Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Skkn một số bài tập bổ trợ nhằm nâng cao thành tích trong nội dung chạy ngắn cho học sinh lớp 10 trường thpt cầm bá thước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 22 trang )

MỤC LỤC

1. MỞ ĐẦU..................................................................................................2
1.1 Lý do chọn đề tài..............................................................................2
1.2 Mục đích của đề tài...........................................................................2
1.3 Đối tượng nghiên cứu:......................................................................3
1.4 Phương pháp nghiên cứu: Gồm.......................................................3
2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU...................................................................3
2.1. Cơ sở lí luận......................................................................................3
2.1.1. Ý nghĩa và vị trí điền kinh trong giáo dục Việt Nam.................3
2.1.2. Đặc điểm, ý nghĩa và tác dụng của chạy cự ly ngắn...............4
2.1.3. Đặc điểm sinh lý lứa tuổi học sinh lớp 10 với học tập nội dung điền
kinh................................................................................................................4
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.....4
2.3. Các giải pháp nâng cao để giải quyết vấn đề.................................6
2.3.1 Các giải pháp nâng cao cụ thể...................................................6
2.3.2. Nội dung giải pháp:...................................................................7
2.3.3.Tổ chức thực hiện các giải pháp Trình tự các nhiệm vụ và
giải pháp giảng dạy được tiến hành như sau:...........................................9
2.4. Hiệu quả, lợi ích thu được của SKKN...............................................15
2.4.1. Ưu điểm:...................................................................................15
2.4.2. Nhược điểm:.............................................................................15
2.4.3. Kết quả cụ thể:..........................................................................15
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..............................................................18
3.1. Kết luận:..........................................................................................18
3.2 Kiến nghị..........................................................................................18
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................20

1

skkn




1. MỞ ĐẦU
1.1 Lý do chọn đề tài
Chỉ thị 36 CT/TW ngày 24/03/1994 của Ban chấp hành Trung ương Đảng
Cộng Sản Việt Nam về công tác thể dục thể thao trong giai đoạn đổi mới đã tổng
kết như sau: “Việc học tập có tổ chức và đầy đủ hơn, phong trào thể dục thể thao
quần chúng, Hội khỏe phù đổng các cấp, nhất là cấp THPT đã tiến hành thường
xuyên và có hệ thống”.
Giáo dục thể chất (GDTC) là một trong mục tiêu giáo dục toàn diện của
Đảng và Nhà nước ta, nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân. Giáo dục thể chất
được hiểu là: “Quá trình sư phạm nhằm giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ, hoàn
thiện về thể chất và nhân cách, nâng cao khả năng làm việc và kéo dài tuổi thọ
của con người”.
Chạy cự ly ngắn là nội dung đơn giản, phương tiện và dụng cụ để tiến
hành gồm có bàn đạp, đồng hồ. Chạy ngắn ở cự ly 100m, đòi hỏi phải chạy với
tốc độ cực đại nên người tập phải xuất phát nhanh, chạy tăng tốc thật nhanh
trong chạy lao sau xuất phát để có tốc độ cực đại và cố gắng duy trì tới đích.
Chạy ngắn là q trình phối hợp nhuần nhuyễn của 4 giai đoạn: xuất phát - chạy
lao sau xuất phát - chạy giữa quãng và về đích. Ngoài ra chạy ngắn là nội dung
được rất nhiều học sinh yêu thích.
Từ trước tới nay mặc dù giáo viên rất nhiệt tình hướng dẫn, nhưng kết quả
sau kiểm tra thời gian học của đa số học sinh chưa được cải thiện nhiều so với
lúc đầu. Kết quả thi đấu trong các kì thi TDTT khối THPT chưa được cao so với
khả năng của các em.
Năm học 2021 – 2022 tơi trăn trở suy nghĩ, muốn tìm một giải pháp hiệu
quả để cải thiện vấn đề trên và đã áp dụng tương đối thành công ở trường THPT
Cầm Bá Thước. Vì vậy tơi mạnh dạn viết lên những kinh nghiệm của mình, hy
vọng có những đóng góp bổ ích cho đồng nghiệp nói riêng, cho ngành GD nói
chung, với đề tài “Một số bài tập bổ trợ nhằm nâng cao thành tích trong nội

dung chạy ngắn cho học sinh lớp 10 trường THPT Cầm Bá Thước”. Là hệ
thống các bài tập, phương pháp đã được thử nghiệm giúp học sinh phát triển tốt
các tố chất nhanh, mạnh, tạo sự yêu thích của học sinh đối với mơn học, giúp
các em tích cực, tự giác luyện tập nâng cao thành tích tốt trong kiểm tra và thi
đấu.
1.2 Mục đích của đề tài
Qua nghiên cứu bản thân tôi sẽ hệ thống lại một số bài tập bổ trợ nhằm
nâng cao thành tích trong chạy cự ly ngắn cho học sinh lớp 10 trường THPT
Cầm Bá Thước.
2

skkn


Qua đó giúp học sinh kiểm tra có hiệu quả và biết cách tự tập luyện ở
trường, ở nhà một cách tích cực, tự giác hơn.
Tổng kết các giai đoạn và bài tập có tính khả thi cao nhằm đúc rút và hoàn
thiện kinh nghiệm cho bản thân.
1.3 Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài “Một số bài tập bổ trợ nhằm nâng cao thành tích chạy ngắn cho
học sinh lớp 10 trường THPT Cầm Bá Thước Huyện Thường Xuân Tỉnh Thanh
Hóa”.
1.4 Phương pháp nghiên cứu: Gồm
- Phương pháp sử dụng lời nói: phân tích và giảng giải
- Phương pháp tham khảo và phương pháp tổng hợp tài liệu có liên quan.
- Phương pháp kiểm tra sư phạm, phương pháp thực nghiệm sư phạm.
- phương pháp toán học thống kê và dự giờ trao đổi với đồng nghiệp.
Nhiệm vụ, phạm vi và thời gian nghiên cứu:
- Nhiệm vụ: gồm 2 nhiệm vụ chính như sau:
+ Nhiệm vụ 1: Xác định chỉ số ban đầu của học sinh khi chưa đưa ra

nghiên cứu.
+ Nhiệm vụ 2: Đưa ra một số bài tập bổ trợ nhằm nâng cao thành tích mơn
chạy ngắn cho học sinh lớp 10.
- Phạm vi: gồm 4 lớp như sau
Nhóm đối chứng ( giải pháp thông thường) lớp 10A3 và 10A4.
Nhóm thực nghiệm ( giải pháp của đề tài) lớp 10C và 10D.
- Thời gian nghiên cứu: hai năm nghiên cứu và thực nghiệm trong học kỳ
I năm học 2021 – 2022 gồm 9 tuần từ tuần 1 đến tuần 9
2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lí luận
2.1.1. Ý nghĩa và vị trí điền kinh trong giáo dục Việt Nam
Điền kinh là một trong những môn hoạt động vận động cơ bản của học
sinh; điền kinh giữ vị trí chủ yếu trong chương trình giáo dục thể chất ở trường
học, trong chương trình huấn luyện thể lực cho lực lương vũ trang nhân dân và
trong chương trình thể thao sức khỏe cho mọi người. Là một trong những
mơn thi chính trong các kỳ đại hội thể dục thể thao, hội khỏe phù đổng các cấp.
Các bài tập điền kinh chẳng những có tác dụng tốt đối với sức khỏe mà cịn là cơ
sở để phát triển toàn diện các tố chất thể lực, tạo điều kiện thuận lợi để nâng cao
3

skkn


thành tích các mơn thể thao khác. ( Điền kinh ( NXB TDTT – 2006) PGS.TS
Nguyễn Đại Dương – GS.TS Dương Nghiệp Chí – PGS.TS Phạm Khắc Học –
TS Võ Đức Phùng – Th.S Nguyễn Văn Giảng – Th.S Đàm Thuận Tư – Nguyễn
Quang Hưng;)
Chỉ thị số 36 – CT/TW ngày 24 tháng 3 năm 1994 của BCH TW Đảng
Cộng Sản Việt Nam về công tác TDTT trong giai đoạn đổi mới đã khẳng định
phương hướng “Phát triển TDTT là bộ phận quan trọng trong chính sách phát

triển nền kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước nhằm bồi dưỡng và phát triển
nhân tố con người, công tác TDTT phải góp phần tích cực nâng cao sức khỏe
giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống lành mạnh, làm phong phú đời sống văn
hóa tinh thần của nhân dân, nâng cao năng suất lao động của xã hội và năng lực
chiến đấu của lực lượng vũ trang”.
2.1.2. Đặc điểm, ý nghĩa và tác dụng của chạy cự ly ngắn
Chạy ngắn giúp cho con người phát triển sự khéo léo, khả năng phối hợp
vận động, mà đặc biệt là sức mạnh tốc độ, đây là một nội dung để phát triển thể
lực rất cần thiết cho các môn thể thao khác. ( Dương Nghiệp Chí – Võ Đức
Phùng – Phạm Văn Thụ, 1975, Sách điền kinh dùng cho học sinh Đại học
TDTT, NXB TDTT, Hà Nội.)
Đặc điểm của chạy ngắn là chạy với tốc độ cao và cường độ lớn nhất
trong khoảng thời gian ngắn nhất. Đồng thời có thể thơng qua nội dung chạy
ngắn để rèn luyện ý chí vươn lên, sự nỗ lực của bản thân người học.( Dương
Nghiệp Chí – Võ Đức Phùng – Phạm Văn Thụ, 1975, Sách điền kinh dùng cho
học sinh Đại học TDTT, NXB TDTT, Hà Nội.
2.1.3. Đặc điểm sinh lý lứa tuổi học sinh lớp 10 với học tập nội dung điền kinh.
Lứa tuổi này cơ thể các em đang phát triển mạnh và không đồng đều. Khả
năng hoạt động của các cơ quan và các bộ phận cơ thể được nâng cao cụ thể là:
Hệ vận động, hệ thần kinh, hệ hô hấp, hệ tuần hồn.
Từ những đặc điểm tâm sinh lí trên mà ta lựa chọn một số bài tập căn bản
khối lượng, cường độ, vận động sao cho phù hợp với lứa tuổi học sinh THPT.
Đặc biệt khi áp dụng các bài tập căn cứ vào tình hình tiếp thu kỹ thuật và đặc
điểm thể lực phù hợp với tâm sinh lý học sinh để cho quá trình giảng dạy đạt kết
quả cao. Đồng thời nâng cao kết quả học tập, lôi cuốn các em hăng say tập luyện
và thi đấu ở các kỳ thi các cấp.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Thể dục là mơn học có tính chất đặc thù riêng, nó khác các mơn văn hóa
khác ở chỗ là giảng dạy ngồi trời học sinh tiếp xúc trực tiếp với các điều kiện
ngoại cảnh như nắng, gió, ánh sáng, khơng khí, bụi bẩn... Vì vậy trong quá trình

4

skkn


giảng dạy giáo viên phải đóng vai trị chủ đạo trong việc tổ chức, điều kiện và
sắp xếp hợp lý các nội dung và lượng vận động phù hợp với nguyên tắc sư phạm
chung.
Chạy cự ly ngắn là nội dung đơn giản cần ít dụng cụ tập luyện ( bàn đạp
và đồng hồ). Chạy cự ly ngắn đòi hỏi phải có tốc độ cực đại nên người tập phải
xuất phát nhanh, tăng tốc độ thật nhanh trong chạy lao sau xuất phát để có tốc độ
cực đại và cố gắng duy trì tới đích. Ngồi ra chạy ngắn là nội dung rất nhiều học
sinh u thích. Bởi đây là mơn thể thao có đầy đủ các yếu tố nhanh, manh, và
khéo léo và tâm lý muốn khẳng định mình so với tập thể học sinh.
Tuy nhiên khi thực hiện kế hoạch giảng dạy và học tập của các lớp 10
trường THPT Cầm Bá Thước, tôi thấy rằng việc giảng dạy còn nhiều điểm hạn
chế. Nội dung học khá nhàm chán, vị trí các em học khơng có bóng mát, đường
chạy chưa đảm bảo đúng cự ly, thời lượng vận động thì ít, nội dung học thì lặp
đi lặp lại khơng gây hứng thú khi học, chưa lôi cuốn các em, vì thế khơng phát
triển được thể chất và tinh thần tốt cho các em. Từ cơ sở trên nên tôi đã chọn đề
tài của mình.“Một số bài tập bổ trợ nhằm nâng cao thành tích trong nội
dung chạy ngắn cho học sinh lớp 10 trường THPT Cầm Bá Thước”.
Kết quả khảo sát từ 300 học sinh lớp 10 ở 2 khóa gần đây tại Trường THPT
Cầm Bá Thước mức độ yêu thích và ngại học các chủ đề của học sinh.
Học sinh yêu thích

Học sinh ngại học

Chủ đề


SL/Tỷ lệ

Chủ đề

SL/Tỷ lệ

a. Chạy tiếp sức

27/100 (27%)

a. Chạy tiếp sức

b. Chạy ngắn

29/100 (29%)

b. Chạy ngắn

48/100
(48%)

c. Nhảy cao

17/100 (17%)

c. Nhảy cao

d. Chạy bền

18/100 (18%)


d. Chạy bền

e. Đá cầu

30/100 (30%)

e. Đá cầu

54/100
(54%)

g. Cầu lông

30/100 (30%)

g. Cầu lông

52/100(52%)

h. Nhảy xa

21/100 (21%)

h. Nhảy xa

27/100
(27%)

56/100

(56%)

30/100
(30%)
46/100
(46%)
5

skkn


Qua số liệu khảo sát trên cho thấy, số lượng học sinh trước khi áp dụng
giải pháp ở đề tài này thì lượng u thích bộ mơn này rất ít, kéo theo chất lượng
ở các giờ học cũng thấp và việc hình thành đội tuyển tham gia các kì hội khỏe
rất khó khăn. Nhờ áp dụng các giải pháp mới này thấy chất lượng môn chạy
ngắn tốt hơn hẳn. Cho nên đối với người trực tiếp giảng dạy việc xây dựng đề tài
tìm ra những giải pháp tối ưu, những phương pháp cải tiến thích hợp, khắc phục
những sai sót, tạo sự hưng phấn tốt cho học sinh khi học nội dung chạy ngắn.
Mặc dù kết quả thi đấu chưa cao nhưng tôi thấy những tháng áp dụng đề tài này
đã cho thấy kết quả của việc áp dụng các giải pháp này là rất tốt.
2.3. Các giải pháp nâng cao để giải quyết vấn đề

Xuất phát từ những vấn đề trên tơi quyết định tìm ra những phương
pháp riêng giúp khắc phục những vấn đề nêu trên. Một trong những nội dung tơi
tìm hiểu đó là: “Một số bài tập bổ trợ nhằm nâng cao thành tích trong nội
dung chạy ngắn cho học sinh lớp 10 trường THPT Cầm Bá Thước”.
Để nâng cao thành tích và đạt được hiệu quả cao trong mỗi giờ dạy của
mình. Tơi đưa một số bài tập bổ trợ thêm cho các em đó là: giậm chân nhanh tại
chỗ nhằm phát triển tần số động tác của hai chân; bật cóc nhằm phát triển sức
mạnh tốc độ của cơ chân; ngồi xuống đứng lên nhằm phát triển sức mạnh của

hai chân; chạy tiếp sức nhằm phát triển sức nhanh và thi đua với nhau tạo sự
hứng thú trong tập luyện.
2.3.1 Các giải pháp nâng cao cụ thể
Đề tài đã tạo được mục tiêu, động lực rõ ràng cho học sinh phấn đấu hết
khả năng của mình; khắc phục được tình trạng học sinh e ngại và lo sợ khi học
nội dung chạy ngắn; tạo được ý thức hồn tồn tự giác hay cịn gọi là tự giác
tích cực, hứng khởi đến mỗi học sinh. Cụ thể là có nhiều phương pháp giảng
dạy, bài tập bổ trợ kỹ thuật, bài tập thể lực, giúp học sinh tăng cường sức nhanh
- sức mạnh - sức bền để học sinh đạt được thành tích tốt nhất. Qua đó hướng
dẫn, giáo dục các em biết sử dụng các kỹ năng vận động trong khi chơi và thi
đấu đạt hiệu quả giáo dục. Các trò chơi thường được sử dụng nhằm phát triển tố
chất nhanh, mạnh: Lò cò tiếp sức, cướp cờ, bám đuổi, chạy tiếp sức, chạy đuổi
tiếp sức, ai nhanh hơn.
Để nâng cao thành tích chạy cự ly ngắn người tập cần lưu ý:
- Khởi động rất quan trọng. Cần khởi động thật kỹ các khớp .
- Giày chạy ta nên chọn loại giày vải, nhẹ, ôm sát vào chân nhưng không quá
chật tới mức làm đau chân.

6

skkn


- Người chạy cần bồi dưỡng cho cơ thể, không để bị đói hay no trước và trong
khi chạy. Cần thiết thư giãn đầu óc và cơ thể trước khi đến đường chạy, vì tinh
thần khơng tốt, cơ bắp chưa sẵn sàng... thì chạy thành tích cũng khơng tốt.
- Xuất phát đúng lệnh.
- Phải sử dụng kỹ thuật xuất phát thấp để xuất phát vì tư thế xuất phát thấp tạo
bước đà tốt hơn.
- Khi chạy cự ly ngắn (100m) chỉ cần nín một hơi khơng cần thở (hoặc thở nhẹ)

và chạy về tới đích; một số buổi sử dụng bài tập cự ly cao hơn, từ 100 - 110m.
2.3.2. Nội dung giải pháp:
Các bước thực hiện giải pháp mới được thực hiện theo 2 giai đoạn:
+ Giai đoạn 1: Ban đầu thực hiện chương trình giảng dạy chung cho 2 nhóm với
cùng một giáo án theo chương trình chuẩn.
Trình tự các nhiệm vụ và biện pháp giảng dạy được tiến hành như sau:















Chạy bước nhỏ, chạy nâng cao đùi, chạy đạp sau.
Chạy tăng tốc sau đó chạy theo quán tính, từ 30 - 60m.
Giới thiệu cách đóng bàn đạp và tập đóng bàn đạp.
Thực hiện theo khẩu lệnh “vào chỗ”, “sẵn sàng” và “chạy”.
Xuất phát thấp với bàn đạp, chạy 15 - 20m.
Chạy có giới hạn độ dài bước.
Chạy lặp lại các đoạn ngắn 20 - 30m.
Giới thiệu và làm mẫu kỹ thuật về đích.
Chạy chậm 6 - 10m làm mẫu động tác đánh đích.

Chạy tăng tốc độ 15 - 20m làm động tác đánh đích.
Chạy 50m làm động tác đánh đích.
Hồn thiện kỹ thuật chạy cự ly ngắn.
Chạy 30m xuất phát thấp (lặp lại).
Chạy 100m xuất phát thấp với toàn bộ kỹ thuật (từ 80 - 100% sức mạnh
tối đa).

+ Phương pháp kiểm tra sư phạm:
Sau khi hoàn thiện xong chương trình của giáo án đề ra giáo viên tiến
hành kiểm tra theo tiêu chuẩn thành tích chạy 100m(s) đối với học sinh 4 lớp 10
gồm lớp 10C, 10D là nhóm thực nghiệm và lớp 10A3, 10A4 là nhóm đối chứng.
Cách cho điểm theo TC RLTT (mục đích để tạo động lực cho các em phấn
đấu)
Điể

Chưa đạt

Đạt

Tốt
7

skkn


m

1

2


3

4

5

6

7

8

9

10

Nam

17,2
0

17,0
0

16,8
0

16,4
0


16,2
0

16,0
0

15,8
0

15,2
0

14,5
0

14,2
0

Nữ

19,2
0

19,0
0

18,8
0


18,4
0

18,2
0

18,0
0

17,8
0

17,4
0

16,5
0

16,2
0

+Giai đoạn 2: Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
Để kiểm nghiệm về phương pháp tập luyện và hệ thống các bài tập nhằm
phát triển sức mạnh tốc độ và nâng cao thành tích tơi tiến hành thực nghiệm sư
phạm trên 2 nhóm đối tượng được quy ước như sau:

*Nhóm đối chứng:
Lớp 10A3, 10A4 các em học theo phân phối chương trình thời gian 1 tháng.
*Nhóm thực nghiệm:
Lớp 10C, 10D các em học theo phương pháp nâng cao thành tích do tôi biên

soạn với thời gian 1tháng với các bài tập bổ trợ và trình tự như sau:









Giậm chân nhanh tại chỗ (giây).
Ngồi xuống đứng lên (giây).
Bật cao tại chỗ hai gối co về phía trước (giây).
Bật cóc 10m (3 lần).
Chạy 30m xuất phát cao (giây).
Chạy lặp lại các đoạn ngắn 20 - 30m tốc độ cao (giây).
Chạy 60m xuất phát cao (giây).
Chạy tiếp sức; Đuổi bắt; Kéo co; Lò cò tiếp sức; Ai nhanh hơn.

Để phát triển sức mạnh tốc độ cần lưu ý đến sự luân phiên tập luyện và
nghỉ ngơi trong một buổi tập, lúc này các bài tập tiếp theo cần được thực hiện
trên nền tảng của sự phục hồi khả năng vận động khi tần số nhịp tim khoảng 120
- 135 lần/ phút. Thời gian nghỉ trung bình để lặp lại các đoạn chạy 60m khoảng
2 - 3 phút.
Dựa vào cách cho điểm trên kết quả thu được trước khi áp dụng sáng
kiến kinh nghiệm của 2 nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm như sau:
Năm học 2020 - 2021
Nhóm

Nhóm đối chứng


Nhómthực nghiệm

(Giải pháp thơng thường)

(Giải pháp của đề tài)
8

skkn


Xếp

Lớp10B1

Lớp 10B2

Lớp 10A3

Lớp 10A2

loại

(43HS)

(44 HS)

(40 HS)

(40 HS)


Tốt

4 HS (9,4%)

6 HS (13,6%)

3 HS (7,5 %)

6 HS (15%)

Đạt

33 HS
(76,7%)

28 HS (63,6%)

29 HS (72,5%)

29 HS (72,5%)

Chưa
đạt

6 HS (14%)

9 HS (20,5%)

8 HS (20%)


5 HS (12,5%)

Năm học 2021- 2022
Nhóm

Nhóm đối chứng

Nhóm thực nghiệm

(Giải pháp thơng thường)

(Giải pháp của đề tài)

Xếp

Lớp10A3

Lớp 10A4

Lớp 10C

Lớp 10D

loại

(35 HS)

(40 HS)


(35 HS)

(39 HS)

Tốt

3 HS (8,57 %)

Đạt

23 HS(65,72%) 28 HS (71,79%)

25 HS
(71,43%)

27 HS
(67,5%)

9 HS (25,71%)

6 HS (17,14%)

7 HS (17,9%)

Chưa
đạt

4 HS (10,25 %)

8 HS (20,51%)


4 HS (11,43 %) 5 HS (12,8%)

Trên đây là kết quả thu được sau quá trình lập kiểm tra lần đầu của giai
đoạn 1 trước khi tiến hành thực nghiệm để đánh giá tố chất sức mạnh ban đầu
của 2 nhóm. Như vậy ta thấy thành tích của 2 nhóm qua 2 năm thực nghiệm và
đối chứng chênh lệch nhau không đang kể. Đây là cơ sở ban đầu để tiến hành áp
dụng phương pháp giảng dạy để nâng cao thành tích chạy ngắn.
2.3.3.Tổ chức thực hiện các giải pháp
Trình tự các nhiệm vụ và giải pháp giảng dạy được tiến hành như sau:
a. Giải pháp 1: Xây dựng khái niệm kỹ thuật chạy ngắn 
Mục đích: là giúp các em học sinh hiểu được thế nào là sức nhanh, xây
dựng. 
khái niệm kỹ thuật, phân tích rõ tồn bộ kỹ thuật động tác, tìm hiểu đặc điểm
chạy 
của học sinh; tạo niềm tin và sự sẵn sàng học tập cho học sinh, hướng dẫn tồn
bộ kỹ thuật động tác theo trình tự:
- Giáo viên phân tích và làm mẫu kỹ thuật.
9

skkn


- Cho xem tranh, ảnh kỹ thuật (đúng và sai, toàn bộ và chi tiết động tác).
- Cho người học chạy lặp lại 30 - 50m, giáo viên nhận xét ưu và nhược điểm của
từng người.
b. Giải pháp 2: Tổ chức truyền tải bài tập phát triển sức nhanh, tần số
* Bài tập kỹ thuật chạy trên đường thẳng
Giúp các em học sinh hình thành và làm quen tốc độ trên đường thẳng
thông qua các bài tập sau: 

- Chạy bước nhỏ, chạy nâng cao đùi, chạy đạp sau, chạy tăng tốc 20 - 30m (tăng
dần cự ly, tần số và độ dài bước chạy).
- Chạy tăng tốc sau đó chạy theo quán tính 50 - 70m.
- Tập đánh tay (đứng tại chỗ, tăng dần biên dộ và tần số động tác).
- Chạy biến tốc các đoạn ngắn (40 - 60m).

Hình ảnh 1: Bài tập chạy bước nhỏ

Hình ảnh 2:Bài tập nâng cao đùi
10

skkn


Hình ảnh 3:Bài tập nâng cao đùi
chạy

Hình ảnh 4:Bài tập tăng tần số bước

Sai lầm thường mắc:
- Sai: Không chạy theo đường thẳng.
- Cách sửa: Phân tích tác hại của sai sót trên (giảm thành tích, phạm quy…) kẻ
đường thẳng, yêu cầu chạy đặt chân trên đường thẳng đó.
* Bài tập chạy nhanh tại chỗ
- Mục đích: Bài tập phát triển tần số động tác và phối hợp hoạt động của hai
chân. 
- Động tác: Thực hiện chạy nhanh tại chỗ phối hợp tốt với động tác đánh tay
trước - Sau, tăng tốc nhịp nhàng, từ chậm đến nhanh theo hiệu lệnh của giáo
viên.  Yêu cầu học sinh thực hiện nghiêm túc, tích cực bài tập.
* Bài tập chạy biến tốc 

- Mục đích: Rèn luyện tinh thần, tăng cường khả năng sử dụng oxi, khả năng bứt
phá trong các chặng đường.
- Động tác: Cự ly chạy được chia thành 2 - 3 đoạn ngắn bằng nhau ( theo yêu
cầu của giáo viên).
Yêu cầu: Học sinh thực hiện nghiêm túc, tích cực thực hiện chạy biến tốc đúng
qui định, đúng cự ly theo hướng dẫn của giáo viên.
* Bài tập chạy tốc độ cao 30m, 60m, 80m
- Mục đích: Củng cố kĩ thuật chạy, có thể dùng trong khởi động, tập kỹ thuật và
cả phát triển thể lực chuyên môn.
- Động tác: Chạy tốc độ cao là bài tập phải thực hiện lượng vận động lớn, được
dùng với mục đích đánh giá khả năng phát triển tốc độ của học sinh.
c. Giải pháp 3: Bài tập kỹ thuật xuất phát thấp và chạy lao sau xuất phát
- Mục đích: Giúp học sinh biết cách đóng bàn đạp và hoàn thiện được kỹ thuật
xuất phát thấp với bàn đạp.

11

skkn


Hình 5: “Vào chỗ”

Hình 6: “Sẵn sàng”

Hình ảnh 7:Chạy lao sau xuất phát

Hình ảnh 8: Chạy lao

Nhấn mạnh một số sai lầm thường mắc:
- Sai: Xuất phát sớm (khi chưa có hiệu lệnh “Chạy!”)

- Cách sửa: Giáo viên tùy nguyên nhân cụ thể để sửa cho đúng.
- Sai: Bị động sau xuất phát. Do xuất phát sớm và do hai chân cùng rời khỏi bàn
đạp (nhảy ra khỏi bàn đạp).
- Cách sửa: Tập nhiều để hình thành thói quen chạy lao sau xuất phát nếu khơng
có lệnh dừng chạy. Đánh tay so le với chân, thực hiện đạp duỗi thẳng chân ở bàn
đạp trước rồi mới rời khỏi bàn đạp.
- Sai: Sau xuất phát thân trên lên cao sớm
- Cách sửa: Tăng cường kỹ thuật chạy lao; đồng thời tập phát triển sức mạnh
thân trên và hai chân.
- Yêu cầu xuất phát nhanh, đúng kỹ thuật, chạy tốc độ cao,đúng hiệu lệnh (còi) của GV.
d. Giải pháp 4: Bài tập kỹ thuật chuyển từ chạy lao sang chạy giữa quãng 
- Chạy tăng tốc sau đó chạy theo qn tính (50 - 60m), thực hiện 3 lần.
- Xuất phát thấp, chạy lao rồi chạy theo quán tính (20 - 30m), thực hiện 4 lần.
- Chạy biến tốc các đoạn ngắn (50 - 60m), thực hiện 3 lần.
- Chạy 60m xuất phát thấp, thực hiện 3 lần.

12

skkn


Hình ảnh 9

Hình ảnh10

Hình ảnh 11

Hình ảnh 12

13


skkn


đ. Giải pháp 5: Bài tập kỹ thuật chạy về đích
-Mục đích: Học kỹ thuật đánh đích

Hình ảnh 13

Hình ảnh 14

Sai lầm thường mắc:
- Sai: Dừng đột ngột sau khi về đích.
- Cách sửa: Giáo viên chú ý nhắc học sinh khơng được dừng đột ngột sau khi
đánh đích.
e. Giải pháp 6: Bài tập phối hợp 4 giai đoạn kỹ thuật 
- Mục đích: Hồn thiện kỹ thuật chạy 100m.
- Chuẩn bị: Đóng bàn đạp, xác định các cự ly 60m, 70m và 80m. Có sử dụng dây đích.
- Động tác: Bài tập này chủ yếu hoàn thiện chạy lao sau xuất phát, nâng cao tốc
độ chạy, phối hợp tốt giữa khối lượng và cường độ vận động, chạy đủ các cự ly
với tốc độ tối đa có tính thời gian để xác định thành tích chạy.
- Xuất phát thấp - chạy lao cự ly 20 - 25m.
- Chạy tốc độ cao 40 - 50m. 
- Xuất phát thấp - chạy lao - chạy giữa quãng cự ly 60 - 80m. 
- Thực hiện phối hợp cả 4 giai đoạn có tính thành tích (kiểm tra thử).
f. Giải pháp 7: Trò chơi trong chạy ngắn
Dùng hình thức trị chơi và thi đấu để luyện tập mục đích là tránh cho các em
sự nhàm chán, gây hào hứng, sơi nổi, động viên được tinh thần tích cực hăng
say luyện tập của học sinh. Và sau đây là một số trò chơi phát triển tốc độ phản
xạ và phát triển tốc độ chạy:

Trò chơi 1: “Ai nhanh tay hơn”
- Chuẩn bị: Từng đôi, đối diện, ở tư thế nằm sấp chống tay cao (hoặc quỳ chống
hai tay) sau hai vạch giới hạn cách nhau 60 - 80cm; giữa hai vạch, trước mặt hai
người để một vật nhỏ.
14

skkn


- Cách chơi: khi có tín hiệu (tiếng cịi hoặc lời hô) lập tức dùng một tay đoạt lấy.
GVquy định bên tay được dùng lấy vật, số lần chơi và hình thức thưởng phạt
Trị chơi 2: Xuất phát nhanh
- Chuẩn bị: Kẻ một vạch đích song song và cách vạch xuất phát 3 - 5 m. chia số
học sinh trong lớp thành 2 hàng dọc và đội có số người đều nhau (nên chia chẵn
đội để hai đội thi với nhau), mỗi đội xuất phát có một người của mỗi đội.
- Cách chơi: Giáo viên cho từng đợt xuất phát, mỗi đợt đều có đại diện của từng
đội. Người thắng là người vượt vạch giới hạn trước.
Chú ý: Nên dùng 3 lệnh cho mỗi đợt, bố trí đội hình để học sinh không xô vào
nhau hoặc các chướng ngại nguy hiểm.
Trò chơi 3: Chạy tiếp sức
* Các trường hợp phạm quy:
+ Xuất phát trước lệnh hoặc trước khi chạm tay bạn chạy trước mình.
+ Khơng chạy vịng qua cờ.
Trị chơi 4: Cướp cờ
Mục đích: Nhằm phát triển tốc độ chạy.
- Chuẩn bị: Mỗi lớp quy định theo số: 1 - 2 - 3 - 4 - 5 - 6 (Tổ cướp cờ chuẩn bị số đeo).
- Cách chơi: 2 đội chơi đứng 2 đầu vạch xuất phát, ở giữa có 1 vịng trịn đặt 1 lá
cờ, khi trọng tài hơ số nào lên thì các số tương ứng 2 bên lên tranh cờ với nhau,
trong quá trình tranh cờ, người nào cướp cờ được nhưng không bị đối phương
đập trúng người thì người đó thắng cuộc và ngược lại.


15

skkn


Trò chơi 5: Bám đuổi

16

skkn


2.4. Hiệu quả, lợi ích thu được của SKKN
2.4.1. Ưu điểm:
Trong thời gian nghiên cứu và áp dụng đổi mới phương pháp tập luyện để
nâng cao thành tích mơn chạy ngắn cho nhóm thực nghiệm với việc áp dụng các
bài tập phát triển tốc độ, phát triển sức nhanh, tăng dần lượng vận động, phù hợp
thì thành tích đã tăng cao rõ rệt so với nhóm đối chứng. Loại tốt tăng 9 em
(4,28%) so với nhóm đối chứng, loại đạt giảm 3 em (7,14%), loại chưa đạt còn 0
em.
2.4.2. Nhược điểm:
- Trường thuộc huyện miền núi, có rất nhiều em thuộc diện đặc biệt khó khăn
nên điều kiện đi lại và trang phục tập luyện còn hạn chế; sức khỏe của các em
không đồng đều.
-Dụng cụ sân bãi của trường con hạn chế.
2.4.3. Kết quả cụ thể:
Kết quả thu được sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm cụ thể như sau:

Năm học 2020 - 2021

Nhóm
Xếp

Nhóm đối chứng
Lớp 10B1 (43
HS)

loại

Nhóm thực nghiệm

Lớp 10B2
(44 HS)

Lớp 10A3 (40
HS)

Lớp 10A2 (40
HS)

Tốt

6 HS (13,9%)

7 HS (15,9%)

9 HS (22,5%)

11 HS (27,5%)


Đạt

28 HS
(65,11%)

26 HS
(59,09%)

27 HS(67,5%)

26 HS(65%)

Chưa đạt

6 HS (13,9%)

7 HS (15,9%)

2 HS (5%)

3 HS(7,5%)

Năm học 2021 - 2022
Nhóm

Nhóm đối chứng

Nhóm thực nghiệm
17


skkn


Lớp 10A3
(35 HS)

Lớp 10A4
(40 HS)

Lớp 10C
(35 HS)

Tốt

6 HS (17,1%)

5 HS (12,5%)

13 HS (37,1%)

Đạt

25 HS
(71,4%)

31 HS (88,6%)

22 HS (62,9%)

28 HS

(71,8%)

Chưa
đạt

4 HS (11,4%)

4 HS (10%)

0 HS (0%)

0 HS (0%)

Xếp

Lớp 10D
(39 HS)

loại
11 HS
(28,2%)

* Kết quả đạt được:
a, Trong khi triển khai thực hiện đề tài này, bản thân tôi nhận thấy tinh thần giờ
học môn chạy ngắn học sinh tham gia học không còn e ngại, rụt rè nữa; mà các
em học rất hào hứng, chủ động và sáng tạo trong quá trình học tập ở lớp và tự
tập luyện hằng ngày ở nhà, mỗi tiết lên lớp lại được các em hỏi về những bài tập
mới, mỗi tiết chạy ngắn trong giờ thể dục chính khố là thêm một lần tơi thấy
được sự tiến bộ của các em về thành tích cũng như kỹ thuật của từng bước chạy.
b, Các em học sinh của nhà trường qua luyện tập kỹ thuật và thành tích đã được

nâng cao. Điều đáng nói là những em chạy ngắn thành tích tốt đã tạo tiền đề cho
các môn thể thao khác.
c, Chất lượng giảng dạy môn chạy ngắn khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm ở
trường THPT Cầm Bá Thước với kết quả như sau: 100% học sinh đều đạt.
đ, Kết quả học sinh thi đấu hội khỏe phù đổng cấp tỉnh năm học 2021 – 2022: 2
giải nội dung 100m và 200m. Năm học 2021 – 2022 đạt: 1 giải học sinh giỏi cấp
tỉnh 100m.
Bảng so sánh trước và sau khi áp dụng đề tài
Nội dung

Kết quả chưa Kết quả đã áp
áp dụng đề tài dụng đề tài

HS u thích mơn chạy ngắn 30/100 HS

60/100 HS

HS ngại học môn chạy ngắn

55/100 HS

17/100 HS

Loại Tốt

6 học sinh
(17,3%)

13 học sinh
(37,14%)


Ghi chú

- Lớp 10A3
chưa áp
18

skkn


Đạt
Chưa đạt

25 học sinh
(71,4%)

22 học sinh
(62,86%)

4học sinh
(11,4%)

0 (0%)

dụng đề tài.
- Lớp 10C
đã áp dụng
đề tài.

HS trường Cầm Bá Thước vào trung kết chạy ngắn năm 2022


19

skkn


3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận:
Trong thể dục thể thao ngồi năng khiếu ra thì cần địi hỏi phải có sự
luyện tập hợp lý và thường xuyên. Mặc dù thời gian nghiên cứu đưa vào áp
dụng thực tiễn chưa dài nhưng với lớp được áp dụng các bài tập này tôi thấy kết
quả rất tốt. Đối với các em được thực nghiệm, các em có tinh thần thoải mái
hơn, yêu thích tập luyện hơn mặc dù tập luyện mệt hơn. Kết quả khảo sát đánh
giá về áp dụng bài tập bổ trợ chạy cự ly ngắn mỗi tiết luyện tập được giáo viên
lựa chọn rất phù hợp với học sinh, cũng như thể lực của nhóm được thực nghiệm
tăng lên rõ rệt. Giúp cho học sinh hứng thú hơn và chịu đựng được lượng vận
động lớn hơn, khắc phục khó khăn, chống lại mệt mỏi, hồi phục tốt hơn sau một
giờ tập luyện làm cho các em tích cực hăng say và hiểu rõ được kỹ năng vận
động, phương pháp tập luyện của mỗi giờ học, mỗi buổi tập. Đồng thời bản thân
tôi nhận thấy sau quá trình áp dụng sáng kiến này hiệu quả mang lại rõ rệt trong
việc phát triển thể lực và thành tích, giáo dục cho các em tinh thần đồn kết gắn
bó giúp đỡ lẫn nhau trong học tập cũng như tập luyện. Nâng cao phát triển tồn
diện về đức - trí - thể - mỹ trong nhà trường phổ thông, theo đúng chủ trương
đường lối của nhà nước trong việc giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ hôm nay.
Muốn giảng dạy đạt kết quả tốt và thu hút được sự thích thú của học sinh
đối với môn học, bản thân mỗi giáo viên ngồi sự nhiệt tình giảng dạy cần phải
khơng ngừng học hỏi trang bị thêm kiến thức, rèn luyện về chuyên môn nghiệp
vụ cho vững vàng, thường xuyên trao đổi chuyên môn với đồng nghiệp, phải rút
được kinh nghiệm sau mỗi giờ dạy để tìm ra những phương pháp cải tiến, phù
hợp với yêu cầu giảng dạy.Tổ chức trò chơi và lượng vận động hợp lý, bài tập

phải vừa sức, phù hợp với sức khỏe, trình độ thể lực, tâm sinh lý, giới tính của
học sinh, tránh các em có sự lo ngại, nhàm chán, tạo tâm lý tốt cho các em đối
với môn học.
Trên đây là một số giải pháp dựa trên thực tế của nhiều năm công tác, được
kiểm nghiệm trong nhiều năm, đặc biệt là trong 2 năm gần đây nhất. Tôi hi vọng
sáng kiến kinh nghiệm này sẽ góp thêm một giải pháp để đồng nghiệp tham
khảo trong quá trình dạy nội dung chạy cự ly ngắn ở trường THPT Cầm Bá
Thước.
3.2 Kiến nghị
- Đối với giáo viên bộ mơn
+ Xác định rõ vai trị vai trị ý nghĩa chủ đề chạy ngắn là vị trí quan trọng, là nền
tảng thể lực tốt cho các nội dung khác. Mỗi giáo viên nên linh hoạt trong
phương pháp hướng dẫn từng đối tượng học sinh ở mỗi chủ đề khi tập luyện.
20

skkn


+ Có thể vận dụng các giải pháp trên một cách linh hoạt; tăng cường tham mưu
với Ban giám hiệu (BGH) về cơ sở vật chất dạy học như bàn đạp, đường chạy,
hội khỏe hàng năm.
+ Thường xuyên nhắc nhở học sinh học tập nghiêm túc hơn nữa. Cùng với việc
đánh giá chính xác qua các bài kiểm tra thường xuyên và điểm giữa kì, giáo viên
nên tuyên dương thường xuyên và kịp thời các em có cố gắng, có tiến bộ trong
tập luyện. Đồng thời cũng khích lệ các em cịn yếu để các em có tinh thần cố
gắng tốt hơn.
- Đối với ban giám hiệu nhà trường
Cần quan tâm hơn nữa đến kết quả rèn luyện thể chất của các em học
sinh, đặc biệt tạo điều kiện cho học sinh thi học sinh giỏi và giáo viên làm công
tác bồi dưỡng đội tuyển cả về cơ sở vật chất và kinh phí tập luyện.

- Đối với sở GD-ĐT
Tiếp tục đẩy mạnh phong trào thể dục thể thao như những năm qua và nếu
có thể thì sở GD - ĐT nên tổ chức một vài chương trình để những giáo viên,
huấn luyện viên, những học sinh có thành tích cao trong hoạt động thể dục thể
thao của tỉnh nhà để trao đổi, học hỏi kinh nghiệm.
Mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng để hồn thiện đề tài sáng kiến kinh
nghiệm nhưng chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tơi rất mong
nhận được sự đóng góp ý kiến của Hội đồng giám khảo và các đồng nghiệp để
đề tài được hồn thiện hơn, góp phần năng cao hiệu quả thực tế trong việc nâng
cao hiểu biết xã hội cho học sinh.
XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 20/05/2022
Tơi cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép của người khác.
Người viết SKKN

Nguyễn Thị Hồng

21

skkn


TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Bài giảng chạy cự ly ngắn, chạy cự ly trung bình, chạy tiếp sức.
- Học thuyết huấn luyện, NXB TDTT Hà Nội.
- Luật điền kinh, NXB TDTT Hà Nội 2009.
- Nguyễn Kim Minh - Nguyễn Trọng Hải - Trần Đồng Lâm - Đặng Ngọc Quang

giáo trình điền kinh, NXB ĐHSP, 12/2003
- Trịnh Trung Hiếu, lý luận và phương pháp TDTT, NXBTDTT 1997
- Sách giáo viên lớp 10 NXB Giáo Dục.
- Sách lý luận và phương pháp giáo dục thể chất (tác giả: Nguyễn Toàn, phạm
Danh Tốn, NXB TDTT Hà Nội năm 1993)
- Uỷ ban TDTT, Luật điền kinh, NXB TDTT Hà Nội năm 2000, 2005.

22

skkn



×