Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Skkn ngoại khoá pin điện hoá hoá học 12 – tích hợp kiến thức vật lí và bảo vệ môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2 MB, 29 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA

TRƯỜNG THPT SẦM SƠN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

NGOẠI KHOÁ “PIN ĐIỆN HOÁ” – HOÁ HỌC 12 –
TÍCH HỢP KIẾN THỨC VẬT LÍ
VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

Người thực hiện: Đặng Thị Hương
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc mơn: Hóa học

0

skkn


THANH HỐ NĂM 2022
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài

2

1.2. Mục đích nghiên cứu

2


1.3. Đối tượng nghiên cứu

2

1.4. Phương pháp nghiên cứu

3

NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lí luận

4

2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm

6

2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề

6

2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục,
với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường

18

KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận

19


3.2. Kiến nghị

19

TÀI LIỆU THAM KHẢO

20

1

skkn


MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương
trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là
từ chỗ quan tâm đến việc học sinh (HS) học được cái gì đến chỗ quan tâm HS
làm được cái gì qua việc học [1]. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa IX về
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh
mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng
phát triển phẩm chất, năng lực của người học ”; “Tập trung phát triển trí tuệ,
phẩm chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng
năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho HS. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện, chú trọng giáo dục lí lưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin
học, năng lực và kĩ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển
khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích tự học suốt đời”[1]. Có nhiều năng lực
cần hình thành và phát triển cho HS như: năng lực tự học; năng lực phát hiện và
giải quyết vấn đề; năng lực sáng tạo; năng lực giao tiếp và hợp tác; năng lực sử

dụng công nghệ thông tin và truyền thông...và các năng lực đặc thù cho từng
môn học. Trong số đó năng lực tự học là một trong những năng lực quan trọng
giúp HS có khả năng học tập, tự học suốt đời để có thể tồn tại, phát triển trong
xã hội tri thức và hội nhập quốc tế. Có nhiều biện pháp khác nhau để phát triển
năng lực cho HS như tổ chức hoạt động ngoại khóa, sử dụng sơ đồ tư duy, tự
làm đồ dùng học tập, dạy học theo dự án…trong đó tổ chức hoạt động ngoại
khố cịn ít được chú trọng.
Chương trình GDPT tổng thể 2018 được xây dựng theo yêu cầu của Nghị
quyết 88/2014/QH14 “Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thơng
nhằm tạo chuyển biến căn bản, tồn diện về chất lượng và hiệu quả giáo dục phổ
thông; kết hợp dạy chữ, dạy người và định hướng nghề nghiệp; góp phần chuyển
nền giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện
cả về thể chất và năng lực, hài hồ đức, trí, thể, mĩ và phát huy tốt nhất tiềm
năng của mỗi học sinh”. Trong đó các bộ mơn Vật lí – Hố học – Sinh học được
ghép lại thành môn “Khoa hoc tự nhiên” thì vấn đề tích hợp các kiến thức các bộ
môn thành phần càng trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết. Vì vậy tơi đã lựa chọn
đề tài “NGOẠI KHOÁ “PIN ĐIỆN HOÁ” – HOÁ HỌC 12 – TÍCH HỢP
KIẾN THỨC VẬT LÍ VÀ BẢO VỆ MƠI TRƯỜNG”
1.2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu, thiết kế và sử dụng các dự án theo hướng tiếp cận và phát
triển năng lực cho HS trong dạy học phần Pin điện hoá tích hợp với kiến thức
vật lí và bảo vệ mơi trường.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Học sinh lớp 12
2

skkn


1.4. Các phương pháp nghiên cứu

- Các phương pháp nghiên cứu lý luận: Sử dụng các phương pháp phân tích và
tổng hợp, khái quát các nguồn tài liệu để tổng quan các cơ sở lý luận có liên
quan đến đề tài.
- Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
Quan sát, trò chuyện với học sinh để biết được thực trạng quá trình học hóa học,
vật lí của các em qua đó đưa ra nhận xét, đánh giá.
Điều tra và thăm dò trước và sau quá trình thực nghiệm sư phạm.
Nghiên cứu kế hoạch học tập hóa học của học sinh .
Phương pháp thực nghiệm sư phạm.

3

skkn


NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận
1. Dạy học liên mơn, tích hợp
Dạy học liên mơn tích hợp là hình thức tìm tịi những nội dung giao thoa
giữa các môn học với nhau, những khái niệm, tư tưởng chung giữa các môn học,
tức là con đường tích hợp những nội dung từ một số mơn học có liên hệ với
nhau.
Dạy học liên mơn tích hợp góp phần phát triển tư duy liên hệ, liên tưởng ở
học sinh. Tạo cho học sinh một thói quen trong tư duy, lập luận tức là khi xem
xét một vấn đề phải đặt chúng trong một hệ quy chiếu, từ đó mới có thể nhận
thức vấn đề một cách thấu đáo.
Giáo án giờ học vận dụng kiến thức liên mơn tích hợp không phải là một
bản đề cương kiến thức để giáo viên lên lớp giảng giải, truyền thụ áp đặt cho
học sinh, mà là một bản thiết kế các hoạt động, thao tác nhằm tổ chức cho HS
thực hiện trong giờ lên lớp để lĩnh hội tri thức, phát triển năng lực và nhân cách

theo mục đích giáo dục của bộ mơn. Đó là bản thiết kế gồm hai phần hợp thành
hữu cơ: Một là, hệ thống các tình huống dạy học được đặt ra từ nội dung khách
quan của bài dạy, phù hợp với tính chất và trình độ tiếp nhận của học sinh. Hai
là, một hệ thống các hoạt động, thao tác tương ứng với các tình huống trên do
giáo viên sắp xếp, tổ chức hợp lí nhằm hướng dẫn HS từng bước tiếp cận, chiếm
lĩnh bài học một cách tích cực và sáng tạo. 
2. Dạy học dự án
Dạy học theo dự án được hiểu như là một phương pháp dạy học, trong đó
người học thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lý
thuyết với thực tiễn. Nhiệm vụ này được học sinh thực hiện với tính tự lực cao
trong tồn bộ q trình học tập, từ việc xác định mục đích, lập kế hoạch, đến
việc thực hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình và kết quả thực
hiện dự án [2].
Quy trình thực hiện
Bước 1: Lựa chọn chủ đề, xác định vấn đề cần giải quyết trong chủ đề
Vấn đề cần giải quyết có thể là một trong các loại sau:
Vấn đề tìm kiếm, xây dựng kiến thức mới
Vấn đề kiểm nghiệm, ứng dụng kiến thức
Vấn đề tìm kiếm, xây dựng, kiểm nghiệm và ứng dụng kiến thức mới
Trên cơ sở đó:
- Đề xuất ý tưởng, xác định, thống nhất chủ đề và mục tiêu dự án
- Lựa chọn ý tưởng theo hứng thú và sự quan tâm của HS
Bước 2: Chuyển giao nhiệm vụ học tập, xây dựng đề cương, kế hoạch thực hiện
- Xây dựng thống nhất tiêu chí sản phẩm, đề cương nghiên cứu
- Lập kế hoạch thực hiện, phân công công việc, thời gian, kinh phí, vật liệu, cách
thức tiến hành.
- Đảm bảo tất cả HS tiếp nhận và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ.
4

skkn



Bước 3: Thực hiện dự án
- HS thu thập, phân tích và xử lí thơng tin, trao đổi với GV, tập hợp kết quả và
hoàn thành sản phẩm dự án.
- GV khuyến khích HS hợp tác với nhau khi thực hiện nhiệm vụ. GV theo dõi,
phát hiện kịp thời những khó khăn của HS và có biện pháp hỗ trợ phù hợp, hiệu
quả, khơng có HS bị bỏ qn
Bước 4: Trình bày sản phẩm dự án
- Đại diện nhóm báo cáo, giới thiệu và công bố sản phẩm dự án. Sản phẩm dự án
có thể là tranh, ảnh, video, poster, bảng biểu, trình chiếu powerpoint, bài thuyết
trình... cũng có thể là vở kịch, tổ chức một cuộc vận động tuyên truyền...
- Trả lời các câu hỏi phản biện ( nếu có)
- Xử lí tình huống sư phạm nảy sinh một cách hợp lí
- Các nhóm khác quan sát, góp ý, nhận xét
Bước 5: Đánh giá kết quả dự án
- HS tự đánh giá sản phẩm dự án, rút kinh nghiệm.
- Các nhóm đánh giá lẫn nhau, rút kinh nghiệm
- GV góp ý, nhận xét, đánh giá, rút kinh nghiệm ( về quá trình thực hiện nhiệm
vụ, kết quả dự án, câu hỏi thảo luận...). Chính xác hóa nội dung kiến thức.
Tiêu chí đánh giá:
+ Sản phẩm của nhóm ( Hình thức, nội dung)
+ Kĩ năng thuyết trình ( trình bày) khi báo cáo sản phẩm.
+Khả năng trả lời câu hỏi phản biện, ứng xử tình huống phát sinh
3. Mối tương quan giữa quy trình tổ chức dạy học theo dự án với biểu hiện
năng lực
Qui trình tổ Hoạt động
chức DHTDA
- Thống nhất được cách trao đổi thơng
HS xây dựng tin.

nhóm học tập - Biết kết nối, chia sẻ với các thành
viên trong nhóm
- Phân chia nội dung thực hiện cho các
HS xây dựng thành viên trong nhóm
kế hoạch học - Tự giác nhận nhiệm vụ
tập
- Dự kiến thời gian hoàn thành
- Xác định địa điểm thực hiện
- Sử dụng công nghệ thơng tin
- Biết mơ tả đặc điểm, tính chất sự vật hiện
Thu thập, xử tượng bằng ngơn ngữ, hình ảnh, mơ
lí, tổng hợp hình,thí nghiệm, sơ đồ tư duy...
thơng tin
- Vận dụng kiến thức để giải quyết vấn
đề

Biểu hiện
NL
Kĩ năng giao tiếp xã
hội

Kĩ năng
hoạch

lập

kế

- Kĩ năng thực hành
- Kĩ năng giải quyết

vấn đề
- Sáng tạo
- Kĩ năng sử dụng
CNTT
5

skkn


- Đưa ra ý tưởng mới trong quá trình học
- Quản lí được thời gian học tập
- Thực hiện đúng nội quy.
Trình bày sản -Tạo ra được sản phẩm học tập có ý
phẩm
nghĩa
- Trình bày kết quả hoạt động học tập
(giới thiệu sản phẩm, trình bày Power
Point, video, poster...)
Đánh giá

- Sáng tạo
(tính độc đáo của
sản phẩm)
- Kĩ năng thực hành
- Kĩ năng thuyết
trình, xử lí tình
huống.
-Tự chấm điểm kết quả học tập, chấm -Kĩ năng đánh giá
điểm cho bạn một cách công bằng.
-Kĩ năng tự điều

- Quan sát cách làm của bạn để rút kinh chỉnh
nghiệm.

2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Hiện nay các thầy cơ trong nhà trường rất tích cực đổi mới phương pháp,
vận dụng nhiều phương pháp và cách thức tổ chức các hoạt động học để nâng
cao hơn nữa hiệu quả giáo dục.
Tuy nhiên, việc tích hợp các kiến thức của các mơn học vào bài giảng cịn
nhiều hạn chế vì lượng kiến thức trong mỗi tiết học nhiều, điều kiện dạy học cịn
thiếu thốn… đặc biệt hố học là bộ môn khoa học thực nghiệm rất đặc thù. Một
bộ phận khá lớn HS còn thụ động trong việc tiếp thu tri thức. Phương pháp học
tập chưa được quan tâm đúng mức.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
1 . Thiết kế bài giảng
Tôi đã tiến hành biên soạn và thực nghiệm sư phạm phần Pin điện hố
(Hóa học 12 – chương trình nâng cao), Tổ chức ngoại khố, dạy học theo dự án
và tích hợp kiến thức Vật lí 11( bài Pin và acquy), bảo vệ mơi trường.
PIN ĐIỆN HỐ
I. MỤC TIÊU
1) Về kiến thức.
Học sinh hiểu được:
- Khái niệm cặp oxi hoá - khử, thế điện cực, suất điện động chuẩn của pin
điện hoá.
- Thế điện cực chuẩn của cặp ion kim loại/ kim loại, dãy thế điện cực chuẩn
của kim loại.
- Ăn mòn điện hố.
- Các biện pháp chống ăn mịn kim loại.
- Thế nào là hiệu điện thế điện hóa? đặc điểm của hiệu điện thế điện hóa? pin
điện hóa là gì?
6


skkn


- Giải thích được sự xuất hiện hiệu điện thế điện hóa trong trường hợp thanh
kẽm nhúng vào dung dịch axit sunfuric (H2SO4) lỗng.
- Mơ tả được thí nghiệm về pin điện hoá.
- Nêu được cấu tạo và sự tạo thành suất điện động của pin điện hoá
- Nêu được nguyên tắc tạo ra suất điện động trong acquy.
- Nêu được cấu tạo của acquy chì và nguyên nhân vì sao acquy là một pin
điện hóa nhưng lại có thể sử dụng nhiều lần.
2) Về kỹ năng.
- Dự đoán được chiều phản ứng oxi hoá - khử dựa vào dãy thế điện cực.
- Giải được bài tập: Tính suất điện động chuẩn của pin điện hố, bài tập khác
có nội dung liên quan.
- Phân biệt được ăn mịn hố học và ăn mịn điện hố ở một số hiện tượng
thực tế.
- HS làm được hoặc trình bày được cách làm và kết quả thí nghiệm về hiệu
điện thế điện hóa, pin điện hố. Mở rộng làm được các thí nghiệm khác nhau như
làm thí nghiệm tạo pin điện hố bằng các quả chanh hay thay thế các cặp kim
loại khác nhau để tìm ra bản chất của vấn đề.
- Đọc được số liệu về suất điện động của pin điện hố trong q trình làm thí
nghiệm.
- Nhận dạng pin và acquy trong thực tế.
* Kĩ năng sống:
- Rèn luyện kỹ năng giao tiếp, kỹ năng làm việc theo nhóm.
3) Về thái độ.
- Có tinh thần học tập tích cực, nghiêm túc, hồn thành nhiệm vụ giáo viên
giao cho.
- u thích bộ môn, hứng thú trong học tập, say mê và tìm hiểu nghiên

cứu khoa học.
- Có tác phong của nhà khoa học.
- Thường xuyên ứng dụng kiến thức vào thực tiễn đời sống nâng cao năng
suất lao động.
- Có ý thức bảo vệ môi trường xanh – sạch – đẹp.
Thông qua bài học sẽ giúp cho học sinh biết vận dụng kiến thức các mơn
Vật lí, Hóa học vào giải thích được một số hiện tượng trong thực tế liên quan đến
pin điện hóa, ứng dụng q trình hình thành pin điện hố vào giải quyết các tình
huống thực tiễn, tính tốn được các thơng số liên quan để áp dụng vào sản xuất
và đời sống, vận dụng kiến thức cấu tạo và ngun lí làm việc của acquy có thể
khôi phục các acquy bị hỏng.
4) Phát triển năng lực.
- Năng lực vận dụng kiến thức cũ để tìm hiểu kiến thức mới.
- Năng lực giải quyết vấn đề thông qua đặt câu hỏi khác nhau về một hiện tượng;
tóm tắt những thông tin liên quan từ nhiều nguồn khác nhau; xác định và làm rõ
thông tin, ý tưởng mới.
7

skkn


- Năng lực tự học, đọc hiểu và giải quyết vấn đề theo giải pháp đã lựa chọn.
- Năng lực hợp tác nhóm: Làm thí nghiệm, trao đổi thảo luận, trình bày kết quả
thí nghiệm.
- Năng lực tính tốn, trình bày trao đổi thơng tin, xử lí kết quả thí nghiệm.
- Năng lực thực hành thí nghiệm: các thao tác và an tồn thí nghiệm.
- Năng lực liên hệ thực tiễn, vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết tình huống
thực tiễn.
- Ứng dụng CNTT.
- Năng lực hợp tác: học sinh – học sinh, học sinh – giáo viên.

- Năng lực đánh giá: học sinh đánh giá lẫn nhau.
- Các năng lực chuyên biệt
II. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT, PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG
- Dạy học theo dự án, thuyết trình, đàm thoại, nêu và giải quyết vấn đề,
dạy học hợp tác, học theo góc.
- Kĩ thuật đặt câu hỏi, kĩ thuật “KWL”; sơ đồ tư duy, lắng nghe và phản
hồi tích cực.
- Tổ chức hoạt động ngoại khố, trị chơi.
III. THIẾT BỊ VÀ TÀI LIỆU DẠY HỌC
1. Giáo viên
- Máy tính, máy chiếu, loa, bút trình chiếu, phiếu học tập.
- Hóa chất: H2SO4 lỗng, H2O cất, lá kim loại bằng đồng, kẽm, sắt.
- Dụng cụ: cốc thủy tinh, đũa thủy tinh, dây dẫn điện, bóng đèn.
- Pin, acquy.
- Sách giáo khoa vật lí 11 nâng cao, sách giáo khoa hóa học 12 nâng cao
và các sách giáo viên hóa học 12, vật lí 11, các tài liệu tham khảo.
- Tổ chức trị chơi.
- Các nguồn thơng tin trên mạng internet.
2. Học sinh
Nghiên cứu kĩ nội dung bài học, chuẩn bị các kiến thức của hai mơn
Vật lí và Hóa học có liên quan, tham khảo các tài liệu, trên mạng internet...
Chuẩn bị giấy A3, A0, A4, bút dạ, các quả chanh...
Chia lớp thành 5 nhóm hoạt động, và giao dự án cho từng nhóm (mỗi nhóm có 1
nhóm trưởng và 1 thư kí).
Nhóm 1: (1). Sơ đồ tư duy về dịng điện khơng đổi, nguồn điện.
(2) Chuẩn bị 20 quả chanh tươi.
Nhóm 2: Tìm hiểu các loại pin thơng dụng.
Nhóm 3: Cách sử dụng và bảo quản pin hiệu quả, tiết kiệm và an tồn.
Nhóm 4: Các loại acquy thơng dụng hiện nay.
Nhóm 5: Tác hại của pin và acquy khi chúng là phế thải?

GV gợi ý cho các em khơng chỉ chuẩn bị nội dung kiến thức mà ngồi nhiệm vụ
cụ thể của mình, các nhóm cần tìm hiểu và chuẩn bị trước nội dung của các
nhóm khác để góp ý bổ sung khi học và nêu câu hỏi phản biện.
8

skkn


IV. TIẾN TRÌNH VÀ TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
A. HOẠT ĐỘNG TẠO TÌNH HUỐNG HỌC TẬP
- GV chia lớp thành 5 nhóm học tập.
- Chuẩn bị đầy đủ dụng cụ thí nghiệm cho 5 nhóm.
- GV tổ chức cho HS chơi trị chơi *Cơng phá mảnh ghép*
ƠNG LÀ AI?
- GV cần 2 HS làm thư kí ghi chép, tổng hợp điểm cho các nhóm và quan sát
xem nhóm nào có câu trả lời sớm nhất.
* Luật chơi: Có 5 câu hỏi tương ứng với 5 mảnh ghép của một bức ảnh, HS các
nhóm trả lời các câu hỏi để lật mở từng mảnh ghép. Mỗi câu hỏi đúng được 10
điểm, trả lời đúng tên nhà khoa học trong bức ảnh được 50 điểm.
Nhóm có điểm cao nhất được thưởng 1 hộp bút.
* Đáp án: Ảnh nhà vật lí Volta
- GV giới thiệu thêm về nhà Vật lí Volta, đưa ra một số loại pin, acquy và giới
thiệu hình ảnh một số vật dụng trong thực tiễn có sử dụng pin và acquy (đồng
hồ, đèn pin, điện thoại, máy tính, xe oto, xe máy...) để dẫn dắt vào bài.
- Trước khi vào bài mới, GV kiểm tra sự chuẩn bị của HS các nhóm và yêu cầu
nhóm 1 báo cáo kết quả nhiệm vụ đã được giao (Nhóm 1: Sơ đồ tư duy về dịng
điện khơng đổi, nguồn điện. Chuẩn bị 20 quả chanh tươi.)
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
- GV phát phiếu học tập “KWL” cho các nhóm gồm có 3 cột:
Nhóm ........Lớp.......

K
W
L
GV yêu cầu HS kẻ bảng vào giấy A0, hoàn thành 2 cột K và W
Cột (K): HS viết những gì đã biết liên quan đến nội dung dự án.
Cột (W): Những kiến thức các em HS muốn biết về dự án.
Cột (L): Cột này HS để trống và kết thúc buổi học mới hoàn thành.
- HS mỗi nhóm thảo luận và hồn thành cột K, W
(GV gợi ý HS bám vào nội dung trọng tâm dự án).
I. Tìm hiểu cặp oxi hố khử, thế điện cực
1- GV gọi 1 HS lên làm thí nghiệm hóa học: Nhúng thanh kim loại kẽm (Zn) vào
dung dịch kẽm sunfat (ZnSO4).
- Gv thuyết trình : Hệ thống như vậy được gọi là điện cực kim loại. Cụ thể đây là
điện cực kẽm. Tại điện cực này xảy ra q trình: Zn2+ + 2 e
Zn
2+
Người ta nói cặp Zn /Zn gọi là cặp oxi hóa khử.
- Một cách tổng quát: dạng oxi hóa và dạng khử của cùng một nguyên tố kim
loại gọi là cặp oxi hóa khử.
Căn cứ vào những kiến thức cô giáo vừa giới thiệu, các em hãy :
- Nhận xét về điện tích trên mặt thanh kim loại và ở dung dịch ZnSO4?
9

skkn


- Căn cứ vào kiến thức Vật lí đã học có thể khẳng định giữa thanh kim loại và
dung dịch ZnSO4 có một thế điện cực (Trong Vật lí gọi là hiệu điện thế) không?
HS suy nghĩ trả lời.
2- Nếu thay dung dịch ZnSO4 bằng một dung dịch điện phân: axit, bazo, muối

bất kì khác thì theo các em có nhận xét gì về điện tích trên mặt thanh kim loại và
ở dung dịch điện phân? Có thể khẳng định giữa thanh kim loại và dung dịch điện
phân có thế điện cực không?
* Yêu cầu kiến thức: Nếu cho một thanh kim loại tiếp xúc với một chất điện
phân (dung dịch muối, axit, bazơ), thì:
- Do tác dụng hóa học trên mặt thanh kim loại và ở dung dịch điện phân xuất
hiện hai loại điện tích trái dấu nhau.
- Kết luận: giữa thanh kim loại và dung dịch điện phân có một thế điện, có đặc
điểm: có độ lớn và dấu phụ thuộc vào bản chất kim loại, bản chất và nồng độ
dung dịch điện phân.
3- GV tiếp tục đặt câu hỏi nêu tình huống: “Nếu bây giờ nhúng 2 thanh kim loại
khác loại nhau vào dung dịch điện phân” thì em có nhận xét gì về hiệu điện thế
giữa 2 thanh kim loại đó?
- HS suy nghĩ trả lời.
* Yêu cầu về mặt kiến thức: Khi nhúng 2 thanh kim loại khác loại vào dung
dịch điện phân, thì do hiệu điện thế điện hóa của mỗi thanh và dung dịch điện
phân là khác nhau, nên giữa hai thanh có một hiệu điện thế xác định.
- GV nhấn mạnh, giữa 2 thanh loại có một hiệu điện thế xác định thì tạo thành
pin điện hóa (gọi chung là nguồn điện hóa học). Dựa trên cơ sở đó người ta mới
chế tạo các loại pin điện hóa khác nhau trong thực tế. Một trong những loại pin
thơng dụng hiện nay đó là pin điện hố Vơn – ta (GV giới thiệu mẫu pin Vôn –
ta cho HS quan sát thực tế).
II. Tìm hiểu về pin điện hố
1- GV trình chiếu Hình 5.3 Sách Hoá học 12 nâng cao và yêu cầu HS nêu cấu tạo
của pin điện hoá Zn - Cu
- HS cần nêu được: Hai cốc thuỷ tinh, 1 cốc chứa 50 ml dung dịch CuSO 4 1M và
cốc còn lại chứa 50 ml dung dịch ZnSO 4 1M. Nhúng 1 lá Cu vào dung dịch
CuSO4, 1 lá Zn vào dung dịch ZnSO 4. Nối 2 dung dịch bằng 1 ống hình chữ U
đựng dung dịch NH4NO3. Ống này gọi là cầu muối. Thiết bị nói trên gọi là pin
điện hố, vì khi nối 2 lá kim loại bằng 1 dây dẫn sẽ đo được 1 dòng điện đi từ lá

Cu (điện cực +) đến lá Zn (điện cực -)
GV giới thiệu thêm: Pin điện hố Vơn – ta gồm một cực bằng kẽm (Zn) và một
cực bằng đồng (Cu) nhúng trong dung dịch axit sufuric (H2SO4) loãng.
2- GV hướng dẫn HS các nhóm tiến hành thí nghiệm chứng minh sự tạo thành
suất điện động của pin điện hố Vơn - ta và đây cũng là thí nghiệm chứng minh
kim loại bị ăn mịn điện hóa.
- Bộ dụng cụ thí nghiệm gồm: cốc thủy tinh đựng dung dịch axit sunfuric lỗng,
lá kẽm, lá đồng, dây dẫn điện, vơn kế.
- Cách tiến hành:
10

skkn


Bước 1: Nhúng 2 lá kim loại vào cốc thủy tinh đựng dung dịch axit sunfuric
lỗng sao cho chúng khơng tiếp xúc nhau. Quan sát bề mặt 2 lá kim loại.
Bước 2: Nối 2 lá kim loại bằng dây dẫn rồi nhúng 2 lá kim loại vào cốc thủy tinh
đựng dung dịch axit sunfuric loãng. Quan sát bề mặt 2 lá kim loại.
Bước 3: Nối 2 lá kim loại với vôn kế thông qua dây dẫn và nhúng 2 lá kim loại
vào cốc thủy tinh đựng dung dịch axit sunfuric lỗng. Quan sát kim chỉ của vơn
kế.
- Các nhóm tiến hành thí nghiệm và ghi lại kết quả thí nghiệm.
3- GV gọi đại diện 1 nhóm báo cáo kết quả thí nghiệm của nhóm mình, các
nhóm khác lắng nghe, đánh giá và phản biện.
* Yêu cầu đạt được:
Khi chưa nối dây dẫn, lá Zn bị hịa tan và bọt khí thoát ra ở bề mặt lá kẽm.
Khi nối dây dẫn, lá kẽm bị ăn mịn nhanh, bọt khí thốt ra ở cả lá đồng.
Nối với vôn kế: kim vôn kế bị lệch.
- GV tiếp tục yêu cầu HS giải thích hiện tượng xảy ra trong thí nghiệm trên (GV
hỗ trợ thêm).

* Yêu cầu đạt được:
+ Khi chưa nối dây dẫn, lá Zn bị ăn mịn hóa học do phản ứng oxi hóa kẽm bởi
ion H+ trong dung dịch axit:
Các quá trình: Zn → Zn2+ + 2 e ; 2H+ + 2 e → H2
Hai quá trình trên xảy ra trên bề mặt kim loại Zn do đó bọt khí H 2 thoát ra trên
bề mặt lá kẽm. Như vậy electron trong kim loại được chuyển trực tiếp đến môi
trường: đây là một dạng ăn mịn kim loại trong hóa học gọi là ăn mịn hóa học.
Phương trình hóa học : Zn + 2H+ → Zn2+ + H2
+ Khi nối dây dẫn:
Ở lá kẽm: các nguyên tử kẽm để lại electron trên bề mặt điện cực và tan vào
dung dịch dưới dạng ion Zn2+ : Zn → Zn2+ + 2 e
Lá kẽm trở thành nguồn electron nên đóng vai trị là cực âm. Các electron di
chuyển từ lá kẽm sang lá đồng qua dây dẫn, tạo ra dòng điện một chiều. Dịng
điện này làm cho kim vơn kế bị lệch. Các ion H + trong dung dịch H2SO4 di
chuyển về lá đồng nhận electron và bị khử thành H 2 thoát ra trên bề mặt lá đồng
(Cực dương): 2H+ + 2 e → H2
- Kết quả là lá kẽm bị ăn mịn điện hóa đồng thời với sự tạo thành dịng điện.
Q trình ăn mịn kim loại như vậy gọi là ăn mịn điện hóa học. Cũng có nghĩa
là năng lượng hóa học của phản ứng oxi hóa khử đã chuyển hóa thành điện năng.
Đó là cơ chế hoạt động của pin điện hố Vơn – ta cũng là cơ chế của sự ăn
mịn kim loại (dạng ăn mịn điện hóa).
PTHH : Zn + 2H+ → Zn2+ + H2
4- GV nêu: Trong thực tế kim loại thường bị ăn mòn điện hóa do kim loại khơng
ngun chất, khi tiếp xúc với dung dich điện phân (khơng khí ẩm có hịa tan khí
O2, CO2,...) sẽ xuất hiện pin điện hóa, vậy có cách nào bảo vệ được kim loại
không?
- HS thảo luận cặp đôi và trả lời câu hỏi.
11

skkn



* Kiến thức cần đạt được: Có nhiều phương pháp bảo vệ kim loại khỏi bị ăn
mòn. Phổ biến hơn cả là phương pháp bảo vệ bề mặt và bảo vệ điện hóa.
+ Phương pháp bảo vệ bề mặt: Là phủ lên bề mặt kim loại một lớp sơn, dầu mỡ,
chất dẻo, hoặc tráng, mạ bằng một kim loại khác. Lớp bảo vệ bề mặt kim loại
phải bền vững với mơi trường và có cấu tạo đặc khít khơng cho khơng khí và
nước thấm qua. Nếu lớp bảo vệ bị hư hỏng, kim loại sẽ bị ăn mòn.
+ Phương pháp điện hóa: Là dùng một kim loại làm “vật hi sinh” để bảo vệ vật
liệu kim loại (kim loại làm vật hi sinh có tính khử mạnh hơn kim loại trong vật
liệu).
5- GV bổ xung thêm: Ngoài việc sử dụng axit sunfuric làm dung dịch điện phân,
chúng ta có thể thay thế bằng các dung dịch điện phân khác, từ đó có thể tự chế
tạo pin khi cần thiết. Ví dụ có thể dùng quả chanh (trong quả chanh chứa axit 2 –
hidroxipropan – 1,2,3 – tricacboxylic hay còn gọi là axit Xitric (C 6H8O7)) làm
dung dịch điện phân.
- GV yêu cầu HS suy nghĩ, nêu cách tiến hành thí nghiệm tạo pin điện hoá với
các dụng cụ đã chuẩn bị:1 Chanh quả,1 lá kẽm,1 lá đồng, dây dẫn điện, 1 vơn kế.
HS các nhóm tiến hành thí nghiệm và báo cáo kết quả. Nhận xét.
6-GV nêu vấn đề: Làm thế nào để xác định thế điện cực của cặp oxi hóa khử?
- HS suy nghĩ trả lời ?????
- GV thông báo thêm: Thực tế không đo được giá trị của thế điện cực mà thông
qua vôn kế sẽ đo được suất điện động (hay còn gọi là hiệu điện thế) của pin và
biết được chiều dịng điện từ đó xác định được điện cực nào là điện cực dương
hay điện cực âm. Chính vì thế người ta đã chấp nhận một cách quy ước rằng thế
điện cực của điện cực hidro chuẩn là 0,00 V ở mọi nhiệt độ. Tức là E
=
0,00V. Từ đó có thể xác định được thế điện cực của các cặp oxi hóa - khử khác
nhau bằng cách tạo ra pin điện hóa với 1 điện cực là điện cực kim loại và một
điện cực là điện cực hiđro chuẩn. Dùng vôn kế để đo suất điện động của pin và

xác định chiều dòng điện, tìm ra cực nào là âm, cực nào là dương.
Từ biểu thức:
Epin = E+ - ESẽ tìm được E+ = Epin khi cực âm là cực hidro chuẩn.
E- = - Epin khi cực dương là cực hidro chuẩn .
Thực nghiệm cho biết pin: Zn – H2 có E = 0,76V, vơn kế cho biết dịng điện đi
từ cực hidro chuẩn sang cực kẽm chuẩn chứng tỏ kẽm là cực âm, hidro là cực
dương. Như vậy thế điện cực chuẩn của cặp Zn2+/Zn = - 0,76V.
Ngược lại, pin Cu – H2 có E = 0,34 V, vơn kế cho biết dịng điện đi từ cực đồng
chuẩn sang cực hidro chuẩn chứng tỏ hidro là cực âm, đồng là cực dương. Như
vậy thế điện cực chuẩn của cặp Cu2+/Cu = + 0,34V.
Trong hóa học, bằng cách đó đã xác định được thế điện cực chuẩn của các cặp
oxi hóa khử của các kim loại và có thứ tự tăng dần như sau:

12

skkn


Đây chính là dãy điện hố của kim loại, cho biết chiều của phản ứng oxi hoá khử
theo quy tắc alpha.
- GV yêu cầu HS tính suất điện động của pin Zn – Cu?
Đáp án: 0,34 – (- 0,76) = 1,1 V
7- GV đặt câu hỏi vận dụng: Muốn tạo pin điện hóa có suất điện động như mong
muốn thì nên làm thế nào?
- HS thảo luận nhóm và phát biểu ý kiến.
*Yêu cầu kiến thức:
+ Có thể dùng 2 cặp oxi hóa khử sao cho E + - E- có giá trị bằng suất điện động
như mong muốn.
+ Nếu 2 cặp oxi hóa khử chưa đạt được giá trị suất điện động cao như mong
muốn thì cần ghép các cặp oxi hóa khử mắc nối tiếp.

- GV yêu cầu HS tiến hành thí nghiệm tạo pin điện hóa có hiệu điện thế cao hơn
với các dụng cụ đã chuẩn bị: 4 quả chanh, các lá kẽm, các lá đồng, dây dẫn điện,
1 vôn kế. So sánh giá trị số chỉ vơn kế với thí nghiệm 1 quả chanh trước đó.
Nhận xét.
8- GV giới thiệu: Trong thực tế có rất nhiều loại pin thơng dụng và mời nhóm 2
lên trình bày về các loại pin thông dụng trong dự án GV đã đặt hàng.
Nhóm
2:
Tìm
hiểu
các
loại
pin
thơng
dụng.
*u cầu đạt được:
- Nêu và giới thiệu được các loại pin thông dụng: Pin khô Lơ – clan – sê, Pin
Kẽm-Carbon, Pin Alkaline, Pin axit chì, pin Nickel-Cadmium (NiCd), Pin
NiCd, Pin Hydrua Kim loại – Nickel (NiMH), Pin Ion Lithium (Li-ion)...
9- GV tiếp tục: Thực tế có nhiều thiết bị hiện nay cần dùng pin. Vậy để sử dụng
pin tiết kiệm, có hiệu quả và an tồn chúng ta cần lưu ý những gì? Mời nhóm 3
báo cáo kết quả tìm hiểu được.
Nhóm 3: Cách sử dụng và bảo quản pin hiệu quả, tiết kiệm và an toàn.
*Yêu cầu đạt được:
(1) Tất cả các loại Pin đều tự mất điện năng theo thời gian – ngay cả khi không
sử dụng.
(2) Nhiệt độ càng thấp, tốc độ tự mất điện năng càng chậm.
(3) Có thể đơng lạnh Pin như một cách bảo quản
(4) Nếu đông lạnh Pin, phải đưa nó về nhiệt độ trong phịng trước khi sử dụng
(5) Sử dụng hoặc cất giữ Pin ở nhiệt độ cao, hoặc dùng chúng ở nhiệt độ thấp

có thể ảnh hưởng đến điện áp của Pin và giảm chất lượng Pin.
(6) Không nên để Pin trong túi áo hoặc túi xách, chúng có thể bị ảnh hưởng bởi
các vật kim loại như chìa khóa, đồng xu hay kẹp giấy, tạo ra nhiệt và có thể
13

skkn


gây rò rỉ và làm bị thương người sử dụng.
(7) Pin làm có thành phần hóa học khác nhau khơng bao giờ được sử dụng
chung trên cùng một thiết bị.
(8) Pin cũ không nên dùng chung với Pin mới.
(9) Pin sạc lại và không sạc lại không nên dùng chung với nhau.
(10) Pin bị rò rỉ rất nguy hiểm và không được phép tiếp xúc trực tiếp với da.
10- Kết thúc nội dung kiến thức về pin điện hoá, GV u cầu HS cho biết ở gia
đình các em có những thiết bị nào dùng pin, các em đã tiết kiệm pin như thế nào?
Xử lí pin hỏng ra sao? HS nêu ý kiến.
III. Tìm hiểu về acquy.
1-Vào bài: GV gọi một HS lên tiến hành thí nghiệm: mắc một bóng đèn vào
acquy. HS quan sát thí nghiệm. Nêu hiện tượng? nhận xét?
- Kết quả cho thấy: bóng đèn sáng, chứng tỏ acquy là nguồn điện. Vậy acquy có
cấu tạo và cơ chế hoạt động như thế nào? Có giống pin điện hố hay khơng?
2- GV trình chiếu cấu tạo của acquy chì. Phát phiếu học tập và yêu cầu các nhóm
hoạt động góc (Nhóm trưởng có nhiệm vụ tổng hợp kiến thức của các góc).
(1) Nêu cấu tạo của acquy chì.
(2) Quá trình hoạt động của acquy.
(3) Quá trình phát điện của acquy. Chú ý các phản ứng hóa học xảy ra.
(4) Quá trình nạp của acquy. Chú ý các phản ứng hóa học xảy ra.
* Trong q trình hoạt động nhóm, GV quan sát HS thảo luận, trợ giúp kịp thời
khi các em cần hỗ trợ (đặc biệt là các kiến thức liên quan đến phản ứng hóa học).

Ghi nhận kết quả làm việc của cá nhân và nhóm HS. Yêu cầu 1 nhóm lên báo
cáo kết quả, các nhóm khác gửi câu hỏi phản biện nếu có.
* Yêu cầu kiến thức đạt được:
(1) Cấu tạo: Acquy chì gồm một bản cực dương bằng chì đioxit và bản cực âm
bằng chì. Cả hai bản đều nhúng vào trong dung dịch axit sunfuric lỗng.
(2) Q trình hoạt động của acquy: Do tác dụng với dung dịch axit sunfuric,
hai bản cực của acquy tích điện khác nhau, hoạt động như một pin điện hóa.
(3) Q trình phát điện của acquy: Khi acquy phát điện (nối giữa hai bản cực
dương và bản cực âm với một bóng đèn) thì các bản cực của acquy bị biến đổi.
Sau một thời gian, hai bản cực trở thành giống nhau (đều có một lớp chì sunfat
PbSO4 phủ bên ngồi) và khi đó dịng điện sẽ tắt.
Cụ thể các phản ứng hóa học xảy ra giữa hai bản cực:
- Q trình phóng điện diễn ra nếu như giữa hai cực acquy có một thiết bị tiêu
thụ điện, khi này xảy ra phản ứng hóa học sau:
Cực (–):
Pb + SO42 PbSO4 + 2e
Cực (+):
PbO2 + 2e + 4H+ + SO42-  PbSO4 + 2H2O
Như thế trong cả acquy xảy ra phản ứng:
Pb + PbO2 + 2H2SO4 → 2PbSO4 + 2H2O
14

skkn


- Q trình phóng điện kết thúc khi mà PbO2 ở cực dương và Pb ở cực âm
hoàn toàn chuyển thành PbSO4.
(4) Quá trình nạp (sạc) điện cho acquy:
Cực (+):
PbSO4 + 2H2O → PbO2 + SO42- + 4H+ + 2e

Cực (–):
PbSO4 + 2e
→ Pb + SO42do tác dụng của dòng điện nạp mà bên trong acquy sẽ có phản ứng ngược lại
so với chiều phản ứng trên, phản ứng chung gộp lại trong tồn bình sẽ là:
2PbSO4 + 2H2O → Pb + PbO2 + 2H2SO4.
- Kết thúc quá trình nạp thì acquy trở lại trạng thái ban đầu: Cực dương gồm
PbO2, cực âm là Pb.
3- GV kết luận: Như vậy acquy là một nguồn điện có thể nạp lại để sử dụng
nhiều lần dựa trên phản ứng hóa học thuận nghịch: Nó trữ năng lượng dưới dạng
hóa năng (lúc nạp điện), để rồi phóng năng lượng dưới dạng điện năng (lúc phát
điện).
4- GV yêu cầu nhóm 4 giới thiệu về các loại acquy thơng dụng hiện nay.
Nhóm 4: Các loại acquy thơng dụng hiện nay.
*u cầu đạt được:
(1) Có 2 loại acquy thông dụng là acquy sử dụng điện môi bằng axit (gọi tắt là
acquy axit) và acquy sử dụng điện mơi bằng kiềm (gọi tắt là acquy kiềm). Tuy
có hai loại chính như vậy nhưng acquy chủ yếu trên thị trường hiện nay là
acquy axit.
Acquy axit lại được phân chia thành hai loại chính: acquy axit kiểu hở thơng
thường (gọi là acquy nước) và acquy axit kiểu kín khí (cịn gọi là acquy khơ).
Acquy kiềm: có hiệu suất nhỏ hơn acquy axit, nhưng lại rất tiện lợi vì nhẹ và
bền hơn. Acquy kiềm thường gồm hai loại: acquy sắt – niken và acquy cađimi
– niken (chủ yếu).
* Cấu tạo của acquy cađimi – niken: Cực dương được làm bằng niken hiđroxit
Ni(OH)2, còn cực âm làm bằng cađimi hiđroxit Cd(OH)2; các cực đó nhúng vào
trong dung dịch KOH và NaOH.
(2) Ngồi ra, cịn có acquy liti – ion (dung dịch điện phân là muối liti), acquy
liti – polime, có chất điện phân là một màng mỏng polime xốp dán giữa hai
cực. Nhờ đó acquy có thể chế tạo dưới dạng phong bì mỏng, mềm dẻo, có thể
đặt sau màn hình máy tính, thùng xe ơ tơ,.....

IV. Tích hợp bảo vệ môi trường.
* GV: Căn cứ vào cấu tạo của pin, acquy và ngun lí hoạt động của chúng, các
nhóm tìm hiểu về tác hại của pin và acquy khi chúng là phế thải?
Nhóm 5: Tác hại của pin và acquy khi chúng là phế thải?
*Yêu cầu đạt được:
(1) Hiện nay trong mỗi gia đình có khoảng 10-15 thiết bị điện tử có sử dụng
pin. Sau khi sử dụng, các viên pin này trở thành phế thải, nếu không thu gom,
xử lý đúng cách sẽ gây ô nhiễm môi trường và nguy hại đáng kể đến sức khỏe
15

skkn


cộng đồng. Cụ thể
- Thông thường pin phế thải được xử lí cho vào thùng rác và cuối cùng nó được
chôn lấp hoặc đốt.
- Khi chôn lấp pin, các kim loại nặng như: Chì, kẽm, niken và thủy ngân có
trong pin sẽ thấm vào đất, nguồn nước ngầm và gây ô nhiễm nguồn nước. Hoặc
khi đốt, các thành phần nguy hại trong pin sẽ bốc lên thành khói độc, hay chất
độc của pin đọng lại trong tro gây ô nhiễm khơng khí. Lượng thủy ngân có
trong một cục pin cũng có thể làm ơ nhiễm 500 lít nước hoặc 1m 3 đất trong
vòng 50 năm... Khi con người hấp thụ qua đường ăn uống hoặc hít thở, các độc
tố phát tán từ pin có thể gây hại não, thận, hệ thống sinh sản và tim mạch.
(2) Đối với acquy phế thải nếu được đưa vào môi trường gây nguy hại lớn. Chì
là kim loại nặng, đặc biệt độc hại đối với não và thận, hệ thống sinh sản và hệ
thống tim mạch của con người. Hợp chất chì có thể hấp thụ qua đường ăn
uống và thở. Nhiễm độc chì sẽ gây hại đến các chức năng của trí óc, thận, gây
vô sinh, sẩy thai và tăng huyết áp. Tái chế acquy không đúng quy cách làm
lượng axit trong acquy chảy ra mơi trường, gây ơ nhiễm nguồn nước. Vì vậy
cần phải có cơ sở phục hồi acquy để tái sử dụng, vừa tiết kiệm kinh tế và đảm

bảo vệ sinh mơi trường.
(3) Về lâu dài, chính quyền cần đầu tư lắp đặt dây chuyền, công nghệ xử lý rác
thải hiện đại, khép kín để xử lý tận gốc chất thải nguy hại từ pin, acquy...;
khuyến khích doanh nghiệp sản xuất thu mua, tái sử dụng phế thải độc hại... có
như vậy sẽ góp phần cải thiện mơi trường sinh thái xanh - sạch - đẹp.
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
1. Điền vào cột L của phiếu kĩ thuật “KWL” những gì vừa học được, đối chiếu
với những điều đã biết và điều muốn biết để đánh giá kết quả học tập và sự tiến
bộ của mình. Một nhóm trình bày. Các nhóm khác đánh giá
2. HS trả lời nhanh 1 số câu hỏi củng cố:
* GV tổ chức chơi trò chơi ô chữ.
- 2 thư kí theo dõi và ghi chép điểm cho mỗi nhóm
- Mỗi nhóm có 1 bảng trắng và bút dạ để ghi đáp án
- Ban đầu mỗi nhóm có 10 điểm. Đúng 1 câu được cộng 2 điểm. Sai 1 câu bị trừ
1 điểm
- Thời gian 1 phút cho 1 câu.
- Nhóm có điểm cao nhất là nhóm chiến thắng và được thưởng 1 hộp bút.
Câu hỏi trị chơi:
Câu 1: Trong các pin điện hóa, có sự chuyển hóa từ dạng năng lượng hóa năng
sang dạng năng lượng nào?
A. Điện năng
B. Cơ năng
C. Nhiệt năng
D. Thế năng đàn hồi
Câu 2: Cấu tạo của pin Vôn – ta gồm 2 thanh kim loại khác loại, được
nhúng vào dung dịch axit loãng là
A. dung dịch H2SO4.
B. dung dịch HCl.
16


skkn


C. dung dịch HNO3.
D. dung dịch CH3COOH.
Câu 3: Khi nhúng hai thanh kim loại khác loại vào dung dịch chất điện phân tạo
thành
A. axit.
B. bazo.
C. pin điện hoá.
D. muối
Câu 4: Nhà vật lí nào là người đầu tiên chế tạo ra pin Vôn – ta?
A. Fa-ra-đay.
B. Votl-ta.
C. Nui-tơn,
D. Anh-Xtanh
Câu 5: Trường hợp nào sau đây kim loại bị ăn mòn điện hóa
A. kim loại kẽm trong dung dịch HCl
B. thép cacbon để trong khơng khí ẩm
C. đốt dây sắt trong khí oxi
D. kim loại đồng trong dung dịch HNO3
Câu 6: Điểm khác nhau căn bản giữa Pin và ác quy là
A. Kích thước.
B. Hình dáng.
C. Ngun tắc hoạt động.
D. Số lượng các cực.
Câu 7: Trường hợp nào sau đây xảy ra phản ứng hóa học
A. Cho Zn vào dung dịch H2SO4 loãng.
B. Cho Cu vào dung dịch H2SO4 loãng.
C. Cho Cu vào dung dịch ZnSO4.

D. Cho Zn vào dung dịch MgSO4 lỗng.
Câu 8: Chất nào sau đây có thể oxi hóa từ Zn thành Zn2+
A. H+
B. Ag+
C. Al3+
D. Mg2+
Câu 9: Khi nhúng một thanh kim loại vào dung dịch chất điện phân thì giữa
chúng có một
A. hiệu điện thế.
B. điện trở
C. cường độ dịng điện
D. hiệu điện thế điện hóa
Câu 10. Trong ăn mịn điện hóa học xảy ra
A. sự oxi hóa ở cực dương.
B. sự khử ở cực âm.
C. sự oxi hóa hóa ở cực dương và sự khử ở cực âm.
D. sự oxi hóa hóa ở cực âm và sự khử ở cực dương.
ĐÁP ÁN

Câu
Đáp án

1
A

2
D

3
C


4
B

5
B

6
C

7
A

8
A

9
D

10
D

D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
Câu hỏi: Nguồn điện trong các thiết bị điện thoại, máy tính bảng, laptop là gì?
Đáp án: Nguồn điện trong các thiết bị điện thoại, máy tính bảng, laptop là
acquy do chúng chức năng sạc lại và sử dụng nhiều lần. Nhưng trong thực tiễn
người ta thường nhầm lẫn và gọi là pin.
17

skkn



E. HOẠT ĐỘNG TÌM TỊI MỞ RỘNG
GV giao nhiệm vụ về nhà.
Câu 1: Tìm hiểu cách sạc pin/acquy xe đạp điện để tránh chai phồng?
Câu 2: Tìm hiểu cách hồi phục acquy xe máy cũ hỏng?
Câu 3: Tìm hiểu ứng dụng của kim loại, bảo vệ kim loại trong thực tiễn.
Câu 4: Vẽ tranh cổ động bảo vệ môi trường.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường
Học sinh chuẩn bị bài ở nhà rất chu đáo đặc biệt là các dự án giáo viên
yêu cầu. Không những các em chuẩn bị nội dung báo cáo mà còn chuẩn bị cả
những tranh ảnh có liên quan, thậm chí là các clip về vấn đề ô nhiễm môi
trường, về cách sử dụng pin an toàn hiệu quả...
Các em rất tích cực và chủ động, từ việc xây dựng kế hoạch, thu thập và
xử lí thơng tin đến trình bày sản phẩm, đặc biệt sản phẩm dự án của các em rất
sáng tạo (thuyết trình tự tin, sử dụng CNNT thành thạo, diễn kịch, băng rơn
tun truyền..).
Trong q trình học tập, học sinh rất tích cực và hứng thú. Các em thảo
luận bài một cách sôi nổi, cách giải quyết các vấn đề đa dạng, sáng tạo, chiếm
lĩnh kiến thức một cách tự nhiên. Việc giáo viên tuyên dương hay chọn bài chấm
lấy điểm cũng tạo ra niềm vui nho nhỏ cho các em trong quá trình học tập. Tổ
chức trò chơi cũng là một cách giúp các em thư giãn sau thời gian học tập, và
việc các em cùng nhau vượt qua các thử thách do giáo viên đặt ra làm cho mối
đoàn kết trong tập thể càng thêm gắn bó, cơng việc học tập càng thêm phần ý
nghĩa.
Các buổi học diễn ra sôi nổi, sau buổi học các em cảm thấy hóa học thực
sự gần gũi, cần thiết và mong muốn được tìm hiểu, khám phá tri thức hóa học
nhiều hơn nữa.
Bản thân tơi cũng đã tích lũy được nhiều kiến thức về lí luận phương pháp

dạy học Hóa học, lí luận phương pháp dạy học hiện đại. Dạy học tích hợp liên mơn
với các bộ mơn khác, đồng thời gắn kiến thức đã học với thực tiễn bảo vệ môi
trường.
SKKN cũng đã được đồng nghiệp và ban chun mơn nhà trường đánh
giá cao vì tính thiết thực, hiệu quả và sáng tạo của sáng kiến, phù hợp với đổi
mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học, đặc
biệt trong bối cảnh cả nước đang tiến tới xây dựng và thực hiện chương trình
giáo dục phổ thơng tổng thể 2018.

18

skkn


KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Với cách tổ chức dạy học như trên được thiết kế hướng tới người học,
động viên người học huy động được nhiều lĩnh vực kiến thức và kĩ năng khác
nhau, thúc đẩy sự tìm tịi khám phá tự học của học sinh, hình thành và phát triển
năng lực của học sinh như năng lực vận dụng tổng hợp kiến thức liên môn, năng
lực hợp tác, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề...
Qua bài học kết hợp với kết quả học tập của học sinh tơi nhận thấy việc
tích hợp kiến thức liên mơn là việc làm hết sức cần thiết, có hiệu quả rõ rệt đối
với học sinh. Giúp các em học sinh không những giỏi một môn đơn lẻ mà cần
biết cách kết hợp kiến thức các môn học lại với nhau để có thể học tốt tất cả các
mơn, tránh hiện tượng học lệch, và qua đó học sinh phát triển tồn diện. Đồng
thời việc tích hợp kiến thức liên mơn sẽ giúp người giáo viên không ngừng trau
dồi kiến thức của các môn học khác để dạy bộ môn của mình tốt hơn, đạt kết
quả cao hơn.
3.2. Kiến nghị

Để nâng cao chất lượng giáo dục, dạy học theo định hướng tiếp cận năng
lực người học, thì người thầy phải ln đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới
cách thức tổ chức hoạt động học tập, đổi mới kiểm tra đánh giá, ln ln cập
nhật, trau dồi tri thức vì tri thức là vô tận, kết hợp với các bộ môn khác đồng
thời gắn việc học đi đôi với vận dụng vào thực tiễn đời sống. Bản thân mỗi thầy
cô giáo là một tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo để HS noi theo.
Rất mong sự đóng góp ý kiến bổ sung cho cho đề tài, để góp phần giúp
các em học sinh học tập ngày càng tốt hơn.
XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 14 tháng 5 năm 2022
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung
của người khác

Đặng Thị Hương

19

skkn


TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Tài liệu tập huấn (2017): Phương pháp và kĩ thuật tổ chức hoạt động học
theo nhóm và hướng dẫn học sinh tự học. Mơn hóa học. Bộ giáo dục và đào tao.
[2] Trần Đình Châu – Đặng Thu Thủy – Phan Thị Luyến. Modul THPT 18:
Phương pháp dạy học tích cực.
[3] Đồn Nguyệt Linh (2015). Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy
học môn lịch sử ở trường THPT. Luận án tiến sĩ khoa học giáo dục. Trường

ĐHSP Hà Nội.
[4] Chuẩn kiến thức kĩ năng hóa học 12, chương trình nâng cao
[5] SGK hóa học 12, chương trình nâng cao
[6] Tài liệu internet, báo hóa học và ứng dụng.

20

skkn


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ
CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Đặng Thị Hương
Chức vụ và đơn vị công tác: Trường THPT Sầm Sơn
Kết quả
Cấp đánh
đánh giá Năm
học
giá xếp loại
TT Tên đề tài SKKN
xếp loại đánh giá xếp
(Phòng, Sở,
(A,
B, loại
Tỉnh...)
hoặc C)
1. Phương pháp giải nhanh bài Sở GD & C
2007 - 2008

tập trắc nghiệm bằng cách sử ĐT Thanh
dụng định luật bảo tồn Hóa
electron.
2. Vận dụng kiến thức liên môn Sở GD & C
2013 – 2014
trong giảng dạy bài oxi – ĐT Thanh
ozon mơn hóa học 10 – Hóa
chương trình chuẩn.
3. Dạy học dự án bài peptit – Sở GD & C
2017 – 2018
protein nhằm phát triển năng ĐT Thanh
lực tự học cho học sinh
Hóa
4. Dạy học dự án bài phân bón Sở GD & B
2019 – 2020
hoá học nhằm phát triển năng ĐT Thanh
lực tự học cho học sinh
Hóa

21

skkn


PHỤ LỤC: MỘT SỐ HÌNH ẢNH HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
* GIÁO VIÊN GIỚI THIỆU NHÀ VẬT LÍ VOLTA

* HỌC SINH TRÌNH BÀY DỊNG ĐIỆN KHƠNG ĐỔI. NGUỒN ĐIỆN

22


skkn


*HỌC SINH TRÌNH BÀY CẤU TẠO VÀ CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA
PIN ĐIỆN HỐ VƠN - TA

* KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM PIN VƠN –TA, ĂN MỊN ĐIỆN HĨA (CẮT
TỪ CLIP THÍ NGHIỆM CỦA HS)

23

skkn


*HỌC SINH TRÌNH BÀY THÍ NGHIỆM TẠO PIN VỚI 1 QUẢ CHANH

* KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM TẠO PIN VỚI 4 QUẢ CHANH

24

skkn


×