Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Skkn một số kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ hướng nghiệp nhằm xác định tốt nghề nghiệp trong tương lai cho học sinh lớp 9 trường ptdtbt thcs thanh tân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 25 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HĨA

PHỊNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NHƯ THANH

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ KINH NGHIỆM TƯ VẤN, HỖ TRỢ
HƯỚNG NGHIỆP NHẰM XÁC ĐỊNH TỐT NGHỀ
NGHIỆP TRONG TƯƠNG LAI CHO HỌC SINH
LỚP 9 TRƯỜNG PTDTBT THCS THANH TÂN

Người thực hiện: Trịnh Duy Thanh
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường PTDTBT THCS Thanh Tân
SKKN thuộc lĩnh vực: Khác (Giáo dục hướng nghiệp)

THANH HÓA NĂM 2022

skkn


Mục Lục

Trang
1. MỞ ĐẦU
2
1.1. Lý do chọn đề tài.
2
1.2 Mục đích nghiên cứu.
3
1.3. Đối tượng nghiên cứu.


3
1.4. Phương pháp nghiêm cứu.
3
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
3
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
3
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh ngiệm.
6
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
7
2.3.1. Đẩy mạnh giáo dục hướng nghiệp, phân luồng học sinh.
7
2.3.2. Hứng thú của bản thân và nghề nghiệp.
8
2.3.3. Chọn nghề cho học sinh phổ thông.
10
2.3.4. Xu hướng thị trường lao động.
13
2.3.5. Chọn nghề và chọn trường như thế nào?
15
2.3.6. Các nghề sẽ bị thay thế bởi công nghệ.
17
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục,
18
với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
19
3.1. Kết luận.
19

3.2. Kiến nghị.
20

skkn


2
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài.
Nếu như trước đây, phải đến lớp 12, khi chuẩn bị thi đại học, các cơ sở
giáo dục mới bắt đầu hướng nghiệp cho các em học sinh thì giờ đây hồn tồn
khác. Việc hướng nghiệp được thực hiện sớm, bắt đầu từ lớp 9. Có thể khẳng
định rằng, việc đưa chủ trương hướng nghiệp lớp 9 vào giảng dạy hiện nay luôn
là công việc cần thiết của những người làm giáo dục. Bởi lẽ, mục đích cuối cùng
của hướng nghiệp cho học sinh lớp 9 chính là giúp các em học sinh có thể nhìn
thấy rõ bản thân của mình: tốt, xấu, ưu, nhược điểm ra sao. Để từ đó, tất cả đều
biết được mình hợp với khối ngành nào. Do đó, tư vấn hướng nghiệp lớp 9 ngay
từ sớm trong các bài học giáo dục hướng nghiệp. Nhà trường đã kéo dài thời
gian giúp học sinh tự khám phá mình, thời gian để đưa ra quyết định và thời
gian chuẩn bị trước khi bước vào bước kế tiếp quan trọng học, đó là học nghề
hay học đại học. 
Việc định hướng lớp 9 sớm sẽ giúp nhiều em học sinh chọn cho mình
hướng đi riêng khi tốt nghiệp trung học cơ sở (THCS). Nhiều em dù có năng lực
nhưng điều kiện tài chính của gia đình khơng có phép. Nhiều em sẽ chuyển sang
học nghề để nhanh chóng kiếm ra tiền ni bản thân mình, phụ cấp cho bố mẹ.
Việc định hướng sớm sẽ giúp học sinh tiết kiệm được nhiều thời gian, chi phí.
Thay vì tiếp tục học cấp 3 với sự khó khăn của gia đình và kết quả phải nghỉ học
giữa chừng. Nghề nghiệp cho học sinh THCS rất nhiều, do đó, nếu các em
khơng có ý định học tiếp, hãy định hướng cho học sinh của mình học các ngành
nghề phổ biến như: sửa chữa, lắp ráp ơ tơ, cơ khí, điện dân dụng, điện

lạnh.v.v…
Một trong những sai lầm lớn nhất của các em học sinh Trường PTDTBT
THCS Thanh Tân hiện nay chính là chưa vượt qua được rào cản định hướng
nghề nghiệp của gia đình và xã hội. Trong đó, nhiều em chọn nghề theo truyền
thống gia đình hoặc theo mong muốn của bố mẹ. Một số khác chọn nghề theo xu
hướng của bạn bè hoặc theo độ “hot” của xã hội. Cũng có nhiều em bị ảnh
hưởng chọn nghề bởi xã hội, đua nhau vào những nghề dễ kiếm tiền mà bỏ qua
việc xem bản thân có phù hợp với nghề khơng, có đủ năng lực và sở trường để
làm việc hay không, điều kiện như kinh tế của gia đình như thế nào,… Do đó,
hướng nghiệp lớp 9 nhằm khuyên các em cần phải vượt qua được rào cản định
hướng của gia đình và xã hội. Bởi gia đình và xã hội không thể hiểu các em học
sinh bằng chính bản thân các em. Chỉ có học sinh mới hiểu bản thân mình muốn
gì, có thế mạnh gì,… Từ đó, các em mới có cơ sở để chọn nghề cho chuẩn.
Tốt nghiệp THCS chính là thời điểm quan trọng để các em lựa chọn
hướng đi trong tương lai của mình. Chọn trường, chọn nguyện vọng thi tuyển
sinh lớp 10 công lập, chọn học giáo dục thường xuyên hay đi học Trung cấp
nghề, chắc chắn các em học sinh lớp 9 đang rất phân vân. Chính vì thế, chương
trình “Hướng nghiệp chọn nghề cùng học sinh lớp 9” sẽ giúp các em lựa chọn
hướng đi, định hướng nghề nghiệp và giải đáp những thắc mắc mà các em đang
gặp phải.
Xuất phát từ những lý do như đã nêu ở trên, trong bài viết này tơi xin trình
bày “Một số kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ hướng nghiệp nhằm xác định tốt

skkn


3
nghề nghiệp trong tương lai cho học sinh lớp 9 Trường PTDTBT THCS
Thanh Tân”. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến từ các đồng nghiệp để
bài viết của tơi được hồn thiện hơn.

1.2. Mục đích nghiên cứu.
Nghiên cứu thực trạng về hướng nghiệp của học sinh lớp 9 Trường
PTDTBT THCS Thanh Tân và đề xuất các biện pháp phù hợp với điều kiện,
hoàn cảnh của học sinh, từ đó tổ chức giáo dục hướng nghiệp cho học sinh để
các em lựa chọn nghề nghiệp trong tương lai cho phù hợp với bản thân.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
Tư vấn, hỗ trợ hướng nghiệp nhằm xác định tốt nghề nghiệp trong tương
lai cho học sinh lớp 9 Trường PTDTBT THCS Thanh Tân.
Thực trạng và định hướng lựa chọn nghề nghiệp cho học sinh để phù hợp
với bản thân các em.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
Để hồn thành sáng kiến này tơi đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu
chủ yếu là:
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: Thu thập các tài liệu có liên quan đến
vấn đề nghiên cứu như: sách, báo, tài liệu; đọc, phân tích, tổng hợp và vận dụng
sáng tạo những tài liệu có liên quan.
- Phương pháp quan sát: Quan sát các biểu hiện của học sinh và các yếu
tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn nghề nghiệp của các em sau này.
- Phương pháp xử lý số liệu: Thông qua các kết quả điều tra để phân tích,
tổng hợp, so sánh, khảo sát - đánh giá, từ đó rút ra những kết luận liên quan đến
việc nghiên cứu.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
Để nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động giáo dục hướng nghiệp,
phân luồng trong giáo dục theo đúng yêu cầu của Nghị quyết số 29-NQ/TW
ngày 4/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI: “Đối với giáo dục phổ
thơng, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công
dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học
sinh… Bảo đảm cho học sinh có trình độ trung học cơ sở (hết lớp 9) có tri thức
phổ thơng nền tảng, đáp ứng u cầu phân luồng mạnh sau trung học cơ sở;

trung học phổ thông phải tiếp cận nghề nghiệp và chuẩn bị cho giai đoạn học sau
phổ thơng có chất lượng”; và Nghị quyết số 44/NQ-CP: “Triển khai phân luồng
và định hướng nghề nghiệp ở giáo dục phổ thông”; Quyết định số 522/QĐ-TTg
của Thủ tướng Chính phủ: Phê duyệt Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định
hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018 - 2025”;
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng: “Đẩy mạnh giáo
dục kỹ năng sống, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin,
công nghệ số trong giáo dục-đào tạo; Tiến tới phổ cập trung học phổ thông gắn
với phân luồng trong giáo dục; Chuẩn bị nguồn nhân lực cho chuyển đổi số,
phát triển kinh tế số, xã hội số”;

skkn


4
Hướng nghiệp là các hoạt động nhằm hỗ trợ mọi cá nhân chọn lựa và phát
triển chuyên môn nghề nghiệp phù hợp nhất với khả năng của bản thân, đồng
thời đáp ứng nhu cầu nhân lực cho tất cả các lĩnh vực nghề ghiệp (thị trường lao
động) ở cấp độ địa phương và quốc gia. Giáo dục hướng nghiệp là một bộ phận
của giáo dục toàn diện giúp mỗi học sinh có sự hiểu biết về tính chất của ngành
nghề mà mình hướng tới, biết phân tích thị trường hoạt động và tháo gỡ vướng
mắc hoặc rèn luyện bản thân, từ đó mỗi học sinh tự xác định được đâu là nghề
nghiệp phù hợp hoặc khơng phù hợp với mình. Chính vì vậy, các em cần hiểu rõ
các vấn đề sau:
Vấn đề thứ nhất: Tư duy về nghề nghiệp. Tại sao chúng ta phải tư duy về
nghề nghiệp? Bởi vì, chỉ khi nào chúng ta tư duy về nghề nghiệp chính xác,
đúng đắn thì chúng ta có khả năng lựa chọn nghề cho chúng ta tốt nhất và cũng
như định hướng sự nghiệp, nghề nghiệp cho chúng ta sau này.
Vậy, nghề phát triển như thế nào? Trong nền kinh tế của chúng ta càng
ngày càng có những nghề mới xuất hiện người ta gọi là nghề xuất hiện theo xu

thế của xã hội, một số nghề ví dụ như: Nghề thứ nhất: nghề sửa chữa điện thoại
di động, hiện nay nhà nhà, người người ai cũng dùng điện thoại, chúng ta cần
phải mua bán, sửa chữa trao đổi, cho nên cái mong muốn sửa chữa điện thoại di
động hiện nay cũng rất lớn và như vậy, xung quanh ta nghề sửa chữa điện thoại
di động ngày càng phát triển, thu nhập cũng tốt; Nghề thứ 2: đó là nghề vật nuôi
- cây cảnh, là xu thế phát triển của xã hội, ln ln cần có sự phát triển, nhiều
người cũng đã quan tâm đến nó, cho nên nhu cầu về nghề cũng nhiều hơn; Nghề
thứ 3: shoping online, mua hàng qua mạng internet, qua điện thoại di động có
người giao hàng đến tận nhà, mà bây giờ xu thế đó càng ngày càng nhiều, nhiều
người mua hơn nữa, cho nên shoping online cũng là một nghề mới, tất nhiên để
thực hiện nghề shoping online cũng khơng đơn giản, địi hỏi phải có trình độ,
năng lực chun mơn, về sản phẩm của chúng ta đảm bảo và đồng thời công
nghệ người ta tốt; Nghề thứ 4: nghề tổ chức sự kiện, hiện nay các tổ chức cá
nhân, tổ chức gia đình, các tổ chức lớn luôn luôn mong muốn tổ chức các sự
kiện khác nhau để làm sao cho hiệu quả công việc tốt hơn, cho nên người ta mời
các đơn vị tổ chức sự kiện chuyên nghiệp, đẹp, chuẩn xác, như vậy đó là cái
nghề xã hội càng ngày càng phát triển.
Nghề kiểm định, các em có thể xem trên các kênh youtobe, kênh truyền
thơng, có người kiểm định ơ tơ, có người kiểm định mặt hàng nào đó, kiểm định
chất lượng của một khách sạn nào đó và đảm bảo khách sạn đạt chuẩn bao nhiêu
nhiêu, cho nên thực hiện một nghề mới theo xu thế phát triển của xã hội, tuy
nhiên để kiểm định được cũng đòi hỏi một trình độ chun gia rất là cao, chứ
khơng phải đơn giản. Như vậy, xã hội ngày càng thay đổi sẽ có những nghề mới
nảy sinh ra, cho nên khi hướng nghiệp cho mình các em cũng cần quan tâm
những nghề mới này để theo sự phát triển của xã hội.
Vấn đề thứ 2: Nghề nào cần thay đổi theo xu thế của xã hội. Nghề nào cho
dù là nghề mới hay nghề cũ đều cần có sự thay đổi theo xu thế của xã hội cả,
cho nên cần có sự chuyển đổi về nghề, ví dụ: Nghề thứ nhất: nghề dạy học,
trước đây thầy giáo dạy học bằng phấn trắng, bảng đen, lên lớp thầy viết lên
bảng, trò theo dõi, trao đổi, chia sẻ, hiện nay dạy học đang càng ngày càng thay


skkn


5
đổi, từ dạy học bằng cơng nghệ, giáo viên có thể dạy học trực tuyến, dạy học
thông qua các phương tiện truyền thơng, thậm trí khơng cần gặp học sinh trực
tiếp nữa nhưng vẫn truyền tải kiến thức đến cho học sinh, mà còn truyền tải
nhiều và hiệu quả nữa, cho nên đấy cũng là sự biến đổi về nghề. Nghề thứ 2:
làm ruộng - nông nghiệp, nông nghiệp ngày xưa lạc hậu, cấy hái thủ công, bây
giờ dùng máy móc cơng nghệ, càng ngày chúng ta sử dụng cơng nghệ, đặc biệt
là ngành nông nghiệp công nghệ cao, máy móc càng ngày càng lớn hơn nữa dẫn
đến chúng ta có nhiều thay đổi về nghề nghiệp này hay ví dụ về nghề lắp ráp ô
tô, trước đây các hảng ô tô ở Việt Nam và thế giới đôi khi lắp ráp thủ công bằng
tay, cần rất nhiều công nhân, hiện nay lắp ráp ô tô họ đã thay đổi bằng hệ thống,
bằng các rơ bốt tự động, độ chính xác, an tồn tuyệt đối cao và sự thành cơng
cũng rất cao.
Như vậy, nghề ln ln có những nghề mới nảy sinh, để chúng ta cần
quan tâm, để đáp ứng nhu cầu của xã hội; dù nghề truyền thống hay hiện đại hay
nghề nào đi chăng nữa thì cái nghề đó ln ln có sự thay đổi để thích ứng với
điều kiện của xã hội. Nghề ln có sự biến động – người lao động vẫn thích ứng
với nghề và với xã hội. Vậy, nghề tồn tại và phát triển dựa vào yếu tố nào? Dựa
trên ba yếu tố: dựa trên sự phát triển của xã hội, dựa trên xu thế tồn cầu hóa,
dựa trên nhu cầu nảy sinh từ cộng đồng.
Nghề nào là nghề phát triển tốt nhất? Dễ xin việc nhất? Một nghề mà phát
triển tốt nhất là nghề mà xã hội có nhu cầu cao và nhiều là nghề phát triển tốt
nhất, ví dụ nghề sửa chữa ô tô, hiện nay mức độ phát triển ô tô ở Việt Nam ngày
càng nhiều hơn, dịch vụ sửa chữa ô tô rất cần có, cho nên nghề này được coi là
phát triển tốt; ví dụ nghề xây dựng cũng phát triển tốt, người người, nhà nhà ai
cũng cần xây dựng, đặc biệt đất nước của chúng ta nhu cầu cũng rất là lớn. Vì

vậy, nghề phát triển tốt nhất là nghề xã hội cần/có nhu cầu cao; nghề nào dễ xin
việc là người làm nghề phải làm được tốt nghề đó để đáp ứng yêu cầu xã hội,
nếu có tay nghề giỏi, đạt đến trình độ chun mơn tốt chúng ta dễ xin việc.
Nghề nào là nghề danh giá? Nghề nào cũng là nghề danh giá, nghề danh
giá đáp ứng 3 tiêu chí sau đây: Nghề đem lại những giá trị cho xã hội, nghề phát
triển và đáp ứng nhu cầu cá nhân, nghề giữ nhân cách con người tốt đẹp.
Nghề nào là nghề có thu nhập cao nhất? Khi chúng ta chọn nghề ai cũng
muốn có thu nhập cao để ni sống bản thân, gia đình. Ví dụ một thợ cắt tóc có
thu nhập cao khơng? chia sẻ rằng có người thợ cắt tóc thu nhập thấp, khơng ăn
thua, có người thợ cắt tóc thu nhập rất cao; Người bán hàng, có người bán mãi
khơng được hàng, bán khó khăn, nhưng có người bán hàng rất tốt; Một luật sư,
có những luật sư khơng có việc làm, thất nghiệp, nhưng có những luật sư làm
việc khơng hết được, hay cùng một tổ chức xây dựng thương hiệu, dịch vụ này
có thể khó khăn, nhưng có những dịch vụ càng ngày càng phát triển, càng lớn
hơn. Như vậy, nghề nào cũng có thể thu nhập cao được, đặc điểm quan trọng
nhất đó là tính chun nghiệp của nghề đó; nghề thu nhập cao nhất là nghề
chuyên nghiệp nhất; nghề nào có thể là nghề chuyên nghiệp, nghề nào cũng có
thể chuyên nghiệp nhưng phải đảm bảo 3 yếu tố sau: phát huy tối đa năng lực cá
nhân, đáp ứng u cầu của xã hội/thị trường, cơng nghệ hóa: ở nhận diện, quy
trình, áp dụng cơng nghệ cao,v.v… Khi các em chọn được nghề rồi thì đừng so

skkn


6
sánh nhiều nữa mà biến nghề mình chọn trở thành chuyên nghiệp, càng chuyên
nghiệp bao nhiêu thì khả năng thu nhập cao và khả năng xin việc làm càng tốt
bao nhiêu.
Chọn một ngành học có phải là nghiệp cả đời khơng? Có thể trả lời rằng:
chọn một ngành học là điểm bắt đầu trong cuộc đời con người, điểm bắt đầu

quan trọng có thể ảnh hưởng, làm mất thời gian, xong chưa chắc là nghiệp của
cả cuộc đời con người, có nghĩa là trong q trình phát triển nghề nghiệp sau
này của mình cịn có nhiều sự biến đổi, nhiều sự thay đổi để chúng ta thích ứng
với cuộc sống nhiều hơn. Từ đó các em có tư duy đúng đắn về nghề nghiệp để
các em có thể lựa chọn nghề nghiệp tốt được.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh ngiệm.
Công tác hướng nghiệp trong các trường phổ thông chưa được quan tâm
đúng mức, nhiều giáo viên bỏ ngỏ công tác này nhất là giáo dục hướng nghiệp
qua môn học và tư vấn hướng nghiệp cho học sinh.
Nhận thức về mục tiêu, vai trò của công tác giáo dục hướng nghiệp chưa
thật sự hiệu quả. Hầu hết, các trường THCS hiện nay, mối quan tâm hàng đầu là
làm thế nào để học sinh học khá giỏi, chăm ngoan, còn chuyện sau tốt nghiệp
các em làm gì, học gì chưa được chú ý nhiều.
- Thứ nhất: Về phía phụ huynh học sinh: Về việc chọn nghề theo sự áp đặt
của người lớn, theo thời thượng, chọn nghề dễ kiếm tiền,…mà qn mất một
điều: khơng biết có phù hợp với năng lực, sở thích và điều kiện bản thân con em
mình hay khơng. Ngồi ra, hiện tượng cha mẹ, người thân trong gia đình phản
đối việc chọn nghề của các em cũng khá phổ biến. Người lớn can thiệp vào việc
chọn nghề của các em thường do động cơ muốn con em mình chọn những nghề
mà theo chủ quan của họ. Trong những trường hợp như thế mà thiếu bản lĩnh thì
các em sẽ khơng thể chọn được nghề phù hợp với khả năng và nguyện vọng của
bản thân.
- Thứ 2: Về phía giáo viên: Phần lớn các giáo viên dạy môn hướng
nghiệp hiện nay là dạy chéo mơn. Do đó, một phần nào kiến thức chun mơn
cịn hạn chế, sự đam mê, thích thú với bộ mơn chưa cao. Bộ mơn hướng nghiệp
địi hỏi giáo viên cần phải có thời gian tìm tịi, nghiên cứu thêm các lĩnh vực có
liên quan, cần có các kiến thức thực tế, có những hiểu biết về những ứng dụng
rất cụ thể và gần gũi với các em học sinh. Từ đó, giáo viên mới có thể gây hứng
thú học tập cho học sinh ở bộ môn hướng nghiệp.
- Thứ 3: Về phía học sinh: Học sinh của trường chủ yếu là con em nông

thôn, bố mẹ làm nông nghiệp nên chưa có điều kiện tìm hiểu về thế giới nghề
nghiệp. Địa bàn xã lại khá rộng, dân cư thưa, chợ họp theo phiên. Học sinh luôn
xem môn hướng nghiệp là một trong số các môn phụ, các em chỉ đầu tư vào các
mơn văn hóa. Nhiều lúc, các em học mơn này một cách qua loa cho có lệ, học
hình thức. Như vậy, các em học sinh không thấy được vai trò và giá trị to lớn
của giáo dục hướng nghiệp đang định hướng và giúp các em chọn hướng đi
đúng cho tương lai của mình. Ngồi ra, khi nói về hướng nghiệp thì các em rất
thiếu thơng tin về nghề, thiếu thông tin về thị trường lao động, thiếu điều kiện về
tài chính để có thể theo học nghề và thường bị gia đình phản đối.

skkn


7
Xuất phát từ tình hình thực tế của Trường PTDTBT THCS Thanh Tân,
trong quá trình dạy học do chất lượng học sinh không đồng đều đã ảnh hưởng
rất nhiều đến khả năng tiếp thu và lĩnh hội kiến thức. Khả năng vận dụng kiến
thức đã học vào thực tiễn chưa thật hiệu quả, các em chưa phát huy được tính tự
giác, tích cực, chủ động sáng tạo trong q trình học tập.
Trước khi áp dụng phương pháp nghiên cứu, tôi cho học sinh lớp 9A sĩ số
28 học sinh, 9B sĩ số 27 học sinh, 9C sĩ số 30 học sinh thực hiện phiếu khảo sát
để đánh giá chất lượng ban đầu, kết quả cụ thể là:
Lớp
Lý do chọn nghề
1. Chọn nghề
truyền thống của
địa phương có
tương lai hơn.
2. Chọn nghề
theo sự sắp đặt

của gia đình tốt
hơn.
3. Chọn nghề lao
động tự do là tốt
nhất.
4. Chọn nghề có
thu nhập cao hơn
là tốt nhất.
5. Chọn nghề
được xã hội coi
trọng hơn là
đúng.
6. Chọn nghề xã
hội có nhu cầu
nhiều hơn.
7. Chọn nghề từ
khi đang học phổ
thông.
8. Học xong phổ
thông mới chọn
nghề là đúng
nhất.

Rất đồng ý
9A
9B
9C

Đồng ý
9A

9B
9C

Không đồng ý
9A 9B 9C

17,8% 14,8% 26,7% 28,6% 29,6% 33,3% 53,6 55,6% 40%
%

21,4% 29,6% 26,6% 32,1% 59,3% 66,7% 46,4% 11,1% 6,7%

14,3% 18,6% 20,0% 25,0% 33,3% 50,0% 60,7% 48,1% 30,0%

28,6% 37,0% 23,3% 57,1% 40,7% 30,0% 14,3% 22,3% 46,7%

17,9%

22,2% 16,7% 71,4% 29,6% 53,3% 10.7% 48,2% 30,0%

10,7% 25,9% 44,4% 42,9% 44,4% 37,0% 46,4% 29,6% 29,6%

35,7% 40,7% 26,7% 46,4% 59,2% 60.0% 17,9% 11,1% 13,3%

32,1% 11,1% 13,3% 60,7% 33,3% 76,7% 7,1% 55,6% 10,0%

Từ thực trạng như đã nêu ở trên, để công việc dạy học đạt hiệu quả tốt hơn,
tôi mạnh dạn đề xuất sáng kiến: “Một số kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ hướng
nghiệp nhằm xác định tốt nghề nghiệp trong tương lai cho học sinh lớp 9
Trường PTDTBT THCS Thanh Tân”. Với mong muốn chia sẽ kinh nghiệm


skkn


8
của bản thân với đồng nghiệp để vận dụng vào thực tiễn quá trình dạy học nhằm
nâng cao hiệu quả, tính thiết thực của vấn đề mà thực trạng đã nêu.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
2.3.1. Đẩy mạnh giáo dục hướng nghiệp, phân luồng học sinh.
Thực hiện mục tiêu đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục hướng nghiệp
trong giáo dục phổ thơng, góp phần tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về công tác
phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và trung học phổ thơng vào học các
trình độ giáo dục nghề nghiệp phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước và địa phương, đáp ứng nhu cầu nâng cao chất lượng đào tạo nguồn
nhân lực quốc gia, hội nhập khu vực, quốc tế. Vì vậy, cần tập trung một số giải
pháp sau:
- Thứ nhất: Nâng cao nhận thức về giáo dục hướng nghiệp và định hướng
phân luồng học sinh phổ thông qua việc đổi mới và tăng cường công tác thông
tin, truyền thông nhằm nâng cao nhận thức của cơ quan quản lý giáo dục các
cấp, các cơ sở giáo dục phổ thông, cha mẹ học sinh và học sinh cũng như các
tầng lớp nhân dân về chủ trương giáo dục hướng nghiệp. Các địa phương cần
đưa nhiệm vụ giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh phổ
thông vào chủ trương, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
- Thứ hai: Đổi mới mạnh mẽ nội dung, phương pháp, hình thức giáo dục
hướng nghiệp, đẩy mạnh phân luồng trong trường phổ thông qua các môn học
và hoạt động giáo dục trong nhà trường gắn với việc thực hiện đổi mới chương
trình giáo dục phổ thông theo hướng tinh giản, hiện đại, thiết thực, phù hợp với
lứa tuổi; tăng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tế cuộc sống. Bổ sung, cập
nhật các nội dung giáo dục hướng nghiệp trong các môn học và hoạt động giáo
dục phù hợp với thực tiễn; tích hợp trong chương trình các mơn học và hoạt
động giáo dục theo định hướng giáo dục tích hợp khoa học - cơng nghệ - kỹ

thuật - tốn, phù hợp với xu hướng phát triển ngành nghề địa phương, quốc gia,
đáp ứng thị trường lao động, chuẩn bị điều kiện đào tạo nhân lực cho cuộc Cách
mạng công nghiệp lần thứ tư. Đa dạng hóa, vận dụng linh hoạt các hình thức tư
vấn hướng nghiệp phù hợp với tâm lý, sinh lý lứa tuổi; đảm bảo học sinh được
tiếp cận đầy đủ thông tin về cơ sở giáo dục nghề nghiệp, xu hướng thị trường lao
động và nhu cầu sử dụng của thị trường lao động.
- Thứ ba:  Phát huy vai trò của giáo viên chủ nhiệm để làm tốt công tác
giáo dục hướng nghiệp, định hướng phân luồng học sinh trong các trường phổ
thông nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo. Tư vấn làm công tác
giáo dục hướng nghiệp phải được trang bị đầy đủ kiến thức, kỹ năng trong hoạt
động tư vấn, có phương pháp tư vấn hiện đại với sự trợ giúp của công nghệ
thông tin phù hợp với từng cấp học trong công tác tư vấn, hướng nghiệp. Quan
tâm học sinh dân tộc thiểu số, học sinh nghèo, học sinh thuộc diện chính sách để
có biện pháp thu hút đối tượng này đi học giáo dục nghề nghiệp.
- Thứ tư: Tăng cường cơ sở vật chất (phịng học bộ mơn, phịng tin học),
trang thiết bị dạy học tiên tiến gắn với giáo dục hướng nghiệp trong giáo dục
phổ thơng. Có cơ chế, chính sách hỗ trợ các trung tâm giáo dục thường xuyên và
trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên để làm tốt công tác
giáo dục hướng nghiệp, phân luồng học sinh phổ thông.

skkn


9
- Thứ năm: Huy động nguồn lực xã hội tham gia giáo dục hướng nghiệp,
định hướng phân luồng trong giáo dục. Tăng cường sự tham gia của các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp trong xây dựng chương trình, tài liệu và đánh giá kết quả
giáo dục hướng nghiệp đáp ứng yêu cầu thị trường lao động. Xây dựng cơ chế
phối hợp giữa cơ sở giáo dục phổ thông với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các
cơ sở sản xuất, kinh doanh nhằm khai thác, sử dụng các điều kiện cơ sở vật chất,

thiết bị dạy học phục vụ cho giáo dục hướng nghiệp. Tăng cường công tác quản
lý đối với giáo dục hướng nghiệp; hình thành bộ phận kiêm nhiệm có chức năng
quản lý, theo dõi về giáo dục hướng nghiệp tại các cấp quản lý giáo dục và các
cơ sở giáo dục phổ thông. Thường xuyên theo dõi, đánh giá chất lượng giáo dục
hướng nghiệp, phân luồng trong giáo dục ở địa phương.
2.3.2. Hứng thú của bản thân và nghề nghiệp.
Khi lựa chọn nghề nghiệp điều đầu tiên phải hiểu được bản thân mình khi
lựa chọn, khi tìm hiểu về bản thân mình thì nên tìm hiểu điều gì để có thể chọn
nghề tốt được. Hứng thú của bản thân với nghề nghiệp là chúng ta đam mê với
nghề nghiệp, khi chúng ta nhận thức về nghề nghiệp trong thế giới này thì chúng
ta thấy đam mê của chúng như thế nào, đó là điều rất tốt cho định hướng nghề
nghiệp của chúng ta, tuy nhiên khi các em chưa trải nghiệm về nghề thì các em
chưa hiểu hết về những khó khăn của nghề, cho nên các em có thể thay đổi về
hứng thú. Dựa vào đối tượng lao động có thể chia thành 5 nhóm hứng thú trong
lĩnh vực nghề nghiệp:
Thứ nhất: Nhóm nghề: Người – Kí hiệu: Đối tượng lao động: Những dấu
hiệu ngơn ngữ, con số, mã số, công thức, sơ đồ, bản vẽ,…-> Gồm các nghề: Kế
tốn, cơng nghệ thơng tin, kĩ thuật viên ngân hàng, đồ họa, lưu trữ,…

Thứ 2: Nhóm nghề: Người – Người: Đối tượng lao động: Con người,
nhóm, tập thể,… -> Gồm các nghề: Giáo viên, bác sĩ, quản lý nhân sự, luật sư,
nhà báo, phiên dịch, nhà trị liệu, tâm lý, bán hàng.v.v…

skkn


10
Thứ 3: Nhóm nghề: Người – Nghệ thuật: Đối tượng lao động: Các hình
ảnh nghệ thuật, các bộ phận và các thuộc tính của chúng -> Gồm các nghề: Nhạc
sĩ, họa sĩ, nhà văn, nhà thơ, thiết kế thời trang, bảo tàng, kiến trúc sư, đạo diễn,

diễn viên, nghề thêu, sơn mài,…

Thứ 4: Nhóm nghề: Người – Thiên nhiên: Đối tượng lao động: Các tổ
chức hữa cơ, các quá trình sinh vật và vi sinh vật, môi trường thiên nhiên,… ->
Gồm các nghề: Nông nghiệp, Lâm nghiệp, Thủy sản, Thú y, Thiên văn, Hóa
học, Cây cảnh, Thực vật,…

Thứ 5: Nhóm nghề: Người – Kĩ thuật: Đối tượng lao động: Các hệ thống
thiết bị kĩ thuật, năng lượng, đối tượng vật chất, nguyên vật liệu -> Gồm các
nghề: Cơ khí, điện tử, điện lạnh, điện dân dụng, xây dựng, giao thông, kĩ thuật
máy,…

Từ 5 nhóm nghề trên, học sinh hứng thú với nhóm nghề nào thì hãy xếp
theo thứ tự nhóm nghề ưu tiên phù hợp với hứng thú, yêu thích của bản thân. Có
3 bước sắp xếp như sau:
Bước 1: Xếp thứ tự ưu tiên nhóm đối tượng của nghề mà mình thích (có
thể cho điểm theo thang 10), xem bản thân hứng thú với nhóm đối tượng lao
động nào nhiều hơn.

skkn


11
Bước 2: Tìm hiểu nghề có đối tượng tương ứng với nhóm nghề các em
chọn cao hơn. Tìm hiểu nghề mà các em dự định chọn có thuộc về nhóm hứng
thú của các em khơng.
Bước 3: Nhóm nào được điểm cao nhất thì các em ưu tiên chọn nghề đó.
So sánh hứng thú quan trọng nhất của các em đối với nghề mà các em lựa chọn,
từ đó các em có thể đưa ra quyết định ưu tiên để chọn nghề nghiệp phù hợp với
bản thân nhất trong tương lai.

2.3.3. Chọn nghề cho học sinh phổ thông.
Để chọn nghề cho học sinh phổ thơng thì chọn như thế nào? Để các em
chọn nghề được đúng và hiệu quả thì các em nên chú ý đến ba nội dung sau đây:
Thứ nhất: đó là bối cảnh kinh tế - xã hội đối với nhu cầu của nghề nghiệp,
các em đang sống và lao động trong cách mạng công nghiệp 4.0 thế kỉ 21, được
đặc trưng bởi ba yếu tố, yếu tố thứ nhất đó là kỹ thuật số: Trí tuệ nhân tạo; Vạn
vật kết nối; Dữ liệu lớn…;
Thứ 2 là Công nghệ sinh học: Nông nghiệp, Thủy sản, Y dược, Thực
phẩm…;
Thứ 3 là Vật lý: Robot thế hệ mới, máy in 3D, xe tự lái, vật liệu mới, cơng
nghệ nano…đó là ba đặc trưng nhất và cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đó
chính là cuộc cách mạng lao động và ứng dụng công nghệ tạo ra sản phẩm nhiều
và chất lượng cao đáp ứng nhu cầu của xã hội, đấy là sự phát triển của nền kinh
tế - xã hội. Như vây, cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 giúp cho các em có nhiều
cơ hội và thách thức, cơ hội ở đây là nhiều nghề mới được mở ra, tạo cơ hội cho
khởi nghiệp, tạo ra năng suất cao trong: Y học, nông nghiệp công nghệ cao, du
lịch, tư vấn công nghệ.v.v… Thách thức: thay thế sức lao động (đặc biệt lao
động giản đơn) máy móc sẽ thay con người nhiều hơn, phân hóa giàu nghèo, kĩ
năng thấp/thu nhập thấp – kĩ năng cao/thu nhập cao.
Một số thông tin về thị trường lao động tại Việt Nam: Có thể nói rằng
Doanh nghiệp cần: Nhu cầu lớn về người lao động, không tuyển được người,
thiếu người làm việc và khi tuyển được rồi thì chê người học hạn chế năng lực
làm việc. Vấn đề tiếp theo là thực trạng lao động đã qua đào tạo: Thất nghiệp,
làm việc trái ngành, không đáp ứng được yêu cầu của nghề nghiệp – việc làm,
lương thấp,…
Những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến các hiện tượng trên:
Thứ nhất: do học sinh – sinh viên học không có định hướng nghề nghiệp
rõ ràng; ví dụ: các em học sinh lớp 12 làm rất nhiều hồ sơ để thi vào các ngành
nghề của các trường đại học khác nhau, thậm trí vài ngành khác nhau, vậy thì
các em có định hướng gì cho nghề nghiệp của mình, các em thiếu động cơ, thờ

ơ, đi học không say mê, khơng biết mình học để làm gì, cứ như vậy sẽ dẫn đến
khó khăn trong việc đào tạo nghề đến nơi đến trốn;
Thứ 2: thiếu năng lực làm việc (được đào tạo lý thuyết nhiều, thiếu thực
tiễn, cho nên khi bắt tay vào thực tiễn gặp vơ vàn những khó khăn);
Thứ 3: thái độ làm việc hạn chế, khi ra trường làm việc như thế nào, có
tích cực khơng;

skkn


12
Thứ 4: không định vị được bản thân, chẳng hạn 4 năm sau, 10 năm sau
định vị như thế nào, phát triển như thế nào, đó là câu chuyện của chúng ta ngày
hôm nay;
Thứ 5: bắt nguồn từ cơ cấu xã hội, đó là mất cân đối Cung – Cầu lao
động, có nơi cung nhiều – cầu ít, có nơi thì cung ít – cầu nhiều dẫn đến chênh
lệch lao động, dẫn đến mất cân đối cung – cầu, dẫn đến thất nghiệp, như vậy,
các em cần bình tĩnh chọn nghề cho mình sau này.
Dự báo thị trường lao động trong thời gian tới: Kí kết kinh tế ASEAN
(AEC); Hiệp định CPTPP; Kí kết hiệp thương mại VN – EU (Hiệp định thương
mại tự do – EVFTA; Hiệp định bảo hộ đầu tư – IPA).v.v…
Theo dự báo của tổ chức lao động thế giới (ILO): Trong giai đoạn 20162025 thì: Chun mơn kĩ thuật bậc cao có khoảng 14 triệu việc làm; Chun
mơn kĩ thuật bậc trung có khoảng 38 triệu việc làm; Chun mơn kĩ thuật bậc
thấp có khoảng 12,4 triệu việc làm. Như vậy, việc phân hóa nghề nghiệp để đáp
ứng nhu cầu xã hội ở từng cung bậc khác nhau, nhu cầu xã hội là có; như vậy,
khi chúng ta chọn nghề cũng cần phải xác định rõ chuyên môn kĩ thuật của
chúng ta đến mức độ nào để chọn nghề cho phù hợp, không chúng ta sẽ gặp khó
khăn rất nhiều và các em phãi suy nghĩ thật kĩ về thông tin thị trường thường
xuyên để nắm bắt cơ hội, cơ hội rõ ràng để có được cơng việc phù hợp với trình
độ chun mơn của mình.

Khi các em chọn nghề thì các em cần quan tâm đến điều gì? Thơng điệp
để các em nắm bắt: Việc trúng tuyển vào một trường đào tạo nào đó không đồng
nghĩa với việc phù hợp ngành nghề mà trường đó đào tạo. Nói cách khác: Người
trúng tuyển (dù trúng tuyển ở mức thủ khoa) vẫn có thể là người vơ tình đã chọn
lầm nghề (Thơng điệp của Singapore). Các em lưu ý với thơng điệp đó, nếu
chúng ta chọn lầm nghề thì sẽ khó khăn với cơng việc của chúng ta sau này.
Khi lựa chọn nghề nghiệp các em cần dựa trên 4 yếu tố sau:
- Thứ nhất: Học sinh cần hiểu bản thân mình như thế nào? Đó là: Tính
cách/khí chất; Năng lực trí tuệ; Hứng thú cơng việc; Khả năng học tập; Sức
khỏe; Chỉ số IQ, CQ, EQ.v.v…để có thể lựa chọn nghề nghiệp cho mình như thế
nào, các em hiểu về mình thì các em lựa chọn nghề nghiệp tốt nhất.
- Thứ 2: Hiểu về nghề mà bản thân dự định chọn: Hiểu khái niệm về nghề
đó; Một số cơng việc chính của nghề; u cầu của nghề với người lao động:
Tính cách/ Khí chất/ Năng lực/ Đam mê.v.v…; Chống chỉ định với người làm
nghề đó (sức khỏe không đảm bảo sẽ không làm được nghề đó).
- Thứ 3: Nhu cầu của xã hội đối với nghề: Xã hội cần nghề đó thế nào ở
hiện tại (ngắn hạn, trung hạn, dài hạn); Nghề đó có bao nhiêu người học; Nghề
đó được đào tạo như thế nào? Chúng ta biết được sự phát triển của nghề nghiệp
đó thì chúng ta có kế hoạch phát triển khi chúng ta chọn một nghề đó.
- Thứ 4: Nên để ý và quan tâm đến gia đình: Gia đình có nền tảng nghề
gì? Em có kế thừa và phát triển được khơng? Nền tảng kinh tế, xã hội, chính trị
của gia đình thế nào? Sự hỗ trợ của gia đình khi các em chọn nghề về: kinh tế,
động viên, cơ hội phát triển.v.v… Em có muốn lập nghiệp cho gia đình? Chúng
ta có thể học, lựa chọn một nghề nghiệp để giúp cho gia đình chúng ta phát
triển, cho dịng họ của chúng ta sau này, đấy là điều các em cần phải quan tâm.

skkn


13

Như vậy, khi các em quyết định chọn nghề, cơ bản nhất là các em phải
dựa trên bản thân mình; bản thân mình phải phù hợp với nghề mà mình dự định
chọn, những yêu cầu của nghề đó; nghề đó dáp ứng với nhu cầu của xã hội và
dựa trên nền tảng hỗ trợ truyền thống của gia đình để các em quyết định lựa
chọn nghề để tốt nhất được. Các em cần ghi nhớ những điều sau khi lựa chọn
nghề cho mình: Chọn nghề khi “Tính cách” phù hợp với tính chất lao động của
nghề; Chọn nghề khi “Năng lực” đáp ứng được yêu cầu của nghề; Chọn nghề
khi các em đam mê/ say mê với nghề đó; Chọn nghề khi “Sức khỏe” phù hợp
với cường độ và tính chất lao động của nghề; Điều kiện gia đình đáp ứng được
chi phí đào tạo; Chọn nghề khi xã hội cần (ngắn hạn, trung hạn, dài hạn); Quan
tâm đến “Khởi nghiệp” phát triển cho bản thân và cộng đồng.
Hướng đi của các em như thế nào sau khi tốt nghiệp phổ thông? Hướng đi
phù hợp các em cần nắm bắt:
- Thứ nhất: Học Đại học – Cao học – Nghiên cứu sinh (tiến sĩ) – Sau tiến
sĩ (PostDoc) – Phát triển học thuật và nghề ở trình độ cao (chuyên gia). Khuyến
khích các em có năng lực thì chúng ta đi theo hướng này, xã hội càng ngày càng
phát triển thì càng cần có những người có trình độ cao giúp cho đất nước của
chúng ta phát triển cũng như cho bản thân chúng ta phát triển.
- Thứ 2: Đi du học – Tầm nhìn – Linh hoạt/ năng động – Quyết định
hướng học tập và phát triển nghề nghiệp của chúng ta, nhưng các em cần phải
được tư vấn về mọi mặt khi các em quyết định đi du học.
- Thứ 3: Học nghề (Trung cấp, cao đẳng chuyên nghiệp) – Đi làm – Học
bồi dưỡng, nâng cao tay nghề – Phát triển tay nghề bậc cao (Thợ chuyên
nghiệp). Đây là hướng đi hữu hiệu và xã hội của chúng ta đang cần những người
thợ chuyên nghiệp như thế này trong nhiều lĩnh vực khác nhau.
- Thứ 4: Lao động (hoặc xuất khẩu lao động) – Học nghề trong làm việc –
Chủ động phát triển nghề – Thành thạo trong nghề (tay nghề giỏi), cũng rất
nhiều người trưởng thành từ con đường này.
- Thứ 5: Nghiên cứu nghề cổ truyền (địa phương) – Trải nghiệm/ học
nghề – Làm chủ công nghệ – Phát triển nghề cổ truyền (áp dụng công nghệ hiện

đại để phát triển) – Làm chủ nghề nghiệp và tạo cơ hội cho cộng đồng.
- Thứ 6: Khởi nghiệp: Tìm ra con đường đi mới – chưa ai đi; Ở tất cả mọi
lĩnh vực, mọi độ tuổi và trình độ; Đem lại giá trị cho bản thân và cộng đồng.
Tuy nhiên để khởi nghiệp tốt các em cần chuẩn bị thật kĩ tất cả các lĩnh vực
khác nhau về từ nhận thức, trình độ hiểu biết, kinh tế, quan hệ xã hội, ngoại giao
và thậm trí chuẩn bị về chính bản thân chúng ta, chúng ta có sẳn sàng đương đầu
với khó khăn, thất bại khi chúng ta khởi nghiệp chưa, về tâm lý chưa, cho nên
khởi nghiệp vơ cùng vất vả và khó khăn nhưng khởi nghiệp là việc của chúng ta
phải làm. Trên đây là những con đường cho các em lựa chọn sau khi tốt nghiệp
phổ thông.
2.3.4. Xu hướng thị trường lao động.
Lao động trong nền kinh tế hội nhập như thế nào?
Về dòng chảy lao động:
- Thứ nhất: Về dòng chảy lao động: khoảng 1/3 số người trong độ tuổi lao
động là lao động thành thị, 2/3 là lao động tại nông thôn. Tuy nhiên, hiện nay có

skkn


14
ba dòng chảy chủ yếu: Xu hướng tịnh tiến lao động thành thị là chủ yếu; Xu
hướng lao động ở nước ngoài ngày càng gia tăng; Một bộ phận nhỏ đang hướng
đến lao động tại nông thôn.
- Thứ 2: Lao động nước ngoài ngày càng gia tăng, chúng ta trong q
trình hợp tác ngày càng tồn cầu hóa, thì chúng ta đi xuất khẩu lao động ở nhiều
góc độ khác nhau, đấy cũng là xu hướng.
- Thứ 3: Một bộ phận nhỏ học tập ở các thành phố lớn lại muốn quay trở
về các vùng nông thôn để làm việc và phát triển từ vùng nơng thơn, đó là những
dịng chảy lao động mà các em cần phải để ý để chúng ta lựa chọn dòng chảy
nào phù hợp với chúng ta nhất.

Về yêu cầu của lao động:
Nền kinh tế đang chuyển đổi mạnh mẽ từ mơ hình dựa vào tài nguyên, lao
động chi phí thấp, trước đây chúng ta khai thác tài nguyên thiên nhiên, khoáng
sản rồi những cái thiên nhiên ban tặng cho chúng ta. Bây giờ chúng ta chuyển
sang một nền kinh tế tri thức đã thay thế sức lao động chân tay bằng máy bằng
robot, bằng trí tuệ nhân tạo, tạo ra các sản phẩm nhiều hơn, đa dạng hơn rất
nhiều, cho nên chính vì sự chuyển đổi như thế này thì yêu cầu về chất lượng lao
động và chất lượng cao ở mọi góc độ.
Tính chất của lao động:
- Thứ nhất: Sử dụng công nghệ hiện đại trong công việc, tất cả các cộng
việc của chúng ta hiện nay đều sử dụng công nghệ, đấy là xu hướng mà chúng ta
phải thích nghi với nó và như vậy chúng ta cần phải nhanh, nhạy về trí tuệ để
nắm bắt và vận dụng được nó, cho nên người lao động không ngừng học hỏi,
trau dồi bản thân để nắm bắt tốt công nghệ.
- Thứ 2: Lao động trình độ cao ngày càng chiếm ưu thế, cho nên cũng có
những áp lực, cường độ lao động cũng áp lực nhưng nó tương đương với thu
nhập.
- Thứ 3: Nhiều tổ chức hiện nay không thuê nhân công để trả lương hàng
tháng mà thuê nhân công làm việc mà trả theo sản phẩm rất cao, đây cũng là
hướng mà chúng ta cần để ý. Chúng ta có khả làm việc tạo ra những sản phẩm
độc lập, đây cũng là cách mà chúng ta tạo ra cuộc sống và nghề nghiệp của
mình.
- Thứ 4: Khởi nghiệp là vấn đề rất khó khăn, tuy nhiên chúng ta phải suy
nghĩ và định hướng cho mục tiêu đạt đến khởi nghiệp để xây dựng cho các tổ
chức của mình từ phát triển kinh doanh nhỏ lẻ đến phát triển các tập đồn lớn,
đó là đặc điểm của khởi nghiệp.
Địa bàn lao động trong cuộc cách mạng 4.0 có những điểm gì khác biệt
cần lưu ý các đặc điểm sau:
- Thứ nhất: Lao động tại chỗ, các em làm trong nhà máy, trong các tổ
chức trong nước hoặc một tổ chức nước ngoài tại địa phương, chúng ta làm là

biên chế cán bộ tại các đơn vị đấy được gọi là lao động tại chỗ. Hiện nay đại đa
số chúng ta đang lao động tại chỗ.
- Thứ 2: Chúng ta sống trong nước nhưng làm việc cho các tổ chức ở
ngoài nước, chúng ta dùng khoa học công nghệ hiện đại để làm cho các tổ chức
nước ngoài nhưng vẫn sống ở trong nước, đây là đặc điểm của địa bàn lao động

skkn


15
mới. Tiếp tục chúng ta sống ở nước ngoài nhưng lại làm việc cho các tổ chức
trong nước, cũng sử dụng công nghệ hiện đại để làm việc chéo cho nhau. Mức
độ di chuyển địa điểm làm việc ngày càng xa hơn nhờ những phương tiện hiện
đại.
- Thứ 3: Ở một chỗ nhưng làm việc cho nhiều tổ chức cùng một lúc cả ở
trong nước và ngoài nước, đây là những người có năng lực, có thể làm việc phối
hợp cho nhiều tổ chức khác nhau.
Đặc điểm lao động: Du học, xuất khẩu lao động, định cư, làm việc ở
nước ngoài đang ngày một gia tăng, như vậy chúng ta phải có cách nào đó để có
khả năng làm việc tại nước ngoài, rồi làm việc cho các tập đoàn xuyên quốc gia.
Lao động tại các đơn vị có biên chế hiện nay càng giảm dần và đây là xu thế bắt
buộc và như vậy chúng ta thay thế lao động có biên chế đấy thành các đơn vị tự
chủ tài chính, buộc chúng ta phải năng động, linh hoạt, mềm dẻo hơn trong quá
trình hoạt động nghề nghiệp của mình.
Thị trường lao động cần những nghề nào?
Nghề tồn tại để phục vụ cuộc sống, dù xã hội có biến đổi như thế nào thì
có rất nhiều nghề để tồn tại để phục vụ cuộc sống, chính vì thế nghề nào cũng có
cơ hội phát triển như: Các nghề sản xuất (tạo ra sản phẩm trực tiếp); Các nghề
dịch vụ (đáp ứng nhu cầu trực tiếp của con người); Các nghề thương mại (vận
chuyển hàng hóa đến người tiêu dùng); Các nghề đảm bảo cho các hoạt động

nghề nghiệp được diễn ra (luật, an ninh,…); Các nghề phát triển con người (giáo
dục,…). Như vậy, người lao động chọn một nghề là một mắt xích trong chuỗi
nghề nghiệp để phục vụ cho con người và nhu cầu của xã hội, nghề nào cũng
cần để phục vụ cho cuộc sống, tuy nhiên sự phát triển nghề cũng có sự biến đổi,
trên thế giới hiện nay cùng Việt Nam của chúng ta những nghề truyền thống đều
tồn tại và phát triển. Nếu nghề truyền thống phát triển đúng cách và chuyên
nghiệp cũng có thể đưa đến thu nhập cao.
Về sự phát triển của nghề gồm 3 yếu tố:
- Sự phát triển của xã hội: Xã hội càng phát triển ln có sự đổi mới trong
nghề.
- Xu hướng tồn cầu hóa: Xu thế nghề và lao động nghề cũng có thay đổi.
- Nhu cầu của cộng đồng: Nhu cầu những nghề phổ biến nhưng cũng cần
những nghề đặc trưng.
Chú ý: Chọn nghề và học nghề đáp ứng nhu cầu xã hội, cộng đồng và xu
thế tất yếu của thế giới.
Tác động của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đến lao động và thị trường
lao động như thế nào?
Đó là:
- Thứ nhất: Tác động đến số lượng, chất lượng việc làm. Số lượng việc
làm: Sẽ giảm đi vì có máy móc, robot, trí tuệ nhân tạo thay thế; Chất lượng việc
làm: Đòi hỏi chất lượng cao, đặc biệt là chất lượng về khoa học kĩ thuật cao
trong mọi lĩnh vực.
- Thứ 2: Cách kết nối thị trường lao động: Cách kết nối “Người lao động –
Thị trường lao động” sẽ rất nhanh vì có nhiều kênh thông tin và thông tin cũng

skkn


16
rất nhanh và đầy đủ. Do vậy, người lao động cần nhanh nhẹn trong việc tìm

thơng tin lao động và nhanh nhẹn giới thiệu sức lao động của mình.
- Thứ 3: Sự chuyển dịch của thị trường lao động: Diễn ra nhanh, thời gian
rút ngắn dẫn đến thay đổi bản chất của việc làm ở hiện tại và tương lai gần. Do
đó, người lao động cần thích ứng rất nhanh khi thị trường lao động thay đổi và
có cách nhìn tích cực để đón nhận cái mới.
Các vùng phát triển cơng nghệ theo thời gian nó ảnh hưởng đến thị
trường lao động như thế nào? Chúng ta đang ở vùng cơng nghệ nào, để biết, để
phát triển cho tốt?
Có thể chia thành 4 vùng sau:
- Vùng 1: Miền công nghệ cổ điển, vai trị ngày càng giảm, đã qua, đó là
đóng tàu, gia cơng kim loại, gỗ, luyện kim, khai mỏ,…
- Vùng 2: Miền phát triển tới ban có triệu chứng bão hịa, bao gồm hóa
dầu, vật liệu gốm, chế tạo ơ tơ, cơ khí chính xác.
- Vùng 3: Miền công nghệ đang phát triển ngày nay, bao gồm: Máy tính
điện tử, robot sợi quang.
- Vùng 4: Miền cơng nghệ mới phát triển mạnh đầu đầu thế kỉ 21, đó là
phần mềm, công nghệ sinh học, viễn thông vệ tinh, trí tuệ nhân tạo.
Trên đây là 4 vùng phát triển công nghệ theo thời gian, các em cần quan
tâm để chúng ta định hướng, định vị của chúng ta đến đâu, có thể thực hiện tốt
việc lựa chọn nghề nghiệp của chúng ta sau này.
2.3.5. Chọn nghề và chọn trường như thế nào?
Chọn nghề các em không thể chọn theo cảm tính mà các em phải dựa trên
các cơ sở khoa học để chọn nghề. Ví dụ: Nếu hơm nay các em thích 3 nghề, giả
sử nghề A, B, C, các em băn khăn rất nhiều, vậy các em sẽ chọn nghề nào trong
3 nghề đó bây giờ thì các em cần phải dựa trên các tiêu chí để đánh giá nghề đó.
Vậy, những tiêu chí cơ bản để các em có thể lựa chọn đánh giá nghề nghiệp của
mình.
- Tiêu chí 1: Mức độ hứng thú với nghề nghiệp của các em như thế nào?
- Tiêu chí 2: Mức độ đáp ứng của trí thơng minh đối với nghề nghiệp.
- Tiêu chí 3: Mức độ phù hợp của khí chất.

- Tiêu chí 4: Nhu cầu của xã hội như thế nào?
- Tiêu chí 5: Hỗ trợ từ gia đình, có những hỗ trợ gì?
- Tiêu chí 6: Khả năng học tập của các em, các kiến thức để thi các mơn
thi của nghề đó nghư thế nào?
Đó là các nghề phải thi mà các em phải dựa vào 6 tiêu chí trên.
Cịn với những nghề mà các em khơng cần phải thi bằng kiến thức văn
hóa thì chúng ta có thể sử dụng 5 tiêu chí:
- Tiêu chí 1: Mức độ hứng thú của nghề.
- Tiêu chí 2: Mức độ đáp ứng của trí thơng minh.
- Tiêu chí 3: Mức độ phù hợp của khí chất.
- Tiêu chí 4: Nhu cầu của xã hội.
- Tiêu chí 5: Hỗ trợ từ gia đình.
Trong các tiêu chí trên, mỗi tiêu chí đều có các mức độ khác nhau, tuy
nhiên khi chúng ta lựa chọn, đánh giá các tiêu chí nghề nghiệp này thì chúng ta

skkn


17
cần phải có những tham khảo từ bản thân chúng ta suy nghĩ thật kỹ, từ cha mẹ,
từ bạn bè, thầy cô, những người hiểu biết về lĩnh vực nghề nghiệp mà chúng ta
đã lựa chọn trong xã hội, có như thế chúng ta mới đánh giá tốt được. Như vậy,
dựa trên các tiêu chí khoa học để chúng ta có thể lượm hóa được ban đầu những
cái điểm số để chúng ta đánh giá ưu việt của nghề hơn. Sau khi chọn được nghề
rồi, bước tiếp theo các em sẽ chọn trường theo thứ tự ưu tiên của nghề mà mình
đã chọn, khi chọn trường các em cần lưu ý 5 điểm sau:
- Thứ nhất: Hiện nay các trường rất đa dạng các loại hình trường, cơng
lập, tư thục, liên kết quốc tế, đào tạo từ xa, đào tạo phối hợp để chúng ta hiểu
trường học của chúng ta thuộc dạng trường học nào để chúng ta có thể lựa chọn
được.

- Thứ 2: Đa dạng các mơ hình đào tạo trong một trường:
+ Mơ hình đào tạo đại trà;
+ Mơ hình đào tạo tiên tiến;
+ Mơ hình đào tạo chất lượng cao;
+ Mơ hình đào tạo liên kết quốc tế;
+ Mơ hình đào tạo bằng kép.
- Thứ 3: Ngành, nghề đào tạo:
+ Nhiều ngành nghề đào tạo phổ biến đã có;
+ Nhiều ngành nghề mới được mở ra, đáp ứng yêu cầu của xã hội;
+ Nhiều ngành nghề đào tạo thay đổi và được đan xen nhiều lĩnh vực.
- Thứ 4: Đa dạng các hình thức tuyển sinh:
+ Dùng kết quả thi khi các em học hết trung học phổ thông (THPT);
+ Xét học bạ học phổ thông;
+ Xét các hình thức học tập;
+ Tổ chức kì thi riêng.
- Thứ 5: Học tập nghề nghiệp:
+ Ngày càng nhiều cơ hội học trung cấp, cao đẳng, đại học – cánh cửa học
tập luôn mở rộng;
+ Học nghề “Cao” nhưng chưa phù hợp vẫn thất nghiệp, làm trái nghề
hoặc học nghề khác;
+ Học phí và các chi phí khác ngày càng tốn kém;
+ Học không qua sẽ bị trượt và đuổi học;
+ Phải tự ý thức học tập cho chính mình, vì sự nghiệp của bản thân.
* Các lưu ý cụ thể:
- Trường học có nghề “Đúng” với nghề mình chọn khơng;
- Uy tín của nhà trướng đó; Thầy cơ, giảng viên trình độ cao, có uy tín;
- Có các mơ hình và chương trình đào tạo tốt/tiên tiến;
- Cơ sở vật chất nhà trường tốt;
- Liên kết với các đơn vị đào tạo thực hành có uy tín;
- Có đủ điều kiện tài chính và đỗ được vào trường đó;

- Hết sức chú ý các nghề đào tạo mới.
* Chú ý:
- Đừng vì a dua mà chọn trường hoặc chọn trường bằng mọi giá, như cứ
vào đại học là được.

skkn


18
- Yêu cầu ngày càng cao của thị trường lao động, đòi hỏi năng lực của
người lao động cũng phải cao.
2.3.6. Các nghề sẽ bị thay thế bởi công nghệ.
Việc lựa chọn một nghề nghiệp cho mình là vơ cùng quan trọng, đặc biệt
các em đang sống trong cuộc cách mạng cơng nghiệp 4.0, một cuộc cách mạng
có thể làm thay đổi thế giới nghề nghiệp rất lớn, vô cùng to lớn. Vậy thì cuộc
cách mạng cơng nghiệp 4.0 là gì? Chúng ta hãy cùng tìm hiểu, cuộc cách mạng
cơng nghiệp 4.0 được đặc trưng bởi 3 yếu tố:
Thứ nhất: đó là kĩ thuật số gồm: trí tuệ nhân tạo vạn vật kết nối, dữ liệu
lớn;
Thứ 2: Công nghệ Sinh học: nông nghiệp, thủy sản, y dược, thực phẩm;
Thứ 3: về lĩnh vực vật lý: rô bốt thế hệ mới, máy in 3D, xe tự lái, vật liệu
công nghệ mới, công nghệ nanô. Như vậy, cuộc cách mạng công nghiệp này đã
tác động đến thế giới nghề nghiệp là rất rõ ràng và hiển nhiên. Vậy, 5 nghề
nghiệp bị ảnh hưởng nhiều bởi cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.
Ngành nghề thứ nhất: là nghề kế tốn, vì sao nghề kế tốn là một nghề bị
ảnh hưởng rất nhiều, bởi vì có thể nói một vài điều sau: thứ nhất do các giao
dịch điện tử xuất hiện là chủ yếu, trí tuệ nhân tạo thay thế rất nhiều nhân viên kế
toán thủ cơng, trí tuệ nhân tạo thực hiện các giao dịch một cách chính xác hơn
con người và vì hiệu quả cơng việc, các tổ chức sẽ sử dụng trí tuệ nhân tạo, cơng
nghệ là chủ yếu vì đầu tư ít và hiệu quả cao; đặc biệt trí tuệ nhân tạo làm việc

trong mọi điều kiện thời gian và không gian. Chính vì thế, đối với nghề kế tốn
nhân viên kế tốn sẽ cần rất ít trong các cơng ty tự tổ chức và nếu có cần nhân
viên kế tốn đó thì u cầu nhân viên kế tốn giỏi, trình độ cao.
Ngành nghề thứ 2: cũng bị ảnh hưởng rất nhiều đến cuộc cách mạng cơng
nghiệp 4.0 đó là nghề luật sư, chúng ta cứ tưởng rằng luật sư là làm việc giữa
con người với con người thì sẽ rất khó thay thế những phần mềm sử dụng trí tuệ
nhân tạo trong vài giây nhận được tư vấn luật một cách chính xác cao. Con
người có thể hỏi tư vấn luật ở mọi không gian và thời gian, thuận tiện vì có phần
mềm sử dụng trí tuệ nhân tạo. Các thơng tin, các văn bản về luật được số hóa và
cung cấp, chuyển tải đầy đủ nhờ AI (trí tuệ thơng minh nhân tạo). Chính vì thế,
nghề luật sư cũng là nghề rất khó khăn cho cơng việc sau này, tuy nhiên khi
những người luật sư đó thực hiện cơng việc thì địi hỏi những người luật sư phải
giỏi và thực hiện những cơng việc mà trí tuệ nhân tạo khơng làm được đó là
ngành nghề thứ hai bị ảnh hưởng bởi cách mạng công nghiệp 4.0.
Ngành nghề thứ 3: ngành nghề liên quan đến nhân viên thu ngân trong
siêu thị, chúng ta nói điều đó có vẻ hơi ngạc nhiên, nhưng xã hội ngày càng hiện
đại và như vậy xã hội không tiền mặt – sử dụng bằng các loại thẻ thanh toán là
một xu thế và thanh toán không tiếp xúc chỉ nhận diện qua khuôn mặt khách
hàng. Chính vì vậy, các quầy thu ngân tự động sẽ xuất hiện tại các siêu thị vì
giảm việc tiền thuê nhân công và càng ngày các siêu thị, các cửa hàng tiện ích,
các dịch vụ đã sử dụng bằng thanh toán trực tiếp, thanh toán bằng các thẻ khác
nhau mà khơng sử dụng tiền mặt. Chính vì vậy, ngành nghề của nhân viên thu
ngân siêu thị sẽ vơ cùng khó khăn, ảnh hưởng.

skkn


19
Ngành nghề thứ 4: là nhân viên ngân hàng, vì sao chúng ta nói nhân viên
ngân hàng bị ảnh hưởng rất nhiều, vì khi ngân hàng phát triển thì các công nghệ

hỗ trợ rất nhiều cho các công việc như: thanh toán, chuyển tiền, vay tiền, trả nợ,
… đang được tự động hóa rất cao mà chúng ta thấy rằng các số lần ra ngân hàng
càng ít đi, trong khi số lượng sử dụng các dịch vụ ngân hàng qua điện thoại,
website và các nhân viên ngân hàng ngày càng ít hơn vì nó sẽ trở thành tự động
hóa nhiều hơn cũng gây ra những khó khăn cho nhân viên ngân hàng sau này.
Ngành nghề thứ 5: là nhân viên điều phối taxi, nếu trước đây một hãng lái
xe taxi truyền thống cần một số nhân viên nhất định để điều phối xe taxi của
mình ở trong các khu vực này A, B, C, nhưng hiện nay các hãng xe công nghệ
đã ra đời và phục vụ một lượng rất lớn khách hàng và việc điều phối này chủ
yếu dùng phần mềm, trí tuệ nhân tạo vừa chính xác và không cần nhiều nhân
lực. Tuy nhiên, những nhân lực trong điều phối taxi công nghệ cần thực sự rất
giỏi chuyên mơn và thành thạo cơng nghệ thì mới có thể thực hiện được. Như
vậy, 5 ngành nghề bị ảnh hưởng rất nhiều bởi cơng nghiệp 4.0. Từ đó, cho học
sinh suy nghĩ cái nghề mình đã lựa chọn cho tương lai đã phù hợp chưa và quyết
định vì chọn nghề ảnh hưởng rất nhiều đến công việc của các em sau này!
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
Sau khi vận dụng sáng kiến kinh nghiệm như đã trình bày ở trên, tơi thấy
học sinh đã có cách nhìn tổng quát, hiểu và xác định được năng lực của bản thân
trong việc lựa chọn nghề nghiệp cho mình. Học sinh đã nhận thức được vai trị
và vị trí của giáo dục hướng nghiệp, xem đây là một hoạt động tích cực, thiết
thực giúp học sinh phát triển tồn diện, định hướng được nghề nghiệp trong
tương lai, có sự cân nhắc khi lựa chọn nghề sau khi tốt nghiệp bậc trung học cơ
sở. Học sinh ý thức được nhiệm vụ của mình là phải tham gia đầy đủ các buổi tổ
chức hướng nghiệp tại trường.
Sau khi áp dụng phương pháp nghiên cứu trên, tôi cho học sinh lớp 9A sĩ
số 28 học sinh, 9B sĩ số 27 học sinh, 9C sĩ số 30 học sinh thực hiện phiếu khảo
sát để đánh giá chất lượng sau khi học sinh đã được tư vẫn, hỗ trợ giáo dục
hướng nghiệp, kết quả cụ thể là:
Lớp


Rất đồng ý
9A 9B
9C

Đồng ý
9A
9B
9C

Không đồng ý
9A
9B
9C

Lý do chọn nghề
1. Chọn nghề
truyền thống của 35,7% 29,6% 20,0% 53,6% 55,6% 50,0% 10,7% 14,8% 30,0%
địa phương có
tương lai hơn.
2. Chọn nghề
theo sự sắp đặt 14,3% 22,2% 13,3% 25,0% 37,0% 26,7% 60,7% 40,8% 60,0%
của gia đình tốt
hơn.
3. Chọn nghề lao
động tự do là tốt 10,7% 11,1% 13,3% 17,9% 25,9% 33,3% 71,4% 63,0% 53,4%

skkn



20
nhất.
4. Chọn nghề có
thu nhập cao hơn
là tốt nhất.
5. Chọn nghề
được xã hội coi
trọng hơn là
đúng.
6. Chọn nghề xã
hội có nhu cầu
nhiều hơn.
7. Chọn nghề từ
khi đang học phổ
thông.
8. Học xong phổ
thông mới chọn
nghề là đúng
nhất.

21,4% 37,0% 26,7% 42,9% 40,7% 30,0% 35,7% 22,3% 43,3%

14,36 33,3% 26,7% 57,1% 30,0% 46,7% 28,6% 29,7% 26,6%
%

35,7% 40,7% 53,3% 50,0% 51,9% 40,0% 14,3% 7,4%

6,7%

50,0% 55,6% 53,3% 53,5% 44,4% 46,7% 3,5%


0,0%

10,7% 3,7%

0,0%

0,0% 42,9% 14,8% 10,0% 46,4% 81,5% 90,0%

3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ.
3.1. Kết luận.
Giáo dục hướng nghiệp trong trường phổ thơng có mục đích chung là hình
thành khả năng tự chủ trong việc lựa chọn nghề của học sinh trên cơ sở của sự
phù hợp giữa năng lực, hứng thú sở thích cá nhân với nhu cầu sử dụng lao động
trong các hoạt động đa dạng của đời sống xã hội. Công tác giáo dục hướng
nghiệp, định hướng phân luồng học sinh phổ thông trong nhà trường phổ thơng
có vai trị quan trọng, là một hoạt động không thể thiếu được ở các trường phổ
thông nhằm giúp học sinh nâng cao sự hiểu biết về nghề nghiệp và chính bản
thân học sinh để
có thể định hướng đúng đắn và đưa ra quyết định chọn ngành nghề cho phù hợp.
Để cho học sinh có nhận thức đúng đắn về nghề nghiệp thì mỗi thầy cơ
cần phải quan tâm, định hướng giúp đỡ các em. Ngoài việc các em biết vận dụng
kiến thức mơn học, các em cịn có thể phát huy được những sở thích của mình
về các lĩnh vực khác nhau, giúp cho các em có cơ hội tư duy, sáng tạo, hình
thành nên các ý tưởng, hồi bảo rất hữu ích cho các em. Từ đó, các em sẽ đam
mê, thấy được cái hay, cái bổ ích từ bộ mơn giáo dục hướng nghiệp, để các em
có khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp sau này.
Việc hướng nghiệp cho các em học sinh ở các trường phổ thông cần được
quan tâm nhiều hơn và giáo viên các bộ mơn cần phải nghiên cứu, tìm hiểu để
phát huy hết vai trị, trách nhiệm của mình. Các em sau khi học xong trung học

cơ sở ngoài việc có những kiến thức cơ bản các em cũng sẽ có một định hướng
nghề nghiệp vững chắc, phù hợp với điều kiện bản thân, sở thích, năng khiếu
của các em.
3.2. Kiến nghị.

skkn


21
Ngành giáo dục và đào tạo cần xây dựng chuyên trang về giáo dục hướng
nghiệp và định hướng phân luồng học sinh phổ thông trên hệ thống thông tin
quản lý nhằm cung cấp dữ liệu chính xác về nghề nghiệp, thị trường lao động;
mô tả ngành nghề và thông tin tuyển dụng, sử dụng lao động của từng ngành
nghề, phù hợp với từng vùng miền, khu vực; kết nối giữa các trường phổ thông
với cơ quan dự báo nhu cầu nhân lực, tổ chức hội nghề nghiệp, hội doanh
nghiệp, các cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các doanh
nghiệp.
Nhà trường cần coi trọng việc xây dựng cơ sở vật chất, bổ sung trang thiết
bị phục vụ cho dạy học, nên khuyến khích giáo viên sử dụng công nghệ thông
tin vào giảng dạy. Coi trọng nhiệm vụ chiến lược phát triển giáo dục của nhà
trường, trong đó có giáo dục hướng nghiệp. Cần đầu tư bổ sung nhiều tư liệu
tham khảo để bổ trợ thêm kiến thức cho giáo viên và học sinh, đặc biệt là sách
tham khảo để bồi dưỡng nâng cao chất lượng mủi nhọn của nhà trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Như Thanh, ngày 06 tháng 04 năm 2022
Tơi xin cam đoan đây là SKKN
của mình viết, không sao chép

nội dung của người khác.
Người viết

Trịnh Duy Thanh

skkn


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tài liệu giáo dục hướng nghiệp.
2. Các tài liệu tham khảo khác trên internet.

skkn


DANH MỤC CÁC ĐỀ TÀI SKKN ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SKKN NGÀNH
GIÁO DỤC HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC CẤP CAO HƠN ĐÁNH GIÁ ĐẠT TỪ
LOẠI C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Trịnh Duy Thanh
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên - Trường PTDTBT THCS Thanh Tân Như Thanh - Thanh Hóa

T
T
1

2

3

4


5

Tên đề tài SKKN
" Kinh nghiệm dạy học tích hợp
giáo dục bảo vệ mơi trường vào
"Chương: Con người, dân số và
môi trường" làm tăng kết quả
học tập môn Sinh học của học
sinh lớp 9 Trường THCS Xuân
Du".
“Sử dụng bản đồ tư duy trong
dạy học các chương thuộc cơ
quan sinh dưỡng và cơ quan sinh
sản ở thực vật có hoa nhằm nâng
cao kết quả học tập môn Sinh
học của học sinh lớp 6 Trường
THCS Xuân Du”.
“Kinh nghiệm tổ chức dạy học
theo chủ đề tích hợp “Bài 29
Bệnh và tật di truyền ở người”
thuộc môn Sinh học 9”.
“Kinh nghiệm sử dụng một số
phương pháp và kĩ thuật dạy học
tích cực vào “Bài 30. Di truyền
học với con người” nhằm nâng
cao hiệu quả học tập môn Sinh
học của học sinh lớp 9 Trường
PTDTBT THCS Thanh Tân”.
“Tổ chức các hoạt động kĩ năng

sống để tăng khả năng thích ứng
cho học sinh dân tộc thiểu số ở
Trường PTDTBT THCS Thanh
Tân”

Cấp đánh giá
xếp loại
(Ngành GD cấp
huyện/tỉnh;
Tỉnh...)

Kết quả
đánh giá
xếp loại
(A, B,
hoặc C)

Năm học
đánh giá
xếp loại

Phòng GD&ĐT
Như Thanh

B

2013-2014

Phòng GD&ĐT
Như Thanh


A

2014-2015

Phòng GD&ĐT
Như Thanh

B

2016-2017

UBND huyện
Như Thanh

B

20192020

UBND huyện
Như Thanh

A

20202021

skkn


skkn



×