Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Skkn một số biện pháp rèn kỹ năng giải toán dạng bài giải toán về tỉ số phần trăm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (244.6 KB, 17 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HỐ

PHỊNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THẠCH THÀNH

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN KỸ NĂNG GIẢI TOÁN
DẠNG BÀI “ GIẢI TOÁN VỀ TỈ SỐ PHẦN TRĂM”
CHO HỌC SINH LỚP 5

Người thực hiện: Phạm Thị Đào
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường tiểu học Thạch Đồng
SKKN thuộc lĩnh vực (mơn): Tốn

THANH HOÁ, NĂM 2022

skkn


MỤC LỤC
Nội dung
A. Mở đầu
I. Lí do chọn biện pháp
II. Mục đích nghiên cứu
III. Đối tượng nghiên cứu
IV. Phương pháp nghiên cứu
B. Nội dung sáng kiến
I. Cơ sở lí luận
II.Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng biện pháp
1. Đối với giáo viên


2. Đối với học sinh
III. Một số biện pháp đã sử dụng để rèn kĩ năng giải toán dạng bài
“ Giải toán về tỉ số phần trăm”.
1. Rèn kĩ năng giải toán qua các bước giải
2. Tổ chức khắc phục những lỗi sai khi dạy học từng dạng
bài về tỉ số phần trăm
2.1. Dạng bài: Tìm tỉ số phần trăm của hai số
2.2. Dạng bài: Tìm giá trị phần trăm của một số
2.3. Dạng bài: Tìm một số khi biết giá trị phần trăm của số đó
3. Dạy – học phân biệt cách làm của hai dạng toán “Tìm giá
trị phần trăm của một số” và “Tìm một số khi biết giá trị phần
trăm của số đó”
4. Tổ chức trị chơi học tập
5. Làm tốt cơng tác phối hợp và tham mưu
5.1. Phối hợp với phụ huynh học sinh
5.2. Tham mưu với ban giám hiệu nhà trường
IV. Hiệu quả của biện pháp
V. Các kết quả và minh chứng
C. Kết luận
Danh mục tài liệu tham khảo

skkn

Trang
1
1
1
1
2
2

2
2
3
4
5
7
9
10
11
12
12
12
13
15


A. MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn biện pháp
Hiện nay ngành giáo dục đang không ngừng đổi mới phương pháp dạy học
để nâng cao chất lượng giảng dạy đáp ứng được u cầu của chương trình giáo
dục phổ thơng năm 2018. Do đó địi hỏi người giáo viên phải có năng lực sư
phạm, khơng ngừng nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ và nhận thấy vị
trí của từng mơn học trong giảng dạy.
Mỗi mơn học có một vị trí khác nhau, tốn là một mơn học hết sức quan
trọng. Học tốn đem lại những yếu tố quyết định sự hình thành nhân cách, óc
sáng tạo, khả năng tư duy độc lập, sự đam mê tìm tịi khám phá. Có thể nói học
tốn là mơi trường lý tưởng để học sinh phát huy trí tuệ của mình. Đặc biệt là
thơng qua giải tốn có lời văn, học sinh hình thành, phát triển khả năng suy luận,
lập luận lơgic, phát huy trí thơng minh, tạo cách giải quyết vấn đề có căn cứ,
chính xác và khoa học... Mỗi dạng tốn có những đặc trưng và cách giải riêng.

Trong quá trình giải một bài tốn học sinh phải tư duy một cách tích cực và linh
hoạt, huy động tích hợp các kiến thức và vận dụng những kỹ năng cơ bản, vốn
hiểu biết của mình ở những tình huống khác nhau để giải bài toán đã cho.
Dạng toán về “ Giảng toán về tỉ số phần trăm” là một trong những mạch
kiến thức cơ bản về giải tốn có lời văn ở Tốn 5. Dạng toán giải này khá trừu
tượng với học sinh dẫn đến các em còn nhiều lúng túng trong quá trình tìm cách
giải dạng tốn này. Mặt khác kĩ năng vận dụng kiến thức giải dạng toán này vào
giải quyết những bài tốn ứng dụng thực tế như tính tiền vốn, tiền lãi, tính số
phần trăm vượt mức kế hoạch đề ra của học sinh còn rất nhiều hạn chế.
Từ các vấn đề trên trong q trình giảng dạy tơi đã nghiên cứu và rút ra
được một số biện pháp rèn kỹ năng giải toán dạng bài “ Giải toán về tỉ số phần
trăm” cho học sinh lớp 5B trường tiểu học Thạch Đồng, Thạch Thành
II. Mục đích nghiên cứu
- Giúp các em hiểu rõ ý nghĩa của tỉ số phần trăm.
- Tháo gỡ những nhầm lẫn giữa các dạng toán giải về tỉ số phần trăm.
- Giúp các em áp dụng kiến thức học được ở dạng toán này trong đời sống
hằng ngày. Qua đó nâng cao chất lượng học tập mơn tốn ở trường tiểu học nói
chung và trường tiểu học Thạch Đồng nói riêng.
III. Đối tượng nghiên cứu:
Một số biện pháp giúp học sinh giải toán về tỉ số phần trăm ở lớp 5B
trường tiểu học Thạch Đồng.
IV. Các phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu cơ sở lí luận.
- Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế.
- Phương pháp xử lí và thống kê số liệu.
- Phương pháp thực nghiệm.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
1

skkn



B. NỘI DUNG SÁNG KIẾN
I. Cơ sở lí luận:
Học sinh lớp 5 là học sinh cuối cấp bậc tiểu học vì vậy khả năng tư duy của
các em đã tương đối tốt. Các em đã có khả năng thực hiện việc phân tích tổng
hợp, trừu tượng hố, khái qt hố. Tuy nhiên có đơi khi các em phân tích và
tổng hợp không đúng hoặc không đầy đủ dẫn đến khái quát sai, định hướng sai
cách giải bài tập.
Việc dạy học về tỉ số phần trăm góp phần rèn kĩ năng về phương pháp giải
tốn, khả năng diễn đạt thơng qua các tình huống trong bài tốn. Đặc biệt giải
tốn về tỉ số phần trăm rất gần gũi và được ứng dụng rộng rãi trong cuộc sống
hằng ngày. Việc học giải tốn dạng này giúp học sinh có thêm những hiểu biết
và có khả năng giải quyết được một số tình huống thực tế. Đó cũng là một trong
những động lực giúp các em có hứng thú học tập và là những tiền đề cho học
sinh học tập ở bậc học tiếp theo cũng như hình thành các phẩm chất và năng lực
cần thiết cho người lao động mới.
II. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng biện pháp.
1. Đối với giáo viên:
Trong các tiết dạy hằng ngày đa số giáo viên trong trường đã linh hoạt tổ
chức các hoạt động dạy học để nâng cao chất lượng dạy và học.
2. Đối với học sinh:
- Qua thực tế và bản thân trực tiếp giảng dạy khối 5 nhiều năm, tôi nhận
thấy các bài tập dạng bài “Giải toán về tỉ số phần trăm” là dạng cơ bản trong
chương trình tốn lớp 5 nhưng khi gặp dạng toán này học sinh thường lúng túng,
bài làm thiếu logic, khó khăn đưa ra câu lời giải chính xác. Dẫn đến chất lượng
chưa được cao.
Những nguyên nhân dẫn đến lỗi sai của học sinh khi làm dạng bài “ Giải
toán về tỉ số phần trăm” như sau:
- Học sinh chưa kịp làm quen với cách viết kí hiệu “%” vào bên phải của số

nên thường không hiểu rõ ý nghĩa của tỉ số phần trăm và quên viết kí hiệu % vào
bên phải của kết quả.
- Học sinh nhầm lẫn giữa cách làm 2 dạng tốn “ Tìm giá trị phần trăm của
một số ” và “ Tìm một số khi biết giá trị tỉ số phần trăm của số đó”
+ Do học sinh chưa đọc kỹ đề.
+ Không nắm được bản chất của từng dạng toán tỉ số phần trăm.
- Nhiều em trong quá trình làm bài tập vận dụng rập khn máy móc cách
làm mà không hiểu được thực chất của vấn đề cần giải quyết nên khi gặp bài tốn
có cùng nội dung lời lẽ khác đi thì các em lại lúng túng. Nguyên nhân chủ yếu là do
các em đã vận dụng một cách máy móc bài tập mẫu mà khơng hiểu bản chất của
bài tốn.
+ Do khơng nắm rõ được mối quan hệ của 3 dạng tốn “ Tìm tỉ số phần trăm
của 2 số”, “ Tìm giá trị phần trăm của một số cho trước” và “ Tìm một số khi biết
giá trị tỉ số phần trăm của số đó”
+ Do học sinh lười tư duy, lười suy nghĩ để tìm ra cách làm.
2

skkn


+ Kĩ năng đọc hiểu đề toán của các em cịn hạn chế nên học sinh gặp khó
khăn về nắm bắt nội dung và hiểu sâu sắc về bài toán.
III. Một số biện pháp đã sử dụng để rèn kĩ năng giải toán dạng bài
“ Giải toán về tỉ số phần trăm”.
Giải toán về tỉ số phần trăm là một trong các mạch kiến thức cơ bản trong
chương trình tốn lớp 5. Dạng giải toán về tỉ số phần trăm gồm các dạng bài
tốn sau:
- Dạng bài tìm tỉ số phần trăm của 2 số, học trong 2 tiết: 1 tiết hình thành
kiến thức, 1 tiết luyện tập.
- Dạng bài tìm giá trị phần trăm của một số, học trong 2 tiết: 1 tiết hình

thành kiến thức, 1 tiết luyện tập.
- Dạng bài tìm một số khi biết giá trị phần trăm của số đó, học trong 2 tiết:
1 tiết hình thành kiến thức, 1 tiết luyện tập.
Dạng tốn về tỉ số phần trăm có ứng dụng rộng rãi trong đời sống hàng
ngày. Việc các em giải quyết được các tình huống thực tiễn liên qua đến dạng
tốn giải về tỉ số phần trăm sẽ góp phần tạo hứng thú, động lực để các em say
mê học toán hơn nữa. Tuy nhiên đây là một dạng toán khá trừu tượng và do dập
khn máy móc nên khi gặp các tình huống ngồi thực tiễn cuộc sống nhiều em
cịn khá lúng túng khơng tìm được cách giải quyết. Vì vậy để nâng cao chất
lượng giải tốn thì người giáo viên cần phải nắm vững dạng bài, kiểm soát được
những nguyên nhân dẫn đến lỗi sai của học sinh. Từ đó tìm ra hướng khắc phục
thông qua việc thực hiện các biện pháp cụ thể như sau:
1. Rèn kỹ năng giải toán qua các bước giải
Để giúp học sinh tích cực tư duy, suy nghĩ tìm ra cách giải bài tốn đồng thời
rèn cho các em có kĩ năng đọc hiểu, hiểu sâu sắc về bài tốn thì người giáo viên cần
giúp các em giải bài tốn thơng qua các bước giải sau:
Bước 1: Đọc và phân tích đề tốn thơng qua các thao tác:
+ Đọc bài toán: Tùy thuộc vào bài toán mà giáo viên cho học sinh đọc bằng
nhiều cách khác nhau như đọc to trước lớp, đọc thầm,…
+ Học sinh làm quen với từ ngữ, thuật ngữ quan trọng trong dữ liệu của đề
toán như: Thực hiện bao nhiêu phần trăm kế hoạch, tiền vốn, tiền lãi, số phần
trăm lãi, lãi suất tiết kiệm….. để học sinh hiểu được nội dung và yêu cầu của bài
toán.
+Xác định các yếu tố đã cho, yếu tố cần phải tìm.
Bước 2: Hướng dẫn học sinh tìm cách giải bài tốn bằng các thao tác
sau:
- Tóm tắt bài tốn
- Lập kế hoạch giải bài tốn: Xác định trình tự giải bài tốn xuất phát từ câu
hỏi của bài toán đi đến các yếu tố đã cho, xác lập mối quan hệ giữa điều kiện đã
cho với yêu cầu của bài phải tìm và tìm được đúng phép tính số học thích hợp. Trên

cơ sở đó dựa vào kiến thức đã học tìm ra cách giải.
Bước 3: Hướng dẫn học sinh thực hiện cách giải và trình bày bài giải
+ Thực hiện phép tính đã xác định ở bước 2
+ Viết câu lời giải
3

skkn


+Viết phép tính tương ứng
+ Viết đáp số
+ Kiểm tra bài giải: Kiểm tra số liệu, tóm tắt, phép tính, câu lời giải và kết
quả cuối cùng có đúng yêu cầu bài tốn khơng.
Bước 4: Rèn kĩ năng giải tốn
Sau khi học sinh đã nắm vững được các dạng bài để rèn kĩ năng giải toán
về tỉ số phần trăm thì giáo viên cần cho học sinh làm thêm các bài tập trong vở
bài tập và các bài tập sưu tầm trong tạp chí giáo dục theo các hình thức cá nhân
hoặc nhóm làm trong thời gian ở nhà.
2. Tổ chức khắc phục những lỗi sai khi dạy học từng dạng bài về tỉ số
phần trăm cụ thể như sau:
2.1. Dạng bài: Tìm tỉ số phần trăm của hai số
Đây là một một dạng bài toán cơ bản trong chương trình
giải tốn về tỉ số phần trăm. Mặc dù nó là dạng bài cơ bản
nhưng là dạng bài tốn cịn khá mới khiến học sinh bỡ ngỡ về
cách làm và viết kí hiệu phần trăm ( % ) sau kết quả tìm được.
Vì vậy trong quá trình giúp các em phát hiện và hình thành kiến
thức dạng bài tập này thì người giáo viên cần giúp các em nắm
vững được các bước làm dạng bài này là:
- Bước 1: Tìm thương của hai số
- Bước 2: Nhân nhẩm thương đó với đó với 100 và viết kí

hiêu phần trăm(%) vào bên phải tích vừa tìm được
Khi làm dạng bài tốn này học sinh mặc dù đã nắm được
các bước thực hiện nhưng khi áp dụng làm bài tập thường lúng
túng không xác định được đơn vị so sánh, đối tượng so sánh,
xác định sai giá trị của hai số cần tính giá trị phần trăm, sai
trong cách trình bày.
Do đó khi dạy học giáo viên hướng dẫn học sinh cần phân
tích đề, tóm tắt bài tốn, tìm cách giải. Cụ thể là:
Cần phải hướng dẫn HS phân tích đề để làm rõ yêu cầu sau:
+ Xác định đơn vị so sánh và đối tượng đem ra so sánh. Đơn
vị so sánh thường ứng với 100%. Xác định rõ ta đang đi tìm tỉ số
phần trăm của hai số nào?
+ Giá trị cụ thể của hai số đó trong hai bài tốn đã cụ thể
chưa? Nếu chưa ta sẽ tìm số đó như thế nào?
Ví dụ : Lớp 5A có 30 học sinh, trong đó có 18 học sinh nữ. Tìm tỉ số phần
trăm của số học sinh nam và học sinh cả lớp.
- Khi làm bài tập này một số học sinh thường tìm tỉ số học sinh nam và học sinh
cả lớp là đi thực hiện phép tính: 18 : 32 tìm ra thương và từ đó nhân với 100 tìm
ra kết quả.
- Để giúp học sinh nắm vững và khắc phục được những hạn chế trên, giáo
viên yêu cầu:
+ Yêu cầu học sinh đọc kĩ đề bài
4

skkn


+ Yêu cầu học sinh xác định đối tượng so sánh, đơn vị so sánh ở đây là gì?
( Đối tượng sao sánh : số học sinh nam được đem so sánh với số học sinh cả lớp;
đơn vị so sánh: là số học sinh cả lớp ứng với 100%)

+ Để tìm được tỉ số học sinh nam và học sinh cả lớp, trước tiên ta phải tính
gì? ( ta tính số học sinh nam của lớp)
+ Bước tiếp theo làm gì ?( Tính tỉ số phần trăm của số học sinh nam và học
sinh cả lớp)
+ Thực hiện cách giải
Bài giải
Lớp 5A có số học sinh nam là:
30 – 18 = 12 ( học sinh)
Tỉ số phần trăm của số học sinh nam và học sinh cả lớp là:
12 : 30 = 0,4
0,4 = 40 %
Đáp số: 40 %
Trong quá trình học sinh trình bày bài giải, giáo viên nhắc học sinh lưu ý
cách trình bày ở bước tính tỉ số phần trăm của 2 số. Sau khi học sinh thực hiện
xong bài giải giáo viên nên cho học sinh nhắc lại ý nghĩa của tỉ số phần trăm vừa
tìm được.
* Một số lưu ý khi dạy dạng bài “ Tìm tỉ số phần trăm của hai số”:
- Giúp học sinh hiểu sâu sắc ý nghĩa của tỉ số phần trăm. Nắm chắc cách
tìm tỉ số phần trăm của hai số
- Xác định rõ đối tượng so sánh, đơn vị so sánh để có phép tính đúng.
- Xác định đúng được tỉ số phần trăm của 1 số cho trước với số chưa biết
hoặc tỉ số phần trăm của số chưa biết so với số đã biết trong bài tốn.
2.2. Dạng bài: Tìm giá trị phần trăm của một số
Dạng bài tìm giá trị phần trăm của một số là một dạng bài gắn với thực tế
đời sống xung quanh các em rất nhiều. Học sinh tự phát hiện ra cách làm của
dạng tốn này thơng qua các bài tập mẫu. Nên trong quá trình hướng dẫn các em
phân tích và thực hiện các bài tập mẫu trên địi hỏi người giáo viên cần giúp học
sinh hiểu rõ ý nghĩa của tỉ số phần trăm và rút ra được cách làm của dạng tốn.
Cụ thể:
“ Muốn tìm giá trị phần trăm của số cho trước ta lấy số đó chia cho 100

rồi nhân số đó với số phần trăm. Hoặc lấy số đó nhân với số phần trăm rồi chia
cho 100.”
Đây cũng là dạng bài tập đơn giản nhưng học sinh rất lúng túng khi xác định
yêu cầu của đề bài nên dẫn đến cách làm sai. Giáo viên cần hướng dẫn học sinh
phân tích rõ từng câu văn trong đề toán để các em hiểu rõ ý nghĩa của nó, đặc biệt
là ý nghĩa của tỉ số phần trăm.
Ví dụ 1: Một cửa hàng đã bỏ ra 6 000 000 đồng tiền vốn để kinh doanh hoa.
Sau một tháng cửa hàng đó đã lãi 15% so với tiền vốn. Hỏi sau một tháng cả tiền
vốn và tiền lãi của cửa hàng là bao nhiêu ?
5

skkn


- Khi làm bài tập này do không đọc kĩ đề và áp dụng dập khn cách làm của
dạng tốn ( 6 000 000 : 100 x 15 ) nên học sinh chỉ tính tiền lãi.
- Vì vậy Gv hướng dẫn học sinh phân tích đề bài và tìm cách giải:
+ Bài tốn cho biết gì, bài tốn hỏi gì?
+ Giáo viên giúp học sinh hiểu các thuật ngữ: tiền vốn, tiền lãi
+ u cầu HS tóm tắt bài tốn
+ Để tính được tổng tiền vốn và tiền lãi ta phải tìm được gì? ( tính được số
tiền lãi )
+ Để tính được số tiền lãi ta làm thế nào? (ta tìm 15 % của 6 000 000 đồng )
+ Bước tiếp theo ta làm gì ? ( tính tổng số tiền vốn và tiền lãi)
+ Thực hiện cách giải bài toán.
Bài giải
Sau một tháng cửa hàng lãi số tiền là:
6 000 000 : 100 x 15 = 90 000 ( đồng)
Sau một tháng cả tiền vốn và tiền lãi của cửa hàng là:
6 000 000 + 90 000 = 6 090 000 ( đồng)

Đáp số: 6 09 000 ( đồng)
Ví dụ 2: Bạn An được mẹ dẫn đi mua một đơi dép có giá 200 000 đồng. Nhưng
cửa hàng đang có chương trình giảm giá 20% khi mua bất kì sản phẩm nào của
cửa hàng. Hỏi mẹ của An phải trả bao nhiêu tiền cho cửa hàng để mua đơi dép
cho An ?
- Khi gặp tình huống thực tế này học sinh chỉ thường tính 20 % giá trị của
đơi dép.
- Do đó giáo viến cần hướng dẫn học sinh:
+ Đọc kĩ đề bài.
+ Cần đi tìm số tiền được giảm giá ( tìm 20% của 200 000 đồng)
+ Tìm số tiền cần phải trả cho cửa hàng.
Bài giải
Số tiền được giảm giá là:
200 000 : 100 x 20 = 40 000 ( đồng)
Mẹ An phải trả số tiền cho cửa hàng là:
200 000 – 40 000 = 160 000( đồng)
Đáp số: 160 000 đồng
Ví dụ 3: Một cửa hàng bán một chiếc ti vi với giá 8 500 000 đồng. Nhân dịp
khai chương cửa hàng đã giảm giá khuyến mại 10% . Tuy nhiên vẫn không bán
được nên cửa hàng tiếp tục giảm giá khuyến mại thêm 5% nữa. Hỏi sau hai lần
khuyến mại chiếc ti vi đó có giá là bao nhiêu ?
- Khi làm bài tập dạng này một số em thường tìm 10% của 8 500 000 đồng
và cũng tìm 5% của 8 500 000 đồng.
- Vì vậy giáo viên cần hướng dẫn học sinh:
+ Cần phân tích kĩ đề bài
+ Tìm 10% của 8 500 000 đồng (8 500 00 : 100 x 10 = 850 000 đồng)
+ Tìm giá của chiếc ti vi sau lần giảm giá đầu tiên (8 500 000 – 850 000 =
7 650 000 đồng)
6


skkn


+ Tìm 5% giá của chiếc ti vi sau lần giảm thứ nhất (7 650 000 : 100 x 5 =
382 500 đồng)
+ Tìm giá của chiếc ti vi sau 2 lần giảm (7 650 000 – 382 500 = 7 267 000
đồng)
Bài giải
10% ứng với số tiền là:
8 500 00 : 100 x 10 = 850 000 (đồng)
Giá của chiếc ti vi sau lần giảm gái đầu tiên là:
8 500 000 – 850 000 = 7 650 000 (đồng )
5% ứng với số tiền là:
7 650 000 : 100 x 5 = 382 500 đồng
Giá của chiếc ti vi sau hai lần giảm giá là:
7 650 000 – 382 500 = 7 267 000 (đồng)
Đáp số: 7 267 000 đồng
* Một số lưu ý khi dạy dạng toán “ Tìm giá trị phần trăm của một số ”:
- Giáo viên cần giúp học sinh xác định đúng tỉ số phần trăm của một số chưa
biết với một số đã biết để thiết lập đúng các phép tính.
- Phải hiểu rõ các tỉ số phần trăm trong bài toán. Cần xác định rõ đơn vị so
sánh để coi là 100%.
- Khi chữa bài giáo viên cần cho học sinh nhắc lại quy tắc làm và công thức
tổng quát để học sinh khắc sâu cách làm dạng bài tập này.
- Sau khi học sinh nắm được cách làm của dạng toán giáo viên cần cho học
sinh làm thêm các bài tập có tính thực tiễn cuộc sống.
- Có một số bài dạng này nhưng xen kẽ thêm các yếu tố khác thì u cầu học
sinh cũng phải tóm tắt để xác định được dạng toán để dễ dàng giải được bài toán.
- Giúp học sinh hiểu các thuật ngữ như:
+ Số tiền vốn ( tiền mua, tiền gửi, tiền bỏ ra, …)

+ Theo dự kiến ( theo kế hoạch,…)
+ Tổng số ( học sinh; sản phẩm, thu nhập, …)
2.3. Dạng bài: Tìm một số khi biết giá trị phần trăm của số đó
Dạng bài tốn tìm một số khi biết giá trị phần trăm của số đó cũng là dạng bài
tập mà đòi hỏi học sinh phải đọc kĩ đề bài để nắm được các yếu tố đã cho, yếu tố
cần tìm, hiểu ý nghĩa của tỉ số phần trăm đã cho. Từ đó có thể tóm tắt được bài
tốn, tìm ra cách giải. Vì vậy trong quá trình dạy học dạng bài này giáo viên cần
khắc sâu cách làm dạng tốn này cho học sinh. Cụ thể:
“ Muốn tìm một số khi biết giá trị phần trăm của nó là số cho trước ta lấy
số đã biết ấy chia cho phần trăm tương ứng rồi nhân với 100. Hoặc lấy số đã
biết nhân với 100 rồi chia cho phần trăm tương ứng.”
Tuy nhiên khi làm dạng toán này học sinh thường xác định sai yêu cầu của
đề hoặc nhầm lẫn thành dạng bài tập tìm giá trị phần trăm của một số dẫn đến
làm sai bài tập. Giáo viên cần hướng dẫn học sinh thơng qua các bước giải bài
tốn đã nói ở trên. Đặc biệt giáo viên cần giúp học sinh hiểu rõ từng yếu tố trong
dữ liệu đề.
7

skkn


Ví dụ 1: Một cửa hàng bán hoa quả ( trái cây) thu được tất cả 1 800 000 đồng.
Tính ra số tiền lãi bằng 20% số tiền vốn. Tính tiền vốn để mua hoa quả đó?
- Khi làm bài tập dạng này do không nắm rõ ý nghĩa của tỉ số phần trăm
nên chưa xác định được rõ tỉ số phần trăm của số tiền đã bán hoa là bao nhiêu so
với tiền vốn. Dẫn đến một số em tính tiền lãi sai như sau:
1 800 000 : 100 x 20 = 360 000 ( đồng)
- Vì vậy giáo viên cần hướng dẫn học sinh:
+ Cần xác định tỉ số phần trăm của 1800 000 đồng:
% tiền bán( thu về) = % tiền vốn + % tiền lãi = 100% + 20% = 120%

Tóm tắt: 1 800 000 đồng tương ứng với 120%
? đồng
tương ứng với 1% ( với những HS còn chậm)
? đồng
tương ứng với 100%
+ HS dựa vào tóm tắt để giải bài tốn. Sau khi Học sinh làm xong bài toán
giáo viên cần nhấn mạnh ( 1 800 000 : 120) là bước tìm 1%. Như vậy để giúp
HS nắm chắc cách làm dạng toán này bước đầu ta có thể cho các em thực hiện
bước tìm giá trị của 1%
Ví dụ 2: Một tấm vải sau khi giặt bị co mất 2% chiều dài ban đầu. Giặt xong
tấm vải còn 24,5 m. Hỏi lúc đầu tấm vải dài bao nhiêu mét ?
- Khi làm bài tập này do không hiểu rõ bản chất của dạng toán dẫn đến một
số em nhầm lẫn thành dạng toán “ Tìm giá trị trăm của một số”
- Vì vậy giáo viên cần đưa ra các câu hỏi gợi mở để giúp học sinh hiểu rõ
bản chất bài toán. Như:
+ Coi tấm vải trước khi giặt là bao nhiêu phần trăm? ( 100%)
+ Sau khi giặt tấm vải còn lại bao nhiêu phần trăm chiều dài ? ( 100% - 2%
= 98%)
+ 98% tương ứng với bao nhiêu mét vải ?
+ Muốn tìm giá trị 1% ta làm thế nào?
+ Lúc đầu tấm vải dài bao nhiêu mét ? ( 24,5 : 98 x100 )
Ví dụ 3: Một của hàng quần áo nhân dịp khai trương đã giảm giá 20% tất cả
các mặt hàng bán tại của hàng. Do đó khi mua một cái áo sơ mi khách hàng chỉ
phải trả 180 000 đồng. Vậy trước khi giảm giá cái áo sơ mi ấy bao nhiêu tiền ?
- Khi làm bài tập này nhiều học sinh sẽ coi 180 000 đồng là 100% và các
em sẽ đi tìm 20% của 180 000 đồng.
- Giáo viên cần hướng dẫn học sinh bằng các thao tác sau:
+ Cần xác định được tỉ số phần trăm của 180 000 đồng ( 100 % - 20% =
80%)
+ Tóm tắt:

180 000 đồng tương ứng với 80%
?
đồng tương ứng với 100%
+ Giải quyết bài toán:
Bài giải
180 000 đồng ứng với số phần trăm là:
100 – 20 = 80 (%)
Trước khi giảm giá cái áo sơ mi đó có giá tiền là:
180 000 : 80 x 100 = 225 000 ( đồng)
8

skkn


Đáp số: 225 000 đồng
* Một số lưu ý khi daỵ dạng tốn “Tìm một số khi biết giá trị phần trăm
của số đó”:
- Khi chữa bài giáo viên cần nhấn mạnh bước tìm giá trị của 1%.
- Khi giải bài tốn về tính tiền lãi, tiền vốn, giáo viên cần giúp học sinh
hiểu rõ, cách tính tiền lãi, tiền vốn:
Tiền lãi = Tiền bán - tiền vốn( Nếu bán có lãi)
Tiền lỗ = Tiền vốn - Tiền bán ( Nếu bán lỗ)
Tiền vốn không thay đổi mà chỉ chỉ có tiền bán và tiền lãi thay đổi.
- Khi giải bài tập dạng này học sinh rất hay bị nhầm lẫn với các bài tốn
dạng tìm giá trị phần trăm của một số cho trước nên trong quá trình giảng dạy
giáo viên cần cho học sinh nắm chắc và sử dụng thành thạo cách tìm một số khi
biết giá trị phần trăm của số đó. Cho học sinh phân biệt sự khác nhau của 2 dạng
này thông qua thao tác tóm tát bài tốn.
- Dạng bài tập này có tính ứng dụng khá cao trong thực tiễn cuộc sống vì
vậy sau khi học sinh nắm được cách làm của dạng toán này cần cho học sinh

làm thêm một số bài tốn có nhiều ứng dụng thực tế
3. Dạy – học phân biệt cách làm của 2 dạng tốn “ Tìm giá trị phần
trăm của một số” và “ Tìm một số khi biết giá trị phần trăm của số đó”
Mặc dù các em đã nắm được cách làm của hai dạng tốn nói trên nhưng khi
áp dụng thực tế giải quyết các bài tập thì thường các em nhầm lẫn cách làm của
2 dạng tốn này. Vì vậy, giáo viên nên cho học sinh làm song song cùng lúc 2
dạng bài này để hướng dẫn các em phân biệt. Một điều quan trọng không kém là
giáo viên cần yêu cầu học sinh tóm tắt bài tốn về tỉ số phần trăm để các em có
thể xác định chính xác số liệu nào tương đương với 100%
Ví dụ: Dạng bài tập cơ bản
Ví dụ 1: Tìm 20% của 120

Ví dụ 2: Tìm một số biết 20% của nó là
120
- Phân tích:
- Phân tích:
+ Bài tốn hỏi gì ? ( Tìm 20% của 120) + Bài tốn hỏi gì ? ( Tìm một số biết
20% của nó là 120)
+ 120 ứng với bao nhiêu phần trăm ?
+ 120 ứng với bao nhiêu phần trăm
( 100%)
( 20%)
- Tóm tắt:
- Tóm tắt:
120 ứng với 100%
120 ứng với 20%
? ứng với 20%
? ứng với 100%
- Thực hiện giải bài toán
- Thực hiện giải bài toán

Bài giải
Bài giải
20% của số 120 là
Số cần tìm là:
120 : 100 x 20 = 24
120 : 20 x 100 = 600
Đáp số: 24
Đáp số: 600
Hoặc vận dụng vào thực tế:
9

skkn


Ví dụ 3: Một cửa hàng đã có 420 kg
gạo. Cửa hàng đã bán được 10,5% số
gạo đó. Hỏi cửa đã bán bao nhiêu ki –
lô – gam gạo ?
- Phân tích đề tốn:
+ Bài tốn cho biết gì ? (Một cửa hàng
có 420 kg gạo và cửa hàng đã bán
10,5% số gạo đó.)
+ Bài tốn hỏi gì ? (cửa đã bán bao
nhiêu ki – lô – gam gạo )
+ 420 kg ứng với bao nhiêu phần trăm?
( 100%)
- Tóm tắt:
420 kg ứng với 100%
?
kg ứng với 10,5%

- Thực hiện giải bài toán.
Bài giải
Cửa hàng đã bán số ki – lô – gam gạo :
420 : 100 x 10,5 = 41,1( kg)
Đáp số: 41,1kg

Ví dụ 4: Một cửa hàng đã bán được
420 kg gạo và số gạo đó bằng 10,5%
tổng số gạo của cửa hàng trước khi
bán. Hỏi trước khi bán cửa hàng có
bao nhiêu tấn gạo ?
- Phân tích đề tốn:
+ Bài tốn cho biết gì ? (Một cửa hàng
đã bán được 420 kg và số gạo đó bằng
10,5% tổng số gạo của cửa hàng trước
khi bán)
+ Bài toán hỏi gì ? (Hỏi trước khi bán
cửa hàng có bao nhiêu tấn gạo)
+ Số gạo trước khi bán ứng với bao
nhiêu phần trăm? ( 100%)
- Tóm tắt:
420 kg ứng với 10,5%
? kg ứng với 100%
- Thực hiện giải bài toán.
Bài giải
Trước khi bán cửa hàng có số tấn gạo:
420 : 10,5 x 100 = 4000 ( kg )
Đổi 4000kg = 4 tấn
Đáp số: 4 tấn


4. Tổ chức trò chơi học tập:
Trị chơi học tập là một trong những hình thức dạy học phát huy tính tích cực,
chủ động sáng tạo của học sinh. Trò chơi học tập được tổ chức trong dạy học mơn
tốn góp phần làm thay đổi hình thức hoạt động của học sinh giúp học sinh tiếp thu
kiến thức một cách tự giác, tích cực hơn. Để tạo hứng thú trong học tập cũng như
nhằm củng cố kiến thức đã học cho học sinh, đồng thời phát triển vốn kinh nghiệm
được tích luỹ qua hoạt động chơi người giáo viên có thể tổ chức cho các em chơi
trị chơi học tập khi dạy học giải tốn về tỉ số phần trăm.
Trị chơi học tập có thể tổ chức vào đầu giờ thay cho kiển tra bài cũ hoặc tổ
chức vào cuối tiết học nhằm cũng cố kiến thức bài học. Tuỳ thuộc vào nội dung của
từng bài học, điều kiện thời gian trong mỗi tiết học cụ thể để xây dựng và đưa ra
các trò chơi phù hợp. Thơng thường giáo viên xây dựng trị chơi học tập có nội
dung cho học sinh tham gia chơi trong vịng 3 – 5 phút: Trị chơi ơ cửa bí mật, trò
chơi đi chợ, trò chơi truyện điện….
* Trò chơi ơ cửa bí mật: Trị chơi ơ cửa bí mật có thể tổ chức vào đầu tiết học
ở nội dung kiểm tra bài cũ hoặc các tiết luyện tập, ôn tập.
- Ví dụ trị chơi ơ cửa bí mật: Tổ chức vào tiết Luyện tập trang 77 sách giáo
khoa Toán 5.
Giáo viên xây dựng bộ câu hỏi có nội dung các dạng bài giải toán về tỉ số
phần trăm theo từng mức độ khác nhau từ cơ bản đến vận dụng, ứng dụng vào cuộc
10

skkn


sống hằng ngày xung quanh các em. Giáo viên chuẩn bị các ô cửa được đánh số
thứ thự với một ô cửa xây dựng một câu hỏi như:
+ Ô cửa số 1: Chuyển số thập phân sau thành số tỉ số phần trăm: 0,35 = %
+ Ô cửa số 2: Tìm kết quả của phép tính: 12,5% x 2 = ?.
+ Ơ cửa số 3 : Tìm 10% của 320kg.

+ Ô cửa số 4: Tính nhẩm 5% của 1200m
+ Ô cửa số 5: Tính nhẩm 25% của 100kg, …
Giáo viên tổ chức cho học sinh chọn mở một ô cửa bí mật bất kì, mở ơ cửa
nào thì trả lời nội dung câu hỏi nằm ở ơ cửa đó trong thời gian quy định. (giáo viên
nên thiết kế trò chơi trên phần mềm PowerPoint nếu đảm bảo về cơ sở vật chất).
* Trò chơi đi chợ: Đây là trò chơi nhằm giúp học sinh vận dụng các kiến thức
toán học vào thực tế đồng thời rèn cho các em các kỹ năng cơ bản cần thiết trong
cuộc sống hằng ngày, trò chơi này thường được tổ chức trong các tiết luyện tập, ơn
tập.
- Ví dụ: Tổ chức “Trị chơi đi chợ” ở tiết luyện tập trang 79 sách giáo khoa
Toán 5.
Giáo viên chuẩn bị một số đồ vật với giá tiền khác nhau và đang được giảm
giá chẳng hạn như 5%, 8%, 10%, … và chuẩn bị các tờ tiền với các mệnh giá khác
nhau. Người tham gia chơi được phát các tờ tiền mệnh giá khác nhau để các em lựa
chọn được sản phẩm sau khi được giảm giá phù hợp. Người bán hàng phải tính
được số tiền chính xác với mặt hàng được giảm giá được bán ra. Trong thời gian
quy định người đi chợ nào mà mua được nhiều sản phẩm phù hợp với số tiền mình
có nhiều nhất và người ở vị trí bán hàng bán được nhiều hàng nhất là người thắng
cuộc.
5. Làm tốt công tác phối hợp và tham mưu:
5.1. Phối hợp với phụ huynh học sinh
- Phối hợp với phụ huynh để nâng cao chất lượng học tập nói chung và chất
lượng mơn tốn nói riêng, người giáo viên nên trao đổi thường xuyên với phụ
huynh với các nội dung sau:
+ Trao đổi tình hình học tập của các em trên lớp với phụ huynh thơng qua các
hình thức gặp trao đổi trực tiếp, trao đổi qua gọi điện thoại, tin nhắn zalo, …Để từ
đó phụ huynh thường xun nắm bắt được tình hình học tập của các em.
+ Phối hợp với phụ huynh để trong thời gian ở nhà phụ huynh tạo điều kiện
cho các em có cơ hội tiếp cận với những tình huống thực tế, giúp các em vận dụng
được những điều các em đã học vào cuộc sống hằng ngày. Ví dụ như cho các em

tính số tiền lãi của sổ gửi tiết kiệm, tính số thóc năm nay thu được trên cùng thửa
ruộng so với năm trước vượt bao nhiêu phần trăm, tính được số tiền lãi sau một vụ
trồng hoa vào dịp tết của gia đình,…
+ Đơn đốc nhắc nhở các em về giờ giấc, sách vở đồ dùng học tập, làm bài tập
về nhà và chuẩn bị bài mới trước khi đến lớp.
5.2. Tham mưu với Ban giám hiệu nhà trường:
Để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cũng như ý thức tự học, tự bồi
dưỡng của đội ngũ giáo viên trong công tác chuyên môn Ban giám hiệu nhà trường
cần chỉ đạo các tổ khối tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên môn để giáo viên chia sẻ
11

skkn


những kinh nghiệm mà bản thân đã áp dụng có hiệu quả trong q trình dạy học
nói chung và dạy học giải tốn về tỉ số phần trăm nói riêng. Đồng thời giáo viên
cũng nêu ra những điều còn băn khoăn trong q trình dạy học dạng tốn giải tốn
về tỉ số phần trăm để đồng nghiệp góp ý, chia sẽ kinh nghiệm của họ nhằm đưa
chất lượng dạy học mơn tốn ngày một tốt hơn. Bên cạnh đó cũng yêu cầu chuyên
môn tổ chức xây dựng tiết dạy minh hoạ nội dung giải toán về tỉ số phần trăm.
Mặt khác để tạo cơ hội cho các em có động lực phấn đấu và yêu toán hơn giáo
viên tham mưa với Ban giám hiệu nhà trường chỉ đạo các tổ chuyên môn phối hợp
với Tổng phụ trách đội tổ chức sân chơi trí tuệ, câu lạc bộ tốn tuổi thơ… hàng
tuần. Học sinh tham gia sân chơi trí tuệ, câu lạc bộ toán tuổi thơ… được tham gia
giải các bài toán do Ban tổ chức (BTC) đưa ra hoặc giới thiệu các bài toán hay…
cho BTC. Hàng tuần, hàng tháng BTC đánh giá tổng hợp kết quả, tinh thần tham
gia của học sinh để có các hình thức động viên kịp thời như: Khen trước cờ vào các
buổi chào cờ ngày thứ hai hằng tuần hay khen thưởng sau các đợt phát động thi
đua “ Dạy tốt - học tốt” chào mừng ngày Nhà giáo Việt Nam, ngày thành lập Quân
đội nhân dân Việt nam, ngày Quốc tế phụ nữ, …

IV. Hiệu quả của các biện pháp.
Qua việc vận dụng các biện pháp rèn kĩ năng “ Giải toán về tỉ số phần
trăm” vào quá trình dạy học lớp chủ nhiệm và bồi dưỡng học sinh sinh hoạt câu
lạc bộ “ Trí tuệ tuổi thơ”, cho thấy chất lượng dạy học có sự tiến bộ, học sinh
tiếp cận nhanh với các dữ liệu của bài toán, xác định được yêu cầu của bài và dễ
dàng, định hướng được các bước giải của bài toán. Đặc biệt các em đã nắm chắc
dạng bài, giải chính xác, chặt chẽ bài tốn. Kết quả thực nghiệm ở lớp 5B tỷ lệ
học sinh hoàn thành tốt được nâng cao, 100% làm được các bài tập cơ bản của
dạng toán này, khoảng 40% các em làm được các bài toán vận dụng nâng cao.
Từ các bước rèn kĩ năng giải nói trên khơng chỉ áp dụng cho dạy dạng bài giải
toán về tỉ số phần nói riêng mà có thể áp dụng cho các dạng tốn giải có lời văn
khác để góp phần nâng cao chất lượng dạy học mơn tốn nói chung.
- Lớp do tơi phụ trách năm học 2020 – 2021 đã có 4 học sinh trong tổng số
7 học sinh của khối lớp 5 tham gia giao lưu CLB Trí tuệ tuổi thơ cụm trường
(Đề giao lưu mơn Tốn khối lớp 5 có tổng 5 câu hỏi đánh giá theo thang điểm
10, trong đó có hai câu hỏi có nội dung giải toán về tỉ số phần trăm chiếm 4
điểm.)
V. Các kết quả và minh chứng.
- Kết quả phân loại học lực mơn tốn cuối năm học 2020 - 2021 của lớp 5B
do tơi phụ trách là:
Lớp

5A


số Hồn thành tốt
học sinh
SL
TL


Hồn thành

Chưa hoàn thành

SL

TL

SL

TL

25

14

56%

0

0

11

44 %

12

skkn



+ Bảng thống kê khả năng giải toán dạng bài “ Giải toán về tỉ số phần
trăm” của lớp 5B sau khi áp dụng biện pháp.
Khả năng
S

số
HS

Mức
đạt
được
Tốt
2

25

Dạng bài
cộng, trừ,
Phân tích đề
nhân chia
tỉ số phần
trăm

Dạng
bài Dạng bài Dạng
bài
tìm tỉ số Tìm giá trị Tìm một số
phần trăm phần trăm khi biết giá
của hai số

của một số
trị phầntrăm
của số đó

SL

SL

15

TL

SL

TL
1

60%

Đạt

10

40%

Chưa đạt

0

0


15

7
60%

5

2

10

40%

0

0

14
11
0

TL

SL

TL

SL


TL

11

44% 11

44%

14

56%

14

56%

0

0

0

0

7
56%
3
46%
0


- Kết quả giao lưu của học sinh lớp 5 do tơi phụ trách tham gia giao lưu
Câu lạc bộ Trí tuệ tuổi thơ cấp cụm trường năm học 2020 – 2021:
+ Giải Nhì: 2 em. Giải Ba: 2 em.
- 1 học sinh thi đậu vào lớp 6 trường Phạm Văn Hinh (Phạm Văn Hinh là
trường chất lượng cao của huyện Thạch Thành. Hằng năm có rất nhiều học hồn
thành xuất sắc chương trình Tiểu học của các trường tiểu học trên địa bàn huyện
đăng ký tuyển sinh vào lớp 6; học sinh được xét vào học lớp 6 phải tham gia xét
tuyển kết hợp thi tuyển) có điểm thi mơn Tốn đạt 9,5 điểm và điểm thi mơn
Tốn xếp thứ 03/157 thí sinh dự thi.
C. KẾT LUẬN
Các biện pháp trên có thể linh hoạt áp dụng được trong giảng dạy các
dạng bài giải toán khác với tối tượng học sinh như tương đương với học sinh
Trường Tiểu học Thạch Đồng. Khi thực hiện người giáo viên cần lưu ý một số
vấn đề:
- Tổ chức tiết luyện tập sao cho mọi học sinh trong lớp đều hoạt động một
cách tích cực, chủ động mọi vấn đề. Bởi vì việc giải tốn không thu được kết
quả khi học sinh lười suy nghĩ, không chủ động học tập.
- Cần quan tâm theo dõi sát chất lượng học sinh để có những biện pháp
khắc phục phương pháp giảng kịp thời.
- Phải biết kết hợp với cha mẹ học sinh kiểm tra theo dõi việc học ở nhà
của các em, tạo điều kiện để các em có cơ hội vận dụng kiến giải tốn về tỉ số
phần trăm vào cuộc sống. Ngoài ra cũng phải mua sắm đầy đủ sách giáo khoa và
vở bài tập cùng các đồ dùng học tập để phục vụ cho mơn học.
- Sử dụng nhiều hình thức học tập linh hoạt để thu hút học sinh vào việc
ham học như:
+ Cho học sinh thi đua học tập bằng nhiều hình thức như: Tìm nhiều cách
giải bài tốn, biết chọn cách hay nhất, tổ chức những trị chơi tốn học...
+ Kiểm tra đánh giá thường xuyên, khen, chê kịp thời để động viên khích
lệ tinh thần học tập của các em.
13


skkn


Trên đây một vài kinh nghiệm mà bản thân tôi đó rút ra trong q trình
giảng dạy và nghiên cứu về nội dung và phương pháp dạy dạng bài toán: " Giải
toán về tỉ số phần trăm".
Xong kết quả đạt được chỉ là bước đầu. Rất mong được sự góp ý chân
tình, thuyết phục của các nhà quản lí giáo dục, các đồng nghiệp để hoàn thiện
phương pháp dạy học giải toán về tỉ số phần trăm cho sinh lớp 5 đạt kết quả tốt
hơn nữa, góp phần nâng cao chất lượng dạy học mơn tốn, chất lượng giáo dục
trong trường Tiểu học.
Tôi xin chân thành cảm !
Xác nhận của thủ trưởng đơn vị

Thạch Đồng, ngày 20 tháng 4 năm 2022
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của bản
thân viết khơng sao chép nội dung của
người khác.
Người báo cáo

Trần Đình Minh

Phạm Thị Đào

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa lớp 5
2. Tạp chí Giáo dục Tiểu học
3. Sách bồi dưỡng toán 5.
4. Vở bài tập Toán tập 1 lớp 5

5. Nguồn Internet

14

skkn


15

skkn



×