Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Skkn một số kinh nghiệm dạy học môn âm nhạc phát triển năng lực cho học sinh tiểu học đáp ứng mục tiêu chương trình gdpt 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.82 MB, 25 trang )

1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Trong giáo dục, Âm nhạc là một trong những phương tiện hiệu quả để thực
hiện nhiệm vụ giáo dục đạo đức, thẩm mỹ, góp phần giáo dục  học sinh tồn diện,
hình thành nhân cách con người. Đồng thời, bước đầu hình thành khả năng cảm
thụ, hiểu và thể hiện nghệ thuật âm nhạc, khơi dậy ở các em khả năng sáng tạo
trong hoạt động âm nhạc…Bên cạnh đó, mục tiêu và nhiệm vụ của mơn Âm nhạc ở
nhà trường cịn trang bị cho học sinh một số kiến thức về kỹ năng ca hát, đọc và
nghe nhạc; về lý thuyết âm nhạc ở mức độ đơn giản để ở chừng mực nào đó, các
em có thể tham gia các hoạt động âm nhạc của cộng đồng. Hình thành cho học sinh
những hiểu biết sơ đẳng về cái hay, cái đẹp trong nghệ thuật âm nhạc, ý nghĩa, tác
dụng của âm nhạc với đời sống, đồng thời mở mang vốn hiểu biết về âm nhạc dân
tộc Việt Nam, tinh hoa âm nhạc thế giới, góp phần bồi dưỡng tình cảm, đạo đức, trí
tuệ, tạo khơng khí vui tươi, lành mạnh, làm phong phú thế giới tinh thần nhằm phát
triển hài hịa, tồn diện nhân cách học sinh.
Giáo dục âm nhạc là hình thức giáo dục nghệ thuật mang tính đặc thù. Nó có
khả năng liên kết, sử dụng cũng như hỗ trợ, lồng vào tất cả hình thức, nội dung giáo
dục khác, làm cho chúng đạt đến hiệu quả cao trong việc thực hiện những yêu cầu,
mục tiêu giáo dục.
Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam
(khoá XI) đã thông qua Nghị quyết về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo đáp ứng yêu cầu cơng nghiệp hố, hiện đại hố trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; Quốc hội đã ban hành
Nghị quyết số 88/2014/QH13 về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục
phổ thơng, góp phần đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục và đào tạo. Ngày
27/3/2015, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 404/QĐ-TTg phê
duyệt Đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông.
Mục tiêu đổi mới được Nghị quyết 88/2014/QH13 của Quốc hội quy định:
“Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thơng nhằm tạo chuyển biến
căn bản, tồn diện về chất lượng và hiệu quả giáo dục phổ thông; kết hợp dạy chữ,
dạy người và định hướng nghề nghiệp; góp phần chuyển nền giáo dục nặng về


truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm chất và
năng lực, hài hồ đức, trí, thể, mĩ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi học sinh.”
Thực hiện các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội và Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ, chương trình giáo dục phổ thông mới được xây dựng theo định hướng
phát triển phẩm chất và năng lực của người học; tạo môi trường học tập và rèn
luyện giúp học sinh phát triển hài hoà về thể chất và tinh thần, trở thành người học
tích cực, tự tin, biết vận dụng các phương pháp học tập tích cực để hồn chỉnh các
tri thức và kĩ năng nền tảng, có ý thức lựa chọn nghề nghiệp và học tập suốt đời; có
những phẩm chất tốt đẹp và năng lực cần thiết để trở thành người cơng dân có trách
nhiệm, người lao động có văn hố, cần cù, sáng tạo, đáp ứng nhu cầu phát triển của
1

skkn


cá nhân và yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ đất nước trong thời đại tồn cầu
hố và cách mạng công nghiệp mới.
Để đáp ứng các yêu cầu đổi mới giáo dục, từng bước thực hiện Chương trình
giáo dục phổ thông 2018, thiết nghĩ việc dạy học dạy mơn Âm nhạc theo Chương
trình và SGK hiện hành (giai đoạn từ 2002-2006), theo định hướng phát triển năng
lực là điều cần thiết, giúp GV nâng cao chất lượng dạy học môn Âm nhạc và từng
bước tiếp cận, chuẩn bị thực hiện quá trình đổi mới Chương trình và SGK mới từ
năm học 2019-2020 của Bộ GDĐT. Xuất phát từ những lí do trên tơi đã chọn đề
tài: “Một số kinh nghiệm dạy học môn Âm nhạc phát triển năng lực cho học
sinh Tiểu học đáp ứng mục tiêu Chương trình GDPT 2018”
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Xác định được những đặc điểm của việc dạy học phát triển năng lực trong
giảng dạy Âm nhạc ở tiểu học.
- Đưa ra được một số giải pháp dạy học Âm nhạc phát triển năng lực cho học
sinh Tiểu học đáp ứng mục tiêu Chương trình giáo dục phổ thơng 2018

1.3. Đối tượng nghiên cứu
- Phương pháp dạy học âm nhạc phát triển năng lực cho học sinh tiểu học
- Phương pháp dạy học phát triển năng lực các nội dung Hát, Đọc nhạc, Nhạc
cụ tiết tấu trong chương trình Âm nhạc tiểu học
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp khảo sát
- Phương pháp thực hành
- Phương pháp phát vấn
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến
Tại Hội thảo Khoa học Quốc gia về giáo dục Âm nhạc, Mĩ thuật và Thể chất ở
trường phổ thông Việt Nam, do Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) tổ chức tại thành
phố Hải Phòng vào ngày 21 và 22/12/2012, Hội thảo đã thống nhất 7 định hướng
đổi mới giáo dục Âm nhạc là:
- Giữ ổn định những thành tựu mà giáo dục Âm nhạc đã đạt được.
- Thực hiện giáo dục Âm nhạc cho học sinh ở trường Trung học phổ thông
(lớp 10, 11, 12).
- Xây dựng Chương trình mơn Âm nhạc theo định hướng phát triển năng lực
của học sinh.
- Tiếp tục hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của phương pháp dạy học Âm
nhạc.
- Thực hiện dạy nhạc cụ trong môn Âm nhạc.
- Tăng cường giáo dục Âm nhạc mang đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc.
- Tăng cường sử dụng di sản trong giáo dục Âm nhạc.
2

skkn



Định hướng này đã được xác định trong Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày
4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
và đào tạo.
Dạy học phát triển năng lực là việc vận dụng linh hoạt những phương pháp
dạy học nhằm nâng cao tính tích cực của học sinh về hoạt động trí tuệ, rèn luyện
năng lực giải quyết vấn đề gắn với những tình huống của cuộc sống và nghề
nghiệp, đồng thời gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn. Tăng
cường việc học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ giáo viên – học sinh theo hướng
cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực xã hội. Bên cạnh việc học
tập những tri thức và kỹ năng riêng lẻ của các môn học chuyên môn cần bổ sung
các chủ đề học tập phức hợp nhằm phát triển năng lực giải quyết các vấn đề phức
hợp.
Như các môn học khác, mơn Âm nhạc cần góp phần phát triển năng lực chung
và năng lực đặc thù. Bao gồm:
* Năng lực chung, cốt lõi: Tự học; Giao tiếp và hợp tác; Giải quyết vấn đề và
sáng tạo; Thẩm mĩ; Thể chất; Tính tốn; Cơng nghệ thơng tin và truyền thơng
* Năng lực đặc thù:
- Thể hiện âm nhạc: HS biết tái hiện, trình bày hoặc biểu diễn âm nhạc thơng
qua các hoạt động hát, đọc nhạc, chơi nhạc cụ, đánh nhịp, vận động..với nhiều hình
thức và phong cách
- Cảm thụ âm nhạc và hiểu biết âm nhạc: HS biết thưởng thức và cảm nhận
những giá trị nổi bật, những điều sâu sắc, tế nhị và đẹp đẽ của âm nhạc được thể
hiện trong tác phẩm hoặc một bộ phận của tác phẩm. Biểu lộ thái độ và cảm xúc
bằng ngôn ngữ nói và ngơn ngữ cơ thể; HS biết vận dụng kiến thức, kỹ năng tư duy
âm nhạc để phân tích và đánh giá về các phương tiện diễn tả của âm nhạc và phong
cách biểu diễn
- Sáng tạo và ứng dụng âm nhạc: HS biết kết nối các năng lực, biết vận dụng
kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm âm nhạc vào thực tiễn; ứng tác và biến tấu, đưa
ra những ý tưởng và sản phẩm âm nhạc hay, độc đáo. Hiểu và sử dụng âm nhạc
trong các mối quan hệ với lịch sử, văn hóa và các loại hình nghệ thuật khác.

Dạy học phát triển năng lực là học sinh phát triển khả năng sáng tạo, phát triển
khả năng giao tiếp, kỹ năng trình bày chính kiến của mình trước đám đơng. Học
sinh say mê học tập hơn, không bị áp lực nhiều về mặt thời gian hoặc sợ mình
khơng làm được. Đối với học sinh chưa ngoan, ít quan tâm đến việc học lại trở nên
hứng thú hơn, ham thích hoạt động thể hiện rõ ở việc làm việc theo nhóm. Đối với
học sinh có năng khiếu thì được bộc lộ khả năng của mình, qua đó tinh thần hợp tác
nhóm trong mơn Âm nhạc và các mơn học khác được nâng cao.
Bên cạnh đó, việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở bộ
mơn Âm nhạc nói riêng và ở các mơn học khác nói chung nhằm làm phong phú
thêm hoạt động dạy học của nhà trường nhằm thực hiện tốt phong trào thi đua “Đổi
mới, sáng tạo trong dạy và học”, góp phần thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 293

skkn


NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về “Đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong
điều kiện kinh tế thị trường, định hướng XHCN và hội nhập quốc tế”.
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến
Trường Tiểu học Nguyễn Văn Trỗi là một trong những ngôi trường nằm ngay
trung tâm Thành phố Thanh Hóa với bề dày thành tích dạy và học. Đa số học sinh
ngoan, mạnh dạn, tự tin, yêu thích tham gia các hoạt động của trường, lớp, đặc biệt
là các hoạt động văn hóa văn nghệ. Đội ngũ giáo viên có trình độ chun mơn vững
vàng, u nghề, trách nhiệm. Ban giám hiệu quan tâm và tạo mọi điều kiệm tốt nhất
để tổ chức các hoạt động Dạy- Học. Nhà trường có đủ đội ngũ giáo viên Âm nhạc
chuyên trách, được đào tạo đúng về chuyên môn, được bồi dưỡng về chuyên ngành
âm nhạc và trực tiếp tham gia giảng dạy âm nhạc ở các lớp. Cơ sở vật chất, trang
thiết bị và đồ dùng dạy học bộ môn đầy đủ, hiện đại.
Tuy nhiên do địa bàn chỉ có một trường tiểu học dẫn đến sĩ số học sinh trong
lớp đông so với quy định.

Về thực trạng dạy học môn Âm nhạc: Việc dạy học môn Âm nhạc tại trường
Tiểu học Nguyễn Văn Trỗi có nhiều thuận lợi. Số học sinh Hồn thành tốt bộ mơn
hàng năm chiếm tỉ lệ trên 50% và khơng có học sinh Chưa hồn thành mơn Âm
nhạc, các hoạt động âm nhạc và phong trào văn nghệ của nhà trường phát triển
mạnh với đội văn nghệ của các lớp, các khối.
Tuy nhiên thực tế giảng dạy cho thấy nhiều HS chưa tự chủ và tự tin trong
việc thể hiện khả năng âm nhạc của bản thân, hầu hết còn phụ thuộc và sự hướng
dẫn của thầy cơ; chưa mạnh dạn và có sự sáng tạo của cá nhân trong quá trình học
tập. Đặc biệt với Chương trình GDPT 2018, với mục tiêu giáo dục mơn âm nhạc
Tiểu học là HS cần hình thành và phát triển được năng lực đặc thù môn âm nhạc,
bao gồm: Thể hiện âm nhạc, cảm thụ và hiểu biết âm nhạc, ứng dụng và sáng tạo
âm nhạc thì thiết nghĩ mỗi giáo viên âm nhạc cần phải có sự thay đổi tích cực trong
việc tổ chức dạy học âm nhạc để làm sao phát triển được năng lực của học sinh từ
đó thực hiện Chương trình GDPT 2018 một cách có hiệu quả nhất.
BẢNG KHẢO SÁT TRƯỚC KHI ÁP DỤNG SÁNG KIẾN
Thể hiện âm nhạc
Cảm thụ và hiểu
Sáng tạo và ứng
Lớp Sĩ
biết âm nhạc
dụng âm nhạc
số
HTT
HT
HTT
HT
HHT
HT
1H
50

35
15
30
20
15
35
2I
50
37
13
25
25
18
32
3A
50
32
18
22
28
15
35
4B
49
35
14
19
20
19
30

5H
49
36
13
18
21
20
29
Nhìn vào Bảng khảo sát trên có thể thấy rất rõ năng lực âm nhạc của HS được
thể hiện ở các biểu hiện năng lực âm nhạc cụ thể. Chính vì vậy ngoài việc nghiên
cứu tài liệu, tham khảo các giờ dạy của đồng nghiệp, bản thân tôi đã vận dụng một
4

skkn


số các phương pháp dạy học tích cực vào dạy học âm nhạc với mong muốn thay
đổi kết quả học tập môn âm nhạc của HS.
2.3 Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
2.3.1 Nắm vững đặc điểm của việc dạy học phát triển năng lực.
Để phát triển năng lực HS, GV cần tổ chức đa dạng các hình thức dạy học, đặc
biệt là sử dụng linh hoạt các phương pháp dạy học tích cực trong quá trình giảng
dạy.
Dạy học theo định hướng phát triển năng lực HS bao gồm:
- Dạy học phân hóa
- Dạy học tích hợp
- Dạy học thông qua hoạt động
- Dạy học theo hướng mở
Từ thực tế giảng dạy của cá nhân mình, tôi nhận thấy việc nắm vững và vận
dụng linh hoạt các phương pháp dạy học tích cực nêu trên sẽ phát huy triệt để năng

lực của học sinh trong quá trình dạy học.
2.3.2. Nắm vững các yêu cầu cần đạt về năng lực chung cũng như năng
lực đặc thù môn âm nhạc của học sinh Tiểu học
2.3.2.1. Yêu cầu cần đạt về năng lực chung
- Tự chủ và tự học: Thông qua luyện tập, tìm hiểu các tác phẩm âm nhạc với
nhiều hình thức và thể loại khác nhau,... mơn Âm nhạc mang lại cho HS những trải
nghiệm phong phú, nhờ đó các em phát triển được vốn sống; có khả năng nhận biết
cảm xúc, tình cảm, sở thích, cá tính và năng lực của bản thân; biết tự làm chủ để có
hành vi phù hợp; có sự tự tin, tinh thần lạc quan trong học tập và đời sống. Môn
Âm nhạc cũng giúp người học có khả năng suy ngẫm về bản thân, tự nhận thức và
điều chỉnh được những hạn chế của mình trong quá trình học tập và khơng ngừng
học hỏi để tự hồn thiện.
- Giao tiếp và hợp tác: Giúp HS phát triển năng lực cảm xúc, nhờ đó nhận biết
được suy nghĩ, tình cảm, thái độ của người khác; biết sống hồ hợp và hố giải các
mâu thuẫn. Với các hoạt động âm nhạc tập thể, môn Âm nhạc sẽ tạo điều kiện cho
các em được trải nghiệm trong một mơi trường có tính hợp tác cao
- Giải quyết vấn đề và sáng tạo: Chương trình mơn Âm nhạc đề cao vai trị của
HS với tư cách là những diễn viên tích cực, chủ động, sáng tạo trong việc thể hiện
các tác phẩm âm nhạc.Những hoạt động sáng tạo âm nhạc từ thấp đến cao giúp học
sinh biết đề xuất ý tưởng, tạo ra sản phẩm mới, khơng suy nghĩ theo lối mịn, hiểu
và sử dụng âm nhạc trong các mối quan hệ với lịch sử, văn hố và các loại hình
nghệ thuật khác.
- Ngồi các năng lực trên, yêu cầu cần đạt về năng lực chung của mơn Âm
nhạc cịn bao gồm năng lực thẩm mĩ, thể chất, tính tốn, cơng nghệ thơng tin và
truyền thông theo cấp độ phù hợp với môn học
2.3.2.2. Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù môn Âm nhạc Tiểu học
5

skkn



Đổi mới đáng chú ý của dạy học Âm nhạc Tiểu học trong Chương trình phổ
thơng 2018 là tập trung giúp học sinh phát triển năng lực âm nhạc, biểu hiện đặc
thù của năng lực thẩm mĩ trong lĩnh vực âm nhạc bao gồm các thành phần: Thể
hiện âm nhạc, cảm thụ và hiểu biết âm nhạc, ứng dụng và sáng tạo âm nhạc.
Năng
Khái niệm
Yêu cầu cần đạt
lực
Học sinh biết tái hiện, – Hát một mình và hát cùng người khác.
Thể hiện trình bày hoặc biểu Bước đầu thể hiện được giai điệu và lời ca,
âm nhạc diễn âm nhạc thơng diễn tả được sắc thái và tình cảm của bài hát.
qua các hoạt động hát, – Đọc nhạc đúng tên nốt; bước đầu đọc được
chơi nhạc cụ, đọc cao độ và trường độ bài đọc nhạc.
nhạc,... với nhiều hình – Chơi nhạc cụ một mình và cùng người
thức và phong cách.
khác. Bước đầu thể hiện được tiết tấu và giai
điệu.
Học sinh biết thưởng – Bước đầu cảm nhận được vẻ đẹp của tác
thức và cảm nhận phẩm âm nhạc.
những giá trị nổi bật, – Bước đầu cảm nhận và phân biệt được sự
những điều sâu sắc và khác nhau trong từng thuộc tính âm nhạc:
Cảm thụ đẹp đẽ của âm nhạc cao độ, trường độ, cường độ, âm sắc.
và hiểu được thể hiện trong tác – Bước đầu biết vận động cơ thể phù hợp với
biết âm phẩm hoặc một bộ nhịp điệu.
nhạc
phận của tác phẩm. – Bước đầu nhận biết được câu, đoạn trong
Biểu lộ thái độ và cảm bài hát có hình thức rõ ràng. Phân biệt được
xúc bằng lời nói và sự giống nhau hoặc khác nhau của các nét
ngôn ngữ cơ thể. Biết nhạc.

nhận xét và đánh giá – Bước đầu biết đánh giá kĩ năng thể hiện âm
về các phương tiện nhạc của bản thân và người khác.
diễn tả của âm nhạc.
Học sinh biết kết hợp – Bước đầu biết mô phỏng, tái hiện được một
các năng lực, biết vận số âm thanh quen thuộc trong cuộc sống.
dụng kiến thức, kĩ – Bước đầu biết lặp lại có thay đổi một số
Ứng
năng âm nhạc vào thực mẫu tiết tấu và giai điệu đơn giản theo hướng
dụng và tiễn; ứng tác và biến dẫn của giáo viên.
sáng tạo tấu, đưa ra những ý – Biết làm dụng cụ học tập âm nhạc đơn giản
âm nhạc tưởng hoặc sản phẩm theo hướng dẫn của giáo viên.
âm nhạc hay, độc đáo. – Bước đầu biết tưởng tượng khi nghe nhạc
Hiểu và sử dụng âm không lời.
nhạc trong các mối – Bước đầu biết chia sẻ hiểu biết về âm nhạc
quan hệ với lịch sử, với người khác.
văn hoá và các loại – Bước đầu biết biểu diễn các tiết mục âm
hình nghệ thuật khác. nhạc với hình thức phù hợp.
6

skkn


Vậy làm thế nào để phát triển các năng lực đặc thù đó trong q trình dạy mơn
âm nhạc Tiểu học
Thứ nhất, phải xác định mục tiêu giáo dục Âm nhạc theo định hướng phát
triển năng lực.
Giáo dục Âm nhạc giúp học sinh được:
- TRẢI NGHIỆM trong môi trường âm nhạc, thông qua các hoạt động: ca hát,
nghe nhạc, vận động, nhảy múa, chơi nhạc cụ, tập đọc nhạc, trình diễn, sáng tạo âm
nhạc.

- KHÁM PHÁ sự đa dạng của thế giới âm nhạc, nhận thức về mối liên hệ giữa
âm nhạc với văn hóa, lịch sử và các loại nghệ thuật, bảo vệ và phổ biến các giá trị
âm nhạc truyền thống.
- THỂ HIỆN bản thân bằng âm nhạc, phát triển những năng lực về thực hành,
cảm thụ, sáng tạo, góp phần phát triển năng khiếu âm nhạc. Thể hiện sự quan tâm
và yêu thích âm nhạc.
- ỨNG DỤNG những kiến thức và kĩ năng âm nhạc vào đời sống hàng ngày.
Tích cực tham gia các hoạt động âm nhạc.
Thứ hai, phải xác định được những nội dung dạy học Âm nhạc cơ bản, cần
thiết và phù hợp. Nội dung chính là bối cảnh, là mơi trường để phát triển các năng
lực âm nhạc.
Lớp
Mạch
TT
Dạng bài
nội dung
1 2 3 4 5
1

Bài hát thiếu nhi












Dân ca Việt Nam











3

Bài hát nước ngoài











4

Kể chuyện âm nhạc












5

Giới thiệu nhạc cụ











Nghe nhạc












Đời sống âm nhạc











8

Hình thức và thể loại












9

Danh nhân âm nhạc

 

 

 





10

Kí hiệu âm nhạc

 

 

 






Các loại nhịp thơng dụng

 

 

 





Lí thuyết âm nhạc cơ bản

 

 

 





2

6
7


11
12

Học hát

Thường
thức âm nhạc

Lí thuyết
âm nhạc

7

skkn


13

Giọng Đô trưởng

 

 

 






Giọng La thứ

 

 

 

 

 

15

Tập đọc nhạc dịch giọng

 

 

 

 

 

16

Nhịp điệu












Giai điệu

 

 

 





14

17

Tập đọc
nhạc

Nhạc cụ


18

Hòa âm
 
 
 
 
 
Thứ ba, phải xây dựng được chuẩn kết quả học tập theo định hướng năng lực.
Minh họa bằng nội dung và yêu cầu cần đạt về giáo dục Âm nhạc lớp 1, 2, 3:
Nội dung
Yêu cầu cần đạt
Học hát
Mỗi học kì, HS học 5-6 bài
hát, trong đó có 1 bài dân ca,
1 bài hát nước ngồi, và các
bài hát thiếu nhi. Các bài hát
cần ngắn gọn, có nội dung
và tính chất âm nhạc phù
hợp với tuổi thiếu nhi, có từ
1-2 lời ca, âm vực trong
phạm vi quãng 8 hoặc quãng
9, để HS dễ hát, dễ thuộc.

Hoạt động âm nhạc
- Hát đúng tư thế, hát tự nhiên, tập lấy hơi và hát rõ
lời.
- Hát đúng giai điệu.
- Tự học để thuộc bài hát.

- Tập hát kết hợp vỗ tay hoặc gõ đệm.
- Tập hát hòa giọng, nối tiếp, đối đáp, hát có lĩnh
xướng.
Hiểu biết âm nhạc
- Biết tên bài hát và tác giả.
- Biết chủ đề, nội dung bài hát.
- Tìm hiểu ý nghĩa lời ca trong bài hát.
Cảm thụ âm nhạc
- Thể hiện được sắc thái và tình cảm của bài hát.
- Hát nhấn đúng phách mạnh.
- Lựa chọn hình thức và cách hát hát phù hợp.
- Cảm nhận được sự thay đổi về cường độ trong khi
hát: hát hơi nhỏ, trung bình hoặc hơi to.
- Cảm nhận được sự thay đổi về tốc độ trong những
lần hát khác nhau: hát hơi chậm, trung bình hoặc hơi
nhanh.
Sáng tạo âm nhạc
- Tìm động tác vận động phù hợp hoặc nhảy múa
theo nhạc.
- Vẽ tranh minh họa cho bài hát.
- Dàn dựng, biểu diễn bài hát theo nhóm.
Ứng dụng âm nhạc
- Trình bày bài hát theo các hình thức: đơn ca, song
8

skkn


ca, tốp ca, đồng ca.
- Trình bày bài hát trong và ngoài nhà trường.

Hiểu biết âm nhạc
- Biết tên câu chuyện và xuất xứ.
- Kể lại nội dung câu chuyện.
Cảm thụ âm nhạc
Thường thức âm nhạc
- Nghe và cảm nhận bản nhạc minh họa cho câu
Mỗi học kì, HS nghe 1 câu
chuyện.
chuyện âm nhạc.
Sáng tạo âm nhạc
- Vẽ tranh minh họa cho câu chuyện.
Ứng dụng âm nhạc
- Kể lại câu chuyện cho người khác.
Hiểu biết âm nhạc
- Biết tên bản nhạc, tác giả, xuất xứ, chủ đề.
Hoạt động âm nhạc
- Trình bày một nét nhạc hoặc một vài câu hát.
Cảm thụ âm nhạc
Mỗi học kì, HS nghe một số - Nêu cảm nhận về tính chất âm nhạc hoặc vẻ đẹp
tác phẩm là ca khúc thiếu của tác phẩm.
nhi, dân ca hoặc nhạc không Sáng tạo âm nhạc
lời.
- Vận động hoặc nhảy múa theo nhạc.
- Đặt tên cho tác phẩm không lời hoặc vẽ tranh minh
họa.
- Gõ đệm phù hợp với tác phẩm.
Ứng dụng âm nhạc
- Giới thiệu bản nhạc cho người khác.
Mỗi lớp, HS tìm hiểu về một
số nhạc cụ, thể loại và đời

sống âm nhạc, trò chơi âm
nhạc.

Hiểu biết âm nhạc
- Biết tên nhạc cụ và một vài đặc điểm chính.
- Nêu vài nét về đời sống âm nhạc (đồng dao, trò
chơi âm nhạc, thể loại bài hát).
Hoạt động âm nhạc
- Nghe các tác phẩm minh họa.
- Mô phỏng động tác chơi nhạc cụ.
- Hát và chơi trong bài đồng dao.
- Tham gia các trò chơi âm nhạc.
Cảm thụ âm nhạc
- Nhận biết âm sắc của nhạc cụ.
- Phân biệt các thể loại bài hát, ca khúc mang âm
hưởng dân ca.
9

skkn


Sáng tạo âm nhạc
- Tự làm một nhạc cụ gõ đơn giản từ vật liệu sẵn có.
Ứng dụng âm nhạc
- Giới thiệu nhạc cụ cho người khác.
- Kể tên một nhạc cụ khác có đặc điểm tương tự.
- Tổ chức trị chơi âm nhạc trong và ngồi giờ học.
Hoạt động âm nhạc
- Sử dụng nhạc cụ đúng tư thế.
- Tạo ra âm thanh rõ ràng, chuẩn xác.

Hiểu biết âm nhạc
- Nêu được chất liệu, đặc điểm của nhạc cụ.
Cảm thụ âm nhạc
- Cảm nhận được các âm hình tiết tấu.
Nhạc cụ
- Cảm nhận sự hòa hợp của âm thanh khi hòa tấu
-Lớp 1, 2, HS diễn tấu một
hoặc gõ đệm.
số nhạc cụ gõ.
Sáng tạo âm nhạc
-Lớp 3, HS sử dụng nhạc cụ
- Ứng tác lời cho phù hợp với tiết tấu.
gõ kết hợp cùng với nhạc cụ
- Tự làm ra nhạc cụ gõ đơn giản.
cơ thể.
Ứng dụng âm nhạc
- HS sử dụng nhạc cụ gõ cùng với nhạc cụ cơ thể để
đệm cho bài hát, bài TĐN hoặc hòa tấu.
2.3.3. Vận dụng các phương pháp dạy học tích cực khi dạy một số nội
dung âm nhạc Tiểu học để phát triển năng lực học sinh
2.3.3.1. Dạy hát
Quy trình dạy hát thường có 7 bước, bao gồm: Giới thiệu bài hát, Đọc lời ca,
Nghe hát mẫu, Khởi động giọng, Tập hát từng câu, Hát cả bài, Củng cố, kiểm tra
Với nội dung dạy hát, để phát triển năng lực HS, bản thân tôi đã sử dụng linh
hoạt các phương pháp dạy học tích cực, cụ thể như sau:
- Phân chia đối tượng HS trong quá trình dạy học: Trong quá trình dạy học, tôi
theo dõi và nắm vững năng lực của HS để đưa ra yêu cầu phù hợp với từng em.
Những HS hát tốt có thể được hát mẫu, có thể được hát lĩnh xướng, đơn ca hoặc hỗ trợ
các bạn... Với những HS khơng có năng khiếu thì chủ yếu tham gia hát đồng ca hoặc
hát theo nhóm. Phương pháp dạy học này tạo cơ hội và khích lệ những HS có năng

khiếu thể hiện khả năng, năng lực âm nhạc của bản thân đồng thời không gây áp lực
cho những HS đại trà.
- Tích hợp giảng dạy nhiều mảng kiến thức ngồi mơn âm nhạc trong q
trình dạy học: HS tiểu học có đặc điểm là thích tìm tịi, khám phá. Năm bắt được
tâm lý đó, trong nội dung dạy hát tơi đã tích hợp kiến thức lịch sử và địa lý, tự
nhiên và xã hội (giới thiệu bài hát, đặc trưng các vùng miền, hiện tượng thiên
10

skkn


nhiên…), khai thác tranh ảnh (mĩ thuật), khai thác sự hiểu biết của HS về ngơn ngữ
(giải thích về ca từ), được hát kết hợp vận động, nhảy múa (thể chất),...
Môn âm nhạc là môn học đặc thù, co thể HS này khơng có khả năng hát hay
nhưng có thể vận động theo nhạc rất tốt, hoặc các kiến thức về các lĩnh vực khác lại
nổi trội. Vì vậy việc GV sử dụng dạy học tích hợp sẽ khiến giờ học trở nên sinh
động, học sinh sẽ hào hứng khi được thể hiện năng lực là những lĩnh vực thuộc
điểm mạnh của mình.
- Dạy hát là HS được học hát thông qua các hoạt động đặc thù (nghe, đọc, tái
hiện, phản ứng, trình diễn, phân tích, đánh giá, ứng dụng, sáng tạo). Bởi vậy GV
cần xác định được hoạt động trọng tâm (HS tập hát) và không nên quá lạm dụng
việc thuyết trình, giải thích và đặt câu hỏi.
Nếu dạy hát mà GV chỉ chú trọng việc truyền đạt một chiều, áp đặt HS chỉ
nghe thế nào thì lặp lại thế ấy mà không tổ chức linh hoạt các hoạt động đặc thù thì
thì giờ học sẽ vơ cùng buồn chán, khơng phát huy được năng lực của HS. Vì vậy
người GV cần tổ chức cho HS được tham gia nhiều các hoạt động nghe, đọc, tái
hiện, phản ứng, trình diễn, phân tích, đánh giá, ứng dụng, sáng tạo để từ đó HS
được thể hiện và hình thành năng lực bản thân. Ví dụ: Có thể mở rộng cho HS phân
tích các nét giai điệu trong bài hát, liên hệ nội dung bài hát với thực tiễn; vẽ tranh
minh hoạ lại nội dung bài hát..

- Tổ chức đa dạng các hoạt động học hát kết hợp các nội dung và hoạt động
khác như hát theo nhạc đệm, hát kết hợp sử dụng nhạc cụ, hát kết hợp vận động cơ
thể…Hiện nay các phương tiện thông tin đại chúng vô cùng phổ biến, nhiều bài hát
các em đã được nghe, thuộc và biết hát trước khi được GV dạy, vì vậy nếu cứ nhất
nhất thực hiện theo quy trình thì tiết học sẽ trở nên nặng nề, nhàm chám với HS.
Bởi vậy GV cần linh hoạt tổ chức các hoạt động dạy học, ví dụ nếu HS đã biết hát
rồi GV có thể cho các em hát mẫu, tổ chức hát theo nhóm, cá nhân; hát kết hợp vận
động, biểu diễn bài hát, kể về nội dung bài hát hoặc các thơng tin có liên quan về
bài hát…từ đó vừa nắm bắt kết quả học tập của HS, khích lệ HS phát huy năng lực
cũng như giúp HS được khắc sâu, mở rộng kiến thức đồng thời tiết học trở nên sinh
động, hấp dẫn

11

skkn


Học sinh tự giới thiệu các nhân vật có trong bài hát Cây gia đình- Âm nhạc
1- Sách Kết nối tri thức với cuộc sống
* Đối với dạy ôn tập bài hát
Sau khi tổ chức cho HS hát thuộc giai điệu, lời ca, hát thể đúng sắc thái bài
hát, tôi chú trọng việc hướng dẫn các em vận động và biểu diễn bài hát.
HS tiểu học rất thích nhảy múa, vận động vì vậy ngồi việc GV hướng dẫn HS
các động tác vận động khi hát như hát kết hợp gõ đệm, hát và vận động theo nhạc,
các động tác minh hoạ cho bài hát.. tôi chia lớp thành các nhóm và gợi ý để các em
tự tìm tịi và xây dựng các động tác vận động minh hoạ cũng như cách biểu diễn bài
hát theo cách riêng của nhóm mình. Đương nhiên trong q trình đó, GV phải ln
theo sát để giúp đỡ cũng như khích lệ các em hồn thiện sản phẩm của mình.
Với hình thức tổ chức hoạt động như vậy, tôi khai thác được năng lực riêng
của từng nhóm, từng HS. Các em được chủ động hồn tồn trong việc thể hiện tác

phẩm của mình, từ đó các em cũng tự tin, năng động và sáng tạo hơn trong quá
trình học tập.

2.3.3.2. Dạy đọc nhạc
Chương trình GDPT 2018 nội dung đọc nhạc được thực hiện từ lớp 1 cịn với
chương trình GDPT 2006, nội dung đọc nhạc được thực hiện ở lớp 4 và lớp 5
Cá nhân tơi cho rằng đã đọc nhạc thì HS phải nắm vững vị trí các nốt nhạc
trên khng, biết được giai điệu khi các nốt nhạc đi lên và đi xuống. Có thể nhiều
thầy cơ cho rằng với HS lớp 1, 2 thì việc dạy đọc nhạc với phương pháp đọc nốt
trên bản nhạc là không khả thi. Tuy nhiên trong q trình giảng dạy bản thân tơi
thấy HS thực hiện tốt các yêu cầu đặt ra.
Với dạy học âm nhạc tích cực, GV nên và cần sử dụng phương pháp đọc nhạc
theo kí hiệu bàn tay (tiếng Anh: reading music with hand signs): Đọc các nốt nhạc
12

skkn


được kí hiệu bằng tư thế khác nhau của bàn tay (phương pháp Kodály). Với
phương pháp này, hoạt động đọc nhạc được thực hiện như trị chơi và có thể vận
dụng ngay từ lớp 1.
Tuy nhiên nếu sử dụng phương pháp đọc nhạc theo ký hiệu bàn tay mà học
sinh khơng đọc được nốt trên bản nhạc thì việc đọc nhạc khơng có giá trị. Vì vậy
GV cần dạy cho HS nắm vững vị trí nốt nhạc trên khng nhạc trước khi sử dụng
phương pháp đọc nhạc theo kí hiệu bàn tay để tránh việc HS đọc nhạc mà không
biết vị trí nốt nhạc.

Ngồi phương pháp đọc nhạc theo ký hiệu bàn tay, khi HS đã đọc được bài
nhạc, tôi tổ chức cho HS đọc nhạc kết hợp vận động cơ thể, gõ đệm, đặt lời ca mới
(lớp 4,5)… để việc đọc nhạc trở nên vui vẻ và sinh động.

*Dạy đọc nhạc cho HS lớp 1, 2:
Bước 1- GV giới thiệu bài đọc nhạc (nên giới thiệu một cách hấp dẫn như hôm
nay chúng ta sẽ làm quen hoặc gặp lại các bạn gì ( Đơ- Rê- Mi- Pha- Son-La-Xi)
trong “Ngơi nhà âm nhạc”…) sau đó đàn giai điệu bài nhạc. Nếu trong lớp có HS
năng khiếu, GV có thể mời các em đàn giai điệu mẫu bài đọc nhạc cho cả lớp nghe
để tạo sự hứng khởi cho tiết học (hoạt động này cũng có thể đổi xuống bước cuối
sau khi HS đã học xong và đọc hoàn chỉnh bài đọc nhạc)
Bước 2- GV cho HS nêu tên các nốt nhạc có trong bài nhạc
Bước 3- GV lấy âm thanh chuẩn, rồi làm mẫu (vừa đọc nhạc, vừa làm kí hiệu
bàn tay) từng câu ngắn, HS làm theo (bắt chước) cho đúng.
Bước 4- GV chỉ đọc nhạc, không làm kí hiệu bàn tay. HS thể hiện kí hiệu bàn
tay cho phù hợp với cao độ.
Bước 5- GV thay việc đọc nhạc bằng cách đàn mẫu âm trên, hoặc đọc bằng
ngun âm (A, U, I), khơng làm kí hiệu bàn tay. HS thể hiện kí hiệu bàn tay cho
phù hợp với cao độ.
Bước 6- HS dùng kí hiệu bàn tay (vận động, gõ đệm) kết hợp đọc nhạc

13

skkn


Học sinh đọc nhạc kết hợp sử dụng ký hiệu bàn tay

Học sinh năng khiếu thể hiện khả năng đàn giai điệu bài đọc nhạc
* Dạy đọc nhạc cho HS lớp 4,5:

14

skkn



Học sinh học vị trí nốt nhạc thơng qua “ Khuông nhạc bàn tay”
Đối với lớp 4, 5 (CTGDPT 2006) do đối tượng HS lớn hơn và yêu cầu cần đạt
cũng khác so với HS lớp nhỏ, tuy vậy các phương pháp trên được sử dụng trong
quá trình dạy học cũng khiến HS thích thú, phát huy được năng lực cá nhân và giờ
học trở nên hiệu quả hơn. Đặc biệt với HS lớp 4,5 sau khi ghép lời ca, tơi khích lệ
các em đặt lời ca mới cho giai điệu bài Tập đọc nhạc vừa đọc. Kết quả HS rất hào
hứng và việc đọc nhạc cũng trở nên nhẹ nhàng hơn.
Bước 1- GV giới thiệu bài đọc nhạc
Bước 2- GV tổ chức cho HS phân tích bản nhạc (bài nhạc nhịp gì, âm hình tiết
tấu chủ đạo, cao độ sử dụng những nốt gì?..)
Bước 3: GV cho HS luyện tiết tấu
Bước 4: GV lấy âm chuẩn và cho HS luyện cao độ (kết hợp sử dụng phương
pháp ký hiệu nốt nhạc bàn tay)
Bước 5: GV cho HS đọc tên các nốt nhạc có trong bài nhạc
Bước 6- GV lấy âm thanh chuẩn, cho HS đọc cao độ sau đó ghép với tiết tấu
từng câu
Bước 7- GV cho HS đọc hoàn chỉnh bài nhạc (đọc nhạc kết hợp vận động cơ
thể, gõ đệm).
Bước 8- GV cho HS ghép lời ca - đặt lời ca
2.3.3.3. Dạy nghe nhạc
Dạy nghe nhạc nhằm giúp HS phát triển khả năng tư duy âm nhạc, thể hiện
những kĩ năng âm nhạc và là nội dung quan trọng giúp HS thẩm định lại những gì
mà các em đã học được từ môn Âm nhạc.
Để phát huy năng lực HS, bản thân tôi đã áp dụng các phương pháp sau trong
từng bước dạy. Cụ thể:
Bước 1: Giới thiệu bài hát, bản nhạc
Tôi cho HS quan sát tranh ảnh hoặc xem video sau đó nêu các câu hỏi gợi mở
để HS phát hiện và tự giới thiệu về bài hát, bản nhạc

15

skkn


Trường hợp HS khơng phát hiện được vấn đề thì GV sẽ giới thiệu khái quát
cho học sinh về tên bài hát, bản nhạc, tác giả
Bước 2: Nghe lần thứ nhất
- Giáo viên có thể tự trình bày hoặc mở băng, đĩa nhạc cho học sinh nghe.
Ngoài ra, nếu phát hiện được HS có khả năng thể hiện được bài hát, bản nhạc, tơi
sẽ khích lệ để HS thể hiện trước lớp.
- Khuyến khích các em khi nghe nhạc kết hợp với các hoạt động .
Bước 3: Trao đổi về bài hát, bản nhạc
- GV có thể trao cơ hội cho HS để HS thể hiện sự hiểu biết, cảm nhận của
mình về bài hát, bản nhạc bằng cách tổ chức hoạt động nhóm, sử dụng phiếu học
tập để cho học sinh trao đổi hoặc đặt câu hỏi về bài hát, bản nhạc (câu hỏi ngắn
gọn, dễ hiểu, không mang tính kĩ thuật).
Ví dụ: Cảm nhận của em: bài hát, bản nhạc vui hay buồn? tha thiết hay nhanh,
chậm...? Giọng hát trong băng là giọng hát nam hay nữ? Hình thức trình bày (đơn
ca hay tốp ca...)? Đó là âm thanh của loại nhạc cụ nào?...
Sau đó giáo viên mới tổng hợp ý kiến, nhận xét và đưa ra kết luận.
Bước 4: Nghe lần thứ 2.
- Giáo viên mở băng đĩa hoặc tự biểu diễn tác phẩm vừa giới thiệu; học sinh
nghe lại để cảm nhận sâu sắc hơn
- Giáo viên khuyến khích HS nghe và thể hiện sự cảm nhận âm nhạc theo cách
riêng của mình. GV chỉ nên gợi ý, khơng nên áp đặt HS, có như vậy các em mới tự
thể hiện được năng lực của mình.
- Tổ chức nghe nhạc kết hợp với các hoạt động (gõ đệm, vận động hoặc chơi
trị chơi...).
Tóm lại, để phát triển năng lực HS khi dạy nội dung nghe nhạc, GV cần chú

trọng:
- Chọn bản nhạc hay, phù hợp với độ tuổi HS.
- HS được nghe kết hợp xem hình ảnh hoặc video.
- Tổ chức cho HS nghe nhạc kết hợp vận động:
+ Nghe nhạc và vận động phù hợp với hình ảnh
+ Nghe nhạc và vỗ tay theo tiết tấu.
+ Nghe nhạc và vận động theo cảm nhận cá nhân
GV có thể tham khảo các bản nhạc hay trên kho học liệu số hoặc trên các kênh
Youtube, hoặc có thể sử dụng các phần mềm là video đơn giản để xây dựng bài
dạy. Lưu ý khích lệ HS có những sáng tạo trong quá trình cảm nhận âm nhạc
2.3.3.4. Dạy nhạc cụ
Nhạc cụ tiết tấu là một nội dung mới được đưa vào Chương trình GDPT 2018
và được thực hiện đại trà với tất cả học sinh. Học sinh sẽ được làm quen với việc
thể hiện tiết tấu âm nhạc bằng các nhạc cụ gõ Việt Nam (trống nhỏ, song loan,
thanh phách,...), nhạc cụ gõ nước ngoài (bell, maracas, tambourine, triangle, wood
guiro,...), nhạc cụ tự làm hoặc gõ bằng cơ thể như: vỗ tay, giậm chân, búng tay...
16

skkn


Được làm quen với các loại nhạc cụ gõ HS rất thích thú, có nhiều cách để GV
có thể hướng dẫn và phát huy năng lực HS qua nội dung này.
a. Sử dụng nhạc cụ gõ tổ chức các trò chơi tiết tấu
* Nghe tiết tấu và lặp lại: GV gõ tiết tấu, HS lắng nghe và lặp lại cho đúng.
Hoạt động này nên thực hiện để khởi động cho tiết học, trong thời gian 2-3 phút với
các tiết tấu đơn giản. Ví dụ:
Đơn

đen


đen

đen

Đen đơn đơn đen
Lưu ý: Nếu khơng có nhạc cụ gõ, có thể thay thế bằng vỗ tay, giậm chân, búng
tay...
* Tổ chức gõ đệm theo tiết tấu + đọc thơ+ đặt lời thơ theo tiết tấu: GV gõ tiết
tấu, HS lắng nghe và lặp lại cho đúng. Tiếp theo GV tổ chức cho HS đọc thơ hoặt
đặt lời thơ cho tiết tấu. Ví dụ:
Em yêu trường em
Tên người thanh niên
Anh Nguyễn Văn Trỗi
…..
* Gõ đệm kết hợp trò chuyện theo tiết tấu: GV gõ tiết tấu, HS lắng nghe và lặp
lại cho đúng Sau đó GV (HS) hỏi và HS (bạn khác) trả lời phù hợp với tiết tấu và tổ
chức cho HS chơi.
Ví dụ:
A:
B:

Bạn
Tơi

tên
tên





gì?
B

…..
b. Sử dụng nhạc cụ gõ để đệm cho bài hát, bài Tập đọc nhạc
Ngoài việc hướng dẫn HS sử dụng nhạc cụ gõ để đệm theo phách, nhịp hoặc
tiết tấu lời ca của bài hát thì GV có thể hướng dẫn HS sử dụng nhạc cụ gõ thể hiện
những tiết tấu khác nhau để đệm cho bài hát.
Việc sử dụng nhạc cụ gõ thể hiện những tiết tấu khác nhau để đệm cho bài hát
có thể sẽ khó thực hiện với HS tiểu học, đặc biệt HS lớp 1,2 vì vậy GV nên chọn
những tiết tấu đơn giản phù hợp với khả năng của các em để dễ thực hiện.

17

skkn


Học sinh sử dụng nhạc cụ gõ đệm cho bài hát
c. Vận động cơ thể theo tiết tấu

Học sinh thực hiện các động tác vỗ tay, vỗ đùi, búng tay theo tiết tấu bài hát
Vận động cơ thể theo tiết tấu cũng là một hoạt động “vừa học vừa chơi. Các
em sử dụng các động tác vỗ tay, dậm chân, búng tay, vỗ đùi… để thể hiện các trò
chơi tiết tấu hoặc thực hiện đệm theo tiết tấu của bài hát, bài đọc nhạc
Ở lớp 1, 2 HS chỉ nên nên bắt đầu luyện tập 3 động tác là: giậm chân, vỗ đùi,
vỗ tay, đến lớp 3 có thể tập thêm động tác búng ngón tay,... GV hướng dẫn HS sử
dụng phương pháp này để đệm cho bài hát và thực hiện như một trò chơi. Tuy
nhiên GV cần lưu ý lựa chọn những tiết tấu đơn giản, tốc độ vừa phải để HS có thể
vận động được, khơng nên chọn những tiết tấu phức tạp sẽ khiến các em gặp khó

khăn dẫn đến chán nản.
Đối với HS lớp 4, 5 GV có thể khuyến khích HS tự lựa chọn các động tác gõ
bằng cơ thể như: vỗ tay, giậm chân, vỗ đùi, vỗ lên vai, búng tay để chơi tiết tấu của bài
hát. Mỗi câu có thể chơi bằng động tác khác nhau; chơi tiết tấu bằng các động tác vỗ
tay, giậm chân, vỗ đùi, vỗ lên vai, búng tay theo cặp đôi
18

skkn


Ngồi ra GV có thể tổ chức cho HS thể hiện kết hợp giữa hát, đọc nhạc và sử
dụng nhạc cụ gõ hoặc động tác gõ bằng cơ thể như: vỗ tay, giậm chân, vỗ đùi, vỗ
lên vai, búng tay. Việc kết hợp sẽ tạo nên sự phong phú và sinh động trong quá
trình HS tiếp thu và lĩnh hội các nội dung cũng như phát huy hết năng lực cá nhân
của HS.

Học sinh sử dụng nhạc cụ biểu diễn bài hát
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
Qua hai năm triển khai thực hiện chương trình GDPT 2018 và SGK mới đối
với lớp 1,2; tiếp tục thực hiện chương trình GDPT 2006 và SGK hiện hành theo
định hướng phát triển năng lực HS đối với các khối 3,4,5. Với việc tiếp thu, bồi
dưỡng qua các chuyên đề; tham khảo, nghiên cứu tài liệu dạy học từ các chuyên
gia, tham gia dự giờ từ đồng nghiệp, đặc biệt là mạnh dạn đưa ra các giải pháp và
sử dụng các phương pháp dạy học tích cực trong dạy học môn Âm nhạc, cá nhân
tôi nhận thấy việc dạy học âm nhạc trở nên rất sinh động, thú vị; HS học tập rất sơi
nổi, hào hứng và tích cực. Niềm thích thú học giờ âm nhạc được thể hiện ngay trên
nét mặt của các em đã qua việc mạnh dạn, tự tin thể hiên khả năng âm nhạc của
mình trước các bạn và trong các tiết học. Sau thời gian áp dụng sáng kiến, tôi tiến
hành khảo sát và kết quả thu được như sau:

BẢNG KHẢO SÁT NĂNG LỰC ĐẶC THÙ MÔN ÂM NHẠC
SAU KHI ÁP DỤNG SÁNG KIẾN
Thể hiện âm nhạc
Cảm thụ và hiểu
Sáng tạo và ứng
Lớp Sĩ
biết âm nhạc
dụng âm nhạc
số
HTT
HT
HTT
HT
HHT
HT
1H
50
45
5
39
11
32
18
2I
50
47
3
41
9
34

16
3A
50
43
7
38
12
35
15
19

skkn


4B
5H

49
42
7
38
11
33
17
49
46
3
39
10
37

12
So sánh với Bảng khảo sát trước khi áp dụng sáng kiến thì các số liệu biểu
hiện năng lực âm nhạc của HS đã tăng lên một cách rõ rệt. Điều đó chứng tỏ các
giải pháp tơi áp dụng đã có hiệu quả tích cực. Quan trọng nhất tơi cảm nhận việc
dạy và học âm nhạc trở nên dễ dàng đối với cả GV và HS. Việc sử dụng các
phương pháp dạy học tích cực để phát huy năng lực HS cũng chính là phát huy
năng lực của mỗi GV. HS u thích mơn học, tích cực thể hiện năng lực âm nhạc
của bản thân là kết quả mà mỗi GV dạy âm nhạc đều hướng đến.
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1 Kết luận.
Giáo dục Âm nhạc giúp học sinh được:
- TRẢI NGHIỆM trong môi trường âm nhạc, thông qua các hoạt động: ca hát,
nghe nhạc, vận động, nhảy múa, chơi nhạc cụ, tập đọc nhạc, trình diễn, sáng tạo âm
nhạc.
- KHÁM PHÁ sự đa dạng của thế giới âm nhạc, nhận thức về mối liên hệ giữa
âm nhạc với văn hóa, lịch sử và các loại nghệ thuật, bảo vệ và phổ biến các giá trị
âm nhạc truyền thống.
- THỂ HIỆN bản thân bằng âm nhạc, phát triển những năng lực về thực hành,
cảm thụ, sáng tạo, góp phần phát triển năng khiếu âm nhạc. Thể hiện sự quan tâm
và yêu thích âm nhạc.
- ỨNG DỤNG những kiến thức và kĩ năng âm nhạc vào đời sống hàng ngày.
Tích cực tham gia các hoạt động âm nhạc.
Vì vậy, để thực hiện có hiệu quả mục tiêu giáo dục âm nhạc Tiểu học chương
trình GDPT 2018, mỗi GV cần:
- Khơng ngừng học hỏi, tìm tịi để có thể tổ chức đa dạng các hình thức dạy
học; sử dụng có hiệu quả các phương pháp dạy học tích cực để phát triển phẩm
chất, năng lực học sinh.
- Tăng cường tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp
vụ; tích cực ứng dụng Cơng nghệ thơng tin trong dạy học âm nhạc; khai thác hiệu
quả kho học liệu số hoặc các kênh truyền hình tích cực có giảng dạy các chuyên đề

âm nhạc để giúp HS tiếp cận cách học tập mới;
Tạo môi trường hoạt động âm nhạc để các em có thể trải nghiệm và thể hiện
khả năng âm nhạc của bản thân như các chuyên đề, hội thi, giao lưu…
3.2 Kiến nghị.
Như trên đã trình bày, Chương trình GDPT 2018 và triển khai SGK mơn âm
nhạc mới có thêm nội dung Nhạc cụ tiết tấu, tuy nhiên số lượng và chủng loại nhạc
cụ tại các trường còn rất hạn chế. Mặt khác âm nhạc là môn học đặc thù, cần có
khơng gian và mơi trường để HS được trải nghiệm và thể hiện. Trong các đợt giao
lưu với các đồng nghiệp, tôi thấy nhiều GV nêu lên những khó khăn trong q trình
giảng dạy. Vì vậy cá nhân tôi mạnh dạn đề xuất một số vấn đề sau:
20

skkn


- Mỗi nhà trường cần có phịng học âm nhạc riêng biệt với đủ các trang thiết
bị như: loa, đài, máy tính và ti vi hặc máy chiếu có kết nối internet...
- Các nhà trường cần được bổ sung đủ số lượng và chủng loại nhạc cụ cần có
theo danh mục thiết bị dạy học tối thiểu môn Âm nhạc cấp Tiểu học, bao gồm:
+ Nhạc cụ gõ: trống con, song loan, thanh phách, triangle, tambourine,
maracas, bell Instrument, Woodblock
+ Nhạc cụ giai điệu: Kèn phím,
Ngồi ra, với các trường ở các nơi có điều kiện có thể trang bị thêm nhạc cụ
giai điệu như: đàn organ, sáo Recoder..
Nhằm nâng cao hiệu quả dạy học môn âm nhạc ở trường Tiểu học đáp ứng
mục tiêu dạy học trong giai đoạn mới. Với thực tế giảng dạy của mình, tơi đã mạnh
dạn đưa ra “Một số kinh nghiệm dạy học môn Âm nhạc phát triển năng lực cho
học sinh Tiểu học đáp ứng mục tiêu Chương trình GDPT 2018”. Rất mong được
sự góp ý của các đồng nghiệp để sáng kiến của tơi hồn thiện hơn. Tơi xin chân
thành cảm ơn!

Xác nhận của Ban giám hiệu
Thanh Hóa, ngày 02 tháng 4 năm 2022
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, khơng sao chép nội dung của người
khác.
Người viết SKKN

Lê Thị Mai Duyên

21

skkn


Tài liệu tham khảo
1, Chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể 2018- Bộ giáo dục và đào tạo ban
hành tại Thơng tư số 32/2018/TT-BGD ĐT ngày 26/12/2018
2, Chương trình giáo dục phổ thông môn Âm nhạc- Bộ giáo dục và đào tạo ban
hành tại Thông tư số 32/2018/TT-BGD ĐT ngày 26/12/2018
3, Dạy và học tích cực- một số phương pháp và kỹ thuật dạy học, NXB Đại học
sư phạm, Hà Nội.   
4, Phương pháp dạy học âm nhạc, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội.
5, Dạy âm nhạc theo định hướng phát triển năng lực -NXB Giáo dục Việt Nam,
Hà Nội.

22

skkn



SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HĨA

PHỊNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THÀNH PHỐ THANH HÓA

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ KINH NGHIỆM DẠY HỌC MÔN ÂM NHẠC PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH TIỂU HỌC ĐÁP ỨNG
CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018

Người thực hiện: Lê Thị Mai Duyên
Chức vụ : Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường TH Nguyễn Văn Trỗi
SKKN thuộc lĩnh vực (môn): Âm nhạc

1. MỞ ĐẦU
1.1 Lý do chọn đề tài
Âm nhạc trong xã hội là nhu cầu không thể thiếu được trong đời sống tinh
thần của tất cả mọi người. Chính nhờ cái hay, cái đẹp của nghệ thuật ngôn ngữ biểu
hiện của âm thanh mà Âm nhạc
đã lơiHĨA,
cuốnNĂM
con người,
THANH
2022 mang đến cho con người
những cảm xúc thẩm mỹ cao quý; làm cho con người sảng khối, thích thú, tâm
23

skkn



hồn tình cảm được nâng cao, trí tuệ được sáng suốt, con người trở nên tốt đẹp và
cao thượng.
MỤC LỤC
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài . -------------------------------------------------------1.2. Mục đích nghiên cứu. -----------------------------------------------1.3. Đối tượng nghiên cứu. ----------------------------------------------1.4. Phương pháp nghiên cứu. -------------------------------------2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lý luận của SKKN -------------------------------------------2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng SKKN --------------------2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề--------------------2.4. Hiệu quả của SKKN -------------------------------------------------3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận ---------------------------------------------------------------2. Kiến nghị -------------------------------------------------------------

1
1
2
2
2
3
2
4
5
18
19
19
20

24

skkn


25


skkn


×