Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

Skkn một số biện pháp xây dựng tập thể lớp vững mạnh ở trường thpt nga sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (564.51 KB, 21 trang )

MỤC LỤC
STT
NỘI DUNG
1
I . MỞ ĐẦU
2
1.1. Lý do chọn đề tài
3
1.2. Mục đích nghiên cứu
4
1.3. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu
5
1.4 Phương pháp nghiên cứu
6
II . NỘI DUNG
7
8
9
10
11
12
13
14

2.1. Cơ sở lý luận
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng Sáng kiến kinh
nghiệm
2.3. Các giải pháp và tổ chức thực hiện
2.4. Hiệu quả của Sáng kiến kinh nghiệm
III . KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1.Kết luận


3.2. Kiến nghị, đề xuất
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1

skkn

TRANG
2
2
2
3
3
3
3
5
6
18
19
19
20
21


I. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Xây dựng tập thể lớp học sinh vững mạnh là yêu cầu giáo dục bắt buộc của
tất cả các trường trung học phổ thơng, đó cũng là nhiệm vụ quan trọng của giáo
viên chủ nhiệm. Một tập thể lớp vững mạnh sẽ là động lực thúc đẩy mọi hoạt động,
nhất là hoạt động học tập của nhà trường; là nền tảng để xây dựng con người mới

có sự phát triển cao về trí tuệ, đạo đức trong sáng, phong phú về tâm hồn, có lý
tưởng sống cao đẹp.
Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI đã nhấn
mạnh “Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm
năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào;
sống tốt và làm việc hiệu quả”. Trong những năm gần đây, Bộ Giáo dục và Đào tạo
đã có nhiều chỉ đạo về đổi mới giáo dục nhằm phát triển tồn diện học sinh, vì vậy
việc xây dựng một tập thể lớp vững mạnh càng được quan tâm, được coi trọng
trong các nhà trường.
 Làm công tác chủ nhiệm lớp, bất cứ người giáo viên nào cũng mong muốn
xây dựng được một tập thể lớp vững mạnh, có chất lượng học tập tốt và luôn đi đầu
trong mọi phong trào hạt động của nhà trường. Tuy nhiên, để làm được điều đó thì
khơng phải là chuyện dễ dàng, đơn giản- Đặc biệt đối với học sinh trung học phổ
thông, lứa tuổi mà ở đó đặc điểm sinh lí học sinh khá phát triển, trí tuệ biến đổi cả
về chất và lượng. Các em biết quan sát nhạy bén và cảm nhận tinh tế, tư duy trừu
tượng ở mức cao, nhưng lại rất dễ thay đổi tính nết, dễ sa ngã và bị lôi kéo, lứa tuổi
đang và muốn tự khẳng định mình trước mọi người.
Năm học 2019- 2020, tơi được nhà trường phân công chủ nhiệm lớp 10H. Lớp
tôi chủ nhiệm có chất lượng đầu vào khơng tốt. Tơi đã trăn trở, sử dụng một số biện
pháp và đã đưa phong trào lớp đi lên- là một trong những tập thể dẫn đầu trong mọi
phong trào hoạt động của nhà trường. Vì vậy, trong Đề tài sáng kiến kinh nghiệm
lần này, tôi mạnh dạn đưa ra một số sáng kiến về: “Một số biện pháp xây dựng tập
thể lớp vững mạnh ở trường THPT Nga Sơn” để cùng đồng nghiệp trao đổi học
hỏi thêm kinh nghiệm.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
- Nhằm giáo dục mỗi học sinh thành con ngoan, trò giỏi, năng động, sống có
nghĩa có tình, trở thành những cơng dân có ích cho đất nước.

2


skkn


- Góp phần đưa mọi phong trào hoạt động của nhà trường ngày càng đi lên,
vững mạnh.
1.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Học sinh lớp H khóa học 2019- 2022 (10H, 11H, 12H) trường THPT Nga
Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phân tích, tổng hợp các tài liệu lý luận liên quan đến đề tài.
- Điều tra, thu thập thông tin về thực trạng công tác chủ nhiệm lớp 10H, 11H,
12H. Phân tích thực trạng, đưa ra những giải pháp để xây dựng tập thể lớp (10H,
11H, 12H) vững mạnh.
- Tổng kết rút kinh nghiệm.
II. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
2.1.1. Lý luận về tập thể lớp và tập thể lớp vững mạnh
- Tập thể lớp học sinh đó là một lớp, một tổ chức, có sự chỉ đạo của giáo viên
để thực hiện tốt quá trình giáo dục. Từ thực tế cho thấy tập thể học sinh có các dấu
hiệu sau: Tập thể có cùng một mục đích chung, cùng ý nguyện .Ý nguyện của học
sinh là học tập rèn luyện để trở thành chủ nhân tương lai của đất nước, những
người công dân và những người lao động mới. Tập thể đó phải có hoạt động chung
đó là hoạt động học tập hoạt động chủ đạo cùng với hoạt động khác phụ trợ cho nó.
- Tập thể lớp học sinh vững mạnh là tập thể có tinh thần đồn kết tốt, có tổ
chức và kỷ luật nghiêm minh tạo điều kiện cho mỗi cá nhân tự điều chỉnh thái độ
hành vi của mình trên tinh thần “Mỗi người vì mọi người và mọi người vì mỗi
người”.  Một tập thể vững mạnh không phải do số lượng thành viên đông mà là do
sự đồng tâm hiệp lực, đoàn kết từ mỗi thành viên.
2.1.2. Lý luận về cơng tác chủ nhiệm lớp.
- Vị trí của giáo viên chủ nhiệm lớp:

Ở nhà trường trung học phổ thông, trong mỗi lớp học đều có một giáo viên
chủ nhiệm lớp. Giáo viên chủ nhiệm lớp là:
+ Người được Ban Giám hiệu bổ nhiệm, chịu trách nhiệm quản lý công tác
giáo dục và đào tạo học sinh ở lớp mình phụ trách là người chịu toàn bộ trách
nhiệm trước Ban Giám hiệu và nhà trường về mọi vấn đề thuộc lớp mình.
3

skkn


+ Thay mặt Hiệu trưởng, Hội đồng nhà trường và cha mẹ học sinh quản lý toàn
diện học sinh lớp mình phụ trách. Điều này địi hỏi giáo viên chủ nhiệm vừa quản lý
tập thể học sinh, vừa quan tâm đến từng cá nhân trong lớp về mọi phương diện: Tư
tưởng, học tập, tu dưỡng, lao động và sinh hoạt tập thể.
+ Người lãnh đạo, tổ chức, điều hành, kiểm tra mọi hoạt động và các mối quan
hệ ứng xử thuộc lớp mình phụ trách theo đúng chương trình và kế hoạch của nhà
trường.
+ Nhân vật chủ đạo để hình thành nhân cách cho từng học sinh trong tập thể
lớp.
+ Cầu nối là nhân vật trung gian thiết lập các mối quan hệ hai chiều: Nhà
trường - tập thể học sinh, tập thể học sinh - xã hội. Như vậy một mặt giáo viên chủ
nhiệm lớp vừa là đại diện cho nhà trường để giáo dục học sinh, vừa đại diện cho
tập thể học sinh để liên lạc với nhà trường. Mặt khác giáo viên chủ nhiệm phải làm
cho quan hệ giữa tập thể học sinh với xã hội trở nên gắn bó hơn.
- Chức năng của giáo viên chủ nhiệm lớp:
+ Xây dựng, tổ chức tập thể lớp mình thành đơn vị vững mạnh.
+ Tổ chức điều khiển, lãnh đạo các hoạt động giáo dục của tập thể lớp nhằm
nâng cao chất lượng giáo dục tồn diện.
+ Ln thiết lập và phát triển các mối quan hệ với các lực lượng giáo dục
trong và ngoài nhà trường để giáo dục học sinh.

- Những phẩm chất chủ yếu của giáo viên chủ nhiệm:
+ Có nhân cách tồn vẹn thể hiện qua việc nhận thức, có thái độ và hành vi cá
nhân phù hợp với chuẩn mực xã hội và phát huy truyền thống đạo đức của dân tộc.
+ Có lịng nhân ái, nhất là đối với học sinh, người già, trẻ em, người thiệt thòi
bất hạnh…
+ Yêu nghề , say sưa với cơng tác giáo dục.
+ Có tinh thần trách nhiệm và lịng tự trọng cao, có lương tâm nghề nghiệp
vững vàng.
+ Khiêm tốn, cầu tiến, tích cực tự hồn thiện không ngừng.
+ Mẫu mực, trung thực trong cuộc sống.
+ Những năng lực sư phạm cần thiết đối với giáo viên chủ nhiệm.
+ Có tầm hiểu biết rộng về văn hố chung.
+ Có tri thức sâu sắc, hiện đại về mơn học phụ trách ở lớp chủ nhiệm.
+ Có khả năng sáng tạo trong công tác giáo dục, dạy học.
4

skkn


+ Có khả năng thu thập, tích luỹ tri thức, để ngày càng nâng cao hoặc mở
rộng tầm hiểu biết của mình.
+ Có khả năng kích hoạt, gây hào hứng nhằm khơi dậy sự hứng thú và động
cơ học tập và rèn luyện đạo đức ở học sinh.
+ Giáo viên chủ nhiệm cần tự trang bị cho mình nhiều thủ thuật lơi cuốn đa
dạng để khi cần có thể tung ra trước học sinh nhằm tạo sự gần gũi, thân mật giữa cơ
và trị, giữa trị với trị.
+ Có sự thành thạo trong các kỹ năng sư phạm như: Giao tiếp sư phạm trước
đám đông hay đối xử cá biệt; biểu lộ và kiềm chế các cảm xúc, tình cảm khi cần
thiết; diễn đạt, trình bày các vấn đề có logic, tính truyền cảm có thuyết phục của
một nhà giáo, tri thức khoa học liên môn, tri thức xã hội; ứng xử các tình huống sư

phạm; lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo các hoạt động trong công tác chủ nhiệm.
- Ý nghĩa của công tác chủ nhiệm lớp:
Công tác chủ nhiệm lớp là công tác chiến lược trong nhà trường, có ảnh
hưởng trực tiếp đến q trình giáo dục và kết quả đào tạo ở nhà trường.
Công tác chủ nhiệm gây nên những ảnh hưởng lớn và lâu dài đối với học
sinh, ảnh hưởng về mọi mặt chứ không chỉ là về học tập hay đạo đức.
Công tác chủ nhiệm lớp rất cần thiết cho lứa tuổi thanh niên ở trường trung
học phổ thông với những đặc điểm sinh lý, trình độ hiểu biết và vốn sống cịn hạn
chế. Công tác chủ nhiệm lớp sẽ đáp ứng cho nhu cầu có một chỗ dựa tinh thần của
học sinh để các em có thể nhận được sự hỗ trợ, giúp đỡ hoặc sự hướng dẫn, chỉ
dạy, uốn nắn cần thiết kịp thời.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
- Trường THPT Nga Sơn nằm ở phía nam huyện Nga Sơn, được thành lập
tháng 8 năm 2004- tiền thân là trường THPT bán công Nga Sơn. Chất lượng đầu
vào hằng năm của nhà trường luôn ở tốp thấp nhất tỉnh. Học sinh vào học tại
trường chiếm 95% là con nhà nơng dân có đời sống kinh tế khó khăn, bố mẹ hầu
như ít được học hành, thường xun đi làm ăn xa, khơng có thời gian quan tâm đến
con hoặc quan tâm không đúng cách.
- Mặt trái của cơ chế thị trường có ảnh hưởng khơng nhỏ tới sự rèn luyện,
phát triển tích cực của các em.
- Năm học 2019 -2020, tôi được phân công làm công tác chủ nhiệm lớp 10H:
+ Về học lực đầu vào của các em lớp tơi chủ nhiệm khơng có học sinh giỏi,
số học sinh có học lực khá chiếm 30%, học lực trung bình chiếm 66%, 4% là học
lực yếu.
5

skkn


+ Nhiều em có hồn cảnh khó khăn: Mồ cơi bố hoặc mẹ, bố mẹ đi làm ăn xa,

hoặc bố mẹ bỏ nhau…- thiếu thốn tình cảm và sự quan tâm của gia đình, thiếu sự
quản lý sát sao của gia đình; việc đi lại để liên hệ với cha mẹ học sinh cũng khơng
thuận lợi.
+ Nhiều em đã có dấu hiệu nghiện games, cá biệt có một số học sinh nam tỏ
thái độ không chuẩn mực với các bạn bè trong lớp, trong trường
+ Một số em có tư tưởng chưa ổn định, còn muốn chuyển lớp để được gần
bạn gần bè cũ, tạo nên hai phe, nhiều phe khác nhau trong lớp, mà một tập thể
khơng đồn kết thì mọi hoạt động khơng mang lại hiểu quả cao.
Mơi trường mới, các em cần sự quan tâm của giáo viên chủ nhiệm để giáo dục
và hướng dẫn cho các em ý thức học tập và rèn luyện sẵn sàng vượt qua mọi khó
khăn, thử thách, giáo dục cho các em ý thức xây dựng tập thể đoàn kết. Cần thời
gian để giúp các em ở các lớp khác nhau hòa nhập cộng đồng trường học, tạo sự
gắn kết cho một tập thể mới. Để có được những kết quả tốt cho lớp của mình, tơi cố
gắng học hỏi kinh nghiệm của các đồng nghiệp đi trước và bạn bè ở trường.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng và các bước thực hiện
2.3.1. Thực hiện điều tra tình hình học sinh
Sau khi nhận lớp, ổn định tổ chức lớp, tôi tiến hành điều tra tình hình học
sinh qua Phiếu khảo sát theo hình thức Sơ yếu lý lịch:
CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc.
SƠ YẾU LÝ LỊCH HỌC SINH
Họ tên học sinh:..............................Nam (Nữ).................Lớp:...............
Chỗ ở hiện nay: (ghi rõ xóm, thơn, xã.....)
Họ tên cha:................................nghề nghiệp:.......................
Họ tên mẹ:................................nghề nghiệp:........................
(nếu là học sinh mồ côi cha mẹ ghi rõ họ tên người đỡ đầu, giám hộ)
Họ tên người đỡ đầu (giám hộ):..............................................
Gia đình có mấy anh, chị, em:.............................................
Có mấy anh, chị học tại trường THPT Nga Sơn.........; lớp nào............
Xếp loại ở lớp 9: Học lực : ..................; hạnh kiểm: .........................

Điểm thi tuyển vào lớp 10: Tốn.....điểm; Văn.....điểm; Mơn thứ 3:.....điểm
Chức vụ cán sự lớp ở lớp 9:.......................................
6

skkn


Đồn viên: Có (khơng)......................................
Con thương bệnh binh hạng:........................................
Diện chính sách (hộ nghèo, cận nghèo, vùng đặc biệt khó khăn)...........................
Năng khiếu mơn học: TDTT:............; Văn nghệ:......., Các mơn văn hóa:.............
Điện thoại liên lạc với gia đình: ĐT nhà:...............hoặc DĐ của cha (mẹ):.............
Nguyện vọng của học sinh trong thời gian học tập tại lớp:………………………
Mơ ước được làm nghề gì trong tương lai:……………………………………….
Học sinh có nguyện vọng được tâm sự riêng với cơ giáo chủ nhiệm không?............
----------------------------Tôi tổng hợp và ghi vào bảng thống kê khảo sát đầu năm. Thông qua phương
pháp này tơi nắm rõ hơn hồn cảnh gia đình, tâm lý, tính cách của từng học sinh, rõ
về học tập của từng em.
2.3.2. Lựa chọn ban cán sự lớp
* Cơ sở lựa chọn
Căn cứ vào Sơ yếu lý lịch học sinh và bảng khảo sát chất lượng đầu năm
học, tôi chỉ định Ban cán sự lớp lâm thời hoạt động 3 tuần đầu năm học, theo dõi và
tuần 4 cho lớp tiến hành Đại hội lớp công khai, bầu chọn.
Căn cứ sự tín nhiệm của tập thể lớp thơng qua bầu dân chủ qua Đại hội lớp,
Đại hội Chi đoàn.
Các chức danh trong lớp: Lớp trưởng, Bí thư Chi đồn, Lớp phó học tập,
Lớp phó học tập, Lớp phó văn thể mỹ, các Tổ trưởng.
* Phân công nhiệm vụ cho ban cán sự lớp:
      Để các em phát huy hết năng lực của mỗi học sinh trên từng cương vị, tôi đã
phân công rõ ràng nhiệm vụ cho từng chức danh. Cụ thể:

- Đối với lớp trưởng:
+ Chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ các hoạt động của lớp.
+ Tổ chức lớp thực hiện các nhiệm vụ học tập và rèn luyện.
+ Theo dõi đôn đốc các bạn chấp hành đầy đủ và nghiêm túc quy chế, quy
định của nhà trường.
+ Chủ trì các buổi sinh hoạt lớp, đánh giá và phổ biến các hoạt động giáo
dục. Cùng GVCN lớp xếp loại hạnh kiểm của các bạn theo tháng, theo học kỳ.
- Đối với Bí thư Chi đồn:
+ Nắm bắt số lượng đoàn viên trong lớp, tham gia các buổi họp do Đồn
trường tổ chức để triển khai, đơn đốc các đồn viên trong chi đoàn hoàn thành tốt.
7

skkn


+ Phát huy tính tiên phong của đồn viên trong công tác xây dựng tập thể
lớp, cùng lớp trưởng lập kế hoạch, lên phương án tổ chức các kỳ đại hội chi đoàn.
+ Chịu trách nhiệm nhận xét và đánh giá đoàn viên trong chi đoàn
+ Chịu trách nhiệm tổ chức đại hội Chi đoàn theo hướng dẫn của Đoàn
trường.
- Đối với Lớp phó học tập:
+ Phụ trách quản lý nhiệm vụ học tập của lớp.
+ Theo dõi và chỉ đạo cán sự bộ môn hoạt động trong các buổi sinh hoạt 15
phút đầu giờ.
+ Điểm danh, ghi sổ đầu bài đầy đủ, rõ ràng.
+ Cùng với lớp trưởng xếp thi đua khen thưởng theo tháng.
- Đối với Lớp phó lao động:
+ Theo dõi, quản lý công việc lao động của lớp.
+ Nhận nhiệm vụ, phổ biến kế hoạch lao động và phân công lao động cho
từng thành viên.

+ Cùng Lớp trưởng, Bí thư Chi đồn trang trí lớp học.
- Đối với Lớp phó văn thể mỹ:
+ Phụ trách cơng tác văn nghệ, thể dục thể thao của lớp.
+ Có kế hoạch cụ thể trong mỗi đợt nhà trường phát động các phong trào văn
hóa, văn nghệ, thể dục thể thao.
+ Cùng lớp trưởng, lớp phó lao động trang trí lớp học.
+ Phụ trách thu chi quỹ lớp và các hoạt động ngồi giờ lên lớp.
- Các tổ trưởng:
+ Có trách nhiệm quản lý theo dõi các thành viên trong tổ của mình.
+ Phân cơng, theo dõi trực nhật của tổ.
+ Nhận nhiệm vụ, triển khai nhiệm vụ cho các thành viên trong tổ khi tiết
học có các hoạt động nhóm. (Nếu khơng có sự phân cơng khác của GVBM)
Mỗi thành viên trong Ban cán sự lớp đều phải có một cuốn sổ ghi chép cẩn
thận các hoạt động do mình phụ trách. Cuối tuần tôi kiểm tra, theo dõi, đánh giá.
2.3.3. Lập sơ đồ lớp học
Căn cứ vào học lực của học sinh, chia đều chất lượng học sinh cho mỗi tổ và
xen kẽ nhau.
Căn cứ vào tình trạng sức khoẻ: Mắt, cao thấp để xếp ngồi trước, ngồi sau.
Căn cứ vào nhiệm vụ của ban cán sự lớp , cán sự lớp phải có mặt rải khắp các
tổ và ở vị trí dễ kiểm sốt các thành viên của lớp.
8

skkn


Các học sinh hiếu động xếp ở những vị trí tập trung tầm nhìn của giáo viên
(Bàn đầu, đầu bàn, đầu dãy).
Do lớp có nhiều học sinh ở nhiều xã khác nhau vào thành một lớp nên việc
xếp chỗ ngồi cũng cần cân nhắc vì nếu để học sinh 1 xã ngồi cung với nhau thì sẽ
hình thành các phe phái, gây mất đồn kết trong lớp.

2.3.4. Cơng tác tổ chức sinh hoạt lớp
Theo cách tổ chức giờ sinh hoạt lớp truyền thống: Đến giờ sinh hoạt lớp giáo
viên chủ nhiệm lớp sẽ lên lớp, yêu cầu cán bộ tổng hợp lại tình hình lớp học trong
tuần, sau đó triển khai kế hoạch tuần tiếp theo. Cách sinh hoạt lớp thế này rất căng
thẳng cho học sinh, nhất là nhóm học sinh hay vi phạm, nhóm học sinh bị điểm
kém.
Thay đổi cách quản lý chủ nhiệm trọng tâm phải ở việc tổ chức việc sinh
hoạt lớp, tôi đã tạo giờ sinh hoạt lớp như là một giờ học, chứ không phải làm theo
kiểu “Quan tòa xử án”. Trong những năm học vừa qua, tôi cũng đã cố gắng tổ chức
các tiết sinh hoạt lớp theo những chủ đề của tháng, hoặc theo các chủ đề “nóng”
mà nhà trường, xã hội quan tâm.
Các chủ đề trong các tiết sinh hoạt lớp được lựa chọn theo các tiêu chí sau:
- Chủ đề của tháng: Đây là chủ đề xuyên suốt năm học chúng ta luôn thực
hiện một cách rất hiệu quả. Các chủ đề này được nhà trường triển khai trong buổi
chào cờ đầu tuần của đầu tháng học.
- Chủ đề về các hiện tượng “nóng” trong xã hội: Chủ đề này phụ thuộc
vào yếu tố ngoại cảnh, chủ đề này phát sinh tùy theo năm học. Các em rất dễ bị
cuốn vào các chủ đề xã hội mà liên quan trực tiếp đến lứa tuổi các em. Vì thế khi
có vấn đề này, tơi đã tìm hiểu kỹ, sau đó có kế hoạch cụ thể để trao đổi vấn đề này
cùng các em.
Với cách sinh hoạt chủ đề theo tháng tôi đã làm như sau:
Tháng 9: Sinh hoạt theo các chủ đề về Khai giảng năm học mới, An tồn
giao thơng.
Chủ đề: Khai giảng năm học mới: trước hết tôi cho học sinh kể về những
lần khai giảng năm học mà em nhớ nhất. Học sinh sẽ kể những câu chuyện về
những lần khai trường của mình, mỗi học sinh sẽ có những kỷ niệm, cách nhìn về
ngày khai trường khác nhau. Nhưng điều thu được đó là việc được đến trường
trong tâm trí của các em thật vui, nhiều kỷ niệm. Cuối buổi sinh hoạt giáo viên sẽ
chốt lại và nêu lên tầm quan trọng của việc được đi học, được đến trường mỗi ngày.
9


skkn


Chủ đề: An tồn giao thơng giáo viên sẽ cung cấp thơng tin cho học sinh về
tình hình giao thơng nói chung của cả nước. Sau đó cho các em liên hệ với địa
phương mình sinh sống, xem hiện tượng đó có xảy ra khơng. Từ những câu chuyện
cụ thể, tình huống cụ thể các em nêu ra sẽ là những bài học để các em tham gia
giao thông một cách ý thức và an toàn.

10

skkn


Tháng 10: Sinh hoạt theo chủ đề gia đình, về mẹ.

Cứ tuần tự như vậy tôi cho học sinh sinh hoạt theo chủ đề: Tôn sư trọng đạo
vào tháng 11; Anh bộ đội trong mắt em vào tháng 12: Tháng 1,2 các em sinh hoạt
về chủ đề ngày tết quê hương; Tháng 3, 4 các em sinh hoạt về chủ đề giới tính và
tình u tuổi học trị; Tháng 5, sinh hoạt về chủ đề Bác Hồ và nghề nghiệp. Trong
suốt năm học các nội dung được tôi định hướng và giao cho lớp vào đầu năm. Các
tổ sẽ cùng bàn và chọn chủ đề để tổ mình thực hiện. Tôi là người hướng dẫn và
tổng kết. Mỗi đề tài mỗi tổ truyền đạt thơng điệp của mình khơng q 15 phút, sau
đó cho các tổ thảo luận. Khi thay đổi sinh hoạt lớp theo chiều hướng này tôi nhận
thấy có hiệu quả rất tốt trong giáo dục đạo đức.
Với sinh hoạt theo chủ đề nóng trong xã hội tơi đã thực hiện được các chủ đề
về: Bạo lực học đường (Sau khi có clip về bạo lực học đường của học sinh trong
trường); Chủ đề về sự chia sẻ (Sau đợt mưa lũ); Chủ đề về ý thức cộng đồng (Khi
Việt Nam chúng ta bắt tay vào phòng chống covid-19). Các chủ đề này các em đã

tham gia rất tốt và đưa ra được nhiều thông điệp đẹp trong lớp học, trường học.
Qua những buổi sinh hoạt này các em cảm thấy tự tin hơn, sống có trách nhiệm hơn
với tập thể, với cộng đồng.

11

skkn


2.3.5. Xây dựng các tiêu chí thi đua
* Đặc điểm tình hình lớp
Ở học kì I lớp tơi có đặc điểm:
+ Không chịu giơ tay phát biểu xây dựng bài
+ Ngại tham gia các hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao
+ Một số học sinh thường xuyên đi học muộn
+ Một số em chưa chăm chỉ học bài cũ ở nhà, hay nói chuyện tự do
* Mục tiêu phương pháp
+ Phát huy tính tích cực của học sinh, có trách nhiệm với bản thân và tập thể
+ Theo dõi thường xuyên, chặt chẽ các mặt tích cực, hạn chế của học sinh để
phê bình, động viên, khích lệ kịp thời
+ Nâng cao kết quả học tập và rèn luyện của lớp
+ Đánh vào tâm lý của học sinh vì lớp tơi có đặc điểm các em đều ngoan, lực
học của một số em rất tốt nên các em rất sợ bị hạ hạnh kiểm và mời phụ huynh đến
trường
* Hình thức
+ Thi đua học tập và rèn luyện giữa các thành viên trong lớp, giữa các tổ
+ Theo dõi luân phiên giữa các tổ
* Tiêu chí, khen thưởng, kỉ luật

12


skkn


Dựa vào đặc điểm tình hình của lớp, tiêu chí thi đua của nhà trường, tôi cho các
em thảo luận, xây dựng các tiêu chí thi đua- Thi đua theo tuần, tháng, học kì giữa các
thành viên, các tổ. Cụ thể:
- Tiêu chí
+ Đầu tuần mỗi bạn sẽ được tặng 50 điểm
+ Điểm cộng gồm: Phát biểu đúng: 5 điểm/lần, điểm kiểm tra miệng 8,9,10: 10
điểm/lần, tham gia hoạt động tâp thể (văn nghệ, thể dục, thể thao): 20 điểm/lần.
+ Điểm trừ gồm: Đi học muộn: 10 điểm/lần, bỏ giờ, nghỉ học không lý do: 20
điểm/lần, không chuẩn bị bài ở nhà: 10 điểm/lần, điểm kiểm tra miệng dưới 5: 10
điểm/lần, nói chuyện tự do: 5 điểm/lần, vi phạm nội quy 10 điểm/lần.
- Khen thưởng, kỷ luật:
Thi đua tuần:
Tuyên dương, khen thưởng:Tổ có điểm số trung bình cao nhất, 3 học sinh có
điểm cao nhất.
Phê bình: 8 học sinh có điểm thấp nhất: Phạt trực nhật vào tuần sau, phê bình 5
học snh có điểm thấp nhất.
Thi đua tháng:
Tun dương, khen thưởng: Tổ có điểm số trung bình cao nhất, 3 học sinh có
điểm cao nhất
Phê bình: Tổ có điểm số thấp nhất chuẩn bị quà, tổ chức trò chơi hoặc tiết
mục văn nghệ, học sinh có 4 tuần xếp trong tốp 5 bạn có điểm số thấp nhất sẽ bị hạ
1 bậc hạnh kiểm.
Tương tự sẽ áp dụng cho cả năm học- là cơ sở để đánh giá thi đua khen
thưởng cuối học kỳ I và cuối năm học.
Ngoài ra, cuối học kỳ và cuối năm học, sau khi sơ kết và tổng kết, tôi thường
cho học sinh đi thăm di tích lịch sử địa phương: Nhà truyền thống huyện, Động Từ

Thức, Đền thờ Mai An Tiêm, Chiến khu lịch sử Ba Đình- tạo cho các em phần
thưởng tinh thần có giá trị rất lớn- càng tạo sự gắn bó, thân thiện giữa các em học
sinh với nhau và giữa các em học sinh với bản thân tôi; tôi có thêm cơ hội để hiểu rõ
hơn về các em.
2.3.6. Phối hợp với gia đình học sinh
- Tổ chức và thực hiện tốt các kỳ họp phụ huynh học sinh do nhà trường đề ra.
- Đi thăm và trao đổi trực tiếp với gia đình học sinh khi cần thiết.
- Mời phụ huynh học sinh đến trường để trao đổi về việc giáo dục học sinh
khi có những hiện tượng bất thường và khẩn cấp.
13

skkn


- Liên hệ thường xuyên với Ban chấp hành Hội cha mẹ học sinh để tích cực hố
các hoạt động của hội phụ huynh học sinh trong công tác giáo dục.
- Mỗi chủ điểm sinh hoạt trọng tâm mời Chi hội trưởng Hội cha mẹ học sinh
dự buổi sinh hoạt ngoại khóa (như hoạt động 20/10, 20/11, 22/12…).
- Thiết lập mối quan hệ giữa nhà trường và gia đình qua sổ liên lạc.
Do vậy trong 3 năm qua tôi luôn nắm bắt được tình hình cụ thể của từng học
sinh và ngược lại gia đình cũng thường xuyên biết được kết quả học tập của con em
mình. Khơng cịn hiện tượng học sinh bỏ học vô lý do, đi học khơng đúng giờ.
2.3.7. Phối hợp với Đồn trường
Để có sự phối hợp tốt với hoạt động của Đoàn trường mang lại hiệu quả giáo
dục cao cho lớp tôi đã chủ động:
- Tìm hiểu cách thức, nội dung, chương trình... hoạt động của tổ chức Đoàn
trong trường học.
- Thường xuyên động viên, đôn đốc nhắc nhở các em tham gia tốt các hoạt
động đoàn thể, phong trào thi đua do đoàn thể phát động.
- Tìm hiểu được các quy định, cách thức đánh giá, biểu điểm thi đua....để kịp

thời phổ biến và tổ chức cho học sinh thực hiện.
- Khi cần thiết tơi đã trao đổi, góp ý cho Đồn trường về những chủ trương,
việc làm chưa hợp lý mang lại sự đồng thuận cao trong học sinh và giáo viên.
- Thơng qua Đồn trường tơi đã nắm bắt được học sinh và phong trào thi
đua của lớp mình. Có khi cần trao đổi trực tiếp với Bí thư Đồn về những trường
hợp học sinh vi phạm để có sự cộng tác, thống nhất trong cách giải quyết.
- Đối với Bí thư chi đồn lớp mình tơi ln dành thời gian để nắm được các
hoạt động của chi đoàn, kết quả thi đua về nề nếp hằng ngày, từ đó có kế hoạch
phù hợp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tự quản của lớp.
- Tích cực tham gia các hội nghị do Đoàn trường tổ chức, các hoạt động
ngoài giờ lên lớp, hoạt động văn nghệ thể thao, hoạt động tình nguyện....
Trong 3 năm học qua, lớp tơi chủ nhiệm đã tham gia 100% các hoạt động do
trường và đoàn thẻ phát động, đạt vượt chỉ tiêu về kế hoạch lớp đề ra, tham gia ủng
hộ bạn nghèo. Tham gia và đạt giải cao trong các đợt thi báo tường, thể dục thể
thao mừng ngày 20/11, 26/3 đặc biệt là qun góp giúp đỡ các bạn có hồn cảnh
khó khăn trong lớp.
2.3.8. Biện pháp giáo dục giành riêng cho học sinh có khó khăn trong
rèn luyện đạo đức
* Thực trạng
14

skkn


Ngay từ khi nhận lớp, sau khi thực hiện điều tra về tình hình học sinh trong
lớp (40 học sinh), tơi tổng hợp có 19 em thuộc diện có hồn cảnh đặc biệt dẫn đến
học sinh chưa ngoan. Trong đó: Học sinh mồ côi cha hoặc mẹ: 3, học sinh bố mẹ
để con ở nhà đi làm ăn xa: 07, học sinh nghiện games: 5, học sinh có bố mẹ khơng
hịa thuận (bỏ nhau hoặc hay đánh nhau…): 4.
* Giải pháp

- Tơi tìm hiểu ngun nhân, đặt ra câu hỏi cho mình. Vì sao học sinh lại hành
động như vậy? Gần gũi các em nhiều hơn. Phải biết lắng nghe, thấu hiểu điều các
em nói bằng trái tim của mình, phải biết dang rộng cánh tay ôm tất cả những điều
mà tơi khơng muốn vào lịng, rồi tìm cách tháo gỡ, gần gũi, thân thiện, bao dung, vị
tha với các em hơn.
- Thuyết phục bằng lời nói rõ ràng, dứt khốt, có lý, bằng tình cảm và
ngun tắc tác động lên nhận thức và tình cảm của học sinh như: giành thời gian trị
chuyện nói về học tập, về cuộc sống, nêu gương người tốt việc tốt cụ thể trong nhà
trường, bằng các câu chuyện giáo dục đạo đức, (với bản thân tôi phải là tấm gương
để các em noi theo như qui định về đồng phục, lời nói phải đi đôi với việc làm và
phải đối xử thật công bằng với mọi học sinh), thậm chí tới tận nhà tìm hiểu nguyên
nhân.
- Đưa các em vào hoạt động tập thể trong và ngoài trường với những nhiệm
vụ cụ thể. Khuyến khích khen chê đúng mục đích, đúng việc, đúng lúc, đúng chỗ,
tế nhị và có hiệu quả.
Kiên trì quan tâm, tạo sự tin tưởng của học sinh, tạo niềm tin để các em cởi
mở, nói những tâm sự, trăn trở của mình cho giáo viên chủ nhiệm biết, từ đó tơi
nhận định được vì sao em đó có những hành động như vậy, để có biện pháp giáo
dục hợp lý.
- Tôi vận động học sinh trong lớp giúp đỡ những học sinh này về mọi mặt,
như tạo sự bình đẳng không phân biệt đối xử, tương thân tương ái trong cuộc sống,
trao đổi kiến thức trong học tập...Tạo dư  luận tập thể tốt để cảm hóa các em trở
thành thành viên tốt của lớp. Tạo điều kiện cho các em tham gia vào các hoạt động
tập thể nhằm xóa đi những mặc cảm cá nhân và giúp cho các em thể hiện được
những tài năng của mình để càng làm tăng thêm niềm tin và uy tín trước tập thể.  
- Lưu ý: Mỗi học sinh đều có đặc điểm về tâm sinh lý, về mức độ nhận thức,
về vốn sống, cung cách cư xử với mọi người xung quanh. Vì thế khi giáo dục
những học sinh chưa chuẩn mực không nên q máy móc, rập khn một cách hình
thức làm vậy sẽ không bền vững trong giáo dục đạo đức của học sinh. Về thời gian:
15


skkn


phải xác định đây là cả một quá trình chứ khơng phải ngày một, ngày hai mà được.
Vì vậy tơi khơng chủ quan, nóng vội.
2.3.9. Cơng tác đánh giá xếp loại học sinh
      Đánh giá học sinh là một khâu rất quan trọng trong q trình giáo dục, vì đó là
kết quả của một quá trình phấn đấu rèn luyện của học sinh. Nếu đánh giá kết quả
rèn luyện của học sinh chính xác, cơng bằng, khách quan thì có tác dụng động viên
sự phấn đấu vươn lên của các em và thúc đẩy phong trào phát triển cịn khơng thì
nó sẽ làm cho học sinh hoang mang, suy giảm động cơ phấn đấu và kìm hãm phong
trào thi đua.
     Để đánh giá kết quả rèn luyện về mặt hạnh kiểm của học sinh, tơi đã làm tốt các
khâu:
- Có sự theo dõi chặt chẽ về  kết quả các mặt hoạt động của học sinh: qua
công tác đánh giá từng tuần, từng tháng, học kỳ tích lũy lại.
- Sự đánh giá được thực hiện công khai, dân chủ nhằm tạo ra sự thi đua lành
mạnh giữa các học sinh trong lớp. Tôi thường xuyên giành sự khen ngợi, biểu
dương những học sinh có thành tích tốt để kích thích sự hứng thú phấn đấu. Đối với
những học sinh bị khuyết điểm thì có cách nhắc nhở nhẹ nhàng, khích tướng tế nhị
để tạo cơ hội cho các em sửa chữa khuyết điểm, không để cho học sinh bị khuyết
điểm kéo dài.  
- Sự đánh giá phải toàn diện, kết hợp với đánh giá của Ban nền nếp, Đồn
trường, giáo viên bộ mơn…
Sau khi có kết quả đánh giá hằng năm, tôi lập Sổ theo dõi quá trình tiến bộ
của học sinh theo mẫu sau:
PHẦN I
SƠ YẾU LÝ LỊCH HỌC SINH.
Họ và tên học sinh:………………………………………………………………

Sinh ngày…………….tháng…………năm ….
Quê quán:…………………………………………………………………………
Dân tộc:…………………., thuộc diện con chính sách:……………………………
Chỗ ở hiện tại:……………………………………………………………………
Chức vụ trong lớp:…………………………………………………………………
Họ và tên cha:…………………………………Sinh năm:…………………………
Nghề nghiệp…………………Nơi làm việc:………………………………………
Họ và tên mẹ:…………………………………Sinh năm:………………………
16

skkn


Nghề nghiệp…………………Nơi làm việc:………………………………………
Họ và tên người giám hộ:…………………………………Sinh năm:………………
Nghề nghiệp…………………Nơi làm việc:………………………………………
PHẦN II
BỔ SUNG HẰNG NĂM
(ghi về sự thay đổi của học sinh như: về gia đình, bản thân)
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
PHẦN III
THEO DÕI QUÁ TRÌNH HỌC TẬP, RÈN LUYỆN ĐẠO ĐỨC
NĂM HỌC: 2019 – 2020.
Học kỳ I:
1. Điểm tổng kết các mơn:
Tốn Lý Hóa Sinh Tin

Văn Sử Địa


GDCD NN

CN TD

QP

2. Kết quả xếp loại học lực:……………………………………………………
3. Kết quả xếp loại hạnh kiểm:……………………………………………………
4. Các danh hiệu thi đua, khen thưởng:……………………………………………
5. Các lần vi phạm, kỷ luật:……………………………………………………
6. Thái độ, ý thức học tập và rèn luyện:…………………………………………
Học kỳ II:
1. Điểm tổng kết các mơn:
Tốn Lý Hóa Sinh Tin Văn Sử Địa GDCD NN CN TD QP
2. Kết quả xếp loại học lực:……………………………………………………
3. Kết quả xếp loại hạnh kiểm:……………………………………………………
4. Các danh hiệu thi đua, khen thưởng:…………………………………………
5. Các lần vi phạm, kỷ luật:……………………………………………………
6. Thái độ, ý thức học tập và rèn luyện:…………………………………………
Cả năm:
1. Điểm tổng kết các mơn:
Tốn Lý Hóa Sinh Tin Văn Sử Địa GDCD NN CN TD QP
17

skkn


2. Kết quả xếp loại học lực:……………………………………………………
3. Kết quả xếp loại hạnh kiểm:……………………………………………………
4. Các danh hiệu thi đua, khen thưởng:…………………………………………

5. Các lần vi phạm, kỷ luật:………………………………………………………
6. Thái độ, ý thức học tập và rèn luyện:…………………………………………
7. So sánh kết quả học kỳ 2 với học kỳ 1:
- Mặt tiến bộ: ………………………………………………………
- Những hạn chế cần khắc phục:…………………………………………….
Đồng thời, tôi lập Bảng tổng hợp kết quả tiến bộ của lớp:
Hạnh kiểm
Học lực
Tốt
Khá
TB
Yếu
Giỏi
Khá
TB
Yếu
SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL %
HK1
HK2
Cả
năm
Tương tự, năm học 2020- 2021 và 2021- 2022 tơi cũng có theo dõi như năm
học trước. Kết quả cụ thể qua từng học kỳ của năm học và qua tổng kết của từng
năm học sẽ có sự thay đổi. Tơi sẽ tìm ra những hạn chế, và mặt tích cực để có giải
pháp phù hợp hơn cho học kỳ tiếp theo, năm chủ nhiệm tiếp theo.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.
Sau khi thực hiện những biện pháp áp dụng thực tiễn trong công tác chủ nhiệm
ở lớp đã đem lại những kết quả như sau:
2.4.1. Kết quả của việc tìm hiểu học sinh
- Việc tìm hiểu lý lịch, hồ sơ học sinh đã giúp tôi và học sinh hiểu về nhau

hơn, tôi dễ dàng hơn trong lập kế hoạch, trong lập ban cán sự lớp và lập sơ đồ lớp
học, có thể tham mưu với giáo viên bộ mơn, với đồn thể về học lực hay ý thức tự
giác rèn luyện của học sinh.
- Việc phân công nhiệm vụ rõ ràng với các chức danh khác nhau cho ban cán
sự lớp, có hiệu quả trong việc quản lý nền nếp, tạo khả năng nói trước đám đơng, tự
tin, dám nói, chịu trách nhiệm với việc được giao, và tự khẳng định mình trước tập
thể.
18

skkn


2.4.2. Kết quả của phối hợp giữa nhà trường, đoàn thể, giáo viên chủ nhiệm
với cha mẹ học sinh:
Việc phối hợp chặt chẽ với cha mẹ học sinh qua các kì họp, qua điện thoại,
qua trao đổi trực tiếp, việc phối hợp với đồn thể, giáo viên bộ mơn, Ban Giám
hiệu, có hiệu quả trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh yếu kém, học sinh chưa
ngoan, loại bỏ được nguy cơ bỏ học giữa chừng, có những em tưởng chừng như là
muốn nghỉ học hẳn. Tôi đã cảm hố được các em tiến bộ hơn và khơng bỏ học giữa
chừng. Khơng có học sinh nào vi phạm pháp luật.
2.4.3. Kết quả cụ thể
Hạnh kiểm
Học lực
Danh hiệu
Thời điểm
Lớp
Tốt Khá TB Yếu Giỏi Khá TB Yếu
đánh giá
thi đua
%

%
%
%
%
%
%
%
Đầu năm
88
7
5
0
0
30 66
4
10

11

12

HK1
Cuối năm
Đầu năm

90
92
92

6

4
4

4
2
4

0
0
0

2
2
2

34
44
44

62
54
54

2
0
0

HK1

94


4

2

0

6

46

48

0

Cuối năm

96

4

0

0

8

50

42


0

Đầu năm

96

4

0

0

8

50

42

0

HK1

98

2

0

0


10

52

38

0

Cuối năm

100

0

0

0

12

52

36

0

Tập thể lớp
tiên tiến


Tập thể lớp
xuất sắc

III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
- Xây dựng tập thể lớp vững mạnh là nhân tố quyết định đưa lớp tiến lên.
Lớp tiến bộ sẽ tạo được niềm tin với chính bản thân các em và với cha mẹ học sinh.
Đó là động lực chính, là nhân tố quyết định để tạo nên sự thành công trong lĩnh vực
giáo dục, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục của lớp và của nhà trường.
- Nội dung và phương pháp công tác chủ nhiệm nhằm xây dựng tập thể lớp
vững mạnh là hết sức phong phú và phức tạp. Đòi hỏi ngồi những phẩm chất và
năng lực của giáo viên bình thường thì giáo viên chủ nhiệm lớp cịn phải có lịng
nhiệt tình, u nghề, u trẻ sâu sắc, chấp nhận gian khó và rèn luyện năng lực hoạt
động xã hội, đồn thể, chính trị,... để làm tốt cơng tác chủ nhiệm của mình.
19

skkn


- Trong công tác này, giáo viên chủ nhiệm cần có lịng kiên nhẫn, có nghệ
thuật giao tiếp với học sinh, luôn đặt quyền lợi của học sinh lên trên hết, đối xử và
xếp loại công bằng, công khai, minh bạch, giành nhiều thời gian và tâm sức thì khi
đó cơng tác chủ nhiệm sẽ khơng cịn khó khăn phức tạp mà sẽ là niềm vui cho mỗi
giáo viên khi đến trường.
- Có được kết quả này là sự chỉ đạo của Ban Giám hiệu kết hợp mối quan
tâm đồng lòng hiệp sức của giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ mơn, Đồn trường,
và cả sự nỗ lực phấn đấu tiến bộ của học sinh, sự quan tâm của cha mẹ học sinh.
3.2. Kiến nghị
3.2.1. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo
Mở lớp bồi dưỡng thêm về nghiệp vụ công tác giáo viên chủ nhiệm lớp.

3.2.2. Đối với nhà trường THPT Nga Sơn
- Tổ chức nhiều hơn nữa các hoạt động ngoài giờ lên lớp; liên tục phát động
nhiều phong trào thi đua, làm tốt hơn công tác thi đua khen thưởng để động viên
khích lệ tinh thần học tập, rèn luyện của học sinh. Trong thi đua khen thưởng cần
chú ý khen những tập thể lớp có tiến bộ vượt bậc so với cùng kỳ.
- Cần quan tâm nhiều hơn đến công tác chủ nhiệm lớp, hằng năm nên tổ chức
Hội thảo về coogn tác chủ nhiệm lớp để mọi giáo viên có điều kiện trao đổi, học
tập kinh nghiệm- từ đó chất lượng cơng tác chủ nhiệm lớp sẽ tốt hơn- là động lực
thúc đẩy mọi phong trào trong nhà trường đi lên.
XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 27 tháng 5 năm 2022
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
khơng sao chép nội dung của người khác.

Mai Thị Hạnh
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nhiệm vụ GVCN trong Điều lệ trường THPT theo quyết định số
07/2007/QĐ- Bộ GD - ĐT ngày 02/04/2007 của bộ trưởng bộ Giáo dục và đào tạo.
Điều lệ trường THPT, Ban hành kèm theo Thông tư 32/2020/TT- BGDĐT ngày
15/9/2020 của Bộ trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo
20

skkn



×