Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Skkn phân dạng và phương pháp giải nhanh bài tập tích hợp các quy luật di truyền, góp phần nâng cao chất lượng thi tốt nghiệp trung học phổ thông, thi học sinh giỏi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (256.77 KB, 23 trang )

1
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Sinh học ln được nhiều học sinh coi là môn học trừu tượng, khó hiểu, đặc
biệt là phần di truyền hoc. Trong đó, phải kể đến phần bài tập tích hợp các qui luật
di truyền. Đây là phần có nhiều dạng bài tập, các bài tập địi hỏi học sinh phải có tư
duy sâu, nắm chắc kiến thức của từng qui luật, khả năng tính tốn nhanh, móc xích
nhiều kĩ năng với nhau, do đó khi giải các bài tập trong chương này học sinh đã gặp
rất nhiều khó khăn. Mặt khác, trong đề thi tuyển sinh Đại học và Trung học phổ
thông quốc gia những năm gần đây, đặc biệt thi học sinh giỏi ln có nhiều câu liên
quan đến câu hỏi tích hợp một số quy luật với nhau càng gây khó khăn cho nhiều
học sinh.
Qua nhiều năm giảng dạy mơn Sinh học tơi thấy các học sinh của trường
THPT Hồng Lệ Kha còn gặp nhiều lung túng để giải các câu hỏi tích hợp quy luật
di truyền, nên rất sợ các giờ bài tập Di truyền. Để giúp học sinh dễ dàng làm bài tập
qui luật di truyền, giải nhanh bài tập tích hợp các qui luật di truyền áp dụng cho thi
tốt nghiệp THPT Quốc gia và thi học sinh giỏi và thêm u thích mơn Sinh học, tơi
quyết định chọn đề tài: “Phân dạng và phương pháp giải nhanh bài tập tích hợp
các quy luật di truyền, góp phần nâng cao chất lượng thi tốt nghiệp trung học
phổ thơng, thi học sinh giỏi”
1.2. Mục đích nghiên cứu
 Tự trau dồi, nâng cao năng lực chuyên môn của bản thân.
 Thiết kế phương pháp giải nhanh bài tập tích hợp các quy luật di truyền để
làm tài liệu dạy chuyên đề sinh học lớp 12, dạy đội tuyển học sinh giỏi lớp 12.
 Bổ sung thêm hệ thống bài tập về quy luật di truyền.

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đề tài áp dụng đối với học sinh lớp 12 trong các giờ luyện tập, ôn tập chương,
ôn thi học sinh giỏi, học sinh luyện thi đại học của trường THPT Hoàng Lệ Kha.
 Học sinh các lớp 12A1, 12A2 trường THPT Hoàng Lệ Kha.


1.4. Phương pháp nghiên cứu
 Nghiên cứu tài liệu.
 Qua các tiết thực nghiệm trên lớp.
 Điều tra hiệu quả của phương pháp qua các bài kiểm tra trắc nghiệm khách
quan.

5. Những điểm mới của sáng kiến.
Phát triển tư duy logic sáng tạo cho học sinh khi giải quyết các bài tốn tích
hợp quy luật di truyền của phức tạp để bổ trợ phát triển tư duy, để tìm thấy cái hay,
cái lý thú trong môn học.

skkn


2
2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lí luận
2.1.1. Khái niệm
Bài tập tích hợp các quy luật di truyền là dạng bài tập sinh học mà trong một
bài tốn có hai hoặc nhiều hơn hai quy luật di truyền chi phối.
2.1.2. Phân loại
Có rất nhiều dạng bài tập tích hợp quy luật di truyền. Tuy nhiên, đề tài này
của tôi đề cập đến các dạng bài tập sau:
 Tích hợp giữa quy luật của Menden với các quy luật liên kết và hốn vị gen.
 Tích hợp giữa liên kết và tác động qua lại các gen.
 Tích hợp giữa hốn vị gen và tác động qua lại giữa các gen.
 Tích hợp giữa di truyền liên kết giới tính với phân li độc lập.
 Tích hợp giữa di truyền liên kết giới tính với hốn vị gen.
 Tích hợp giữa di truyền liên kết giới tính với tương tác gen.
2.1.3. Phân biệt các quy luật di truyền:

Để làm được bài tập tích hợp các quy luật di truyền học sinh phải phân biệt rõ
được từng quy luật riêng rẽ về: nội dung, cơ sở tế bào, điều kiện đúng, ý nghĩa, tỷ
lệ nhận biết đặc trưng. Sự khác biệt đó được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 1: Phân biệt các qui luật di truyền về: nội dung, cơ sở tế bào, điều kiện
đúng, ý nghĩa.
Tên
quy
luật

Nội dung

Cơ sở tế bào

- Mỗi tính trạng
do một cặp alen
quy định, một có
Quy nguồn gốc từ bố,
luật một có nguồn gốc
phân từ mẹ.
ly - Khi giảm phân,
các alen phân li
đồng đều về các
giao tử.

Điều kiện
nghiệm
đúng

Ý nghĩa


- Trong tế bào sinh - Q trình -Dự đốn được kết
dưỡng, các NST tồn giảm phân quả phân li kiểu
tại thành cặp nên gen bình
hình ở đời sau.
tồn tại thành cặp.
thường.
Sự phân li đồng đều, - Mỗi gen
tổ hợp NST rong giảm nằm trên 1
phândẫn đến phân li NST
đồng đều và tổ hợp - Phân li và
các gen(alen)
tổ hợp các
NST

ngẫu nhiên.
Quy -Các cặp nhân tố -Cặp alen nằm trên - Sức sống -Giải thích được
luật di truyền quy định các cặp NST tương các giao tử sự đa dạng, phong
phân các tính trạng đồng khác nhau.

ngang phú của sinh giới.
li độc khác nhau phân li -Sự phân li độc lập và nhau.
-Dự đoán được kết
lập độc lập nhau tổ hợp ngẫu nhiên của
quả phân li kiểu

skkn


3
trong quá trình các cặp NST tương

hình thành giao tử đồng trong giảm phân
hình thành giao tử dẫn
đến sự phân li độc lập
và sự tổ hợp ngẫu
nhiên của các cặp alen
tương ứng.
-Tương tác bổ
sung là trường
hợp hai hoặc
Tác
nhiều gen không
động
alen cùng tác
bổ
động qua lại với
sung
nhau làm xuất
hiện một kiểu
hình mới.

các gen không tác
động riêng rẽ.
-Các cặp gen không
alen nằm trên các cặp
NST tương đồng khác
nhau, phân li độc lập
và tổ hợp ngẫu nhiên
trong giảm phân hình
thành giao tử.


-Mỗi gen -Giải thích, mở
nằm trên 1 rộng cho quy luật
NST.
Menden về cách
-Phân li và tác động giữa các
tổ hợp các gen không alen.
NST
là -Giải thích sự đa
ngẫu nhiên. dạng trong sinh
-Sức sống giới.
các giao tử

ngang
nhau.
-2
hay
nhiều gen
cùng
tác
động
qui
định
một
tính trạng.

-Các NST phân li và
tổ hợp về các giao tử
trong giảm phân nên
các gen liên kết, đi về
cũng 1 giao tử.


-Các
gen
không alen
nằm
trên
một NST.

-Tương tác át chế
là kiểu tương tác
mà sự có mặt của
Tác gen này sẽ kìm
động hãm sự biểu hiện
át chế của gen khác khi
chúng cùng đứng
trong một kiểu
gen.

Tác
động
cộng
gộp

Liên
kết
gen
hồn
tồn

hình ở đời sau.


-Là kiểu tác động
của nhiều gen
khơng alen trong
đó mỗi gen có vai
trị như nhau trong
sự hình thành tính
trạng.
-Là hiện tượng
các gen khơng
alen cùng nằm
trên một NST và
di truyền cùng
nhau tạo thành

skkn

-Duy trì sự ổn
định của lồi và
giúp sinh vật thích
nghi với mơi
trường.


4
nhóm gen liên kết.
-Các gen alen đổi
chỗ cho nhau làm
Hốn xuất hiện tổ hợp
vị gen gen mới.


-Do sự tích hợp và
trao đổi chéo của 2
trong 4 crômatit của
cặp NST tương đồng
 hốn vị gen.

-Các
gen -Làm xuất hiện
khơng alen biến dị tổ hợp 
nằm trên 1 giải thích được sự
NST.
đa dạng của sinh
vật. Lập bản đồ di
truyền.

Bảng 2. Phân biệt các quy luật di truyền liên kết qua việc nhận dạng tỉ lệ kiểu hình
đặc trưng.
Quy luật

Tỷ lệ lai dị hợp Tỷ lệ lai phân
tích
3:1 hoặc 1:2:1

1:1

Trội hồn tồn hoặc khơng
hồn tồn (mỗi gen qui định
một tính trạng).


1:1:1:1

Trội hồn tồn hoặc khơng
hồn tồn (mỗi gen qui định
một tính trạng).

Phân li
9:3:3:1 hoặc
Phân li độc lập (1:2:1)2hoặc
(3:1)(1:2:1)

Ghi chú

Tương tác bổ 9:7 hoặc 9:6:1 1:3 hoặc 1:2:1 Hai hay nhiều gen cùng qui
sung
hoặc 9:3:3:1
định một tính trạng.
Tương tác át 12:3:1 hoặc 13:3
chế
Tương tác
cộng gộp

15:1

2:1:1
3:1

Liên kết gen

3:1(Bố mẹ dị hợp 1:1

tử đều) hoặc
1:2:1(Bố mẹ dị
hợp tử chéo)

Các gan liên kết hoàn toàn
(mỗi gen qui định một tính
trạng).

Hốn vị gen

Tỉ lệ kiểu hình 4 loại kiểu Các gen liên kết khơng hồn
khác phân li độc hình với tỉ lệ tồn (mỗi gen qui định một
lập.
khơng bằng tính trạng).
nhau.

Di truyền liên Tỷ lệ kiểu hình Tỷ lệ kiểu Gen nằm trên X (mỗi gen qui
kết giới tính phân bố khơng hình phân bố định một tính trạng) Chú ý:
đều ở 2 giới( với không đều ở 2 các lồi dinh vật có NST giới

skkn


5
những lồi sinh giới.
sản nhiều)

tính ngược với người và đa số
các loài sinh vật.


2.2. Thực trạng vấn đề
Trong những năm học gần đây Bộ giáo dục và đào tạo áp dụng hình thức thi
trắc nghiệm đối với mơn Sinh học cho kì thi tốt nghiệp THPT và tuyển sinh vào đại
học cao đẳng. Ưu điểm của hình thức thi trắc nghiệm thì mỗi giáo viên và cán bộ
quản lí đều nhận thức được. Tuy nhiên hình thức này có một số hạn chế đó là trong
q trình học, ơn tập giáo viên và học sinh thường chú ý nhiều đến các dạng đề trắc
nghiệm, có nghĩa là khai thác phần ngọn, kiến thức tản mạn, mức độ khó thường là
thấp và trung bình, khơng chú trọng phát triển tư duy logic sáng tạo cho học sinh,
chưa chú ý khai thác các bài tốn khó và hay để bổ trợ phát triển tư duy, tìm thấy
cái hay, cái lý thú trong nội dung bộ môn, đặc biệt khi các em đỗ vào các trường
đại học, cao đẳng thuộc khối B và các bài đánh giá năng lực các em sẽ thiếu kĩ
năng tư duy logic, gặp khó khăn khi giải quyết các bài tốn tích hợp quy luật di
truyền của phức tạp.
Từ những nhận định ban đầu đó tơi tiến hành khảo sát trên 2 lớp học sinh khối
12 mà tôi dạy, thu được kết quả sau:
Điểm
3
4
5
6
7
8
9
10
Số bài
12A1

10

9


12

4

3

2

0

0

40

12A2

12

11

12

4

1

0

0


0

40

Kết quả:
 Lớp 12A1 có 52,5% đạt từ trung bình trở lên, trong đó có 12,5% đạt khá giỏi
 Lớp 12A2 có 42,5% đạt từ trung bình trở lên, trong đó có 2,5% đạt khá, khơng
có học sinh đạt loại giỏi.
Thực tế cho thấy đa số các em ít chú ý đến các bài tập tự luận, chưa nói gì là
những bài tốn phức tạp. Thậm chí khi làm trắc nghiệm các em khơng thể giải chi
tiết theo hướng tự luận mà chủ yếu lấy các đáp án thay vào, có em làm được theo
hướng tự luận nhưng lại không hiểu bản chất vấn đề.
Kĩ năng viết, kĩ năng trình bày các vấn đề rất hạn chế, hầu hết các em khơng
có khả năng giải các bài tốn tích hợp quy luật di truyền.
Từ thực tế đó bản thân tơi thấy cần thiết phải đưa các dạng bài tập tích hợp
quy luật di truyền vào sinh hoạt chun mơn, lồng ghép hợp lí vào nội dung ôn thi
tốt nghiệp, ôn thi đại học, ôn thi học sinh giỏi. Muốn thực hiện tốt việc đó mỗi giáo
viên cần nhuyễn kiến thức, vận dụng linh hoạt sáng tạo kiến thức để giải quyết vấn
đề. Tổ, nhóm chuyên môn cần xây dựng được các nội dung sinh hoạt chuyên đề về
các dạng bài tập tích hợp quy luật di truyền.
Vì vậy tơi mạnh dạn tuyển chọn, phân loại, đề xuất đề tài: phân dạng và
phương pháp giải nhanh bài tập tích hợp các quy luật di truyền, góp phần nâng cao

skkn


6
chất lượng thi tốt nghiệp trung học phổ thông, thi học sinh giỏi.
2.3. Giải pháp thực hiện

2.3.1. Dạng 1: quy luật liên kết với giới tính và quy luật phân li
* Phương pháp giải
 Bước 1: Tìm trội lặn và quy ước gen bằng cách xét sự di truyền của từng tính
trạng ở cả hai giới, xem nằm trên NST thường hay giới tính.
+ Nhận biết tính trạng do gen trên NST thường quy định: Có sự phân li kiểu hình
đều ở giới đực và giới cái
+ Nhận biết tính trạng do gên nằm trên NST giới tính:
+ Nếu có sự phân li kiểu hình khơng đều ở hai giới đực và cái thì gen nằm trên
NST X.
+ Nếu có sự phân lí kiểu hình đều ở hai giới thì có thể gen nằm trên NST X và Y.
 Bước 2: Xác định quy luật di truyền chi phối :
Xét sự phân li chung của các cặp tính trạng: Nhân 2 tỷ lệ riêng ở hai giới:
+ Nếu kết quả giống với kết quả bài ra về tỉ lệ và kiểu hình → tuân theo quy luật
phân ly độc lập, có 1 cặp gen nằm trên NST giới tính.
+ Nếu kết quả khác tỉ lệ bài ra, nhưng giống về số lượng kiểu hình thì đó là hốn
vị gen.
 Bước 3: viết sơ đồ lai và trả lời các yêu cầu của đề bài.
* Ví dụ
Ví dụ 1. Trong một thí nghiệm lai ruồi giấm con cái cánh dài, mắt đỏ x đực cánh
ngắn mắt trắng → F1: 100% cánh dài, mắt đỏ.
F1 lai ngẫu nhiên → F2 ♀: 306 cánh dài, mắt đỏ : 101 cánh ngắn, mắt đỏ
♂: 147 cánh dài, mắt đỏ : 152 cánh dài, mắt trắng : 50
cánh ngắn, mắt đỏ : 51 cánh ngắn, mắt trắng.
Mỗi gen quy định 1 tính trạng. Giải thích kết quả thu được và xác định kiểu
gen của F1.
Phương pháp giải:
 Ruồi giấm: ♂XY, ♀XX, F1 100% cánh dài, mắt đỏ → tính trạng cánh dài trội
hồn tồn với cánh ngắn, mắt đỏ là trội so với mắt trắng.
 Xét riêng tính trạng hình dạng cánh:
F2: cánh dài : cánh ngắn = (306+147+152) : (101+50+51) = 3 : 1

Con ♂: cánh dài : cánh ngắn = (147+152) : (50+51) = 3 : 1
Con ♀: cánh dài : cánh ngắn = (306) : (101) = 3 : 1
 Gen quy định tính trạng hình dạng nằm trên NST thường và tuân theo định
luật phân ly.
Quy ước: A - cánh dài, a - cánh ngắn
 Xét riêng tính trạng màu mắt:=> Kiểu gen của F1: Aax Aa

skkn

(1)


7
F2: mắt đỏ : mắt trắng = (306+101+147+50) : (152+51) = 3 : 1
Con ♂: mắt đỏ : mắt trắng = (147+50) : (152+51) = 1 : 1
Con ♀: mắt đỏ : mắt trắng =( 306+ 101): )= 1 : 0
Gen quy định tính trạng màu mắt phải nằm trên NST giới tính X khơng có
alen tương ứng Y.
Quy ước: B - mắt đỏ, b - mắt trắng
 kiểu gen của F1: XBXb x XBY
(2)
Xét sự phân li chung của các cặp tính trạng: (3 cánh dài : 1cánh ngắn)( 3 mắt
đỏ: 1 mắt trắng) bằng bài ra, suy ra các gen phân li độc lập.
Từ (1) và (2) suy ra kiểu gen của F1: : Aa XBXb x Aa XBY
Ví dụ 2: Ở 1 lồi chim, 2 tính trạng chiều cao chân và độ dài lông được chi phối
bởi hiện tượng 1 gen quy định 1 tính trạng. Cho chim thuần chủng chân cao, lông
đuôi dài lai với chim thuần chủng chân thấp lông đuôi ngắn. F1 thu được đồng loạt
chân cao, lông đuôi dài.
a. Cho chim mái F1 lai với chim trống chân thấp, lông ngắn thu được tỷ lệ:
25% trống chân cao, đuôi dài.

25% trống chân thấp, đuôi dài
25% mái chân cao, đuôi ngắn
25% mái chân thấp, đuôi ngắn
b. Cho chim trống F1 lai với mái chưa biết kiểu gen được tỷ lệ sau:
37,5% chân cao, đuôi dài
37,5% chân cao, đuôi ngắn
12,5% chân thấp, đuôi dài
12,5% chân thấp, đuôi ngắn
Biện luận và viết sơ đồ lai
Phương pháp giải
a. Ta có tính trạng chiều cao chân ở 2 giới: chân cao : chân thấp = 1 : 1 → gen
quy định tính trạng nằm trên NST thường quy định( cả chim trống và chim mái đều
có chân cao và chân thấp).
Tính trạng lơng đi phân bố khơng đều ở 2 giới: chim trống 100% đuôi dài,
chim mái 100% đi ngắn → gen quy định tính trạng nằm trên NST giới tính X
quy định (do có hiện tượng di truyền chéo).
F1 đồng loạt chân cao đuôi dài
Quy ước:
A: chân cao a: chân thấp B: đuôi dài b: đuôi ngắn
Trống: XX
mái: XY
B B
P:
AAX X
x
aaXbY
Gp:
AXB
1aXb : 1aY
F1:

1AaXBXb
:
1AaXBY
Mái F1 x trống chân thấp, đuôi ngắn
♀AaXBY
x
♂aaXbXb
G:
1AXB : 1AY : 1aXB : 1aY
aXb
1AaXBXb : 1AaXbY : 1aaXBXb : 1aaXbY
b. Xét riêng cho từng cặp tính trạng

skkn


8
châncao 3
=  kết quả của phép lai Aa x Aa
chânthấp 1
lôngdài 1
=  kết quả của phép lai Aa x Aa
lôngngắn 1

Trống F1: AaXBXb  kiểu gen của mái sẽ là AaXbY
* Câu hỏi tự luyện
Bài 1: Bệnh mù màu đỏ và lục ở người do gen đột biến lặn nằm trên nhiễm
sắc thể X khơng có alen tương ứng trên Y. Bệnh bạch tạng lại do một gen lặn khác
nằm trên nhiễm sắc thể thường quy định. Một cặp vợ chồng đều không mắc cả 2
bệnh trên, người chồng có bố và mẹ đều bình thường nhưng có cơ em gái bị bạch

tạng. Người vợ có bố bị mù màu và mẹ bình thường nhưng em trai thì bị bệnh bạch
tạng. Xác suất để cặp vợ chồng này sinh con trai mắc đồng thời cả 2 bệnh trên:
A. 1/12
B. 1/36
C. 1/24
D. 1/8
Bài 2: Ở người, gen D quy định tính trạng da bình thường, alen d quy định
tính trạng bạch tạng, cặp gen này nằm trên nhiễm sắc thể thường, gen M quy định
tính trạng mắt nhìn màu bình thường, alen m quy định tính trạng mù màu, các gen
này nằm trên nhiễm sắc thể X khơng có alen tương ứng trên Y. Mẹ bình thường về
cả hai tính trạng trên, bố có mắt nhìn màu bình thường và da bạch tạng, con trai
vừa bạch tạng vừa mù màu. Trong trường hợp khơng có đột biến mới xảy ra, kiểu
gen của mẹ, bố là:
A. Dd XMXm x ddXMY
B. Dd XMXM x DdXMY
C. Dd XMXM x ddXMY
C. dd XMXm x DdXMY
2.3.2. Dạng 2: quy luật liên kết với giới tính với quy luật hốn vị gen
* Phương pháp giải
 Bước 1: Tìm trội lặn và quy ước gen bằng cách xét sự di truyền của từng tính
trạng ở cả hai giới, xem nằm trên NST thường hay giới tính.
+ Nhận biết tính trạng do gen trên NST thường quy định: Có sự phân li kiểu hình
đều ở giới đực và giới cái
+ Nhận biết tính trạng do gên nằm trên NST giới tính:
- Nếu có sự phân li kiểu hình khơng đều ở hai giới đực và cái thù gen nằm trên
NST X
- Nếu có sự phân lí kiểu hình đều ở hai giới thì có thể gen nằm trên NST X và Y.
 Bước 2: Xác định quy luật di truyền chi phối :
Xét sự phân li chung của các cặp tính trạng: Nhân 2 tỷ lệ riêng ở hai giới:
+ Nếu kết quả giống với kết quả bài ra về tỉ lệ và kiểu hình → tuân theo quy luật

phân ly độc lập, có 1 cặp gen nằm trên NST giới tính.
+ Nếu kết quả khác tỉ lệ bài ra, nhưng giống về số lượng kiểu hình thì đó là hốn
vị gen.
 Bước 3: viết sơ đồ lai và trả lời các yêu cầu của đề bài.
Chú ý: Tỷ lệ của các loại giao tử mang gen liên kết luôn bằng nhau, tỷ lệ của

skkn


9
các giao tử mang gen trao đổi chéo cũng bằng nhau và nhỏ hơn tỷ lệ của các giao tử
mang gen liên kết.
 Trong một phép lai phân tích, việc có hai lớp kiểu hình có tần số lớn bằng
nhau và hai lớp kiểu hình có tần số nhỏ bằng nhau cho biết trong đó có gen liên kết
khơng hồn tồn.
 Với các gen liên kết khơng hồn tồn nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X mà
khơng có gen tương ứng trên Y, tần số hoán vị gen hoặc tỷ lệ kiểu gen, kiểu hình
được xác định như trong trường hợp có trao đổi chéo một bên.
 Tỷ lệ phân ly kiểu hình ở 2 giới đực và cái khá cnhau: nếu giới XX cho 1 hoặc
2 kiểu hình và giới XY cho 4 kiểu hình chi làm 2 lớp, các kiểu hình tỏng cùng 1 lớp
là bằng nhau → có hốn vị gen ở cá thể XX. Tính f(tần số hốn vị gen) dựa vào
kiểu hình lặn nhất cá thể XY.
 Nếu đầu bài cho 100% con đực và 100% con cái → con P có kiểu gen XY tạo
giao tử X = Y = 1 (trong sách là X-).
 Nếu đầu bài cho tổng số đực và cái là 100% thì con P có kiểu gen XY tạo giao
tử X- = Y = 1/2.
 f=2x giao tử hoán vị, giao tử liên kết = 0,5 – f/2 > 25%, giao tử hốn vị <
25%.
* Ví dụ
Ví dụ 1: ở ruồi giấm: có 2 gen lặn liên kết với nhau: a- mắt màu lựu, b- cánh

xẻ. Các tính trạng trội tương phản là mắt đỏ và cánh bình thường. Kết quả của 1
phép lai P cho những số liệu sau:
Ruồi ♂F1: 7,5% mắt đỏ, cánh bình thường : 7,5% mắt lựu, cánh xẻ : 42,5%
mắt đỏ, cánh xẻ : 42,5% mắt lựu, cánh bình thường.
♀: 50% mắt đỏ, cánh bình thường : 50% mắt đỏ, cánh xẻ.
a. các gen nói trên nằm trên nhiễm sắc thể nào?
b. Viết sơ đồ lai và giải thích kết quả.
Phương pháp giải:
a. Các gen nói trên nằm trên nhiễm sắc thể nào:
Ta có: ruồi giấm ♂XY, ♀XX
Quy ước: A- mắt đỏ a- mắt màu lựu B- cánh bình thường b- cánh xẻ
Tách riêng từng tính trạng ở thế hệ F1:
 Tính trạng màu mắt:
2 giới: mắt đỏ : mắt lựu= 3;1
♂: mắt đỏ : mắt lựu = (42,5+7,5) : (42,5+7,5) = 1:1
♀: 100% mắt đỏ
→ Tính trạng màu mắt do nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X qui định
 Kiểu gen của P: XAXa
x ♂XAY
 Tính trạng hình dạng cánh:

skkn


10
2 giới: cánh bình thường: cánh xẻ= 1: 1
♂: cánh bình thường: cánh xẻ = (42,5+7,5):(42,5+7,5) = 1:1
♀: cánh bình thường: cánh xẻ = 50:50 = 1:1
Suy ra gen qui định hình dạng cánh do gen nằm trên NST thường hoặc trên
cả X và Y.

 Xét sự di truyền đồng thời 2 tính trạng ở con ♂ (1 đỏ : 1 lựu) (1 bình thường :
1 xẻ) = 1 : 1 : 1 : 1 khác với tỉ lệ phân li kiểu hình F1: 7,5 : 7,5 : 42, 5 : 42, 5 nên
các cặp gen quy định các tính trạng nằm trên một cặp nhiễm sắc thể giới tính và đã
di truyền liên kết khơng hồn tồn( hốn vị gen)
P:
♀XBXb (bình thường)
x
♂XbY (cánh xẻ)
F1:
♀ XBXb
♀XbXb
♂XBY
♂XbY
1 bình thường
1 cánh xẻ
1 bình thường
1 cánh xẻ
 Xét sự di truyền đồng thời của 2 tính trạng màu mắt và hình dạng cánh:
Từ 2 sơ đồ lai kiểm chứng trên  ♂XAbY mắt đỏ, cánh xẻ.
 Xác định nhóm liên kết và tần số hoán vị (f):
F1: ♂ mắt lựu, cánh xẻ = 7,5%  7,5% XabY = (7,5% Xab ♀) x (1Y♂)  Xab
= 7,5 < 25%  giao tử hoán vị  P: ♀XAbXaB  XAB = Xab = 7,5%, XAb = XaB =
50% - 7,5% = 42,5%  f = 2 x giao tử hoán vị = 2 x 7,5 = 15%.
b. Viết sơ đồ lai và giải thích kết quả
P: ♀XAbXaB (mắt đỏ, cánh bình thường) x ♂XAbY (mắt đỏ, cánh xẻ)
XAb = XaB = 42,5%
XAb = Y = 1
XAB = Xab = 7,5%
F1: 42,5% ♀XAbXAb 42,5% ♀XAbXa 7,5% ♀XABXAb 7,5% ♀XAbXab
42,5% ♂XAbY

42,5% ♂XaBY
7,5% ♂XABY
7,5% ♂XabY
♂: 7,5% mắt đỏ, cánh bình thường
♀: 50% mắt đỏ, cánh bình thường
7,5% mắt lựu, cánh xẻ
50% măt đỏ, cánh xẻ
42,5% mắt đỏ, cánh xẻ
42,5% mắt lựu, cánh bình thường
Ví dụ 2. Ở ruồi giấm, alen A quy định thân xám trội hoàn toàn so với alen a
quy định thân đen; alen B quy định cánh dài trội hoàn toàn so với alen b quy định
cánh cụt. Alen D quy định mắt đỏ trội hoàn toàn so với alen d quy định mắt trắng.
AB

AB

Phép lai P ab XDXd x ab XDY thu được F1. Trong tổng số ruồi F1, số ruồi thân
xám, cánh cụt, mắt đỏ chiếm 3,75%. Biết rằng không xảy ra đột biến nhưng xảy ra
hốn vị gen trong q trình phát sinh giao tử cái. Theo lý thuyết, có bao nhiêu phát
biểu sau đây đúng?
I. F1 có 40 loại kiểu gen.
II. Khoảng cách giữa các gen A và gen B là 20cM.
III. F1 có 10% số ruồi đực thân đen, cánh cụt, mắt đỏ.
IV. F1 có 25% số cá thể cái mang kiểu hình trội về 2 tính trạng.
A. 2
B. 3
C. 4
D. 1

skkn



11
Phương pháp giải
AB

AB

AB

P: ab XDXd x ab XDY được tách thành: P ¿ x ab )( XDXd x XDY)
Từ giả thiết: kiểu hình xám cụt đỏ ở F1= 3,75%
tương đương với: xám cụt.3/4= 3,75%=> Xám cụt= 5%
 Đen cụt= 20%=> ab. 1/2 = 5%=> ab= 10% suy ra f= 20%=> ý II đúng
Ý I đúng vì số loại kiểu gen bằng 10. 4= 40%
Ý III. Ruồi đực thân đen cánh cụt đỏ ở F1 là: 20%. 1/4 = 5% sai
Ý IV. Số cá thể cái kiểu hình trội về hai tính trạng là:
 Trội về A- B- = 70%. 0= 0%
Trội về A- D- = 5%.1/2 = 2.5%
 Trội về B- D- = 5%. 1/2 = 2, 5%
Số cá thể cái kiểu hình trội về hai tính trạng là: 5%--> sai.
Vậy Đáp án đúng là A (I, II)
* Câu hỏi tự luyện
Bài 1: Ruồi giấm A thân xám, a thân đen, B cánh dài, b cánh cụt cùng nằm trên
một cặp nhiễm sắc thể. D mắt đỏ, d mắt trắng nằm trên X, khơng có alen tương ứng
trên Y. Phép lai AB//ab X DXd x AB//ab XDY cho F1 thân đen, cánh cụt, mắt đỏ
chiếm tỷ lệ 11,25%. Tính theo lý thuyết, tỷ lệ ruồi đực thân xám, cánh cụt, mắt đỏ
là:
A. 3,75%
B. 5%

C. 15%
D. 2,5%
Bài 2: Cho biết mỗi gen quy định một tính trạng, alen trội là trội hồn tồn,
khơng xảy ra đột biến nhưng xảy ra hốn vị gen ở cả bố và mẹ. Theo lý thuyết,
BD

BD

phép lai P: bd XAXa x bD XaY cho đời con có số loại kiểu gen và kiểu hình tối đa
là:
A. 24 loại kiểu gen, 8 loại kiểu hình. B. 32 loại kiểu gen, 8 loại kiểu hình.
C. 28 loại kiểu gen, 8 loại kiểu hình. D. 28 loại kiểu gen, 12 loại kiểu hình.
2.3.3. Dạng 3: quy luật Menden với các quy luật của Moocgan
* Phương pháp giải
 Bước 1: Xét riêng sự di truyền của từng tính trạng ở đời con và quy ước gen.
 Bước 2: Xét sự phân li chung của hai cặp tính trạng.
+ Nếu tỉ lệ kiểu hình chung bằng tích tỷ lệ các tính trạng thành phần thì các
tính trạng đó phân ly độc lập.
+ Nếu số kiểu hình bằng số kiểu hình của phân ly độc lập nhưng tỷ lệ kiểu hình
khác nhau thì có hốn vị gen.
 Bước 3: Xác định tỷ lệ của từng cặp 2 tính trạng để tìm xem cặp gen nào liên
kết khơng hồn tồn với cặp gen nào.
 Bước 4: Biện luận đưa bài toán về đúng dạng (nhận biết bằng dấu hiệu bài
toán 3 cặp gen quy định 3 cặp tính trạng nhưng tăng biến dị tổ hợp).

skkn


12
 Bước 5: Xác định tần số hoán vị gen.

 Bước 6: Xác định kiểu gen của P.
* Ví dụ
Ví dụ 1: Trong một phép lai P thu được các cây ở thế hệ con như sau: 7,5%
hoa vàng, kép, đều; 30% hoa vàng, kép, không đều; 30% hoa trắng, kép, đều; 7,5%
hoa trắng, kép, không đều; 2,5% hoa vàng, đơn, đều; 10% hoa vàng, đơn, không
đều; 10% hoa trắng, đơn, đều; 2,5% hoa trắng, đơn, không đều. Biện luận tìm kiểu
gen P? Biết rằng hoa vàng, kép, đều là tính trạng trội.
Phương pháp giải:
Xét sự di truyền của từng cặp tính trạng:
 Xét tính trạng: vàng : trắng = 1:1 → kiểu gen P: Aa x aa (A-vàng, a-trắng).
 Xét tính trạng: kép : đơn = 3:1 → kiểu gen P: Bb x Bb (B- kép, b- đơn).
 Xét tính trạng: đều : khơng đều = 1:1 → kiểu gen P: Dd x dd (D- đều, dkhông đều).
 Xét mối quan hệ cặp Aa/Bb : 3:3:1:1 → phân li độc lập, kiểu gen là AaBb x
aaBb.
 Xét mối quan hệ cặp Aa/Dd: 10% : 10% : 40% : 40% → hoán vị gen, tần số
20%, kiểu gen Ad/aD.
 Xét mối quan hệ cặp Bb/Dd: 3:3:1:1 → phân li độc lập, kiểu gen BbDd x
BbDd.
Ad

ad

Vậy kiểu gen cần tìm là: Bb aD x Bb ad . Tần số hoán vị 20%.
Ví dụ 2:
Cho biết mỗi gen quy định một cặp tính trạng, các alen trội là trội hồn tồn,
q trình giảm phân không xảy ra đột biến nhưng xảy ra hoán vị gen ở cả hai giới
De

De


với tần số 24%. Theo lí thuyết, phép lai AaBb dE x aaBb dE cho đời con có tỷ lệ
kiểu gen dị hợp tử về cả bốn cặp gen và tỷ lệ kiểu hình trội về cả bốn tính trạng trên
lần lượt là?
A. 7,22% và 19,29%
B. 7,22% và 20,25%
C. 7,94% và 19,29%
D. 7,94% và 21,09%
Phương pháp giải:
Tỷ lệ kiểu gen dị hợp 4 cặp gen: AaBb( DE/de+ De/dE)
1/2Aa x 2/4Bb x {(0,5-f/2)2 x 2 + (f/2 x 2)} = 7,94%
Tỷ lệ kiểu hình trội 4 tính trạng A- B- D- E-:
1/2A- x 3/4B- x {0,5-f/2)2 x 2 + (f/2 x 3) + (0,5 – f/2) x f/2 x 4)} = 19,29%
* Câu hỏi tự luyện
Bài 1. Cho biết mỗi gen quy định một tính trạng, các alen trội là trội hồn
tồn, q trình giảm phân khơng xảy ra đột biến nhưng xảy ra hốn vị gen ở hai

skkn


13
AB

AB

giới với tần số như nhau. Tiến hành phép lai ab Ddx ab Dd , trong tổng số cá thể thu
được ở F1, số cá thể có kiểu hình trội về ba tính trạng chiếm tỷ lệ 50,73%. Theo lý
thuyết, số cá thể F1 có kiểu hình lặn về một trong ba tính trạng trên chiếm tỷ lệ?
A. 11,04%
B. 16,91%
C. 22,43%

D. 27,95%
Bài 2. Ở một loài thực vật, gen A quy định thân cao, alen a quy định thân
thấp; gen B quy định quả màu đỏ, alen b quy định quả màu vàng; gen D quy định
quả tròn, alen d quy định quả dài. Biết rằng các gen trội là trội hoàn toàn. Cho giao
phấn cây thân cao, quả màu đỏ, tròn với cây thân thấp, quả màu vàng, dài thu được
F1 gồm 90 cây thân cao, quả màu đỏ, dài; 90 cây thân cao, quả màu vàng, dài; 90
cây thân thấp, quả màu đỏ, tròn; 90 cây thân thấp, quả màu vàng, trịn. Trong
trường hợp khơng xảy ra hốn vị gen, sơ đồ lai nào dưới đây cho kết quả phù hợp
với phép lai trên?
BD

bd

AD

ad

AB

ab

Ad

ad

B. ab Dd x ab dd

A. Aa bd x aa bd

C. ad Bb x ad bb

Bài 3. Ở một loài thực vật, gen A quy định thân cao, alen a quy định thân
thấp; gen B quy đinhj quả màu đỏ, alen b quy định quả màu vàng; gen D quy định
quả tròn, alen d quy định quả dài. Biết rằng các gen trội là trội hoàn toàn. Cho cây
dị hợp về 3 cặp gen (P) lai phân tích thu được Fa gồm 41 cây thân cao, quả đỏ, dài;
40 cây thân cao, quả vàng, dài; 39 cây thân thấp, quả đỏ, tròn; 40 cây thân thấp, quả
vàng, trịn. Trong trường hợp khơng xảy ra hốn vị gen, kiểu gen của P là?
C. Bb ad x bb ad

AD

AB

Ad

Ab

A. ad Bb
B. ab Dd
C. aD Bb
D. aB Dd
2.3.4. Dạng 4: quy luật tương tác gen với quy luật liên kết hoàn toàn
* Phương pháp giải
 Bước 1: Xét riêng sự di truyền của từng tính trạng ở đời con để tìm quy luật di
truyền chi phối, từ đó quy ước gen.
 Bước 2: Xét sự phân li chung của các cặp tính trạng:
Dựa vào số tổ hợp ở đời con → mỗi cơ thể P cho số loại giao tử. So sánh số
loại giao tử với số cặp gen dị hợp ở P → hiện tượng liên kết gen hồn tồn giữa 1
gen quy định tính trạng này với gen quy định tính trạng cịn lại.
Chú ý:
 Nếu tỷ lệ chung cả hai tính trạng giống tỷ lệ của tương tác đơn thuần như

9:3:3:1; 9:6:1; 12:3:1; 9:3:4 … thì chắc chắn các gen sẽ liên kết đồng.
 Ngược lại, nếu tỷ lệ chung về cả hai tính trạng khác với tỷ lệ tương tác đơn
thuần như 9:3:2:1:1; 6:6:3:1; 8:5:2:1; 6:5:3:1:1; 10:3:2:1; 8:4:3:1… thì chắc chắn
gen sẽ liên kết đối.
 Ngoại lệ, đối với tương tác át chế 13:3, tỷ lệ chung về cả hai tính trạng là
9:3:4 sẽ phù hợp cho cả liên kết đồng và liên kết đôi.

skkn


14
* Ví dụ
Ví dụ 1. Cho chuột thuần chủng, lơng trắng ngắn lai với chuột thuần chủng
lông trắng dài. Thu được F1 đồng loạt gồm csac cặp gen dị hợp là chuột lơng trắng,
dài. Cho chuột F1 đó lai với chuột cái có kiểu hình lơng nâu dài được thế hệ lai
phân li theo tỷ lệ:
 4 lông trắng, dài. 1 lông trắng, ngắn. 2 lông nâu, dài. 1 lông nâu, ngắn.
Cho biết gen quy định tính trạng nằm trên nhiễm sắc thể thường và kích thước
của lơng do một cặp gen quy định, cấu trúc nhiễm sắc thể không thay đổi trong
giảm phân, khơng có hiện tượng tương tác bổ trợ.
Biện luận, xác định kiểu gen của F1
Phương pháp giải:
 Xét tính trạng màu sắc lơng: trắng : nâu = 5 : 3, nghiệm đúng quy luật tương
tác gen, kiểu át chế, một bên dị hợp 2 cặp gen AaBb và một bên dị hợp 1 cặp gen
aaBb.
Sơ đồ lai:
AaBb
x
aaBb
F2:

1AaBB : 2AaBb : 1Aabb : 1aaBB : 2aaBb : 1aabb
Quy ước: A- át chế, quy định màu lông trắng
a- không át chế, không quy định màu
B- quy định màu nâu
b- quy định màu trắng
 Xét tính trạng kích thước lơng: dài : ngắn = 3 : 1. Vì do 1 cặp gen quy định
nên tỷ lệ này phù hợp với quy luật phân li.
Quy ước:
D- quy định lông dài
d- quy định lông ngắn
Sơ đồ lai:
Dd
x
Dd
F2: 3D- : 1dd (3 dài : 1 ngắn)
+ Như vậy F1 chứa 3 cặp gen dị hợp, cơ thể lai với nó chứa 2 cặp gen, nếu các
cặp gen này phân li độc lập thì phải tạo 32 tổ hợp gen.
+ Thực tế chỉ tạo 8 tổ hợp gen chứng tỏ cặp Dd đã liên kết hoàn toàn với 1
trong 2 cặp thuộc kiểu tương tác AaBb.
+ Dd liên kết hoàn toàn với Aa hoặc Bb đều có thể ở 2 dạng dị hợp đều hoặc dị
hợp chéo.
+ Cơ thể đem lai với F1: aaBb, Dd. Nếu cặp aa liên kết với Dd thì cơ thể này
sẽ cho 4 loại giao tử → Loại. Vậy, cặp Bb liên kết với Dd.
+

Bd

Ở đời con có con chuột lông nâu, ngắn aa −d = 1/8  vậy alen B liên kết
Bd


hoàn toàn với alen d. Vậy kiểu gen của F1 là: Aa bD và cơ thể đem lai có kiểu gen
Bd

aa bD
Sơ đồ lai:

skkn


15
Bd

F1:

Aa bD

G:

Abd : AbD : aBd : abD

F2:

(1Aa : 1aa) (1 Bd : 2 bD : 1 bD )

Bd

Bd

Bd


Bd

x
Bd

bD

aa bD
aBd : abD

bD
Bd

Bd

bD

= 1Aa Bd : 2Aa bD : 1Aa bD : 1aa Bd : 2aa Bd :1aa bD
Kiểu hình: 4 lông trắng, dài : 1 lông trắng, ngắn : 2 lông nâu, dài :1 lông nâu, ngắn
* Bài tập tự luyện
Bài 1: Ở một loài thực vật, màu sắc hoa do một số gen có 2 alen quy định,
alen A quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen a quy định hoa trắng; Chiều cao
cây, do hai cặp gen B, b và D, d cùng quy định. Cho cây thân cao, hoa đỏ dị hợp về
cả ba cặp gen (ký hiệu là cây M) lai với cây đồng hợp lặn về cả ba cặp gen trên, thu
được đời con gồm: 140 cây thân cao, hoa đỏ; 360 cây thân cao, hoa trắng; 640 cây
thân thấp, hoa trắng; 860 cây thân thấp, hoa đỏ. Kiểu gen M có thể là?
Bd

Ab


AB

C. aB Dd
D. ab Dd
Bài 2: Ở một loài thực vật, tình trạng hình dạng quả do hai gen khơng alen
phân li độc lập cùng quy định. Khi trong kiểu gen có mặt đồng thời cả hai alen trội
A và B cho quả dẹt, khi chỉ có một trong hai alen cho quả trịn và khi khơng có alen
trội nào cho quả dài. Tính trạng màu sắc hoa do một gen có 2 alen quy định, alen D
quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen d quy định hoa trắng. Cho cây quả dẹt,
hoat đỏ (P) tự thụ phấn, thu được F1 có kiểu hình phân li theo tỷ lệ 6 cây quả dẹt,
hoa đỏ : 5 cây quả tròn, hoa trắng : 3 cây quả dẹt, hoa trắng : 1 cây quả tròn, hoa
trắng : 1 cây quả dài, hoa đỏ.
Biết rằng không xảy ra đột biến, kiểu gen nào của (P) sau đây phù hợp với kết
quả trên?
A. AaBbDd

Ad

B. Aa bD

BD

Ad

AD

A. aD Bb
B. bd Aa
C. AD BB
D. ad Bb

2.3.5. Dạng 5: quy luật tương tác gen với quy luật hoán vị gen
* Phương pháp giải
 Bước 1: Xét riêng sự di truyền của từng tính trạng ở đời con để tìm ra qui luật
di truyền chi phối, từ đó quy ước gen qui định tính trạng.
 Bước 2: Xét chungsự phân li của 2 cặp tính trạng tính trạng.
 Bước 3: Dựa vào số tổ hợp ở đời con → mỗi cơ thể P cho số loại giao tử. So
sánh số loại giao tử với số cặp gen dị hợp ở P và tỷ lệ kiểu hình của đời con khác
phân lđộc lập i hay liên kết gen → hiện tượng hoán vị gen giữa 1 gen quy định tính
trạng này với gen quy định tính trạng còn lại.
 Bước 4: Xác định kiểu gen dị hợp đều hay dị hợp chéo, căn cứ vào loại kiểu
hình có kiểu gen duy nhất hoặc ít kiểu gen nhất.
 Bước 5: Xác định tần số hoán vị gen.
 Bước 6: Xác định kiểu gen P.

skkn


16
(Chú ý: các kiểu tương tác vai trò A và B như nhau, ta lấy được cả hai trường
hợp Aa BD/bd hoặc Bb AD/ad hoặc Aa Bb/bD hoặc Bb Ad/aD, các kiểu tương tác
mà vai trò của A khác B phải biện luận lấy một trường hợp).
* Ví dụ
Ví dụ 1: Cho cây P dị hợp ba cặp gen tự thụ phấn thu được thế hệ con: 2574
cây hoa đỏ, dạng kép; 351 cây hoa đỏ, dạng đơn; 1326 cây hoa trắng, dạng kép;
949 cây hoa trắng, dạng đơn. Biện luận tìm kiểu gen P?
Phương pháp giải:
 Xét tính trạng màu hoa: đỏ : trắng = 9 : 7 → tính trạng màu hoa do hai cặp
gen phân li độc lập chi phối theo kiểu tương tác bổ sung:
Quy ước:
A-B-: đỏ

A-bb, aaBaabb: trắng
 Kiểu gen P: AaBb x AaBb.
 Xét tính trạng dạng hoa: kép: đơn = 3 : 1 → nghiệm đúng quy luật phân li:
Quy ước:
D: hoa kép
 kiểu gen P: Dd x Dd

d: hoa đơn

 Xét sự phân li chung của các cặp tính trạng:
(9 đỏ : 7 trắng) (3 kép : 1 đơn) = 27 đỏ kép : 9 đỏ đơn : 21 trắng kép : 7 trắng
đơn khác kết quả bài ra  Nhận thấy tỷ lệ chung khác tích hai tỷ lệ riêng và khác
16 tổ hợp, vậy cặp gen Dd đã liên kết khơng hồn tồn với một trong hai cặp gen
quy định màu hoa.
Nhận thấy kiểu hình hoa đỏ, kép (A-B-D-) = 49,5% lớn hơn hoa đỏ đơn (A-Bdd) do vậy kiểu gen P là dị hợp đều, kiểu gen là: Aa BD/bd hoặc Bb AD/ad.
Gọi tần số hoán vị là x, từ tỷ lệ kiểu hình hoa đỏ dạng đơn (A-B-dd) = 0,0675
ta có phương trình: 3/4[(2x/2 . (1-x)/2] = 0,0675 → x = 20%.
Kiểu gen P là: Aa BD/bd hoặc Bb AD/ad đều được do vai trò của A và B là
như nhau, tần số hốn vị 20%.
Ví dụ 2: Khi tự thụ phấn cây P dị hợp ba cặp gen được thế hệ con 4591 quả
dẹt, ngọt; 2158 quả dẹt, chua; 3691 quả tròn, ngọt; 812 quả tròn chua; 719 quả dài,
ngọt; 30 quả dài, chua. Biện luận tìm kiểu gen P.
Phương pháp giải:
- Xét tính trạng dạng quả: dẹt : tròn : dài = 9 : 6 : 1 → tính trạng dạng quả nghiệm
đúng quy luật tương tác gen bổ sung, kiểu tương tác 9 : 6 : 1:
Quy ước:
A-B-: dẹt, A-bb, aaB-: tròn, aabb: dài
 Kiểu gen P: AaBb x AaBb.
 Xét tính trạng vị quả: ngọt : chua = 3 : 1 → nghiệm đúng quy luật phân li:
Quy ước:

D: ngọt
 Kiểu gen P: Dd x Dd.

d: chua

skkn


17
 Xét sự phân li của 2 cặp tính trạng (9 dẹt : 6 tròn : 1 dài)(3 ngọt : 1 chua)
khác kết quả bài ra  sự di truyền 2 cặp tính trạng tn theo quy luật hốn vị gen.
 Cặp gen Dd đã liên kết khơng hồn tồn với một trong hai cặp gen quy định
dạng quả.
 Nhận thấy kiểu hình quả dài, ngọt (aabb D-) 6% lớn hơn kiểu hình quả dài,
chua (aabbdd)  aD > ad hoặc bD > bd  kiểu gen P là dị hợp chéo, kiểu gen P
là: Aa Bd/bD hoặc Bb Ad/aD.
 Gọi tần số hoán vị là x, từ tỷ lệ kiểu hình quả dài, chua (aabbdd) = 0,0025 ta
có phương trình: 1/4(x/2 . X/2) = 0,0025 → x = 20%.
 Kiểu gen P là: Aa Bd/bD hoặc Bb Ad/aD, tần số hoán vị 20%.
* Bài tập tự luyện
Bài 1: Một lồi thực vật, màu hoa do hai cặp gen khơng alen quy định, nếu
kiểu gen có A và B cho hoa đỏ, các kiểu gen còn lại cho hoa trắng. Tính trạng hình
dạng hoa do một cặp gen khác quy định, trong đó D- hoa kép; b- hoa đơn. Cho
BD

BD

phép lai P: Aa bd x Aa bd , biết rằng tần số hoán vị gen là 20%. Tỉ lệ kiểu hình
hoa đỏ, đơn ở đời con là bao nhiêu?
A. 6,75%

B. 2,25%
C. 12%
D. 49,5%
Bài 2: Khi cho lai Pt/c thu được F1 đồng tính. Tiếp tục cho F1 giao phấn với
nhau thu được F2: 276 quả dẹt, ngọt; 230 quả tròn ngọt; 138 quả dẹt, chua; 45 quả
tròn, chua; 47 quả dài, ngọt. Kiểu gen F1 là:
BD

A. Aa bd

Bd

AD

B. Aa bD

C. Bb ad

AD

D. Bb Ad

2.3.6. Dạng 6: quy luật tương tác gen với di truyền liên kết với giới tính
* Phương pháp giải
 Các gen có thể tương tác với nhau để quy định một tính trạng. Phổ biến là hai
gen không alen (và thường nằm trên các nhiễm sắc thể tương đồng khác nhau)
tương tác với nhau. Vì vậy, tỷ lệ phân ly ở F2 thường là tỷ lệ biến đổi của phép lai
hai tính trạng (9 : 3 : 3 : 1) của Menden. Có các kiểu tương tác chủ yếu sau:
+ Tương tác bổ trợ: Có thể cho các tỷ lệ phân ly 9 : 3 : 3 : 1, 9 : 6 : 1, 9 : 7.
+ Tương tác át chế: Tùy thuộc vào gen át là gen trội hay gen lặn mà F2 có thể

có các tỷ lệ phân ly 13 : 3, 12 : 3 : 1 hoặc 9 : 3 : 4.
+ Tương tác cộng gộp: Với hai gen tương tác cộng gộp, F2 sẽ có tỷ lệ phân ly
kiểu hình là 1:4:6:4:1. Nếu kiểu hình khơng phụ thuộc vào số lượng alen trội trong
kiểu gen, ta có tỷ lệ phân ly 15:1 ở F2.

 Xét từng tính trạng ở đời con. Nếu có hiện tượng tương tác gen nhưng ở cả 2
giới như nhau → tương tác gen do gen nằm trên nhiễm sắc thể thường quy định.
Cịn nếu sự biểu hiện tính trạng ở 2 giới khác nhau → tương tác gen do 1 gen nằm
trên nhiễm sắc thể X quy định.

skkn


18
* Ví dụ
Ví dụ 1: Có những con chuột rất mẫn cảm với ánh sáng mặt trời. Dưới tác
động của ánh sáng mặt trời, chúng có thể bị đột biến dẫn đến ung thư da. Người ta
chọn lọc được hai dòng chuột thuần chủng, một dòng mẫn cảm với ánh sáng mặt
trời và đi dài, dịng kia mẫn cảm với ánh sáng mặt trời và đuôi ngắn. Khi lai
chuột cái mẫn cảm với ánh sáng, đuôi ngắn với chuột đực mẫn cảm với ánh sáng
đuôi dài, người ta thu được các chuột F1 đuôi ngắn và không mẫn cảm với ánh
sáng. Lai F1 với nhau, được F2 phân ly như sau:
Chuột cái

Chuột đực

Mẫn cảm, đuôi ngắn

42


21

Mẫn cảm, đuôi dài

0

20

Không mẫn cảm, đuôi ngắn

54

27

Không mẫn cảm, đuôi dài

0

28

Hãy xác định quy luật di truyền của hai tính trạng trên và lập sơ đồ lai?
Phương pháp giải:

 Xét tính trạng tính mẫn cảm ánh sáng:
Cả giới đực và cái đều có: khơng mẫn cảm : mẫn cảm = 9 : 7 → tỷ lệ tương
tác bổ trợ do 2 cặp gen cùng quy định và nằm trên 2 cặp nhiễm sắc thể thường.
Quy ước gen: A-B-: không mẫn cảm với ánh sáng.
A-bb, aaB-, aabb: mẫn cảm với ánh sáng
 Xét tính trạng độ dài đuôi:
Ở giới ♂: 1 đuôi ngắn : 1 đi dài

Ở giới ♀: 100% đi ngắn
Vậy tính trạng độ dài đuôi do gen nằm trên nhiễm sắc thể X quy định. Đi
ngắn là tính trạng trội.
Quy ước gen: D: đi ngắn; d: đi dài
→ F1 có kiểu gen: XDY; XDXd
→ P: AAbbXDXD
x
aaBBXdY và F1: AaBbXDXd và AaBbXDY
Ví dụ 2: Cho P: con cái (XX) lông dài, đen thuần chủng lai với con đực (XY)
lông ngắn, trắng. Tất cả F1 đều lơng dài, đen. Lai phân tích con đực F1 thu được Fa
có tỷ lệ: 1 con cái dài, đen : 1 con cái ngắn, đen : 2 con đực ngắn, trắng.
Hãy biện luận để xác định quy luật di truyền chi phối các tính trạng trên, viết
kiểu gen của P.
Phương pháp giải:

skkn


19
 Xét kích thước lơng ở Fa: dài : ngắn = 1 : 3 → F1 cho 4 loại giao tử → F1 dị
hợp 2 cặp gen phân li độc lập → tính trạng kích thước di truyền tuân theo quy luật
tương tác bổ sung kiểu 9 : 7.
Quy ước: A-B-: lông dài, A-bb, aaB-, aabb: lông ngắn.
Mặt khác tỷ lệ kiểu hình ở 2 giới khơng đều → có 1 trong 2 gen nằm trên
nhiễm sắc thể X.
 Xét tính trạng màu lơng ở Fa: 100% ♀đen : 100%♂trắng → gen quy định tính
trạng màu lơng nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X → di truyền liên kết với giới
tính. Gen D: lơng đen, gen d: lơng trắng.
 Xét đồng thời của 2 tính trạng: gen quy định màu sắc lông liên kết với 1 trong
2 gen quy định tính trạng kích thước lơng nằm trên nhiễm sắc thể X.

 Kiểu gen của P: ♀AAXBDXBD
x
♂aaXbdY
* Bài tập tự luyện
Bài 1: Khi lai giữa bố mẹ thuộc 2 dòng thuần chủng đều có mắt đỏ tươi đời
F1 đều xuất hiện cả ruồi giấm đực và cái đều có mắt đỏ thẫm. Cho lai phân tích
ruồi đực F1 kết quả thu được là:
A. 1♀ đỏ tươi : 2 ♀ đỏ tươi : 1 ♂ đỏ tươi.
B. 1♀ đỏ thẫm : 1 ♀ đỏ tươi : 2 ♂ đỏ tươi.
C. 1♀ đỏ tươi : 1 ♀ đỏ tươi : 2 ♂ đỏ thẫm.
D. 1♀ đỏ thẫm : 1 ♂ đỏ thẫm : 1 ♂ đỏ tươi.
Bài 2: Ở bướm tằm, khi lai giữa P thuần chủng, khác nhau 3 cặp gen, thu
được tất cả con kén dài, vàng. Cho F1 giao phối, nhận được F2 có tỷ lệ phân ly kiểu
hình như sau: 13 tằm cái kén dài, trắng : 13 tằm cái kén dài, vàng : 3 tằm cái kén
ngắn, trắng : 3 tằm cái kén ngắn, vàng : 26 tằm đực kén dài, rắng : 6 tằm đực kén
ngắn, trắng. Tính trạng kích thước kén được chi phối bởi quy luật phân li nào?
A. Tương tác bổ sung
B. Tương tác cộng gộp
C. Tương tác át chế
D. Quy luật phân li
2.4. Hiệu quả của sáng kiến:
Tôi tiến hành thử nghiệm theo quy trình:
 Dạy thử nghiệm theo chủ đề.
 Kiểm tra trước và sau khi dạy thử nghiệm.
Do đối tượng thử nghiệm là học sinh lớp 12 đại trà nên chúng tôi đã chọn 2
lớp 12A1, 12A2 (năm học 2021 - 2022) của trường THPT Hoàng Lệ Kha. Hai
lớp này có sức học tương đương nhau. Mỗi lớp tơi chọn 40 em trong đó có cả
khá, giỏi, trung bình, yếu về mơn Sinh. Trong đó 12A1 là lớp thực nghiệm,
12A2 là lớp đối chứng. Kết quả thực nghiệm thu được ở bảng sau:
Điểm


3

4

5

6

7

8

9

10

Số bài

12A1

0

3

9

5

9


10

2

2

40

skkn


20
12A2

4

6

13

6

5

5

1

0


40

Kết quả:
 Lớp 12A1 có 92,5% đạt từ trung bình trở lên, trong đó có 57,5% đạt khá giỏi
 Lớp 12A2 có 75% đạt từ trung bình trở lên, trong đó có 27,5% đạt khá giỏi
Nhận xét: Học sinh lớp 12A1 nắm vững kiến thức cơ bản, biết vận dụng vào
bài tập hợp lý, chính xác, nhiều em có lời giải ngắn gọn nhưng đầy đủ. Dựa trên kết
quả, ta thấy tuy thời gian thử nghiệm ngắn nhưng hiệu quả tương đối rõ ràng.

skkn



×