Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Skkn phát huy tính tích cực , hiệu quả trong dạy tiết luyện tập, ôn tập lớp 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (423.69 KB, 15 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT CHU VĂN AN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC,HIỆU QUẢ TRONG
DẠY TIẾT LUYỆN TẬP,ÔN TẬP LỚP 10

Người thực hiện:
Lê Minh Thanh
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh mực: Hóa Học

MỤC LỤC

THANH HOÁ NĂM 2022

skkn


MỤC LỤC
PHẦN 1. MỞ ĐẦU...............................................................................................1
1.1.LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI....................................................................................1
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊNCỨU...........................................................................2
1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊNCỨU.........................................................................2
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU...................................................................2
PHẦN2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM..........................................2
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN..........................................................................................2
2.1.1 Luyện tập trong q trình dạy học hóa học ở trường phổ thơng..................2
2.1.2. Những nhiệm vụ trí, đức dục của bài luyện tập trong dạy học hóa học ở


trường phổ thơng...................................................................................................2
2.2. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC.....................................................3
2.2.1. Khái niệm tính tích cực...............................................................................3
2.2.2. Vai trị của tính tích cực trong học tập........................................................3
2.2.3. Yếu tố ảnh hưởng đến tính tích cực............................................................4
2.2.4. Những biểu hiện của tính tích cực...............................................................4
2.3.THỰC TRẠNG VỀ VIỆC DẠY HỌC BÀI LUYỆN TẬP, ƠN TẬP
TRONG GIẢNG DẠY HĨA HỌC Ở TRƯỜNG THPT CHU VĂN AN............5
2.4.CÁC GIẢI PHÁP TIẾN HÀNH.....................................................................5
2.4.1. Giáo viên cần xác định được mục tiêu, vị trí của tiết luyện tập, ơn tập
trong trương trình giáo dục THPT.........................................................................5
2.4.2. Giáo viên vận dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực................5
2.4.3. Quy trình thiết kế bài luyện tập, ơn tập.......................................................9
2.5. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI...........................................................................10
PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................12
3.1. KẾT LUẬN..................................................................................................12
3.2. KIẾN NGHỊ.................................................................................................12
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................13

skkn


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1.LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Hố học là mơn học thực nghiệm có nhiều ứng dụng trong thực tế cuộc
sống. Nhờ đó học sinh nhận thức được các kiến thức xung quanh mình. Hố học
giúp các em phát triển tư duy logic, bồi dưỡng phát huy tính nằng động, chủ
động, sáng tạo, phong cách làm việc khoa học. Ngồi ra Hóa học cịn góp phần
rèn luyện cho học sinh phương pháp suy luận, tổng hợp giải quyết vấn đề, từ đó
phát triển trí thơng minh, linh hoạt xử lí các vấn đề đặt ra, tạo cho các em tính

cần cù, sáng tạo, yêu thích say mê nghiên cứu khoa học.Tuy nhiên, thực tế bản
thân thấy rằng đa số học sinh đều “ than thở” với môn học này và thực tiễn cho
thấy rằng đây là môn mà hầu hết học sinh thấy khó khăn trong q trình học bài
mới.Đối với tiết luyện tập,ôn tập học sinh càng thấy khó khăn hơn vì kiến thức
nhiều,liên quan đến nhiều bài, nhiều chương và cũng từ đây thì những ưu việt
của bộ mơn như nói ở trên dần mất đi thay và đó là sự “ ngán,chán” của học sinh
với mơn học này. Theo kinh nghiệm bản thân, thì có nhiều ngun nhân nhưng
có một số ngun nhân mà tơi thấy đó là:
-Hóa học là mơn thực nghiệm nhưng trong q trình học,học sinh khơng
có điều kiện làm nhiều(do chủ quan của giáo viên, lẫn khách quan điều kiện của
nhà trường),thay vào đó là tính tốn với các con số khơ khan.
-Hệ thống bài luyện tập,ôn tập nhiều kiến thức và chúng lại liên quan mật
thiết với nhau nên hỏng kiến thức một bài thì học sinh khó hồn thành kiến thức
của bài luyện tập, ơn tập.
- Học sinh khơng có thời gian, hoặc lười học nên khơng có thời gian đọc
bài trước ở nhà cũng như làm bài tập sau mỗi bài học. Do hổng kiến thức rất lớn
từ các lớp dưới trong khi đặc thù các mơn khoa học tự nhiên địi hỏi tính liên
tục và kế thừa rất cao. Nên học sinh rất ngán ngại tiết luyện tập.Mặt khác khả
năng hệ thống hóa kiến thức của học sinh cịn hạn chế, các em chưa tự tìm được
mối quan hệ giữa các kiến thức trong chương nên các tiết ôn tập ở các em chỉ
dừng lại việc ghi lại kiến thức đã học vì thế các em chỉ giải được các bài tập có
tính “ khn mẫu” cịn các bài tập phải vận dụng kiến thức tổng hợp hoặc hệ
thống kiến thức thì các em không thể thực hiện .
- Vấn đề nữa là trong thời gian vừa qua chúng ta hầu như là tập trung
cho việc đổi mới phương pháp truyền thụ kiến thức mà chưa chú trọng đổi mới
phương pháp dạy cho học sinh kỹ năng học, kỹ năng vận dụng kiến thức đã 
học, kỹ năng liên kết, hệ thống kiến thức đó. Từ đó học sinh rất khó nắm bắt
kiến thức mới vàkhơng vận dụng được kiến thức vào trong thức tế cuộc sống
được. Trong thực tế giảng dạy tại trường, đa số các thành viên trong tổ vẫn dành
phần lớn sự quan tâm  của mình vào việc đổi mới phương pháp làm sao cho bài

dạy kiến thức mới được tốt cịn tiết mà ít được quan tâm đổi mới nhất vẫn là hai
1

skkn


tiết : Ôn tập và luyện tập. Trong khi tiết luyện tập, ôn tập có tầm quan trọng đặc
biệt trong các tiết học các bộ mơn khoa học tư  nhiên.
Để góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy mơn hố học ở trường THPT
có nhiều giáo viên đã tích cực đổi mới phương pháp trong giảng dạy có nhiều
những kinh nghiệm hay. Nhưng tập trung chủ yếu trong các giờ nghiên cứu kiến
thức mới. Trong đó giờ luyện tập địi hỏi khái quát, củng cố kiến thức, phát triển
tư duy tổng hợp, rèn kĩ năng, phát huy năng lực cho học sinh thì ít được giáo
viên quan tâm.Với những điều đã thấy ở trên,bản thân thấy rằng cần phải có
phương pháp dạy bài luyện tập,ơn tập thật hiệu quả,phát huy tính tích cực chủ
động học tập của học sinh,giúp học sinh có động lực để học,cảm thấy u thích
mơn hóa,giúp phát huy những ưu việt của bộ môn học thực nghiệm đến gần với
học sinh hơn.Vì thế tơi chọn sáng kiến:
“PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC,HIỆU QUẢ TRONG DẠY TIẾT LUYỆN
TẬP,ƠN TẬP LỚP 10 CỦA BỘ MƠN HĨA HỌC”
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊNCỨU
- Thiết kế tiết luyện tập theo hướng đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng
cao chất lượng và hiệu quả của việc dạy học hóa học ở trung học phổ thơng
1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊNCỨU
- Việc thiết kế tiết luyện tập,ôn tập mơn hóa học ở trường THPT theo hướng
phát huy tính tích cực của học sinh.
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU
- Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
PHẦN2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Luyện tập trong quá trình dạy học hóa học ở trường phổ thơng
- Khái niệm luyện tập: làm đi làm lại nhiều lần, duy trì thường xuyên để thông
thạo, nâng cao kỹ năng”. Trong dạy học, luyện tập là vừa củng cố, hệ thống hóa
kiến thức vừa rèn luyện khả năng vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề,
các bài toán được đặt ra sao cho khả năng giải quyết vấn đề được sử dụng một
cách thuần thục nhất.
- Khái niệm ôn tập: học lại để nhớ, để nắm chắc”. Trong dạy học, ôn tập là làm
chính xác, củng cố và hệ thống hóa kiến thức.
2.1.2. Những nhiệm vụ trí, đức dục của bài luyện tập trong dạy học hóa học
ở trường phổ thơng
*Nhiệm vụ trí dục:
Về kiến thức: Trang bị cho học sinh những cơ sở khoa học của hóa học ở
mức độ cần thiết, cung cấp một hệ thống kiến thức hóa học phổ thông, cơ bản,
hiện đại, thiết thực.
2

skkn


Về kĩ năng: Phát triển các kĩ năng bộ môn hóa học, kĩ năng giải quyết vấn
đề để phát triển năng lực nhận thức và năng lực hành động cho học sinh như:
- Biết quan sát thí nghiệm, phân tích, dự đoán, kết luận và kiểm tra kết quả…
- Biết làm việc với tài liệu giáo khoa và các tài liệu tham khảo: Tóm tắt nội dung
chính, phân tích và kết luận.
- Biết cách làm việc hợp tác với các học sinh khác trong nhóm nhỏ để hồn
thành một nhiệm vụ tìm tịi nghiên cứu.
- Biết vận dụng để giải quyết một số vấn đề đơn giản của cuộc sống hàng ngày
có liên quan đến hóa học.
- Biết lập kế hoạch để giải một bài tập hóa học, thực hiện một vấn đề thực tế,

một thí nghiệm, một đề tài nhỏ có liên quan đến hóa học….
*Nhiệm vụ đức dục:
Hình thành thế giới quan duy vật biện chứng thông qua việc làm sáng tỏ
một số khái niệm quan trọng của thế giới quan duy vật khoa học.
Tiếp tục hình thành và phát triển ở học sinh thái độ tích cực như:
- Hứng thú học tập bộ mơn hóa học.
- Có ý thức trách nhiệm đối với một vấn đề của cá nhân, tập thể, cộng đồng có
liên quan đến hóa học.
- Nhìn nhận và giải quyết vấn đề một cách khách quan, trung thực trên cơ sở
phân tích khoa học.
- Có ý thức vận dụng những điều đã biết về hóa học vào cuộc sống và vận động
người khác cùng thực hiện.
2.2. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC
2.2.1. Khái niệm tính tích cực
Tính tích cực trong học tập được hiểu là: “sự phản ánh vai trị tích cực của
cá nhân học sinh trong quá trình học, nhấn mạnh rằng, học sinh là chủ thể của
q trình học chứ khơng phải là đối tượng thụ động. Tính tích cực của học sinh
không chỉ tập trung vào việc ghi chép, ghi nhớ đơn giản hay thể hiện sự chú ý
mà còn hướng học sinh tự lĩnh hội các tri thức mới, tự nghiên cứu các sự kiện,
tự rút ra kết luận và tự khái quát sao cho dễ hiểu, tự cụ thể kiến thức mới nhằm
tiếp thu kiến thức mới”.
2.2.2. Vai trò của tính tích cực trong học tập
Tính tích cực là một trong những điều kiện rất quan trọng để học sinh đạt
được kết quả cao trong học tập. Tính tích cực giúp học sinh tiếp thu kiến thức
nhanh hơn, ghi nhớ tốt hơn. Và các em sẽ vận dụng linh hoạt, sáng tạo kiến thức
vững chắc thu được qua quá trình học tập tích cực vào thực tiễn cuộc sống. Tính
tích cực của học sinh là một động lực của q trình dạy học. Học sinh năng
động, tích cực tham gia các hoạt động của giáo viên thiết kế sẽ giúp quá trình
3


skkn


dạy-học đạt được mục tiêu quan trọng nhất là đào tạo những con người năng
động sáng tạo cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
2.2.3. Yếu tố ảnh hưởng đến tính tích cực
Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến tính tích cực học tập ở học sinh như
thái độ, nhu cầu, hứng thú, động cơ, ý chí, sức khoẻ, mơi trường,…Trong đó yếu
tố nhu cầu, động cơ và hứng thú có ảnh hưởng rất sớm đến tính tích cực của học
sinh. Động cơ và hứng thú học tập là một điều kiện rất quan trọng ảnh hưởng
đến tính tích cực của học sinh. Việc học tập nhất định phải có động cơ đúng đắn
nhưng nếu khơng có hứng thú học tập thì động cơ đó sẽ dễ dàng bị dập tắt.
Hứng thú học tập là một yếu tố quan trọng kích thích được sự tích cực học tập
của học sinh. Khi hứng thú chuyển động cơ bên ngồi thành động cơ bên trong
thì con đường nhận thức sẽ thuận lợi và có hiệu quả hơn.
2.2.4. Những biểu hiện của tính tích cực
Sự chuyên cần: Đối với học sinh phổ thơng, tính tích cực trong học tập
thể hiện qua sự chuyên cần của các em. Các em chịu khó học bài, làm thêm bài
tập, đọc thêm tư liệu có liên quan đến bài giảng.
Sự hăng hái: Bên cạnh sự chun cần trong học tập thì tính tích cực của
học sinh còn thể hiện qua sự hăng hái, nhiệt tình tham gia các hoạt động học tập
mà giáo viên thiết kế trong quá trình dạy-học. Sự hăng hái của học sinh thể hiện
khơng những qua hoạt động tích cực tìm kiếm, xử lý thơng tin, vận dụng các
kiến thức thu được để giải quyết nhiệm vụ học tập, thực tiễn cuộc sống mà sự
hăng hái còn được thể hiện qua sự tìm tịi khám phá vấn đề mới, óc quan sát,
tính phê phán trong tư duy, tính tị mị trong khoa học,…
Sự tự giác: Học sinh tự giác học bài, làm bài tập, đọc thêm tư liệu hỗ trợ
kiến thức cho bản thân một cách tự nguyện không chờ đợi sự nhắc nhở của gia
đình và thầy cơ.
Sự chú ý trong học tập: Học sinh chú ý nghe giảng, học bài và làm bài đầy

đủ, quan tâm các vấn đề thầy cô truyền đạt cũng là những biểu hiện dễ phát hiện
của tính tích cực. Tính tích cực trong học tập sẽ giúp học sinh kéo dài sự chú ý
trong quá trình lĩnh hội kiến thức.
Sự quyết tâm trong học tập: Tính tích cực trong học tập cịn được thể hiện
qua hành động kiên trì, nỗ lực, quyết tâm vượt qua các khó khăn. Để xác định
mức độ tính quyết tâm của học sinh người ta có thể dựa vào thời gian tích cực
trong hoạt động, cường độ hoạt động tích cực,…
Kết quả học tập: Kết quả học tập thể hiện rõ ràng nhất, có tính thuyết
phục nhất về tính tích cực trong học tập của học sinh. Học sinh nắm vững , hệ
thống lại các tri thức, hoàn thành tốt những bài tập được giao, vận dụng tốt các
kiến thức lĩnh hội được vào thực tế là nhờ quá trình học tập năng động, tự giác,
sáng tạo.
4

skkn


2.3.THỰC TRẠNG VỀ VIỆC DẠY HỌC BÀI LUYỆN TẬP, ÔN TẬP
TRONG GIẢNG DẠY HÓA HỌC Ở TRƯỜNG THPT CHU VĂN AN
*Về phía giáo viên:
- Phân biệt chưa sâu sắc mục đích u cầu của kiểu bài ơn tập và luyện tập.Bài
ơn tập: củng cố và hệ thống hóa một lượng khá lớn kiến thức lý thuyết thuần túy
như ôn tập cuối một chương, ôn tập cuối một học kỳ, ôn tập cuối năm, …Không
chú trọng nhiều đến việc rèn luyện kỹ năng giải quyết vấn đề của học sinh.Bài
luyện tập: vừa củng cố, hệ thống hóa kiến thức vừa rèn luyện khả năng vận dụng
kiến thức để giải quyết các vấn đề một cách thuần thục, luyện tập phải được tiến
hành thường xuyên.
- Vì muốn cung cấp thật nhiều bài tập cho học sinh nên đa phần sợ không đủ
thời gian nên ngại áp dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học mới vào tiết
luyện tập, ôn tâp.

* Về phía học sinh:
- Đa số học sinh khơng chuẩn bị bài đầy đủ trước khi đến lớp, hoặc có chuẩn bị
nhưng chỉ mang tính đối phó.
- Học sinh khối 10 thường chỉ tập trung định hướng vào các khối thi, môn thi mà
các em chọn nên việc đầu tư vào các mơn cịn lại rất hạn chế
2.4.CÁC GIẢI PHÁP TIẾN HÀNH
2.4.1. Giáo viên cần xác định được mục tiêu, vị trí của tiết luyện tập, ơn tập
trong trương trình giáo dục THPT.
Tiết luyện tập có tác dụng  hồn thiện các  kiến thức cơ bản  mà tiết lý
thuyết vừa cung cấp vì vậy cần nâng cao lý thuyết  trong chừng  mực  có thể.
Nhiệm vụ của người giáo viên là làm cho học sinh  nhớ và khắc sâu hơn  những
vấn đề  lý thuyết đã học, đạt được mục tiêu đã đề ra.
Trước hết là cần xác định đúng  mục đích của tiết luyện tập, ơn tập trong 
chương trình giáo dục phổ thơng: Tiết ơn tập  nhằm tổ chức, điều khiển  học
sinh ôn tập, tổng kết, hệ thống hóa  và khái quát  hóa  tri thức, kỹ năng  sau khi 
học xong một chương, một phần hay toàn bộ chương trình học.
Tiếp theo là cần phải  nắm vững cấu trúc của một tiết luyện tập, ôn tập.
2.4.2. Giáo viên vận dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực.
-Các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cựccó ý nghĩa đặc biệt trong việc phát
huy sự tham gia tích cực của học sinh vào q trình dạy học, kích thích tư duy,
sự sáng tạo và sự cộng tác làm việc của học sinh;nhằm rèn luyện  cho học sinh 
các kỹ năng, thuật  toán  hoặc các nguyên tắc trên cơ sở  nội dung lý thuyết  đã
học, phù hợp với đa số  học sinh trong một lớp.
Ví dụ 1:Luyện tập: CẤU TẠO VỎ ELECTRON CỦA NGUYÊN TỬ
Qua trò chơi này học sinh sẽ nắm được kiến thức cơ bản về cấu tạo của
nguyên tử, electron ở vỏ nguyên tử.
5

skkn



Giáo viênchuẩn bị cho 10-15 nhóm ( 2-3 bạn một nhóm)
Luật chơi: Giáo viên cho học sinh sắp xếp hình giống mẫu(giáo viêncó thể thiết
kế chữ “HĨA HỌC” theo mẫu cho HS ghép), phần chữ in đậm là câu hỏi, phân
trả lời là chữ thường, câu hỏi và trả lời phải nằm kề nhau trên một thanh tam
giác,thời gian chơi là 3 phút, nhóm nào nhanh nhất sẽ chiến thắng ( giáo viên có
thể cho điểm cho nhóm nào nhanh nhất).

Proto
n

1s2

2n2

Cấu hình
khí hiếm He

Số e tối đa của lớp
n?

Các e có mức
NL bằng nhau thì

1,2,3 e LNC
K,L,M,N

Kí hiệu các
phân lớp


xếp cùng 1 P/Lớp
Có đầy đủ số e

Hạt mang điện
tích dương?

Phi kim

Phân lớp e
bão hịa?

Lớp K

cấu hình e LNC

5,6,7 e LNC

Để x.định loại
nguyên tố?

Kim loại

Lớp e lk với HN
chặc chẽnhất?

Nhanh,hỗn độn,không
xác định

s,p,d,f
Chuyển động của e?


6

skkn

Kí hiệu tên 4 lớp e
đầu tiên?


Với việc qua trò chơi nhỏ này học sinh vừa nắm lại kiến thức, vừa tạo hứng thú
cho học sinh.
- Chia học sinh thành từng nhóm sao cho cân đối về chất lượng để học sinh
hỗtrợ nhau trong thi đua học tập, các em giỏi sẽ lôi kéo các bạn yếu hơn hồ
mình vào trả lời các nội dung giáo viên đặt ra mà không mang mặc cảm tự
ti.Tùy vào nội dung trọng tâm cần ơn tập để chọn hình thức hoạt động nhóm cho
phù hợp. Có thể các nhóm điền các kiến thức vào các bảng thu hoạch thông qua
hệthống các câu hỏi đã được chuẩn bị sẵn của giáo viên. Có thể tổ chức các trị
chơi với nhiều hình thức phong phú và tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh của các
nhóm.
Ví dụ 2 : Luyện tập chương 2: BẢNG TUẦN HỒN CÁC NGUN
TỐ HĨA HỌC VÀ ĐỊNH LUẬT TUẦN HOÀN.
Giáo viên phát phiếu học tập cho học sinh ( có thể trình chiếu ở các lớp có máy
chiếu)
Giáo viên phát phiếu tra lời cho học sinh (trật tự câu hỏi có thể thay đổi ở các
phiếu)
Câu 1:
Câu 2:
Câu 3:
Câu 4:
Câu 5:

Câu 6:
Câu 7:
Câu 8:
Câu 9:
Câu 10:
Câu 11:
Câu 12:
Sau khi đọc câu hỏi( hoặc trình chiếu máy) sau 20 giây học sinh trả lới đáp án
câu hỏi vào phiếu. Giáo viên sẽ thu bài và chấm cho 5 học sinh nhanh nhất.
Câu 1: Nguyên tử các nguyên tố có 5,6,7 e ở lớp ngồi cùng là loại ngun tố
gì?
Câu 2: Độ âm điện đặc trưng cho khả năng gì của ngun tử?
Câu 3:Trong một nhóm IA theo chiều tăng của điện tích hạt nhân tính kim loại
của các nguyên tố biến đổi như thế nào?
Câu 4:Từ cấu hình e có thể suy ra được tính chất của ngun tố hay không?
Câu 5: Viết công thức oxit và hiđroxit tương ứng của các nguyên tố nhóm VIA?
Câu 6:Trong một nhóm A theo chiều tăng điện tích hạt nhân, tính kim loại biến
đổi như thế nào?
Câu 7: Trong một chu kì, theo chiều tăng điện tích hạt nhân tính axit biến đổi
như thế nào?
Câu 8: Viết công thức hiđroxit của các nguyên tố nhóm IIIA?
Câu 9: Bảng hệ thống tuần hồn các ngun tố hóa học hiện tại do ai là người
đề xuất?
Câu 10: Viết công thức hiđroxit của nguyên tố brom?
Câu 11: Sắp xếp theo trật tụ giảm dần tính kim loại của các nguyên tố Na,
Al,Mg.
7

skkn



Câu 12: Ngun tố có cấu hình e ngun tử ở lớp ngoài cùng là 3s23p5?
Kết quả bài làm của HSlớp 10A6 năm học 2021-2022 ( lớp khối A1 )

Ví dụ 3: Ơn tập chương 5: NHĨM HALOGEN- (Hóa học 10)
Giáo viên hướng dẫn học sinh về nhà tự hệ thống hóa kiến thức dưới dạng sơ đồ.
( Bài làm của học sinh lớp 10A14 năm học : 2021-2022)

- Hệ thống câu hỏi, câu gợi ý cần rõ ràng, dễ hiểu, phù hợp đối tượng học
sinh.Bên cạnh đó, cần có một số câu hỏi khó dành cho những học sinh khá giỏi
phát huy tốt năng lực của mình. Phải tìm cách kích thích cho học sinh tự thân
vận động giải quyết vấn đề, giáo viên không nên làm thay sẽ tạo cho học sinh có
thói quen thụ động, khơng tích cực trong học tập.Cần chú ý phân bố thời gian
thật hợp lý nhằm đạt được hiệu quả cao nhất. Cần có sự quan sát tốt nhất để
đánh giá, nhận xét các nhóm thật khách quan, cơng bằng.
8

skkn


2.4.3. Quy trình thiết kế bài luyện tập, ơn tập.
* Chuẩn bị của giáo viên
Việc chuẩn bị của giáo viên trong tiết  luyện tập là cực kỳ quan trọng  có
thể nói  việc chuẩn  bị  quyết định  đến  ba phần tư việc thành bại  của tiết
học.Trước hết là:
-Soạn câu hỏi,bài tập mở đầu nhẹ nhàng,vui vẻ bằng các trị chơi,thí
nghiệm nhỏ để củng cố kiến thức(dù chỉ một phần của nội dung kiến thức yêu
cầu) để tạo niềm vui cho học sinh.
-Phương pháp giảng dạy:phù hợp cho từng đối tượng học sinh,cho từng
lớp,thậm chí là từng tiết dạy nữa ( với kinh nghiệm bản thân những tiết này dạy

cuối buổi thì học sinh tiếp thu chậm hơn và “phong độ” cũng kém hơn những
tiết đầu buổi).
- Phát huy tính tích cực và để phát huy năng lực của học sinh thông
qua hàng loạt tác động của giáo viên để đổi mới phương pháp giảng dạy chính 
là bản chất của phương pháp giảng dạy mới. Đặc biệt với bộ mơn hóa học có
thực nghiệm thì việc giáo viên thiết kế bài dạy có thí nghiệm thực hành sẽ rất
thu hút học sinh,mà thức hành này lại được vận dụng vào tiết luyện tập thì học
sinh rất hào hứng( vì đa phần học sinh được tiến hành thí nghiệm trong tiết thực
hành hoặc nghiên cứu bài mới,và còn phụ thuộc vào điều kiện cơ sở vật chất của
nhà trường nữa),điều này sẽ góp phần làm cho tiết luyện tập và ôn tập hiệu quả
hơn rất nhiều.
* Xác định vai trị và cơng việc của giáo viên trong tiết luyện tập, ôn tập:
Trong tiết luyện tập công việc  chính của giáo viên là  hướng dẫn học sinh  vận
dụng các kiến  thức đã học, các phương pháp giải  để giải các  bài tập  vì vậy
chúng ta cần  nắm vững  các phương pháp  dạy học sinh giải bài tập: giải bài tập
đơn giản; giải bài tập bằng sơ đồ,các định luật,quy luật…và quan trọng  là
hướng  dẫn học sinh tìm ra phương pháp giải.
* Chuẩn bị của học sinh trong tiết luyện tập, ôn tập:
-Cá nhân:Trong tiết luyện tập theo tôi vai trò cá nhân của học sinh  cần
được  giáo viên đặt lên hàng đầu: chính  các em là người vận dụng  kiến thức,
phương pháp giải để giải các  bài tập đặt ra chứ không ai  làm thay cho các
em.Các công việc của học sinh  trong tiết học này là:
+ Chuẩn bị kiến thức cho tiết học: có thể là kiến thức của tiết lý thuyết
trước hoặc các  kiến thức có liên quan.
+ Thực hiệncác bài tập – khắc sâu các kiến thức vận dụng, các
phương pháp giải cơ bản  cho từng loại  bài tập.
+ Trao đổi và  cùng  làm việc với các học sinh  khác trong hoạt động
nhóm nhỏ.
9


skkn


- Nhóm:Phần lớn các  hoạt  động  học tập theo nhóm nhỏ  đều được giáo
viên tập  chung  cho tiết  dạy kiến thức mới, trong tiết luyện tập  rất ít  giáo viên
trong tổ thực hiện vì một lý do rất tế nhị: sợ cháy giáo án. Trong khi đó hợp tác
để  cùng  giải quyết  một vấn đề  được coi như là phương án tiên tiến trong học
tập  của như trong  lao động  hiện  đại cần  được ưu tiên  phát triển. Tuy vậy 
chúng ta  cần nghiên cứu  thật kỹ  khi  nào  thì chúng ta sử  dụng  nhóm trong 
việc luyện tập, các  bài tập tổng hợp đòi hỏi  nhiều thành  viên làm cùng lúc trên
nhiều khía cạnh, các bài tập có thể có nhiều cách thực hiện … Cần tránh  xu
hướng: phải có hoạt động nhóm  bằng bất cứ giá  nào.
Một số lưu ý: trong tiết luyện tập,ôn tập các bài tập được nhắc đi nhắc lại
với tốc độ ngày càng hanh hơn và áp lực lên HS cũng mạnh hơn .Tuy nhiên
không nên tạo áp lực quá cao mà chỉ vừa đủ để khuyến khích học sinh tích cực
và chăm chỉ hơn. Thời gian luyện tập cũng không nên kéo dài dễ gây nên sự
nhàm chán, mât tập trung từ HS. Cần thiết kế bài tập có sự phân hóa để khuyến
khích được mọi HS tham gia phù hợp với năng lực của mình. Có thể tổ chức các
hoạt động luyện tập qua nhiều hoạt động khác nhau, đặc biệt các trò chơi giúp
HS hứng thú hơn.
*Một số kinh nghiệm khi dạy tiết luyện tập,ôn tập.
Đừng biến  tiết luyện tập  thành tiết chữa bài tập. Tiết luyện tập  phải  là
tiết dạy  cách suy  nghĩ  để tìm  cách  giải bài tập.
Đừng đưa quá nhiều  bài tập  trong một tiết luyện tập. Nên chọn  một số
lượng  bài tập vừa  đủ  để có  điều kiện để khác sâu  các kiến thức được vận
dụng  và phát  triển  các năng lực  tư duy cần thiết  trong việc giải  bài tập kể cả
khi có thể làm thí nghiệm cho bài tập
Nên sắp xếp  các bài tập  thành  một chùm bài có liên quan  đến nhau.
Trong tiết  luyện tập, ơn tập có những bài được giải chi tiết  và có những bài 
được giải vắn tắt.

Hãy để cho học sinh có thời gian làm quen với bài tốn, cùng với học
sinh  nghiên cứu  tìm tịi lời giải  bài toán  và để cho học sinh  được hưởng  niềm
vui khi tự mình tìm ra chìa khóa  của  lời giải.
2.5. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI.
Thực nghiệm được tiến hành ở lớp 10A3, 10A4, 10A6, 10A7,10A14
trường THPT Chu Văn An, Sầm Sơn , Thanh Hóa, để kiểm tra tính khả thi và
hiệu quả của việc thiết kế tiết luyện tập, ơn tập nhằm phát huy tính tích cực
cho học sinh trong giảng dạy mơn Hóa học .
10A3, 10A4, 10A6, 10A7,10A14: Tích cực sử dụng các tiết luyện tập,
ơn tập phát huy tính tích cực của học sinh trong quá trình giảng dạy.
Kết quả tỉ lệ HS các lớp 10A3, 10A4, 10A6, 10A7,10A14cảm thấy u
thích mơn hóa ( cảm thấy hứng thú khi đến tiết học ) và số học sinh cảm thấy
10

skkn


khó khăn ( khơng thấy hứng thú ) khi học tiết luyện tập, ôn tập được thống kê
qua bảng sau:

Tỉ lệ HS
Rất u thích

Thích

Lớp

Thấy bình
thường


Cảm thấy
khó khăn

10A3
30%
32%
23%
15%
10A4
30%
33%
21%
16%
10A6
25%
41%
26%
8%
10A7
27%
41%
23%
9%
10A14
21%
38%
21%
10%
( Giáo viên thống kê bằng cách phát phiếu cho học sinh đánh dấu)
Nhận xét: Học sinh lớp 10A3, 10A4, 10A6, 10A7,10A14 cảm thấy thích

thú với tiết luyện tập, ơn tập nhiều hơn và ít cịn thấy mơn Hóa học khó khăn,
nhàm chán. Như vậy, việc sử dụng các tiết luyện tập, ôn tập theo hướng phát
huy tính tích cực của học sinh trong dạy học bước đầu đã mang lại hiệu quả:
học sinh tích cực, sáng tạo và vận dụng tốt kiến thức đã học và u thích bộ
mơn Hóa học. Kết quả thu được cuối năm của các lớp giảng dạy như sau:
Tỉ lệ HS
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
Lớp
10A3

55%

40%

5%

0%

10A4
56,1%
43,9%
0%
0%
10A6
27,78%
63,89%
8,33%

0%
10A7
22,22%
66,67%
11,11%
0%
10A14
18,18%
79,55%
2,27%
0%
Tuy những số liệu thu được chỉ mang tính chất tham khảo (muốn chính
xác phải khảo sát ở nhiều lớp, nhiều trường, nhiều địa phương khác nhau)
nhưng qua những kết quả trên cũng phần nào cho thấy hiệu quả của việc sử
dụng các tiết luyện tập, ôn tập nhằm phát huy tính tích cực cho học sinh trong
q trình dạy học.
Ngồi ra, với những tiết luyện tập, ôn tập đã thiết kế, tôi đã thu được kết
quả nhất định khi áp dụng vào lớp tôi trực tiếp giảng dạy: học sinh khắc sâu
kiến thức, sáng tạo hơn và điều đặc biệt là học sinh hứng thú học hơn nên đã
tạo khơng khí học tập sơi nổi, học sinh khơng cịn cảm thấy khó khăn khi học
tập mơn Hóa. Đó là một trong những niềm vui và thành công lớn đối với tôi.
11

skkn


PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. KẾT LUẬN
Việc triển khai một tiết dạy luyện tập, ôn tập tùy thuộc vào nghiệp vụ sư
phạmcủa mỗi giáo viên, phụ thuộc vào khả năng quản lý học sinh để phát huy

tính tích cực,chủ động sáng tạo từ học sinh. Nội dung của phần này chỉ
nhằmgiúp giáo viên có thể tham khảo. Mặc dù đã rất cố gắng, nhưng chắc chắn
nội dung nàykhông tránh khỏi những hạn chế. Rất mong được đón nhận từ q
thầy cơ những gópý q báu để nội dung sát với thực tiễn và ngày một hoàn
thiện hơn.
Trong sáng kiến này tôi mới chỉ đưa ra một số giải pháp tiến hành ở một
số tiết luyện tập, ôn tập. Hi vọng đề tài “Phát huy tính tích cực, hiệu quả trong
dạy tiết luyện tập, ôn tập của bộ môn Hóa học”khơng chỉ vận dụng vào những
lớp tơi đảm nhiệm mà cịn mang tính phổ biến đối với các em học sinh lớp khác.
3.2. KIẾN NGHỊ
Các tiết luyện tập, ôn tập phát huy tính tích cực của học sinh cần được giáo
viên sử dụng thường xuyên hơn trong quá trình giảng để phát huy được tính tích
cực, sáng tạo của học sinh.
Nhà trường cần khuyến khích giáo viên mơn Hóa học sử dụng thường xuyên
các phương pháp tích cực trong dạy học và yêu cầu tổ bộ môn thực hiện các
chuyên đề về hóa học liên quan kĩ năng này.
Là một giáo viên chưa có nhiều kinh nghiệm nên chưa thể tạo ra được tất cả
những giờ luyện tập,ôn tập đạt hiệu quả cao như ý muốn. Trong bài viết này
khơng tránh khỏi những sai sót nhất định. Với tinh thần cầu tiến, tơi mong được
sự góp ý, bổ sung của các đồng nghiệp để lần viết sau được hoàn thiện hơn.
XÁC NHẬN CỦA
NHÀ TRƯỜNG

Tôi xin cam kết đây là sáng kiến kinh
nghiệm của mình viết khơng sao chép nội
dung của người khác.
Thanh Hóa, ngày 08 tháng 05 năm 2022

Lê Minh Thanh


12

skkn


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phan Thị Ngọc Bích (2003), Tạo hứng thú học tập mơn hóa học cho học sinh
ở trường THPT, Khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP.HCM.
2. Trịnh Văn Biều (2005), Các phương pháp dạy học hiệu quả, Trường ĐHSP
TP.HCM.
3. N.M.IACOPLEP (1975), Phương pháp và kĩ thuật lên lớp ở trường phổ
thông tập I, Người dịch Nguyễn Hữu Chương, Phạm Văn Minh,NXBGD.
4. N.M.IACOPLEP (1978), Phương pháp và kĩ thuật lên lớp ở trường phổ
thông tập II, Người dịch Nguyễn Hữu Chương, Phạm Văn Minh,NXBGD.
5. Phạm Ngọc Thủy (2008), Những biện pháp gây hứng thú trong dạy học hóa
học ở trường THPT, Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học, Trường
ĐHSPTP.HCM.
6. .
7. .
8.

13

skkn



×