡ các khó khăn
skkn
4
trong quá trình giảng dạy. Tăng cường thao giảng, hội giảng để các tổ viên học
hỏi kinh nghiệm lẫn nhau.
- Bản thân giáo viên được tập huấn khá kĩ về sử dụng phương pháp và kĩ
thuật dạy học tích cực.
- Phần lớn học sinh rất tích cực, hào hứng trong các tiết dạy có sử dụng các
kĩ thuật dạy học tích cực.
Khó khăn
- Về phía giáo viên:
+ Để ch̉n bị các tiết dạy có vận dụng kĩ thuật dạy học tích cực giáo viên
phải chuẩn bị thật chu đáo, công phu từ kế hoạch dạy học, đồ dùng dạy học, đến
cách thức tổ chức các hoạt động vì vậy nhiều giáo viên ngại vận dụng phương
pháp, kĩ thuật dạy học mới. Do đó việc dạy học vẫn là truyền thụ một chiều,
thông báo kiến thức, nặng về lí thuyết. Việc vận dụng các kĩ thuật dạy học tích
cực chưa thật sự thường xuyên.
+ Nhiều giáo viên chưa rèn luyện cho học sinh thói quen tự học, tự khám
phá kiến thức, phát triển năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề,
năng lực hợp tác nhóm dẫn tới khi thực hiện các tiết dạy có vận dụng kĩ thuật
dạy học mới học sinh rất thụ động.
+ Tuy giáo viên đã được tập huấn nhiều lần về lựa chọn, sử dụng các kĩ
thuật dạy học tích cực nhưng trong thực tế nhiều giáo viên chưa nắm vững cách
tiến hành các kĩ thuật dạy học, khi vận dụng còn cứng nhắc, chưa linh hoạt, sáng
tạo dẫn tới hiệu quả các tiết học chưa cao.
+ Hình thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập chủ yếu là đánh giá sự ghi
nhớ của học sinh mà chưa đánh giá được khả năng vận dụng sáng tạo, kĩ năng
thực hành và năng lực giải quyết vấn đề của học sinh.
- Về phía học sinh :
+ Đối với học sinh trường THCS Cẩm Tân nơi tôi đang công tác là trường
nằm trên địa bàn nông thôn, kinh tế còn khó khăn, nhiều em có học lực trung
bình, yếu; các em chưa có sự say mê trong học tập, về nhà nhiều em không
chuẩn bị bài, đến lớp các em không tập trung, năng lực tự học, tự nghiên cứu,
năng lực giải quyết vấn đề còn hạn chế.
+ Một số học sinh có tâm lí trông chờ vào các bạn giỏi hơn nên trong quá
trình hoạt động nhóm các em rất thờ ơ và không làm gì cả. Một số học sinh khá,
giỏi lại làm việc thay cho các bạn khác, quyết định kết quả hoạt động nhóm,
chưa đề cao sự hợp tác, bình đẳng của các thành viên...
Nguyên nhân của những hạn chế trên là do:
- Một bộ phận giáo viên còn chưa nhận thức được tầm quan trọng của
việc đổi mới phương pháp dạy học và việc vận dụng các kĩ thuật dạy học tích
cực. Giáo viên cịn ngại khó, ngại thay đổi, vẫn muốn dạy theo kiểu truyền
skkn
5
thống, lối mòn. Bởi nếu thay đổi phương pháp dạy học thì giáo viên phải đầu tư
cả thời gian, tâm trí, tiền bạc; trong khi thời gian chi phối vào những việc khơng
phải chun mơn của giáo viên cịn nhiều như: công tác phổ cập giáo dục, công
tác chủ nhiệm, hồ sơ sổ sách, ... Mặt khác, năng lực vận dụng các kĩ thuật dạy
học, sử dụng thiết bị dạy học, ứng dụng công nghệ thông tin của một số giáo
viên còn hạn chế.
- Còn nhiều học sinh chưa hình thành cho mình tính tự giác, tích cực, chủ
động trong hoạt động học tập để tự chiếm lĩnh kiến thức. Tinh thần hợp tác
trong nhóm , năng lực giải quyết vấn đề còn nhiều hạn chế.
Trên đây là thực trạng việc dạy học môn Công nghệ tại trường THCS
Cẩm Tân nơi tôi đang công tác. Là một giáo viên với sự trăn trở, nhiệt huyết,
yêu nghề tôi đã khảo sát thực trạng để minh chứng cho nguyên nhân vì sao học
sinh không thích học môn Công nghệ, chất lượng bộ môn còn thấp so với yêu
cầu. Cụ thể như sau:
Thông qua khảo sát sơ bộ các học sinh ở hai lớp 8A, 8B năm học 2020- 2021
với mức độ hứng thú học tập và khả năng tư duy học tập đã thu được kết quả
như sau:
Lớp
Tổng
số HS
Hứng thú học tập
Khả năng tư duy trong học tập
SL
%
SL
%
8A
31
8
25,8
9
29,0
8B
30
7
23,3
8
26,7
Qua kết quả khảo sát thăm dị trên cho thấy: Học sinh khơng thích học
mơn Công nghệ chiếm tỷ lệ cao, ở nhiều học sinh năng lực tự chủ, tự học, năng
lực giải quyết vấn đề, năng lực giao tiếp, hợp tác rất hạn chế, chưa tích cực trong
việc trao đởi, tranh ḷn. Có nhiều nguyên nhân cho những hạn chế trên nhưng
nguyên nhân chủ yếu vẫn là do chưa vận dụng thường xuyên và hợp lí phương
pháp, kỹ thuật dạy học phù hợp để cuốn hút học sinh học môn học này.
Đồng thời với kết quả khảo sát thăm dị trên tơi tiến hành cho học sinh
làm bài kiểm tra vào đầu năm học 2020-2021 đối với học sinh khối 8 trường
THCS Cẩm Tân nơi tôi công tác và thu được kết quả sau:
Kết quả thực trạng ban đầu khi GV tổ chức cho HS làm bài kiểm tra
Lớp Tổng
Yếu
T.bình
Khá
Giỏi
số HS
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
8A
31
4
12,9
17
54,8
8
25,8
2
6,5
8B
30
3
10,0
17
56,6
8
26,7
2
6,7
Kết quả điểm bài kiểm tra GV tiến hành tổ chức ở 2 lớp 8A, 8B vào đầu
năm học 2020-2021 thấp ( số HS đạt điểm khá, giỏi cịn ít, số HS đạt điểm TB
và yếu chiếm tỉ lệ cao). Từ đó thơi thúc tơi phải có biện pháp thay đổi cách thức
skkn
6
giảng dạy giúp học sinh hứng thú, đam mê, tìm tòi và vận dụng những kiến thức
đã học, đã biết vào trong các bài học để giải quyết các vấn đề và khắc sâu kiến
thức.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề:
Đứng trước yêu cầu thực tiễn bản thân tôi nhận thức được vai trò, ý nghĩa
và tầm quan trọng của việc sử dụng các kĩ thuật dạy học tích cực. Vậy, làm sao
để các kĩ thuật này phát huy được hiệu quả tối đa? Bản thân tôi đã rút ra được
một số kinh nghiệm từ thực tế giảng dạy. Sau đây tôi xin trình bày một số kĩ
thuật dạy học mà tôi đã sử dụng thường xuyên trong môn Công nghệ 8 và kinh
nghiệm phát huy hiệu quả của các kĩ thuật đó. Các kĩ thuật dạy học tích cực mà
tôi thường sử dụng là:
2.3.1. Kĩ thuật KWL
Kĩ thuật KWL (Know – Want - Learn) là cách thức tổ chức hoạt động học
tập trong đó bắt đầu bằng việc học sinh sử dụng bảng KWL để viết tất cả những
điều đã biết và muốn biết liên quan đến vấn đề, chủ đề học tập. Trong và sau quá
trình học tập, học sinh sẽ tự trả lời về những câu hỏi muốn biết và ghi nhận lại
những điều đã học vào bảng.
Ví dụ bảng KWL
K ( What we know)
W ( What we want to
learn)
L ( What we learned)
Liệt kê những điều em đã Liệt kê những điều em Liệt kê những điều em đã
biết về...
muốn biết thêm về...
học được về...
Cách tiến hành:
- Bước 1: Giáo viên chuẩn bị bài đọc
- Bước 2: Giáo viên tạo bảng KWL trên bảng lớn và yêu cầu mỗi học sinh
hoặc mỗi nhóm có 1 bảng KWL của các em.
- Bước 3: Sau khi giới thiệu tổng quan và mục tiêu của vấn đề, chủ đề,
giáo viên yêu cầu học sinh điền những điều đã biết về vấn đề, chủ đề đó vào cột
K của bảng.
- Bước 4: Giáo viên khuyến khích học sinh suy nghĩ và viết vào cột W
những điều muốn tìm hiểu về vấn đề, chủ đề dưới dạng các câu hỏi.
- Bước 5: Giáo viên yêu cầu các em đọc bài đọc và tự điền câu trả lời vào
cột L những điều vừa học được.
- Bước 6: Cuối cùng học sinh sẽ so sánh với những điều đã ghi tại cột K
và cột W để kiểm chứng tính chính xác của những điều đã biết (cột K), mức độ
đáp ứng nhu cầu của những điều muốn biết ( cột W) ban đầu.
skkn
7
Ví dụ: Vận dụng kĩ thuật "KWL" trong tổ chức dạy học hoạt động
nội dung cấu tạo của đèn sợi đốt thuộc chủ đề " Đồ dùng loại điện - quang"
phần kĩ thuật điện môn Công nghệ 8
Lớp dạy là 2 lớp 8A, 8B (8A: 31 HS; 8B: 30 HS)
Hoạt đợng 2: Tìm hiểu cấu tạo của đèn sợi đốt. 10p
- Mục tiêu: Trình bày lại được những kiến thức về tác dụng nhiệt của
dòng điện mà các em đã được học ở mơn Vật lí 7 và trong thực tế. Nêu những
điều mà các em muốn biết thêm về cấu tạo của đèn sợi đốt qua chủ đề .
- Thời gian: 10 phút
- Phương pháp: thảo luận nhóm
- Kĩ thuật: KWL
- Năng lực cần đạt: Tự chủ và tự học, quan sát, tái hiện, giao tiếp và hợp
tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo, phát triển ngôn ngữ công nghệ, năng lực tìm
hiểu tự nhiên.
- Phẩm chất: Chăm chỉ, trách nhiệm
GV: Giao nhiệm vụ
- GV chia nhóm HS, phát phiếu học tập KWL cho các nhóm và nêu
nhiệm vụ : Em hãy nêu tất cả những điều đã biết và muốn biết về cấu tạo của
đèn sợi đốt.
K (Điều đã biết)
W ( Điều muốn biết)
L (Những điều đã học
được)
Yêu cầu các nhóm HS viết vào cột K những điều các em đã được biết về
cấu tạo của đèn sợi đốt và cột W những điều các em muốn biết về cấu tạo của
đèn sợi đốt.
HS: Thực hiện nhiệm vụ ( 7 phút)
Dựa vào các kiến thức về cấu tạo các bộ phận của đèn sợi đốt các em đã
được học ở Vật lí lớp 7, Cơng nghệ 8 và trong thực tiễn; học sinh tham gia thảo
luận nhóm điền vào cột K. Sau đó viết vào cột W những điều các em muốn biết
thêm về cấu tạo đèn sợi đốt.
HS: Báo cáo kết quả ( 3 phút)
GV gọi 1 nhóm báo cáo kết quả, các nhóm khác nhận xét và bổ sung. Sau
đó GV cho HS giữ lại phiếu học tập KWL và hoàn thành cột L khi bài học kết
thúc. HS so sánh những điều đã ghi tại cột K và W để kiểm chứng tính chính xác
của những điều đã biết (cột K), mức độ đáp ứng nhu cầu của những điều muốn
biết (cột W) ban đầu.
skkn
8
HS hoạt động nhóm theo kĩ thuật KWL
Những điều đã biết
(K)
Học sinh báo cáo kết quả về bảng KWL của
nhóm
Những điều muốn
biết (W)
2. Cấu tạo:
Điều đã học được (L)
2. Cấu tạo đèn sợi đốt.
Từ thông tin trong
SGK ( bài 38- Công
nghệ 8), kiến thức
được học về tác dụng
nhiệt của điện ( Vật lí
7) kết hợp hình ảnh,
vật thật về đèn sợi đốt
mà giáo viên cung
cấp; học sinh biết
được: đèn sợi đốt có 3
bộ phận chính, trong
đó:
- Sợi đốt làm bằng vonfram
dạng lò xo xoắn ( để tăng chiều
dài sợi đốt mà khơng chiếm
diện tích làm ảnh hưởng đến
bóng đèn). Sợi đốt là bộ phận
quan trọng nhất của đèn. Tại
đây, điện năng biến đổi thành
- Vì sao sợi đốt dạng quang năng.
lị xo xoắn?
- Bóng thủy tinh chịu nhiệt
- Tại sao bóng đèn truyền được ánh sáng. Người ta
làm bằng thủy tinh?
rút hết khơng khí và bơm khí
- Tại sao rút hết trơ để chống hiện tượng oxy
khơng khí và bơm khí hóa sợi đốt giúp tăng tuổi thọ
trơ vào trong bóng sợi đốt.
đèn lại tăng tuổi thọ - Đi đèn có hai cực tiếp xúc
của sợi đốt?
với hai dây là dây pha và dây
- Sợi đốt thường bằng
vonfram. Tại đây,
điện năng được biến
đổi thành quang năng
- Bóng được làm bằng Tại sao sợi đốt của trung hòa.
thủy tinh chịu nhiệt đèn khơng làm bằng
( SGK)
đồng ?
( Nội dung hồn thành được thể hiện như bảng bảng trên)
Đánh giá hiệu quả và một số kinh nghiệm của cá nhân tôi khi thực
hiện kĩ thuật "KWL":
Kĩ thuật KWL có nhiều ưu điểm như tạo điều kiện cho học sinh phát triển
năng lực tự chủ và tự học, tạo hứng thú học tập cho học sinh, phù hợp với nhu
cầu nhận thức thực tế của học sinh để góp phần phát triển năng lực tìm hiểu tự
nhiên. Tiết học sôi nổi, học sinh được khám phá, trải nghiệm và thể hiện những
gì mình biết; được nói lên ý kiến của mình dù câu trả lời của các em có thể đúng
skkn
9
hoặc sai. Đây là điều mà các giáo viên nên hướng tới trong các tiết dạy, từ đó
học sinh được thể hiện bản thân, yêu thích các tiết học và giúp giáo viên đánh
giá được thái độ học tập, kết quả học tập của học sinh; học sinh tự đánh giá kết
quả học tập, định hướng cho các hoạt động học tập kế tiếp.
Nhưng kĩ thuật này cũng có hạn chế đó là tại cột K học sinh có thể gặp
khó khăn khi diễn đạt điều các em đã biết một cách rõ ràng và chính xác; tại cột
W có thể gặp phải tình huống học sinh trả lời "em không biết hoặc em không
muốn biết thêm gì". Để khắc phục những điều này trong thực tế giảng dạy khi
học sinh thực hiện cột K và L thì tôi thường có những câu hỏi gợi mở như câu
hỏi gợi mở ở cột K của ví dụ trên là: Hãy nêu những gì các em đã biết về đèn sợi
đốt? ( mơn Vật lí lớp 7) hay câu hỏi gợi mở cột W là các em có muốn tìm hiểu
thêm điều gì đó về đèn sợi đốt khơng?
* Ngồi kĩ thuật KWL, giáo viên cịn có thể vận dụng kĩ thuật KWLH dựa
trên kĩ thuật KWL đã nêu ở trên để khuyến khích sự tìm tịi, khám phá của
những học sinh khá, giỏi. Từ đó có những sáng tạo, đột phá mà các em học sinh
khá, giỏi học được để có thể vận dụng vào thực tiễn. Từ sự tìm tịi, khám phá đó
giúp các em mạnh dạn đề xuất những ý tưởng hay những khám phá của bản thân
để tham gia vào các cuộc thi như cuộc thi khoa học kĩ thuật dành cho học sinh
THCS. Đó là những động lực giúp các em đam mê học tập các môn học khoa
học tự nhiên nói chung và mơn Cơng nghệ nói riêng.
K ( What we
know)
W ( What we
want to learn)
L ( What we
learned)
H ( How can we
learn more)
2.3.2. Kĩ thuật "khăn trải bàn"
Khái niệm: Kĩ thuật khăn trải bàn là kĩ thuật tổ chức hoạt động học tập
mang tính hợp tác, kết hợp giữa hoạt động cá nhân và nhóm của học sinh thông
qua sử dụng phiếu học tập được bố trí như khăn trải bàn.
Trước tiên giáo viên cần nắm vững cách tiến hành kĩ thuật dạy học này.
Cách tiến hành:
Bước 1: Giao nhiệm vụ học tập
- Chia học sinh thành các nhóm ( 4- 6 học sinh/nhóm), mỗi học sinh ngồi
vào vị trí đã đánh số trên phiếu học tập.
- Giáo viên giao nhiệm vụ thảo luận có tính mở và phát cho mỗi nhóm
một phiếu học tập ( dạng một tờ giấy A0, A1)
Ý kiến cá nhân
Ý kiến chung của
Ý kiến cá nhân cả nhóm về chủ đề
skkn
Ý kiến cá nhân
Ý kiến cá nhân
10
Bước 2: Làm việc cá nhân
Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong khoảng vài phút, ghi câu trả lời vào
phần giấy của mình trên phiếu học tập
Bước 3: Thảo luận, thống nhất ý kiến chung
Trên cơ sở ý kiến cá nhân, các thành viên chia sẻ, thảo luận, thống nhất ý
kiến và viết vào phần chính giữa của phiếu học
Ví dụ: Vận dụng kĩ thuật " khăn trải bàn" trong tở chức dạy học nợi
dung tìm hiểu cấu tạo máy biến áp một pha thuộc bài " Máy biến áp một
pha" môn Công nghệ 8
Lớp dạy là 2 lớp 8A, 8B (8A: 31 HS; 8B: 30 HS)
Hoạt động 1: Cấu tạo của máy biến áp một pha
- Mục tiêu: Học sinh biết được cấu tạo của máy biến áp một pha kiểu cảm ứng:
- Thời gian: 25 phút
- Phương pháp: thảo luận nhóm
- Kĩ thuật: Khăn trải bàn
- Năng lực cần đạt: Tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, quan sát, thu thập
thông tin, giải quyết vấn đề và sáng tạo, phát triển ngôn ngữ công nghệ.
- Phẩm chất: Chăm chỉ, trách nhiệm
Hoạt động của GV và HS
Nội dung
Bước 1: Giao nhiệm vụ
GV chia nhóm HS thành các nhóm
nhỏ (4HS/ nhóm). Phát cho mỗi nhóm
một tờ giấy khở lớn và mơ hình máy
biến áp một pha. u cầu HS quan sát
mơ hình máy biến áp một pha; nghiên
cứu thông tin trong SGK Công nghệ
mục 1- trang 158 quan sát hình ảnh
trên ti vi và trong SGK, học sinh hoàn
thiện thông tin về cấu tạo của máy
biến áp một pha. Thời gian thảo luận
7 phút
1.Cấu tạo máy biến áp (MBA) một
pha.
HS 2
HS 1
Ý kiến cả
nhóm
HS
HS 4
HS 3
* Lõi thép bằng các lá thép kĩ thuật
điện ghép lại thành một khối. Vì thép
kĩ thuật điện có khả năng dẫn từ nên
lõi thép để dẫn từ cho máy biến áp.
(Giáo viên hướng dẫn: lõi thép máy
skkn
11
Bước 2: Học sinh thực hiện nhiệm biến áp không đúc liền một khối để
vụ
tránh tạo thành dịng điện xốy làm
-Mỡi thành viên làm việc đợc lập, suy nóng lõi thép MBA.)
nghĩ và viết câu trả lời vào ô của mình - Dây quấn điện từ làm bằng dây
trong thời gian (5 phút)
đồng, sơn cách điện và quấn quanh lõi
- Kết thúc thời gian làm việc cá nhân, thép. Có hai loại dây quấn:
các thành viên chia sẻ, thảo luận và
thống nhất câu trả lời. Đại diện nhóm
ghi các câu trả lời được thống nhất
vào phần trung tâm của " khăn trải
bàn" (5 phút"
+ Dây quấn sơ cấp: là dây quấn có N1
vịng dây, nối với nguồn điện có điện
áp U1.
+ Dây quấn thứ cấp: có số vịng dây
N2 lấy điện áp ra U2 để sử dụng.
Bước 3: Báo cáo kết quả. ( 5p)
- GV chọn 1 nhóm trưng bày sản
phẩm gắn lên bảng đen và đại diện
nhóm lên bảng thuyết trình về sản
phẩm.
- GV yêu cầu các nhóm khác lấy bút
khác màu đánh dấu "tích " vào những
kết quả trùng lặp. Nếu ý nào thiếu thì
bổ sung vào kết quả nhóm mình, nếu
ý nào có mà nhóm trưng bày chưa có
thì đánh dấu để bổ sung cho nhóm
bạn
- GV gọi các nhóm nhận xét và bổ
sung
Bước 4: GV nhận xét, chốt kiến
thức. ( 3p)
Gv nhận xét tinh thần làm việc, kết
quả sảm phẩm của các nhóm và tuyên
dương những nhóm thực hiện tốt
GV chốt lại kiến thức
skkn
12
Học sinh thảo luận nhóm theo
kĩ thuật "khăn trải bàn"
Học sinh trình bày kết quả
Đánh giá hiệu quả và một số kinh nghiệm của cá nhân tôi khi thực hiện
kĩ thuật "khăn trải bàn":
Kĩ thuật "khăn trải bàn" là kĩ thuật dạy học mà giúp học sinh phát triển
các năng lực như năng lực tự chủ và tự học (mỗi học sinh đều phải đưa ra ý kiến
của mình về chủ đề thảo luận, không ỷ lại trông chờ vào những học sinh học
khá, giỏi; tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân); biết quan sát và thu
thập thơng tin từ nhiều kênh ( kênh hình, kênh chữ...); năng lực giao tiếp và hợp
tác, năng lực giải quyết vấn đề ( các thành viên trong nhóm phải trao đổi, hợp
tác để đưa ra kết quả chung cho cả nhóm, thông qua việc hợp tác sẽ huy động
được trí tuệ tập thể của nhóm trong quá trình học sinh thực hiện nhiệm vụ). Kết
quả làm việc của cá nhân và của nhóm được lưu lại trên sản phẩm nên đây là
công cụ để giáo viên đánh giá từng cá nhân và của cả nhóm.
Tuy nhiên sử dụng kĩ thuật này rất tốn kém vì phải chuẩn bị giấy khổ lớn.
Mặt khác nếu bàn hẹp sẽ không đủ chỗ cho các thành viên trong nhóm viết ý
kiến. Để khắc phục điều này trong thực tế tôi thay thế giấy khổ lớn bằng phát
cho mỗi nhóm tờ giấy A4 hoặc A3, mỗi cá nhân một tờ giấy dán nhớ. Mỗi cá
nhân có thể viết ý kiến cá nhân vào tờ giấy dán nhớ sau đó dán vào tờ A 4. Sau
khi thống nhất ý kiến nhóm sẽ trình bày ý kiến chung vào tờ giấy A4 ( thiết kế
như sau)
HS1HS1
HS2
HS3
Ý kiến cả nhóm
HS4
Khi tổ chức nhận xét, đánh giá kết quả để tiết kiệm thời gian cho các hoạt
động khác tôi thường cho 1 nhóm trưng bày và trình bày trên bảng, các nhóm
khác lấy bút khác màu đánh dấu "tích" vào những kết quả trùng lặp. Nếu ý nào
thiếu thì bổ sung vào kết quả nhóm mình, nếu ý nào có mà nhóm trưng bày
chưa có thì đánh dấu để bổ sung cho nhóm bạn.
2.3.3. Kĩ thuật "sơ đồ tư duy"
skkn
13
Sơ đồ tư duy (còn được gọi là bản đồ khái niệm hay giản đồ ý ) là một
hình thức trình bày thông tin trực quan. Thông tin được sắp xếp theo thứ tự ưu
tiên và biểu diễn bằng các từ khóa, hình ảnh...Thông thường, chủ đề hoặc ý
tưởng chính được đặt ở giữa, các nội dung hoặc ý triển khai được sắp xếp vào
các nhánh chính và nhánh phụ xung quanh. Có thể vẽ sơ đồ tư duy trên giấy,
bảng hoặc thực hiện trên máy tính
Cách tiến hành:
- Chuẩn bị phương tiện và các nội dung liên quan
+ Đối với sơ đồ tư duy trên giấy : bút lông , giấy khổ lớn, keo dính...
+ Đối với sơ đồ tư duy trên máy tính : Có thể sử dụng một số phần mềm
chuyên dụng như iMindMap, Edaw Mind Map, Xmind...
+ Ngoài ra, cần chuẩn bị trước tên chủ đề, từ khóa và các biểu tượng để có
thể khai thác chủ động và hiệu quả.
- Vẽ sơ đồ tư duy
Bước 1: Nhận nhiệm vụ từ giáo viên. Học sinh viết tên chủ đề ở trung
tâm, hay vẽ một hình ảnh phản ánh chủ đề
Bước 2: Vẽ các nhánh chính từ chủ đề trung tâm. Trên mỗi nhánh chính
viết một khái niệm, phản ánh một nội dung lớn của chủ đề. Nên sử dụng từ khóa
và viết bằng chữ in hoa. Có thể dùng các biểu tượng để mô tả thuật ngữ, từ khóa
để găy hiệu ứng chú ý và ghi nhớ.
Bước 3: Từ mỗi nhánh chính vẽ tiếp các nhánh phụ, viết tiếp những nội
dung thuộc nhánh chính đó. Các chữ trên nhánh phụ sẽ được viết bằng chữ
thường
Bước 4: Tiếp tục như vậy ở các tầng phụ tiếp theo cho đến hết
Trong dạy học có thể sử dụng kĩ thuật sơ đồ tư duy trong nhiều tình
huống khác nhau như
+ Giáo viên chuẩn bị sơ đồ tư duy, tổ chức cho học sinh tìm hiểu bài
giảng theo trình tự các nhánh nội dung trong sơ đồ tư duy do giáo viên thiết kế.
giáo viên cũng có thể yêu cầu học sinh hoàn thành các nội dung còn khuyết hoặc
triển khai thêm dựa trên sơ đồ tư duy do giáo viên cung cấp
+ Giáo viên yêu cầu học sinh thiết kế tư duy để tóm tắt nội dung, ôn tập
chủ đề, trình bày kết quả thảo luận, nghiên cứu của nhóm hoặc cá nhân; trình
bày tổng quan một chủ đề; thu thập sắp xếp ý tưởng; ghi chú bài học.
Trong dạy học môn Công nghệ 8 tôi thường sử dụng lược đồ tư duy khi
củng cố bài, tổng kết một chương hoặc một chủ đề.
Ví dụ: Vận dụng kĩ thuật "sơ đồ tư duy" khi tổ chức dạy hoạt động
phần củng cố bài 50: “Đặc điểm và cấu tạo mạng điện trong nhà” môn
Công nghệ 8.
- Mục tiêu: Giúp học sinh hệ thống lại kiến thức đã học của bài 50: Đặc điểm và
cấu tạo mạng điện trong nhà.
- Thời gian: 5 phút
- Phương pháp: thảo luận nhóm
- Kĩ thuật: Sơ đồ tư duy
skkn
14
- Năng lực cần đạt: Tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và
sáng tạo, phát triển ngôn ngữ công nghệ, năng lực tái hiện.
- Phẩm chất: Chăm chỉ, trách nhiệm
Hoạt động của GV và HS
- Giáo viên giao nhiệm vụ:
Giáo viên phát phiếu học tập cho các
nhóm và giao nhiệm vụ: Hãy vẽ sơ đồ tư
duy với từ khóa là " Mạng điện trong
nhà".
- Học sinh thực hiện nhiệm vụ:
HS bàn trên quay xuống bàn dưới hoạt
động nhóm vẽ các nhánh từ chủ đề trung
tâm. Thời gian hoạt động (5 phút)
- Báo cáo kết quả
Giáo viên thu tất cả các phiếu học tập và
chỉ trưng bày 2 nhóm dán lên bảng đen để
nhận xét
Đại diện 1 nhóm báo cáo, thuyết trình về
sơ đồ tư duy của nhóm mình
- Nhận xét và chốt kiến thức
Giáo viên yêu cầu các nhóm khác nhận
xét và bổ sung. Giáo viên góp ý và cùng
học sinh chỉnh sửa để hoàn thiện sơ đồ tư
duy
GV nhận xét, đánh giá hoạt động từng
nhóm và cho điểm những nhóm học sinh
có thành tích tốt trong tiết học.
Học sinh thực hiện vẽ sơ đồ tư duy
Nội dung
HS thuyết trình về sơ đồ tư duy của nhóm
Đánh giá hiệu quả và một số kinh nghiệm của cá nhân tôi khi thực hiện
kĩ thuật "Sơ đồ tư duy":
Qua việc sử dụng sơ đồ tư duy tôi nhận thấy học sinh rất hứng thú trong
học tập, các em thoải mái, tự tin hơn trong việc trình bày ý kiến của mình và
biết lắng nghe ý kiến đóng góp của các thành viên khác. Kiến thức trở nên sâu
sắc, bền vững , dễ nhớ và nhớ nhanh hơn vì nội dung được trình bày dưới dạng
skkn
15
từ khóa và hình ảnh; kĩ thuật này có thể thực hiện được với bất kì cơ sở vật chất
nào của các nhà trường hiện nay. Có thể thiết kế sơ đồ tư duy trên giấy, bìa,
bảng phụ,... bằng cách sử dụng bút chì màu, phấn, tẩy hoặc cũng có thể thiết kế
trên phần mềm sơ đồ tư duy.
Để học sinh thích thú khi tổ chức các hoạt động học tập với kĩ thuật " sơ
đồ tư duy" giáo viên cần lưu ý nên sử dụng các nét cong, mềm mại thay vì các
nét thẳng, sử dụng hợp lí hình ảnh và màu sắc để lôi cuốn sự chú ý; Các nhánh
càng trung tâm thì càng được tô đậm hơn; không ghi quá dài dòng mà dùng các
từ, cụm từ ngắn gọn; Sơ đồ tư duy là sơ đồ mở nên không nhất thiết phải vẽ
giống nhau khi truyền tải một nội dung; học sinh có thể sáng tạo vẽ theo suy
nghĩ của mình. Ngoài ra để học sinh thực hiện vẽ sơ đồ tư duy trên lớp được
nhanh giáo viên nên giao nhiệm vụ cho học sinh chuẩn bị ý tưởng trước ở nhà.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục,
với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
Những kinh nghiệm nêu trong đề tài đã được tôi áp dụng trong việc giảng
dạy môn Công nghệ 8 tại trường THCS Cẩm Tân nơi tôi công tác. Qua một thời
gian áp dụng tôi thấy các tiết học có vận dụng các kĩ thuật dạy học tích cực trở
nên sinh động, hấp dẫn hơn. Học sinh đã có sự tiến bộ nhiều trong việc tiếp thu
kiến thức và hình thành các năng lực, phẩm chất cần thiết; học sinh tích cực,
chủ động, hợp tác khi thực hiện các nhiệm vụ học tập. Từ đó kiến thức bài học
trở nên sâu sắc, bền vững hơn khi các em được tự mình hoạt động để chiếm lĩnh
kiến thức. học sinh tích cực hơn trong học tập; những kiến thức có sẵn trong
sách giáo khoa và những kiến thức kế thừa của các mơn học khác có liên quan
được các em vận dụng vào để giải quyết các vấn đề mà các em còn thắc mắc,
còn chưa thấu đáo. Từ đó kích thích sự tìm tịi, khám phá của các em, nhất là
những nội dung kiến thức liên quan đến thực tiễn cuộc sống. Các kiến thức này
giúp các em khắc sâu hơn, vận dụng được luôn vào thực tế, kích thích sự hứng
thú học tập của các em, kể cả những học sinh lâu nay chưa hứng thú với mơn
học. Ngồi ra, khi tham gia vào nhóm học tập, các em học sinh được tôn trọng
khi tham gia ý kiến riêng của mình, qua đó rèn kĩ năng hoạt động nhóm, khả
năng trình bày vấn đề trước tập thể. Và kết quả học tập được nâng cao.
Sau đây là minh chứng cho hiệu quả của đề tài. Cụ thể:
Trước khi áp dụng kĩ thuật dạy học tích cực:
Lớp
Tổng
số HS
Hứng thú cao học tập
Khả năng tư duy cao trong học tập
SL
%
SL
%
8A
31
8
25,8
9
29,0
8B
30
7
23,3
7
23,3
Sau khi áp dụng kĩ thuật dạy học tích cực:
Lớp
Tổng
số HS
Hứng thú cao học tập
SL
%
skkn
Khả năng tư duy cao trong học tập
SL
%
16
8A
31
28
90,3
22
71,0
8B
30
24
80,0
17
56,7
Cùng với việc số lượng học sinh yêu thích học môn Công nghệ tăng lên thì
chất lượng dạy học bộ môn nâng lên rõ rệt được minh chứng bằng điểm kiểm
tra của học sinh khối 8 sau khi thực hiện đề tài:
Trước khi áp dụng kĩ thuật dạy học tích cực:
Lớp
Tổng
số HS
Yếu
T.bình
Khá
Giỏi
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
8A
31
4
12,9
17
54,8
8
25,8
2
6,5
8B
30
3
10,0
17
56,6
8
26,7
2
6,7
Sau khi áp dụng kĩ thuật dạy học tích cực:
Lớp
Tổng
số HS
Yếu
T.bình
Khá
Giỏi
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
8A
31
0
0
7
22,6
15
48,4
9
29,0
8B
30
0
0
6
20,0
16
53,3
8
26,7
Từ kết quả trên và đới chiếu với các kết quả khảo sát trước khi thực hiện
đề tài tôi nhận thấy đề tài " Kinh nghiệm sử dụng một số kĩ thuật dạy học tích
cực có hiệu quả trong dạy – học phần kĩ thuật điện môn Công nghệ 8 " áp
dụng ở trường THCS nơi tôi công tác đã phát huy hiệu quả tốt khi học sinh ngày
càng yêu thích bộ môn hơn, cùng với đó tỉ lệ học sinh khá giỏi được nâng lên rõ
rệt và tỉ lệ học sinh ́u kém khơng cịn nữa.
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận:
Để thực hiện thành công công cuộc đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo
dục nước nhà thì việc đổi mới phương pháp dạy học và vận dụng hiệu quả các kĩ
thuật dạy học tích cực là vô cùng quan trọng. Muốn vậy mỗi giáo viên cần
nghiên cứu kĩ các kĩ thuật dạy học tích cực để vận dụng thành thạo và hiệu quả
trong quá trình giảng dạy. Mỗi hoạt động, mỗi tiết học, mỗi chủ đề có những kĩ
thuật dạy học phù hợp. Tùy vào điều kiện cơ sở vật chất thực tế của nhà trường
và đối tượng học sinh mà vận dụng linh hoạt, sáng tạo, tránh hình thức .
Mặt khác, một số kĩ thuật dạy học tích cực như kĩ thuật KWL, kĩ thuật khăn
trải bàn rất thích hợp trong dạy học các mơn khoa học tự nhiên mà có nhiều kiến
thức liên quan đến thực tế cuộc sống như môn Công nghệ. Nếu kết hợp linh hoạt
với các phương pháp dạy học mới như phương pháp động não, thảo luận nhóm,
trình bày 1 phút … sẽ dễ dàng rèn cho học sinh nhiều kĩ năng cần thiết; tạo bầu
khơng khí thoải mái cho giờ học, giúp học sinh bộc lộ hiểu biết, những khám
skkn
17
phá của các em, từ đó giúp ghi nhớ lâu hơn, biết vận dụng, liên hệ với thực tế
cuộc sống, biến những điều học được trên sách vở thành việc làm thiết thực và
giúp học sinh nhớ lâu hơn.
Vận dụng các kĩ thuật dạy học tích cực vào dạy học môn Công nghệ 8 phần
Kĩ thuật điện là cần thiết nhưng phải đảm bảo các nguyên tắc cơ bản như: bám
sát mục tiêu, chuẩn kiến thức kĩ năng, đảm bảo khuyến khích và tơn trọng những
cảm nhận chủ quan của học sinh; chú trọng rèn cho học sinh kĩ năng đặt câu hỏi,
kĩ năng tự đánh giá kết quả trong quá trình học tập; sử dụng phối hợp linh hoạt
kĩ thuật dạy học tích cực với các phương pháp để phát huy hết ưu điểm của nó.
3.2. Kiến nghị:
Những kiến nghị đề xuất:
Trước hết, đối với giáo viên, dù dạy mơn gì, vận dụng phương pháp, kĩ
thuật như thế nào cũng cần phải trau dồi kiến thức; nhiệt huyết với nghề, học hỏi
kinh nghiệm từ đồng nghiệp để vận dụng vào quá trình giảng dạy đạt hiệu quả
cao hơn. Từ việc đam mê, nhiệt huyệt sẽ truyền cảm hứng, truyền lửa cho học
sinh; thôi thúc học sinh cố gắng, đam mê và tìm tịi trong học tập.
Tổ chun mơn cần tăng cường đưa các nội dung thảo luận, trao đổi kinh
nghiệm giảng dạy vào các buổi sinh hoạt chuyên môn của tổ.
Đối với nhà trường, cần có đầu tư về cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ cho
dạy học ( ti vi, máy tính …). Bởi các kĩ thuật dạy học mới đều địi hỏi thực hiện
nhanh, khơng làm mất thời gian, ảnh hưởng đến tiến trình bài học. Ngồi ra, nhà
trường khuyến khích, động viên giáo viên đổi mới các phương pháp dạy học, kỹ
thuật dạy học tích cực để nâng cao chất lượng giờ dạy và tạo hứng thú cho học
sinh.
Về phía học sinh, là chủ thể của q trình học tập. Vì vậy, kích thích tư duy
sáng tạo, năng lực phát hiện ở học sinh, cho các em tiếp cận, làm quen với
những kỹ thuật và phương pháp dạy học mới là điều quan trọng trong dạy học.
Hiện nay, nhiều học sinh ngại học các môn học phụ, cho nên giáo viên cần khơi
gợi niềm đam mê học hỏi, tìm tịi và sáng tạo ở các em.
Với thời gian ngắn, hơn nữa việc kiểm nghiệm đề tài mới chỉ ở một lượng
nhỏ học sinh, tuy có đạt kết quả khả quan nhưng trong quá trình trình bày khơng
tránh khỏi những thiếu sót và có thể cịn có các phương pháp, kĩ thuật dạy học
hiệu quả hơn. Rất mong được các thầy cô giáo, bạn bè đồng nghiệp tham khảo,
góp ý, trao đổi kiến thức và kinh nghiệm để sáng kiến của tơi được hồn thiện
hơn đồng thời bản thân tôi cũng rút được kinh nghiệm trong giảng dạy những
năm học sau.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
CẩmThủy, ngày 15 tháng 02 năm2022.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, khơng sao chép nội dung của người
skkn
18
khác!
Người viết
Phạm Thị Thắm
skkn