Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

Skkn một số biện pháp nâng cao kỹ năng vận dụng phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực nhằm phát triển phẩm chất, năng lực học sinh trong môn ngữ văn lớp 9 ở trường thcs lê lợi, tp thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (630.18 KB, 21 trang )

1
MỤC LỤC
Mục
1

Nội dung

Trang

Mở đầu

2

1.1

Lý do chọn đề tài

2

1.2

Mục đích nghiên cứu

2

1.3

Đối tượng nghiên cứu

2


1.4

Phương pháp nghiên cứu

2

1.5

Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm:

3

Nội dung sáng kiến kinh nghiệm

5

2.1

Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm

5

2.2

Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm

5

2.3


Giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề

6

2.4

Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với các hoạt động
giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường

16

Kết luận, kiến nghị

19

3.1

Kết luận

19

3.2

Kiến nghị

19

2

3


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
1

HS

Học sinh

2

GV

Giáo viên

3

THCS

Trung học cơ sở

4

THPT

Trung học phổ thơng

5

CT GDPT


Chương trình Giáo dục phổ thơng

6

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

skkn


2
1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài:
Trong chương trình giáo dục phổ thơng (CT GDPT) nói chung và ở cấp
THCS nói riêng ta thấy nội dung các mơn học rất đa dạng và phong phú. Mỗi
môn học, mỗi một lĩnh vực đều có một sứ mệnh riêng của nó. Đặc biệt môn Ngữ
văn ta vẫn quan niệm “ Văn học là nhân học” học văn là học làm người, học văn
giúp cho con người ngày một hoàn thiện nhân cách.. Chính vì vậy, dạy học văn là
q trình đào sâu, tìm tịi để cảm nhận cái hay, cái đẹp trong tác phẩm văn chương.
Đối với bộ môn Ngữ văn ở trường THCS việc vận dụng phương pháp và
kỹ thuật dạy học tích cực cũng có những u cầu mới. Dạy học môn Ngữ văn
không chỉ đơn giản là truyền thụ tri thức mà cịn hình thành tình u thích mơn
học, yêu tiếng mẹ đẻ, tự hào về truyền thống văn học của dân tộc, rèn kĩ năng
đọc, viết, nói và nghe… Muốn được như thế, người thầy phải biết áp dụng
phương pháp và kỹ thuật dạy học mới vào trong từng tiết học, tránh cách dạy
nghiêng về lí thuyết khơ khan xa rời thực tế.
Xuất phát từ quan điểm trên, cũng như kinh nghiệm trong quá trình giảng
dạy qua nhiều năm đối với bộ mơn Ngữ văn nói chung và lớp 9 ở trường THCS
Lê Lợi, TP Thanh Hóa nói riêng, bản thân tơi đã cố gắng tìm tịi, đổi mới

phương pháp dạy học theo hướng tích cực để làm sao học sinh hứng thú phát
huy tính tích cực, sáng tạo chiếm lĩnh kiến thức ở mỗi bài học, tôi mạnh dạn
chia sẻ với đồng nghiệp ‘‘Biện pháp nâng cao kỹ năng vận dụng một số
phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực nhằm phát triển phẩm chất, năng lực
học sinh trong môn Ngữ văn lớp 9 ở trường THCS Lê Lợi ” mà bản thân tôi đã
áp dụng trong nhiều năm qua và đang áp dụng trong năm học 2021- 2022.
1.2. Mục đích nghiên cứu:
Giúp học sinh tiếp thu kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo. Học sinh có ý thức tham
gia các hoạt động học tập dưới sự hướng dẫn, chỉ đạo của giáo viên. Giúp xây
dựng và phát triển tình u với mơn văn học trong nhà trường cho học sinh.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
HS lớp 9 trường THCS Lê Lợi, TP Thanh Hóa
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp quan sát: Trực tiếp quan sát hoạt động dạy và học của giáo
viên và học sinh thông qua việc dự giờ một số tiết học ngữ văn ở lớp 9 THCS để
bổ sung thông tin cho việc điều tra thực tế.
Phương pháp phỏng vấn đàm thoại: Tiến hành trao đổi phỏng vấn một số
đối tượng giáo viên, học sinh để tìm hiểu thêm về nhận thức, ý kiến đánh giá của
giáo viên và học sinh về học ngữ văn ở lớp 9 THCS: Nhằm bổ sung thông tin,
tăng độ chính xác, tính khách quan và bổ trợ cho những phương pháp khác
Phương pháp thống kê từ nguồn tài liệu có được, tơi xem xét tập hợp
phân loại để tìm ra mối quan hệ bản chất của các nội dung kiến thức có tác dụng
làm sáng tỏ đề tài nghiên cứu.

skkn


3
Phương pháp phân tích: Sau khi thống kê đi vào phân tích từng nội dung
cụ thể để thấy được sự liên quan và đóng góp những nội dung tri thức đối với đề

tài nghiên cứu.
Phương pháp tổng hợp: Đi kèm với việc phân tích là q trình tổng hợp
tập hợp nguồn tài liệu cần thiết đã phân tích được vào trong một chỉnh thể thống
nhất phục vụ cho việc triển khai đề tài.
1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm:
Trong thời gian thực hiện “Biện pháp nâng cao kỹ năng vận dụng một số
phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực nhằm phát triển phẩm chất, năng lực học
sinh trong môn Ngữ văn lớp 9 ở trường Lê Lợi” so với phương pháp dạy học
truyền thống tôi rút ra được một số điểm mới, điểm sáng tạo như sau:
Tính mới:
Thứ nhất: Năm học 2021-2022 áp dụng phương pháp, kĩ thuật dạy học
tích cực theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực đối với học sinh lớp 6
theo CT GDPT 2018. Các lớp 7,8,9 dạy học đảm bảo yêu cầu về kiến thức, kĩ
năng theo CT GDPT 2006. Với giải pháp này tôi đã vận kĩ thuật dạy học tích
cực theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực trong môn Ngữ văn 9 theo
CT GDPT 2018 để hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức, bám sát theo các
bước, các yêu cầu trong từng mục theo văn bản 5512/BGDĐT về việc xây dựng
kế hoạch giáo dục môn học.
Thứ hai: Khi vận dụng kĩ thuật dạy học tích cực này vào giờ học tơi thấy
đã tạo được khơng khí thoải mái cho học sinh trong giờ học, các em có sự hợp
tác với nhau để phát triển tư duy, mạnh dạn phát biểu ý kiến, phát huy tinh thần
tập thể, tính tự giác của cá nhân.
Thứ ba: Giáo viên đóng vai trị là người tổ chức, định hướng. Học sinh chủ
động khám phá, lĩnh hội tri thức.
Thứ tư: Khi áp dụng giải pháp này làm cho tiết học sinh động, gây được
hứng thú cho học sinh, các em tiếp thu bài một cách dễ dàng và nhanh hơn, yêu
thích mơn học hơn.
Thứ năm: Giúp học sinh hình thành và phát triển các năng lực chung,
năng lực chuyên biệt trong học tập bộ mơn Ngữ văn. Từ đó cũng hình thành cho
các em những phẩm chất như chăm chỉ, nhân ái, trung thực, trách nhiệm. Giúp

các em có kĩ năng sống tốt hơn như nâng cao kĩ năng giao tiếp, hợp tác, biết
cách trình bày một vấn đề một cách tự tin, tự chủ trước tập thể.
Tính sáng tạo:
Sử dụng các kĩ thuật dạy học tích cực sẽ làm thay đổi phương pháp dạy
học của giáo viên trong nhà trường. Giáo viên khơng cịn thực hiện các giờ học
truyền thụ kiến thức một chiều là thầy đọc - trò chép, thầy nói - trị ghi mà
chuyển sang dạy học phát huy phẩm chất năng lực qua các kĩ năng đọc, viết, nói
và nghe.
Để một giờ học có chất lượng thì giáo viên đóng vai trị là người thiết kế,
tổ chức các hoạt động kích thích tư duy sáng tạo trong nhiều tiết học. Từ đó
nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ, địi hỏi giáo viên phải có tính sáng tạo,

skkn


4
biết thiết kế một giờ học phù hợp với năng lực học sinh để thích ứng với việc
nâng cao chất lượng dạy học trong thời kì mới.
Qua mỗi hoạt động giáo viên sẽ kịp thời phát hiện những điểm mạnh và
điểm yếu của học sinh. Từ đó có hình thức dạy học phân hoá đối tượng, biết lựa
chọn đội tuyển ôn học sinh giỏi cũng như giúp học sinh phát huy điểm mạnh và
khắc phục điểm yếu tạo niềm say mê, hứng thú học tập môn Ngữ văn.
Việc sử dụng các kĩ thuật dạy học tích cực sẽ giúp học sinh trau dồi kiến
thức, kĩ năng và phát triển các phẩm chất, năng lực chung và năng lực đặc thù
của bộ môn như năng lực hợp tác, năng lực cảm thụ văn học, năng lực thẩm mĩ.
Giúp học sinh chủ động nghiên cứu, phát hiện kiến thức, bộc lộ suy nghĩ của
bản thân góp phần tạo sự thành cơng cho một giờ học theo định hướng phát triển
phẩm chất, năng lực người học.

2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm


skkn


5
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến:
Để đáp ứng yêu cầu dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực
người học thì năm học 2021-2022 Bộ GD&ĐT đã thực hiện đổi mới nội dung,
chương trình, sách giáo khoa và tăng cường vận dụng các phương pháp, kỹ thuật
dạy học tích cực là xu thế tất yếu nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện
cho học sinh, đáp ứng nhu cầu giáo dục theo xu thế mới.
Mục tiêu của chương trình giáo dục phổ thơng hình thành và phát triển
cho học sinh những phẩm chất chủ yếu như: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung
thực, trách nhiệm.
Chính vì thế nên việc đổi mới và vận dụng các phương pháp kĩ thuật dạy
học tích cực sẽ là yếu tố căn bản giúp cải thiện được chất lượng giáo dục, hình
thành ở học sinh những phẩm chất và năng lực đáp ứng được với sự phát triển
không ngừng của nền kinh tế tri thức.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm:
2.2.1. Thuận lợi
Nhà trường đã tạo điều kiện cho giáo viên và học sinh có được mơi
trường học tập tốt với đầy đủ trang thiết bị phục vụ cho dạy và học.
Giáo viên có trình độ chun mơn nghiệp vụ vững vàng, thích ứng với sự
đổi mới của thời đại để phù hợp với sự phát triển của xã hội.
Đa số các em có ý thức tham gia vào các hoạt động học tập dưới sự hướng
dẫn, chỉ đạo của giáo viên.
2.2.2. Khó khăn
*Về phía học sinh:
Do học sinh chưa có hứng thú trong học tập bộ mơn nên các em chưa có
sự đầu tư thích đáng ngay từ ban đầu dẫn tới nghèo nàn về kiến thức, chưa có

vốn hiểu biết sâu rộng, chưa chịu đọc sách báo để mở rộng vốn hiểu biết về Văn
học.
* Về phía giáo viên:
- Giáo viên đa số chỉ trú trọng cung cấp tri thức, kĩ năng, kĩ xảo. Chưa trú
trọng hình thành các năng lực như sáng tạo, hợp tác
- Chưa mạnh dạn áp dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực để
phát huy năng lực, phẩm chất của học sinh.
Chính vì những khó khăn mà học sinh và giáo viên đã từng gặp phải trong
quá trình tổ chức dạy học theo chương trình GDPT 2006 như trên. Để nâng cao
chất lượng và hiệu quả trong công tác giảng dạy đáp ứng yêu cầu đổi mới theo
chương trình GDPT 2018 địi hỏi mỗi người thầy phải tìm ra các giải pháp khắc
phục được những hạn chế và đưa ra được cách thức thực hiện sáng tạo, hiệu quả.
Thực tế giảng dạy theo CT GDPT 2006 cũng cho thấy rất nhiều giáo viên
quen phương pháp dạy học truyền thống, nặng về thuyết trình, ngại đưa các
phương pháp kĩ thuật mới vào quá trình dạy học.
Trước tình hình đó, đầu năm học 2021-2022 cùng với sự thay đổi mục
tiêu của CT GDPT 2018 với yêu cầu là dạy học theo hướng phát triển phẩm
chất, năng lực người học, tơi đã tiến hành phát phiếu thăm dị cho 36 em học
sinh lớp 9 trường THCS Lê Lợi mà tôi trực tiếp giảng dạy để nắm bắt được thực

skkn


6
trạng mà các em đang gặp phải. Từ đó có sự điều chỉnh, áp dụng các phương
pháp, kĩ thuật dạy học tích cực để nâng cao chất lượng học tập bộ mơn Ngữ văn.
PHIẾU KHẢO SÁT, THĂM DỊ Ý KIẾN
Họ và tên:………………….
Lớp:………………….
1. Hãy đánh dấu X vào ô tương ứng trong bảng sau:.

Trong các giờ học Ngữ văn, em có hứng thú với mơn học khơng?
Chán, khơng hứng
Rất thích
Bình thường
Khơng thích lắm
thú
2. Khi lĩnh hội kiến thức văn học em thường gặp những khó khăn, vướng mắc nào?
…………….…………………………………………………..………………
Từ kết quả và ý kiến thu được, tôi nhận thấy thực trạng về kỹ năng vận
dụng các phương pháp, kĩ thuật học tập mơn Ngữ văn của các em cịn nhiều hạn
chế, điều đó được thể hiện ở một số nội dung cụ thể như sau:
- Thứ nhất: Đa số học sinh chưa có hứng thú học tập mơn Ngữ văn, xem đó là
mơn khơng quan trọng trong xu thế của xã hội hiện đại chạy theo các môn học
thời thượng như Toán, Ngoại ngữ…
- Thứ hai: Học sinh cho rằng trong các giờ học, các em chưa phát huy được vai
trò của cá nhân trong mỗi hoạt động do giáo viên tổ chức, cũng như chưa tự tin bộc lộ
hết được các suy nghĩ của bản thân bởi các hình thức hoạt động trên lớp chưa phong
phú, đa dạng.
- Thứ ba: Học sinh tiếp thu kiến thức một cách thụ động, bởi giáo viên chỉ trú
trọng truyền đạt kiến thức, khiến cho giờ học luôn căng thẳng và mệt mỏi.
- Thứ tư: Đa số học sinh chưa phát huy được kỹ năng sống như kĩ năng nói nghe thơng qua việc vận dụng các phẩm chất yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung
thực, trách nhiệm trong mỗi văn bản vào cuộc sống mà chỉ mới dừng lại ở việc học
để đáp ứng yêu cầu thi cử.
Chính từ thực trạng như trên, trong q trình giảng dạy tơi phải tìm ra các
biện pháp để giúp học sinh có định hướng học tập nhằm phát triển phẩm chất và
năng lực người học.
2.3. Các biện pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề:
Để vận dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực vào giảng dạy bộ
mơn Ngữ văn thì trước hết người thầy phải hiểu được phương pháp, kĩ thuật dạy
học tích cực là gì. Phương pháp và kĩ thuật dạy học này tập trung vào việc phát

huy được tư duy sáng tạo, chủ động, tích cực của học sinh làm nền tảng, trong
đó giáo viên sẽ khơng đưa ra kết luận cuối cùng mà thay vào đó là việc đưa ra
những gợi ý mang tính gợi mở vấn đề để cùng học sinh thảo luận, tìm ra kết quả
cuối cùng. Từ các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực đó sẽ tác động làm
cho học sinh có khao khát, tự nguyện tham gia vào các hoạt động cá nhân, nhóm
do giáo viên tổ chức. Mạnh dạn, tự tin tham gia đóng góp ý kiến cho bạn, thích
bày tỏ suy nghĩ của mình về vấn đề được nêu ra
Thực tế khi vận dụng các phương pháp, kĩ thuật trong dạy học mơn Ngữ
văn nói chung, trong chương trình lớp 9 nói riêng, người thầy phải nhận thức rõ
được sự khác nhau giữa phương pháp dạy học truyền thống và phương pháp dạy học
tích cực để vận dụng cho phù hợp với dạy học phát triển năng lực người học:

skkn


7
Phương pháp dạy học truyền thống
1. Lấy giáo viên làm trung tâm của
hoạt động dạy học.
2. GV cung cấp thông tin qua hình
thức thuyết giảng. Học sinh thụ động
tiếp thu kiến thức một chiều từ giáo
viên

Phương pháp dạy học tích cực
1. Lấy học sinh làm trung tâm của
hoạt động học
2. Tăng cường các hoạt động giữa học
sinh với giáo viên, giữa học sinh với
học sinh để khai thác kiến thức. Học

sinh chủ động khai thác lĩnh hội kiến
thức
3. Các hoạt động trong giờ học chủ 3. Giáo viên là người tổ chức, hướng
yếu là của giáo viên thực hiện. Học dẫn, học sinh tăng cường các hoạt
sinh bị áp đặt kiến thức, khơng phát động hợp tác, thảo luận. Kích thích
huy được năng lực của bản thân khiến gây hứng thú trong giờ học khiến giờ
giờ học căng thẳng mệt mỏi
học sinh động, hấp dẫn
4. Kiểm tra bài cũ dưới hình thức học1. 4. Tăng cường kiểm tra tình huống có
thuộc lịng, học vẹt
vấn đề, trắc nghiệm tư duy.
5. Sử dụng phương pháp diễn giảng
5. Sử dụng các phương pháp, kĩ thuật
thuyết trình đơn thuần.
dạy học tích cực nhằm phát huy năng
lực, phẩm chất người học.
Trong quá trình dạy học, người thầy có thể vận dụng linh hoạt rất nhiều
các phương pháp, kĩ thuật dạy học. Tuy nhiên cũng cần phải căn cứ vào nội
dung kiến thức từng bài để có định hướng khai thác, vận dụng một cách phù
hợp. Ngoài những phương pháp dạy học phổ biến như dạy học nêu vấn đề, gợi
mở, đàm thoại, vấn đáp… thì hiện nay một số phương pháp dạy học mới phù
hợp với phát triển năng lực và phẩm chất học sinh đã và đang được sử dụng phổ
biến trong các giờ học. Để có được kỹ năng sử dụng một số phương pháp, kĩ
thuật dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh trong mơn
Ngữ văn 9, tôi tập trung vận dụng một số phương pháp, kĩ thuật cơ bản như sau:
2.3.1. Các phương pháp dạy học tích cực.
Để phát huy được năng lực, phẩm chất người học thì trong một giờ học
giáo viên phải vận dụng kết hợp một trong các phương pháp dạy học tích cực.
Việc làm đó phải được tiến hành thường xun và liên tục tạo thành kỹ năng khi
lên lớp. Để phát huy được năng lực của học sinh, giáo viên có thể vận dụng một

số phương pháp điển hình như sau:
A. Sử dụng phương pháp đàm thoại gợi mở (Phương pháp kích thích
tư duy)
Ðàm thoại là phương pháp GV xây dựng hệ thống câu hỏi cho HS trả lời
hoặc trao đổi, tranh luận với nhau dưới sự chỉ đạo của thầy, qua đó tiếp nhận kiến
thức. Trong điều kiện thiếu phương tiện, đồ dùng dạy học thì việc sử dụng câu
hỏi là một trong những cách thức tiện lợi nhất để kích thích học sinh học tập một
cách tích cực. 
Với phương pháp này các câu hỏi được đặt ra thường tập chung vào các
dạng:
Câu hỏi yêu cầu tái hiện kiến thức, kinh nghiệm
Câu hỏi yêu cầu giải thích, minh họa;
Câu hỏi u cầu tìm tịi, phát hiện;

skkn


8
Câu hỏi yêu cầu thực hành, vận dụng.
Hệ thống câu hỏi của giáo viên giữ vai trò định hướng hoạt động nhận
thức và khả năng thực hành, vận dụng của học sinh.
Việc sử dụng phương pháp này giáo viên chỉ đóng vai trị là người hướng
dẫn, cịn kết quả là do học sinh bộc lộ. Căn cứ vào đối tượng học sinh giáo viên
có thể đưa ra nhiều mức độ yêu cầu của câu hỏi như câu hỏi yêu cầu thấp và câu
hỏi yêu cầu cao.
* Đối với câu hỏi gợi mở ở mức độ yêu cầu thấp giáo viên có thể xây
dựng hệ thống nhiều câu hỏi riêng rẽ.
* Đối với câu hỏi đàm thoại gợi mở ở mức yêu cầu cao, GV đặt ra một
câu hỏi chính kèm những câu hỏi gợi ý.
a. Cách thực hiện

Bước 1. Lựa chọn đơn vị kiến thức.
Bước 2. Xây dựng hệ thống câu hỏi
Bước 3. Tổ chức cho học sinh hoạt động.
+ Học sinh đang tham gia giải quyết vấn đề.
+ Học sinh đang bị cuốn hút vào cuộc thảo luận sôi nổi và sáng tạo.
Bước 4. Báo cáo kết quả.
b. Ví dụ minh họa:
Ngữ liệu chọn: Văn bản “ Bài thơ về tiểu đội xe khơng kính” – Phạm Tiến
Duật (Ngữ văn 9 – tập I).
-  Mục tiêu: 
+ Phát hiện những chi tiết nói về những chiếc xe khơng kính.
+ Nhận xét về hiện thực chiến tranh
- Nội dung: HS lắng nghe câu hỏi
- Sản phẩm: HS suy nghĩ trả lời.
- Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
GV đặt ra một câu hỏi chính kèm những câu hỏi gợi ý: Tìm những chi tiết
tái hiện lại những chiếc xe khơng kính? Từ đó em có nhận xét gì về hiện thực
chiến tranh?
Câu hỏi gợi mở:
? Nguyên nhân nào dẫn đến những chiếc xe thiếu đi rất nhiều bộ phận?
- Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:
  
- Cá nhân suy nghĩ.
- Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận
xét, bổ sung
- Bước 4: Kết luận, nhận định: Học sinh dễ dàng nhận thấy những chiếc
xe thiếu đi rất nhiều bộ phận là do “Bom giật bom rung kính vỡ đi rồi”. Tuy
nhiên vì mục đích làm nhiệm vụ là hậu phương lớn cho chiến trường miền Nam
nên những chiếc xe đó vẫn hiên ngang vượt qua bom đạn để hồn thành nhiệm

vụ. Từ đó học sinh đi đến khẳng định hiện thực chiến tranh vô cùng khốc liệt.
Gv gợi ý cho học sinh mở rộng: Em có suy nghĩ gì về tuyến đường Trường
Sơn trong thời kì đó?

skkn


9
Học sinh dễ dàng nhận thấy tuyến đường Trường Sơn là mạch máu thông
suốt nối liền hai miền Nam - Bắc. Việc Mĩ ném bom xuống tuyến đường Trường
Sơn nhằm mục đích cắt đứt sự chi viện của miền Bắc cho miền Nam.
Như vậy việc sử dụng phương pháp gợi mở vấn đáp giúp lôi cuốn HS tham
gia vào bài học, làm cho khơng khí lớp học sơi nổi, sinh động, kích thích hứng thú
học tập và lịng tự tin của HS, rèn luyện cho HS năng lực diễn đạt sự hiểu biết của
mình và hiểu ý diễn đạt của người khác. Tạo môi trường để HS giúp đỡ nhau trong
học tập. HS yếu kém có điều kiện học tập các bạn trong nhóm, có điều kiện tiến
bộ trong quá trình hồn thành các nhiệm vụ được giao.
Từ đó học sinh sẽ cảm thấy mình có vai trị trong việc khai thác kiến thức
trong văn bản cùng giáo viên chứ không phải là người ngồi nghe rồi ghi chép
kiến thức do giáo viên áp đặt. Giúp giáo viên và học sinh thu được thơng tin
phản hồi về q trình học tập để kịp thời điều chỉnh hoạt động dạy và học.
Phương pháp này rất phù hợp trong giờ đọc hiểu văn bản vì đó vốn dĩ là những
cuộc đối thoại giữa học sinh với văn bản, học sinh với giáo viên và với những
học sinh khác
B. Sử dụng phương pháp giải quyết vấn đề (Phương pháp kích thích
tư duy, giải quyết vấn đề)
Dạy học giải quyết vấn đề là con đường quan trọng để phát huy tính tích
cực của học sinh, là một trong những vấn đề giáo viên chúng ta cần phải làm để
đổi mới phương pháp giảng dạy.
a. Cách thực hiện

Bước 1. Tạo tình huống có vấn đề (nhận biết vấn đề);
Bước 2. Lập kế hoạch giải quyết (tìm phương án giải quyết);
Bước 3. Thực hiện kế hoạch (giải quyết vấn đề);
Bước 4. Vận dụng (vận dụng cách GQVĐ trong những tình huống khác nhau).
Giải quyết vấn đề có thể phân biệt bốn mức độ từ thấp đến cao:
Mức độ 1: Giáo viên đặt vấn đề, nêu cách giải quyết, học sinh thực hiện
cách giải quyết theo hướng dẫn của giáo viên, giáo viên đánh giá kết quả làm
việc của học sinh.
Mức độ 2: Giáo viên nêu vấn đề gợi ý, học sinh tìm cách giải quyết. Học
sinh thực hiện cách giải quyết, giáo viên, học sinh cùng đánh giá.
Mức độ 3: Giáo viên cung cấp thông tin tạo tình huống, học sinh phát
hiện và xác định vấn đề nảy sinh, tự đề xuất các giả thuyết và chọn giải pháp.
Học sinh thực hiện cách giải quyết vấn đề với sự giúp đỡ của giáo viên, khi cần
học sinh cùng giáo viên đánh giá.
Mức độ 4: Học sinh tự phát hiện vấn đề nảy sinh trong hoàn cảnh của
mình hoặc của cộng đồng, lựa chọn vấn đề giải quyết, học sinh giải quyết vấn
đề, tự đánh giá chất lượng, hiệu quả của vấn đề.
b. Ví dụ minh họa mức độ 2:
Khi dạy văn bản: Chuyện người con gái Nam Xương của tác giả Nguyễn
Dữ ( Ngữ văn 9 – tập 1). Hoạt động hình thành kiến thức. Mục 1. Nhân vật Vũ
Nương
- Mục tiêu: Học sinh thấy được những phẩm chất cao đẹp của Vũ Nương và
cách lựa chọn cái chết để bảo toàn danh dự và nhân phẩm

skkn


10
- Nội dung: Chỉ ra được cách lựa chọn của bản thân nếu đặt vào nhân vật Vũ Nương
- Sản phẩm: Suy nghĩ sáng tạo của học sinh

- Tổ chức thực hiện: Hoạt động bằng phương pháp kích thích tư duy, giải quyết vấn đề
- Bước 1. Chuyền giao nhiệm vụ
Tình huống: Giáo viên tạo tình huống có vấn đề sau khi phân tích xong
nhân vật Vũ Nương bằng cách cho các em trả lời câu hỏi với nội dung như sau:
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
Câu 1. Trong xã hội thời kì đó, ngồi nhân vật Vũ Nương cịn rất nhiều người
phụ nữ có phẩm hạnh như vậy. Ngồi cách lựa chọn cái chết như Vũ Nương
để minh oan cho mình em cịn cách lựa chọn nào khác khơng? Hãy kể ra cách
lựa chọn của em trong hồn cảnh đó?
Câu 2. Qua cái chết của nhân vật Vũ Nương tác giả muốn nói lên điều gì?
- Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:
  
- Cá nhân suy nghĩ.
- Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận
xét, bổ sung
Cách giải quyết vấn đề của học sinh khi đặt vào nhân vật Vũ Nương trong
hồn cảnh đó có thể có rất nhiều cách lựa chọn khác như:
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Câu 1. Các cách lựa chọn khác ngoài cách lựa chọn của Vũ Nương
+Về nhà cha mẹ đẻ một thời gian để chờ Trương Sinh tỉnh ngộ.
+ Sẽ rời khỏi làng đến một nơi khác để sinh sống.
+ Không đi đâu mà vẫn ở cùng nhà với Trương Sinh.
Câu 2. Qua cái chết của nhân vật Vũ Nương tác giả muốn lên án, tố cáo xã
hội phong kiến bất công, một xã hội trọng nam khinh nữ. Tố cáo thói đa nghi,
ghen tng mù qng của một bộ phận người trong xã hội phong kiến.
- Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS
Tóm lại việc sử dụng phương pháp này sẽ rèn cho học sinh kỹ năng tư duy,
phân tích, đánh giá nội dung kiến thức. Từ đó học sinh sẽ chủ động hơn trong việc
lĩnh hội kiến thức, các em sẽ phát huy được năng lực của bản thân trong giải quyết
vấn đề.

Như vậy khi khai thác kiến thức mới, giáo viên có thể sử dụng phương pháp
dạy học giải quyết vấn đề để khai thác nhiều nội dung trong văn bản nhằm phát huy
năng lực tư duy, óc sáng tạo, năng lực giao tiếp, năng lực giải quyết vấn đề để các
em được bộc lộ những suy nghĩ của cá nhân và từ đó các phẩm chất như chăm chỉ,
trách nhiệm, trung thực cũng sẽ được hình thành cho học sinh.
C. Sử dụng phương pháp hợp tác (thảo luận nhóm)
Đây là phương pháp sử dụng để phát huy tính tích cực của học sinh.
Trong một lớp mà trình độ kiến thức, tư duy của học sinh không thể đồng đều
tuyệt đối thì khi áp dụng phương pháp tích cực phải có sự phân hóa về cường
độ, tiến độ hoàn thành nhiệm vụ học tập, nhất là khi bài học được thiết kế thành
một chuỗi hoạt động độc lập. Áp dụng phương pháp tích cực ở trình độ càng cao
thì sự phân hóa này càng lớn. Tuy nhiên trong học tập, không phải mọi tri thức,
kĩ năng, thái độ đều được hình thành bằng những hoạt động độc lập, cá nhân.
Lớp học là môi trường giao tiếp giáo viên – học sinh và học sinh – học sinh, tạo

skkn


11
nên mối quan hệ hợp tác giữa các cá nhân trên con đường chiếm lĩnh nội dung
học tập.
a. Cách thực hiện:
- Phân cơng nhóm học tập và bố trí vị trí nhóm phù hợp theo thiết kế:
Giáo viên có thể chia lớp hoạt động hóm dưới nhiều hình thức: hoạt động nhóm
đôi, nhóm 4, nhóm 6, nhóm 8 học sinh. Tùy mục đích, yêu cầu của vấn đề học
tập, các nhóm được giáo viên giao cùng nhiệm vụ hoặc các nhiệm vụ khác nhau.
- Giáo viên giao nhiệm vụ (phiếu học tập) cho từng nhóm và yêu cầu thảo
luận trong một khoảng thời gian nhất định.
- Hướng dẫn hoạt động của nhóm: Ngồi cách thức hoạt động nhóm thơng
thường, giáo viên cũng có thể xây dựng một nhóm “chim đầu đàn”, nhóm này

sau khi hồn thành nhiệm vụ thảo luận của nhóm, các thành viên trong nhóm sẽ
có nhiệm vụ tỏa ra nhóm khác để giúp đỡ các nhóm khác hoàn thiện nhiệm vụ
trong phiếu học tập.
- Báo cáo kết quả thảo luận: Khi hết thời gian thảo luận, đại diện các
nhóm báo cáo kết quả của nhóm mình. Các nhóm khác theo dõi, đóng góp, bổ
xung ý kiến cho hoàn thiện nội dung.
- Giáo viên đánh giá và chốt lại kiến thức cần lĩnh hội.
b. Ví dụ minh hoạ:
Khi dạy văn bản: Bài thơ về tiểu đội xe không kính của Phạm Tiến Duật
(Ngữ văn 9 – tập 1) Mục 2. Tìm hiểu hình ảnh những chiến sĩ lái xe Trường
Sơn.
- Mục tiêu: Học sinh thấy được tư thế, tinh thần, tình đồng đội và ý chí của những người
lính lái trên tuyến đường Trường Sơn. Nhận xét được từng khía cạnh của vấn đề.
- Nội dung: Chỉ ra được các chi tiết, nghệ thuật, nêu cảm nhận của bản thân về
vấn đề thảo luận của nhóm.
- Sản phẩm: Phiếu học tập của nhóm
- Tổ chức thực hiện: Hoạt động nhóm bằng phương pháp hợp tác
- Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
Nhóm 1: Tìm hiểu tư thế của người lính lái xe
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
Câu 1. Miêu tả những chiếc xe khơng kính, tác giả muốn làm nổi bật hình ảnh nào?
Câu 2. Tư thế của người lính lái xe được miêu tả ra sao
Câu 3. Những điều mà người lính cảm nhận được là gì?  Tác giả diễn đạt
bằng biện pháp tu từ nào? Tác dụng của các biện pháp nghệ thuật đó?
Nhóm 2: Tìm hiểu tinh thần của người lính
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
Câu 1. Những người lính lái xe khơng kính sẽ gặp khó khăn nào?
Câu 2. Trước những khó khăn đó những người lính lái xe có thái độ ra sao?
Tìm chi tiết minh hoạ?
Câu 3. Nhận xét về cấu trúc và giọng thơ sử dụng trong đoạn thơ này?

Câu 4 Giọng thơ, cách nói, tiếng cười, kiểu hút thuốc, cho biết điều gì về tinh
thần, thái độ cuả người lính lái xe?
Nhóm 3: Tình đồng đội của người lính
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3

skkn


12
Câu 1. Từ trong bom rơi đạn nổ trở về, tình cảm của những người lính biểu
hiện như thế nào?
Câu 2.Những hình ảnh trên giúp em có cảm nhận gì  về  tình đồng đội của
những người lính ?
Nhóm 4: Ý chí của người lính lái xe
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 4
Ở khổ thơ cuối tác giả trở lại viết v ề những chiếc xe khơng kính, TG chỉ ra
cái khơng có và cái có của xe. Hãy phân tích ý nghĩa của những hình ảnh đó ?
- Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:
  
- Một nhóm trình bày.
  
- Các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
Với nội dung hoạt động nhóm 4 như này, giáo viên có thể hướng dẫn các
em sử dụng kĩ thuật khăn trải bàn để thể hiện vai trò của mỗi cá nhân trong
nhóm. Mỗi thành viên sẽ được phân cơng một nhiệm vụ, nhóm trưởng tổng hợp
ý kiến và dễ dàng đi đến kết quả thảo luận:
- Bước 3: Báo cáo, thảo luận: 
- GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung
- Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS
Việc thực hiện dạy học hợp tác giúp học sinh tích cực, chủ động trong

hoạt động xây dựng kiến thức mới và hình thành rèn luyện các kĩ năng mà một
học sinh khó có thể thực hiện được trong khoảng thời gian ngắn. Giúp hình
thành và phát triển năng lực tổ chức, năng lực hợp tác của học sinh trong hoạt
động xã hội
Việc thực hiện biện pháp này sẽ kích thích được tư duy, phát huy được
năng lực giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác, năng lực sử dụng ngôn ngữ. Từ đó
phát huy được tính tích cực, chủ động, của học sinh, rèn cho các em phẩm chất
chăm chỉ, trách nhiệm, tự tin chia sẻ ý kiến trước tập thể.
Như vậy ngoài việc đưa ra các phương pháp dạy học qua mỗi bài như ở
trên, giáo viên cịn có thể sử dụng lồng ghép các phương pháp trong một giờ học
Ngữ văn để các hình thức dạy học được phong phú, giờ học sinh động, hấp dẫn
2.3.2. Các kĩ thuật dạy học tích cực.
A. Kỹ thuật khăn phủ bàn (Khăn trải bàn)
Trước hết ta cần hiểu Kĩ thuật "khăn phủ bàn" là hình thức tổ chức hoạt
động mang tính hợp tác kết hợp giữa hoạt động cá nhân và hoạt động nhóm
nhằm kích thích, thúc đẩy sự tham gia tích cực, tăng cường tính độc lập, trách
nhiệm của người học và phát triển mơ hình có sự tương tác giữa người học với
người học.
Đây là một kĩ thuật đòi hỏi mỗi cá nhân phải đưa ra được ý kiến nhỏ của
mình về nhiệm vụ, chủ đề của nhóm đang thảo luận tránh tình trạng học sinh ỷ
lại, dựa dẫm vào bạn khác mà bắt buộc phải hoàn thành nhiệm vụ của bản thân.
Các nhóm cùng thực hiện nhiệm vụ có thể là nhiệm vụ chung cho tất cả
các nhóm và cũng có thể giáo viên giao nhiệm vụ riêng cho từng nhóm cùng
hướng về một chủ đề đang tìm hiểu. Sau đó để các nhóm trao đổi thảo luận
thơng qua việc báo cáo kết quả trước lớp.

skkn


13

Giáo viên đóng vai trị là người thiết kế phiếu học tập, định hướng cho
học sinh vào chủ đề đang tìm hiểu. Cịn học sinh là người chủ động khám phá
kiến thức, đưa ra ý kiến của bản thân vào phần giấy đã được giao trước nhóm.
Với kĩ thuật này sẽ phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của
học sinh trong việc trình bày ý tưởng cá nhân, không bị áp đặt kiến thức do giáo
viên truyền thụ như phương pháp dạy học truyền thống.
a. Cách thực hiện:
Bước 1. Giáo viên chia thành từng nhóm (4 đến 6 hs) các nhóm tự phân
cơng nhóm trưởng, thư ký, giao giấy A4.
Bước 2. Giáo viên giao nhiệm vụ (phiếu học tập), từng thành viên viết ý
kiến của mình vào góc của tờ giấy. Tờ giấy được chia thành 5 phần bao gồm
một phần trung tâm và các phần còn lại.
Bước 3. Mỗi thành viên tương ứng một vị trí trình bày ý tưởng vào các vị
trí đã phân cơng. Nhóm trưởng và thư ký tổng hợp các ý kiến, đánh giá và lựa
chọn những ý kiến quan trọng viết vào giữa tờ giấy.
Bước 4. Kết thúc thời gian làm việc, đại diện các nhóm báo cáo ý kiến đã
được thống nhất (Giáo viên chiếu kết quả của từng nhóm).

b. Ví dụ minh hoạ.
Khi dạy văn bản: Bài thơ về tiểu đội xe khơng kính của Phạm Tiến Duật
(Ngữ văn 9 – tập 1) Mục 2. Tìm hiểu hình ảnh những chiến sĩ lái xe Trường
Sơn.
- Mục tiêu: Học sinh thấy được tư thế, tinh thần, tình đồng đội và ý chí của những người
lính lái trên tuyến đường Trường Sơn. Nhận xét được từng khía cạnh của vấn đề.
- Nội dung: Chỉ ra được các chi tiết, nghệ thuật, nêu cảm nhận của bản thân về
vấn đề thảo luận của nhóm.
- Sản phẩm: Phiếu học tập của nhóm
- Tổ chức thực hiện: Hoạt động nhóm bằng kĩ thuật khăn trải bàn
- Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
Nhóm 1. Tìm hiểu tư thế của người lính lái xe

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
Câu 1. Miêu tả những chiếc xe khơng kính, tác giả muốn làm nổi bật hình ảnh nào?
Câu 2. Tư thế của người lính lái xe được miêu tả ra sao
Câu 3. Những điều mà người lính cảm nhận được là gì?  Tác giả diễn đạt
bằng biện pháp tu từ nào? Tác dụng của các biện pháp nghệ thuật đó?

skkn


14
Nhóm 2: Tìm hiểu tinh thần của người lính
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
Câu 1. Những người lính lái xe khơng kính sẽ gặp khó khăn nào?
Câu 2. Trước những khó khăn đó những người lính lái xe có thái độ ra sao?
Tìm chi tiết minh hoạ?
Câu 3. Nhận xét về cấu trúc và giọng thơ sử dụng trong đoạn thơ này?
Câu 4 Giọng thơ, cách nói, tiếng cười, kiểu hút thuốc, cho biết điều gì về tinh
thần, thái độ cuả người lính lái xe?
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ.
Bước 3. Báo cáo, thảo luận

Sản phẩm hoạt động nhóm 1 theo kĩ thuật khăn trải bàn của học sinh

Sản phẩm hoạt động nhóm 2 theo kĩ thuật khăn trải bàn của học sinh
Bước 4: Kết luận, nhận định.
Sau khi các nhóm lần lượt báo cáo kết quả, giáo viên kết luận, rút ra vấn
đề chính của nội dung cần khai thác.
Trong dạy học Ngữ văn khi thực hiện kĩ thuật này sẽ giúp học sinh tăng
cường tính độc lập và trách nhiệm của bản thân trong việc đưa ra ý kiến và chịu
trách nhiệm về mức độ hoàn thành. Kĩ thuật khăn trải bàn có thể được sử dụng

kết hợp với dạy học hợp tác nhằm tạo sự tương tác giữa học sinh với nhau. Giúp

skkn


15
các em phát huy được các phẩm chất như chăm chỉ, trách nhiệm trước yêu cầu của
cá nhân, của nhóm.
B. Kỹ thuật sơ đồ tư duy
Sơ đồ tư duy là một hình thức trình bày thơng tin trực quan. Thơng tin
được sắp theo thứ tự ưu tiên và biểu diễn bằng các từ khố, hình ảnh…Thơng
thường chủ đề hay ý tưởng chính được đặt ở giữa, các nội dung hoặc ý triển khai
được sắp xếp vào các nhánh chính và nhánh phụ xung quanh.
Trong dạy học Ngữ văn, kĩ thuật sơ đồ tư duy thường sử dụng kết hợp với
dạy học hợp tác, phương pháp đàm thoại gợi mở, dạy học giải quyết vấn đề, dạy
học dựa trên dự án để học sinh trình bày tóm tắt kết quả học tập của cá nhân
hoặc của nhóm.
A. Cách thực hiện.
Bước 1: Học sinh nhận nhiệm vụ từ giáo viên, viết tên chủ đề ở trung tâm,
hay vẽ một hình ảnh để phản ánh chủ đề.
Bước 2. Vẽ các nhánh chính từ chủ đề trung tâm. Trên mỗi nhánh chính
viết một khái niệm, phản ánh một nội dung lớn của chủ đề. Nên sử dụng từ khoá
và viết bằng chữ in hoa.
Bước 3. Từ mỗi nhánh chính vẽ tiếp các nhánh phụ, viết tiếp những nội dung
thuộc nhánh chính đó. Các chữ trên nhánh phụ được viết bằng chữ in thường.
Bước 4. Tiếp tục như vậy ở các tầng phụ tiếp theo cho đến hết
Trong dạy học có thể sử dụng kĩ thuật sơ đồ tư duy trong nhiều tình
huống khác nhau:
+ Giáo viên chuẩn bị sơ đồ tư duy, tổ chức cho học sinh tìm hiểu bài
giảng theo trình tự các nhánh nội dung trong sơ đồ tư duy do giáo viên thiết kế.

Giáo viên cũng có thể yêu cầu học sinh hồn thành các nội dung cịn khuyết
hoặc triển khai thêm dựa trên sơ đồ tư duy do giáo viên cung cấp.
+ Giáo viên yêu cầu học sinh thiết kế sơ đồ tư duy để tóm tắt nội dung, ơn
tập chủ đề, trình bày kết quả thảo luận, nghiên cứu của nhóm hoặc cá nhân; trình
bày tổng quan một chủ đề; thu thập sắp xếp ý tưởng;
b. Ví dụ minh hoạ.
Khi dạy bài Đồng Chí của Chính Hữu (Ngữ văn 9 tập 1)
Hoạt động Luyện tập
Mục tiêu: Học sinh hệ thống lại kiến thức đã học trong bài và đưa kiến thức đó
vào hệ thống kiến thức của cá nhân.
Nội dung: Tiếp tục rèn kĩ năng hoạt động nhóm
Sản phẩm: Học sinh vẽ được sơ đồ khái quát kiến thức toàn bài.
Tổ chức thực hiện: Hoạt động nhóm, phát triển kĩ năng thẩm mĩ và hội hoạ
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: 
Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm, phát cho mỗi nhóm 1/2 tờ giấy A0 và
yêu cầu các em hoạt động nhóm để hồn thành sơ đồ tư duy với từ khố: Khái
quát nội dung chính văn bản Đồng chí.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
Học sinh các nhóm thực hiện theo yêu cầu của giáo viên. Học sinh hoạt
động và hoàn thành sơ đồ tư duy theo yêu cầu của giáo viên đã cho (5’)
Bước 3: Báo cáo, thảo luận

skkn


16
GV gọi đại diện một nhóm báo cáo, nhóm khác nhận xét bổ xung.
Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS
GV đưa sơ đồ mẫu:


Sơ đồ tư duy văn bản Đồng chí
Khi áp dụng kĩ thuật dạy học này sẽ rất thích hợp cho các nội dung ôn tập,
khái quát, liên kết lý thuyết với thực tế.
Từ việc vẽ sơ đồ tư duy, học sinh học được q trình tổ chức thơng tin, ý
tưởng cũng như giải thích được thơng tin và kết nối thơng tin với cách hiểu biết
của mình. Việc vận dụng cách vẽ sơ đồ linh hoạt, phù hợp tâm lý học sinh, đơn
giản, dễ hiểu giúp các em hình thành năng lực tự học, năng lực sáng tạo, năng
lực trình bày suy nghĩ, năng lực thưởng thức văn học. Từ đó ý thức tự giác,
chăm chỉ, trách nhiệm của các em cũng được hình thành giúp bản thân thực hiện
tốt các yêu cầu của giờ học và cảm thấy có hứng thú, u thích mơn học hơn.
Như vậy trong một giờ học giáo viên cần vận dụng linh hoạt các kĩ thuật
dạy học tích cực như trên. Ngồi ra để phát huy được tính tích cực, chủ động,
sáng tạo của học sinh giáo viên cũng có thể vận dụng thêm các kĩ thuật dạy học
khác như kĩ thuật động não, kĩ thuật phòng tranh, kĩ thuật “Hỏi và trả lời”, kĩ
thuật “Hỏi Chuyên gia”, kĩ thuật “đọc hợp tác” (còn gọi là đọc tích cực)… Tuy
nhiên tuỳ từng nội dung đơn vị kiến thức giáo viên cần vận dụng linh hoạt cho
phù hợp. Tránh tình trạng vận dụng một cách gị bó, máy móc khiến giờ học
thêm căng thẳng, mất thời gian, tốn kém chi phí cho việc sử dụng phiếu học tập.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục,
với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường:
Đối với bản thân tôi, qua nghiên cứu và thực hiện “Biện pháp nâng cao
kỹ năng vận dụng một số phương pháp dạy hoc tích cực nhằm phát triển
phẩm chất, năng lực học sinh trong môn Ngữ văn lớp 9 ở trường THCS Lê
Lợi” tôi rút ra một số vấn đề chung mang tính chất tích cực làm cơ sở cho việc
đổi mới phương pháp dạy học Ngữ văn 9 hiện nay là:
- Khi áp dụng các phương pháp kĩ thuật dạy học tích cực vào mơn Ngữ văn đã
giúp người giáo viên nắm rõ được bản chất, cách thực hiện của các phương pháp, kĩ
thuật dạy học tích cực. Biết vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo phù hợp với đơn

skkn



17
vị kiến thức cần khai thác. Đặc biệt là cách thức xây dựng tiến trình các hoạt động có
sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực trong một giờ học sẽ đánh giá
được năng lực của người thầy. Đồng thời phân hoá được đối tượng một cách cụ thể,
rõ ràng để kịp thời điều chỉnh mức độ nhận thức của học sinh.
- Để thực hiện tốt phương pháp dạy học này, giáo viên phải tự giác, tích
cực trau dồi, nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ của bản thân để thích ứng
kịp với thời đại.
- Vai trò của người thầy sẽ là người tổ chức, định hướng chứ không phải là
người truyền đạt kiến thức. Học sinh chủ động khám phá, lĩnh hội tri thức chứ
không phải tiếp thu kiến thức một cách thụ động. Từ đó tăng cường mối quan hệ
giữa thầy và trị; giữa trò với trò hơn.
- Xây dựng tinh thần tự nguyện, tự giác học tập mọi lúc, mọi nơi để nâng
cao chất lượng học tập. Gây hứng thú trong giờ học, tạo tâm thế sẵn sàng chia sẻ
của học sinh, giúp các em hình thành được các năng lực hợp tác, giao tiếp, sử
dụng ngôn ngũ, năng cảm thụ văn học…
Và trong thời gian thực hiện đề tài, bản thân tôi cũng thu nhận được một
số kết quả đáng khích lệ như: Kết quả khảo sát bằng phiếu thăm dò khi chưa
áp dụng giải pháp này là:
Thăm dò ý kiến

Hứng thú học
Mơn Ngữ văn

Có ý kiến về khó khăn,
vướng mắc khi học mơn
Ngữ văn


Tổng số học sinh

36

Khơng



Khơng

21/36= 58% 15/36=42% 21/36= 58% 15/36=42%

Kết quả khảo sát bằng phiếu thăm dò sau khi áp dụng giải pháp này là:
Thăm dò ý kiến

Hứng thú học
mơn Ngữ văn

Có ý kiến về khó khăn,
vướng mắc khi học mơn
Tổng số học sinh
Ngữ văn

Khơng

Khơng
36
31/36= 86% 5/36=14% 5/36=14% 31/36= 86%
Từ kết quả so sánh phiếu thăm dò như ở trên, kết quả bài kiểm tra khảo sát đầu
năm và cuối học kì I cũng có sự thay đổi đáng kể.

Kết quả bài kiểm tra khảo sát trước khi áp dụng giải pháp là:
Điểm
8 -10
Tổng số
36
Tổng Tỷ
số
lệ

6,5 – 7,9
Tổng Tỷ
số lệ

5 – 6,4
Tổng
số

skkn

3 - 4,9

Tỷ Tổng
lệ
số

Tỷ
lệ

1- 2,9
Tổng

số

Tỷ
lệ


18
19
%

7

10

27
%

13

36
%

6

17
%

0

0


Kết quả tôi thu được từ bài viết kiểm tra cuối học kì I sau khi áp dụng giải
pháp là:
Điểm
Tổng số
36

8 -10
Tổng
số

Tỷ
lệ

6,5 – 7,9
Tổng
số

Tỷ
Lệ

5 – 6,4

3 - 4,9

Tổng Tỷ lệ Tổng
số
số

Tỷ

lệ

1- 2,9
Tổng Tỷ
số
lệ

9
25%
14
39%
11
30%
2
6%
0
0
Với kết quả tôi thu được như trên, trong thời gian tới tôi sẽ lan tỏa biện
pháp này cho các đồng nghiệp cùng chuyên môn. Rất mong sự đóng góp của
chun mơn cùng các đồng nghiệp để sáng kiến kinh nghiệm của tơi được hồn
thiện hơn, có hiệu quả cao hơn trong công việc giảng dạy những năm học sau.
Điều kiện để sáng kiến được nhân rộng:
Ở trường THCS Lê Lợi, phạm vi được triển khai áp dụng nhân rộng với
mơn ngữ văn có thể áp dụng với tất cả các khối lớp từ lớp 6, 7 ,8, 9. Tuy nhiên
thời gian và cách áp dụng ở mỗi khối lớp, mỗi đối tượng học sinh có khác nhau.
Giáo viên nếu biết khai thác, vận dụng linh hoạt đều có thể áp dụng và triển khai
có hiệu quả và thiết thực.
Đây là vấn đề mới nhưng khơng khó, chính vì vậy khả năng áp dụng và
nhân rộng rất khả thi. Có thể áp dụng khơng chỉ ở trường sở tại mà có thể nhân
rộng đến các trường trong và ngồi quận thậm chí có thể nhân rộng ra các

trường trong cả nước. Việc này chỉ cần giáo viên có tinh thần trách nhiệm và
tâm huyết với nghề, với học sinh là có thể thực hiện được và có hiệu quả.

3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận:
Với việc sử dụng “Biện pháp nâng cao kỹ năng vận dụng một số phương
pháp, kĩ thuật dạy học tích cực nhằm phát triển phẩm chất, năng lực học sinh trong
môn Ngữ văn lớp 9 ở trường THCS Lê Lợi” này có thể vận dụng trong cho tất cả
các tiết học trong chương trình Ngữ văn cấp THCS

skkn


19
Đề tài này dựa trên cơ sở thực tiễn của học sinh hiện nay, mục đích giúp
các em hình thành được các phẩm chất vằ năng lực, có sự nhìn nhận tầm quan
trọng của mơn Ngữ văn và u thích mơn học hơn. Từ đó gây hứng thú, thu hút
các em tham gia vào quá trình học tập một cách chủ động, tích cực hơn. Với kết
quả tơi thu được trong thời gian tới tôi sẽ lan tỏa giải pháp này cho các đồng
nghiệp cùng chuyên môn. Tuy rất cố gắng nhưng khơng tránh khỏi những thiếu
sót, rất mong sự đóng góp của tổ chun mơn cùng các đồng nghiệp để sáng
kiến của tơi được hồn thiện hơn, có hiệu quả cao hơn trong công việc giảng dạy
năm học này cũng như những năm học sau.
3.2. Khuyến nghị:
Về phía gia đình: Các bậc phụ huynh cần phải quan tâm và tạo mọi
điều kiện thuận lợi để các em có thời gian tự học và học sinh phải được đầu
tư sách hướng dẫn học, vở ghi, tài liệu đầy đủ giúp các em có đầy đủ tâm
thế để tiếp thu kiến thức mơn học.
Về phía nhà trường: Cần có những tủ sách tham khảo, tư liệu phong phú
hơn để các em thường xuyên đọc, mở rộng vốn sử dụng từ ngữ cũng như khám

phá thêm được những kiến thức từ thực tế cuộc sống.
Với Phòng Giáo dục và Đào tạo, Sở giáo dục và Đào tạo: Tăng cường
hoạt động giao lưu, trao đổi chuyên môn, kinh nghiệm giảng dạy để giáo viên có
cơ hội được học hỏi đồng nghiệp. Có chính sách khuyến khích động viên kịp
thời với những sáng kiến được nảy sinh trực tiếp trong giảng dạy của giáo viên.
Từ đó thúc đẩy phong trào viết và áp dụng sáng kiến sôi nổi hơn.
Xin chân thành tiếp thu ý kiến đóng góp của đồng nghiệp để sáng kiến
hồn thiện hơn, để tơi có thêm cơ hội học hỏi hồn thiện bản thân mình.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Tp. Thanh Hố, ngày 01 tháng 04 năm 2022
XÁC NHẬN CỦA

Tơi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

khơng sao chép của người khác.
Người thực hiện

Lê Thanh Hải

Nguyễn Thị Cúc

TÀI LIỆU THAM KHẢO
STT

Tài liệu tham khảo

1


Chương trình Giáo dục phổ thông 2018

2

Tài liệu Giáo dục và Thời đại.

skkn


20
3

Sách hướng dẫn học Ngữ văn 9 tập 1,2.

4

Các bài viết của học sinh

5

Tài liệu tập huấn Modul 2

DANH MỤC CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI
ĐỒNG ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT
VÀ CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOAI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Nguyễn Thị Cúc
Chức vụ và đơn vị cơng tác: Trường THCS Lê Lợi, TP Thanh Hóa.

skkn




×