Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Skkn rèn luyện kĩ năng tự đánh giá kết quả học tập cho học sinh trong dạy học bài cấu trúc lặp, tin học 11 thpt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (213.77 KB, 18 trang )

1. MỞ ĐẦU
1.1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo đã xác định: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và
học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng
kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi
nhớ máy móc.”; “Đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và đánh
giá kết quả giáo dục, đào tạo, bảo đảm trung thực, khách quan. Việc thi, kiểm tra
và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo cần từng bước theo các tiêu chí tiên tiến
được xã hội và cộng đồng giáo dục thế giới tin cậy và công nhận. Phối hợp sử
dụng kết quả đánh giá trong quá trình học với đánh giá cuối kỳ, cuối năm học;
đánh giá của người dạy với tự đánh giá của người học; đánh giá của nhà trường
với đánh giá của gia đình và của xã hội”.
Trong dạy học ở trường phổ thơng, điều quan trọng là hình thành cho học sinh
những phẩm chất, kỹ năng và năng lực, đặc biệt là kỹ năng tự đánh giá, bởi chỉ khi
học sinh biết tự đánh giá thì quá trình học tập mới thực sự diễn ra một cách tự giác,
tích cực, chủ động và hiệu quả.
Tuy nhiên, giáo dục phổ thông hiện nay thường thiên về sự đánh giá của giáo
viên mà xem nhẹ việc hình thành sự tự đánh giá của học sinh. Do đó, học sinh
thường bị động trong đánh giá, các em ít được tham gia vào q trình đánh giá, nên
cũng ít có thói quen tự đánh giá. Điều này cho thấy, học sinh chưa thực sự phát huy
hết vai trò chủ động của các em nên kết quả học tập vẫn còn bị hạn chế. Bởi vậy hình
thành thói quen tự đánh giá kết quả học tập là việc làm cần thiết trong dạy học.
Đã có một số tác giả đã đề cập đến vấn đề tự đánh giá, ý nghĩa của tự đánh giá
trong học tập, hay mối quan hệ giữa đánh giá và tự đánh giá. Tuy nhiên, chưa có
tác giả hay cơng trình nào nghiên cứu đầy đủ, sâu sắc về kĩ năng tự đánh giá kết
quả học tập khi học môn tin học.
Mặt khác, bài cấu trúc lặp trong chương trình tin học 11 hiện nay là một bài học
khó đối với các em học sinh bởi các em mới được làm quen với lập trình, chưa có
nhiều kĩ năng vận dụng kiến thức, vận dụng thuật toán để giải quyết những bài toán
cụ thể nên thường cảm thấy rất trừu tượng, nếu các em không vận dụng tốt cấu trúc


lặp trong lập trình thì sẽ rất khó để tiếp thu những kiến thức về sau, và dần dần sẽ
dẫn tới chán nản với mơn học. Do đó, dạy học làm sao để học sinh có kĩ năng vận
dụng tốt những kiến thức đã học để giải quyết những bài tốn cụ thể, phát huy được
tính tích cực, chủ động, sáng tạo và có thể tự đánh giá kết quả học tập của bản thân là
một vấn đề khó mà giáo viên phải trăn trở. Qua thực nghiệm tôi khẳng định hiệu quả
thiết thực do tự đánh giá kết quả học tập mang lại và muốn chia sẽ cùng đồng
nghiệp. Đó cũng chính là lí do tơi chọn đề tài “ Rèn luyện kĩ năng tự đánh giá kết
1

skkn


quả học tập cho học sinh trong dạy học bài cấu trúc lặp, tin học 11 - THPT” cho
sáng kiến kinh nghiệm của mình.
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Giúp học sinh hình thành và có thói quen tự đánh giá kết quả học tập sau khi
thực hiện một nhiệm vụ học tập, phát huy tính tích cực, chủ động trong học tập, nâng
cao chất lượng dạy học bộ môn.
1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Kĩ năng tự đánh giá kết quả học tập của học sinh trong bài cấu trúc lặp, ở trường
trung học phổ thông.
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc rèn luyện kĩ năng tự đánh giá ở trường
trung học phổ thông.
- Điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin: Thực hiện điều tra, khảo sát, xử
lí thơng tin thực tế tại đơn vị để tiến hành nghiên cứu.
- Phương pháp thống kê, xử lí số liệu: Thực hiện điều tra, xử lí số liệu thực tế,
so sánh và đối chiếu số liệu trước và sau khi thực hiện ứng dụng đề tài.

2


skkn


2. NỘI DUNG
2.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN.
Tự đánh giáo dục kết quả học tập là quá trình người học thu thập, xử lí thơng
tin về hoạt động học tập của chính mình, chỉ ra được các mức độ về tri thức, kĩ
năng và thái độ có ở bản thân, từ đó có hành động phù hợp nhằm tự điều chỉnh hoạt
động học tập để đạt thành tích học tập tốt nhất. [1]
Cấu trúc của kĩ năng tự đánh giá được xác định như sau: 1) Kĩ năng thu thập,
xử lí thông tin về bản thân. Nguồn thông tin phản hồi của bản thân rất đa dạng, có
thể từ đánh giá của bạn học hay nhận xét của giáo viên đối với kết quả của bản
thân, qua tự học với tài liệu học tập...2) Kĩ năng đối chiếu với mục tiêu, tiêu chuẩn
do bản thân hay người khác đề ra. Đây là hoạt động mang đặc trưng trí tuệ, địi hỏi
phải có kĩ năng phân tích - tổng hợp. Phân tích càng sâu, nhằm xác định các tiêu
chí chính xác, đầy đủ để so sánh thì việc đánh giá, tự đánh giá càng hồn thiện; 3)
Tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu của bản thân; 4) Đề xuất các giải pháp để cải
thiện kết quả học tập hiện tại. [2]
Như vậy, tự đánh giá kết quả học tập là là việc người học tự nhận xét, phát
biểu về kết quả học tập của chính mình, tìm ra điểm mạnh, điểm yếu của bản thân
để có phương hướng học tập đạt kết quả tốt hơn, điều đó giúp cho người học tự tin
hơn, tích cực hơn, độc lập và linh hoạt hơn trong học tập.
2.2. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ.
Qua thực tế giảng dạy nhiều năm ở trường phổ thông, kết hợp với tìm hiểu thực
trạng về rèn luyện kĩ năng tự đánh giá kết quả học tập môn Tin học của học sinh, tôi
nhận thấy cách đánh giá kết quả học tập ở trường trung học phổ thông hiện nay cơ
bản chưa có sự đổi mới, cịn nặng kết quả đánh giá của giáo viên mà chưa coi trọng
việc tự đánh giá kết quả học tập của học sinh.
Học sinh chưa có kĩ năng tự đánh giá kết quả học tập, phần lớn học sinh chỉ

đánh giá kiến thức của bản thân thơng qua làm bài tập, bài kiểm tra, chưa có thói
quen đánh giá lại q trình tổ chức hoạt động của mình đã khoa học chưa, hợp lí
chưa, cần phải bổ sung kĩ năng gì? điều chỉnh hoạt động học tập như thế nào?...
chưa thấy được sự cần thiết của việc tự đánh giá kết quả học tập và làm thế nào để
thực hiện điều này một cách tự giác, đạt hiệu quả.
Xuất phát từ thực trạng trên. Tôi đã mạnh dạn tìm tịi, thử nghiệm một số giải
pháp để rèn luyện kĩ năng tự đánh giá kết quả học tập cho học sinh nhằm nâng cao
chất lượng dạy học, phát huy được tính tự giác, tính tích cực, chủ động của học
sinh thông qua các nhiệm cụ thể được phân công

3

skkn


2.3. CÁC GIẢI PHÁP ĐÃ SỬ DỤNG ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
Để rèn luyện cho học sinh kĩ năng tự đánh giá kết quả học tập tôi đã sử dụng
một số giải pháp sau:
2.3.1. Rèn luyện cho học sinh các thao tác cần thiết để tự đánh giá kết quả học
tập.
Kĩ năng là khả năng thực hiện có kết quả một hành động hoặc một hoạt động
nào đó, dựa trên vốn kiến thức hoặc kinh nghiệm đã có. Kĩ năng chỉ được hình
thành thơng qua luyện tập nhiều lần. Để rèn luyện cho học sinh kĩ năng tự đánh giá
kết quả học tập, tôi thường làm mẫu đánh giá để học sinh nắm được các thao tác cơ
bản sau đó tổ chức cho học sinh luyện tập. quá trình này được thực hiện qua 3 giai
đoạn cụ thể như sau:
2.3.1.1. Giai đoạn 1: Hình thành các thao tác của kĩ năng tự đánh giá.
Khi dạy học trên lớp, trước hết tôi làm mẫu việc đánh giá kết quả học tập cho
học sinh nhằm giúp học sinh thấy được sự cần thiết phải đánh giá, tự đánh giá đồng
thời hình thành được các thao tác của kĩ năng tự đánh giá cho các em.

Khi thực hiện đánh giá mẫu để học sinh “bắt chước tự đánh giá”, tôi thường
thực hiện theo trình tự sau:
B1: Xác định mục tiêu. Giao nhiệm vụ học tập
B2: Học sinh thực hiện nhiệm vụ.
B3: Yêu cầu học sinh nhận xét, đánh giá bài làm của bạn.
B4: Chiếu rubic hướng dẫn đánh giá, căn cứ vào rubic để phân tích, nhận xét,
đánh giá bài làm của học sinh.
B5: Yêu cầu học sinh tự đối chiếu với rubic, đánh giá bài làm của mình và
rút kinh nghiệm.
Chẳng hạn, sau khi đã giới thiệu cú pháp và hoạt động của câu lệnh for,
nhằm đánh giá khả năng vận dụng câu lệnh for để giải các bài toán cụ thể, tôi giao
nhiệm vụ học tập và tiến hành đánh giá mẫu theo trình tự sau:
Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học sinh

Đưa ra mục tiêu về kiến thức, kĩ năng và Hiểu rõ mục tiêu của hoạt động.
thái độ cần đạt được khi kết thúc hoạt
động dạy học.
Giao nhiệm vụ học tập, yêu cầu học sinh - Hiểu nhiệm vụ
thực hiện theo nhóm (4 em):
- Thực hiện nhiệm vụ.

4

skkn


Ví dụ 1: Lập trình tính:
S=1+2+3+…+N. (1<=N<=100000)

Gọi 1 nhóm lên báo cáo sản phẩm học Đại diện nhóm báo cáo sản phẩm.
tập
Gọi nhóm khác nhận xét, bổ sung.

Đối chiếu với sản phẩm của nhóm mình
để có nhận xét bài làm của nhóm bạn:
- Về mức độ chính xác về nội dung kiến
thức.
- Về kĩ năng trả lời câu hỏi (kĩ năng xác
định dữ liệu vào, dữ liệu ra, cách tổ
chức dữ liệu, cách phân tích, tổng hợp
kiến thức có liên quan để trả lời câu hỏi)

Chiếu rubic định lượng hướng dẫn đánh - Học cách đánh giá một chương trình .
giá, căn cứ vào rubic để phân tích
chương trình, nhận xét, đánh giá chương
trình của học sinh.
Chiếu chương trình mẫu để học sinh
quan sát.
Yêu cầu học sinh tự đối chiếu, tự đánh
giá bài làm của nhóm mình, tự đánh giá
về kiến thức, về kĩ năng của nhóm và tự
rút kinh nghiệm .

Dựa vào rubic, học sinh đối chiếu, đánh
giá bài làm của nhóm mình, đánh giá về
kiến thức, kĩ năng của nhóm. Tự rút
kinh nghiệm và đưa ra định hướng điều
chỉnh hoạt động học tập cho phù hợp.


Minh họa hướng dẫn đánh giá (Rubic) của ví dụ trên.(do các em mới làm
quen với lập trình nên tơi chưa đề cập đến tiêu chí để đánh giá độ phức tạp của
thuật tốn)
Mức
độ

Mức tốt

Mức khá

Tiêu chí
Xác
định
Input,
output của
bài tốn

Xác định được Xác định được
Input, output của Input, output
bài tốn:
của bài tốn
viết
-Input:
N nhưng

Mức trung
bình
Xác
định
được

một
trong 2 yếu
tố:
Input

Mức dưới
trung bình
(chưa đạt)
Khơng xác định
được
Input,
output của bài
tốn.
5

skkn


(1<=N<=100000)
-Output: S

lệnh còn nhầm hoặc Output
ở một số chi
tiết nhỏ.

Khai báo đúng
các biến và xác
định kiểu dữ
liệu hợp lí.


Xác định được
các biến cần
khai
báo
nhưng cịn có
biến khai báo
kiểu dữ liệu
chưa hợp lí.

Khai
báo
được
các
biến nhưng
cịn
thiếu
hoặc
xác
định kiểu dữ
liệu cho các
biến
chưa
hợp lí.

Khai báo biến
sai cú pháp hoặc
khơng xác định
được các biến
cần khai báo.


Chương trình
cho dữ liệu ra
chính xác với
Tính đúng tất cả các bộ
đắn
của test tiêu biểu.
thuật tốn

Chương trình
cho dữ liệu ra
chính xác với
đa số các test
tiêu biểu nhưng
cịn chưa chính
xác ở một số
trường hợp đặc
biệt

Chương trình
cho dữ liệu
ra chính xác
với số ít các
test
tiêu
biểu, nhưng
sai sót ở
những test
cịn lại.

Chương trình

cho dữ liệu ra
chưa chính xác
với tất cả các dữ
liệu vào.

Tổ chức dữ
liệu

Thông qua việc làm mẫu đánh giá kết quả học tập trên, học sinh sẽ hình
thành được một số thao tác cơ bản như:
- Thao tác so sánh: Đó là so sánh bài làm của nhóm mình với nhóm bạn và
với chương trình mẫu; so sánh kết quả học tập của mình (nhóm mình) với
mục tiêu đề ra để biết được thực trạng học tập của bản thân.
- Thao tác phân tích, tổng hợp: Với bài tập trên, cần phân tích như sau:
+ Theo đề bài: Dữ liệu vào là N (N<=100000), dữ liệu ra là S.
+ Với N lần lặp tương ứng các giá trị của i từ 1 đến N, ta phân tích:
Lần lặp thứ nhất (i=1):S=0+1 (do giá trị khởi tạo của S=0)
Lần lặp thứ 2 (i=2): S=1+2=3
Lần lặp thứ 3 (i=3): S=3+3=6
….
Lần lặp thứ N (i=N): S bằng giá trị S hiện có cộng với i.
6

skkn


Như vậy: Lệnh S=S+i được lặp lại trong vòng lặp, và do đó đoạn lệnh
để tính tổng S được viết là:
S=0;
For (i=1;i<=N; i++)

S=S+i;
Đây cũng là những thao tác cơ bản không chỉ giúp các em phát triển về mặt
tư duy mà cịn là cơ sở để hình thành và phát triển kĩ năng tự đánh giá. Ngoài ra
việc làm mẫu đánh giá cịn giúp các em cịn hình thành khả năng đánh giá một
chương trình; khả năng rút kinh nghiệm và điều chỉnh việc tổ chức học tập cũng
như tinh thần, thái độ trong học tập để đạt hiệu quả tốt hơn.
2.3.1.2 Giai đoạn 2: Tổ chức học sinh luyện tập kĩ năng tự đánh giá.
Sau khi đã làm mẫu đánh giá, tôi tổ chức cho học sinh luyện tập kĩ năng tự
đánh giá giúp các em thành thạo trong đánh giá, tự đánh giá tiến tới tự đánh giá độc
lập. Quy trình tổ chức học sinh luyện tập kĩ năng tự đánh giá được tiến hành như
sau:
Bước 1: Giao nhiệm vụ học tập cho học sinh
Bước 2: Học sinh thực hiện nhiệm vụ học tập.
Bước 3: Học sinh thực hiện đánh giá và tự đánh giá.
Bước 4: Giáo viên nhận xét, chính xác hóa kĩ năng.
Bước 5: Học sinh tự rút kinh nghiệm, điều chỉnh và hoàn thiện kĩ năng.
Chẳng hạn, sau khi thực hiện ví dụ 1, tơi yêu cầu học sinh thực hiện ví dụ 2
như sau:
Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học sinh

Giao nhiệm vụ học tập cho học sinh: Em - Hiểu và thực hiện u cầu.
hãy viết chương trình giải bài tốn sau:
Nhập vào số nguyên dương n
(1<=n<=20). Tính S = n!
Yêu cầu học sinh thử lập rubric theo Lập rubric và tự đánh giá theo từng tiêu
mẫu ở ví dụ 1 và tự đánh giá bài làm của chí.
mình theo rubic vừa lập.
Gọi một số học sinh lên bảng trình bày Học sinh đối chiếu với rubric của mình và

rubric đồng thời tự đánh giá theo rubric.
theo dõi phần tự đánh giá của bạn.
Nhận xét về rubic và cách vận dụng các Học sinh được uốn nắn, điều chỉnh việc
7

skkn


thao tác tư duy để thực hiện nhiệm vụ học tự đánh giá.
tập. Chiếu rubric mẫu để học sinh điều
chỉnh rubric và phần tự đánh giá của các
em.
Yêu cầu học sinh tự nhận xét về kĩ năng
Học sinh nhận xét về các kĩ năng
thực hiện hoạt động học tập, về tinh thần thực hiện hoạt động học tập như : Kĩ
và thái độ học tập của bản thân. Nêu ra năng xác định nhiệm vụ học tập, kĩ năng
kinh nghiệm và phương hướng để đạt kết so sánh, kĩ năng phân tích, tổng hợp...
quả học tập tốt hơn.
Nhận xét về tinh thần, thái độ của bản
thân khi thực hiện hoạt động học tập.
Nêu kinh nghiệm và phương hướng
để đạt kết quả học tập tốt hơn.
Khi tiến hành tổ chức cho học sinh luyện tập tự đánh giá kết quả học tập, tôi
chú ý hơn đến khả năng tự rút kinh nghiệm và đề xuất phương hướng học tập tiếp
theo nhằm tạo cho các em thói quen nhìn nhận lại q trình thực hiện nhiệm vụ học
tập của mình, nhận ra được mặt mạnh, mặt yếu của bản thân để có những điều
chỉnh cho phù hợp và hoàn thiện kĩ năng.
Chẳng hạn, khi thực hiện bài tốn ở ví dụ 2 như trên, học sinh thường so
sánh, đối chiếu với ví dụ 1 và có rất nhiều học sinh viết chương trình như sau :
#include <bits/stdc++.h>

using namespace std;
int main()
{int S,i, N;
cin>>N;
S=0;
for (i=1;i<=N;i++)
S=S*i;
cout<return 0; }
Sau khi đã chiếu chương trình mẫu, rubic mẫu để đánh giá, tôi yêu cầu tất cả
học sinh tự nhận xét về kiến thức, về kĩ năng thực hiện hoạt động học tập và về tinh
thần và thái độ học tập. Nêu ra kinh nghiệm và phương hướng để đạt kết quả học tập tốt
8

skkn


hơn. Khi đó, học sinh phải nhìn nhận lại q trình thực hiện nhiệm vụ học tập của bản
thân và đánh giá được :
- Về kiến thức : Đã hiểu được cú pháp và hoạt động của câu lệnh for.
- Về kĩ năng vận dụng kiến thức để giải quyết bài toán, kĩ năng sử dụng các thao tác tư
duy : Đã xác định được dữ liệu vào, dữ liệu ra của bài toán ; Đã biết tổ chức dữ liệu, tuy
nhiên do phân tích chưa kĩ miền giá trị của biến S nên còn khai báo biến chưa đạt yêu
cầu; Đã biết vận dụng câu lệnh for để giải bài toán, tuy nhiên chưa đánh giá kĩ kết quả
sau khi thực hiện vòng lặp do chưa chú ý giá trị khởi tạo của biến S nên cho dữ liệu ra
chưa chính xác.
- Về tinh thần và thái độ học tập : Tích cực, tự giác.
- Kinh nghiệm và phương hướng để đạt hiệu quả học tập tốt hơn : Cần chú ý miền giá
trị của dữ liệu vào được cho ở đề bài để xác định miền giá trị của từng biến từ đó có
khai báo kiêu dữ liệu phù hợp ; Cần đánh giá kĩ kết quả sau khi thực hiện vịng lặp nói

riêng và tính tốn kĩ dữ liệu ra ứng với một giá trị vào cụ thể nào đó....
Sau đây là phiếu học tập tơi đã sử dụng trong q trình tổ chức cho học sinh
luyện tập kĩ năng tự đánh giá kết quả học tập :
PHIẾU HỌC TẬP
Em hãy lập trình giải bài toán sau và tự đánh giá kết quả học tập :
Nhập vào số nguyên dương n (1<=n<=20). Tính S = n!
Bước 1 : Chương trình :

Bước 3 : Tự đánh giá :

................................................................. - Kiến thức :.............................................
................................................................. .................................................................
................................................................. .................................................................
................................................................. - Kĩ năng :................................................
................................................................. ..................................................................
................................................................. .................................................................
................................................................. .................................................................
................................................................. .................................................................
................................................................. - Thái độ :................................................
................................................................. .................................................................
................................................................. - Kinh nghiệm – Phương hướng :
................................................................. .................................................................
9

skkn


................................................................. .................................................................
................................................................. .................................................................
Bước 2: lập RUBIC đánh giá

Mức
độ

Mức tốt

Mức khá

Tiêu chí

Mức trung
bình

Mức dưới
trung bình
(chưa đạt)

2.3.1.3. Giai đoạn 3: Giao nhiệm vụ về nhà
Để học sinh thành thạo và có thói quen tự đánh giá sau khi thực hiện một
nhiệm vụ học tập, tôi thường giao nhiệm vụ về nhà để các em luyện tập kĩ năng,
khi các em đã thành thạo trong tự đánh giá thì có thể khơng cần lập rubic chi tiết
mà vẫn đánh giá được khả năng thực hiện nhiệm vụ, tự rút kinh nghiệm và điều
chỉnh để kết quả học tập ngày càng tốt hơn.
Cụ thể, bài cấu trúc lặp có 5 tiết: 3 tiết lí thuyết và 2 tiết bài tập (bao gồm cả
bài tập bài cấu trúc rẽ nhánh), tôi thường giao bài tập về nhà sau các tiết học như
sau :
Bài tập sau tiết 1 :
Câu 1) Trong các tình huống sau, tình huống nào cần đến cấu trúc lặp để mô tả một
hay một số hoạt động được lặp đi lặp lại:
A) Khi sử dụng điện thoại di động có mật khẩu đăng nhập, ta phải nhập mật khẩu
một số lần nếu mật khẩu đưa vào không đúng

B) Khi sử dụng thang máy, thang máy được điều khiển đi lên hay đi xuống đến các
tầng dựa trên nguyên tắc ưu tiên những khách gọi thang máy trước.
C) Lập trình tính tổng S của dãy n số tự nhiên đầu tiên theo công thức S = n(n+1)/2
10

skkn


D) Lập trình tính số mol của một chất A biết nguyên tử khối của A khi lần lượt
nhập khối lượng (gam) của A từ bàn phím.
Câu 2) Những câu lệnh nào sau đây viết đúng cú pháp :
A. for (i=1 ,iB. for (i=1 ;i<=n ;i++)
C. for (i=n,i>=1 ;i=i-1)
D. for (i=n ;i>=1 ;i=i-1)
Câu 3) Sau khi thực hiện đoạn chương trình sau đây, giá trị của biến S là bao
nhiêu ?
s=1 ;
for (i=1 ;i<=5 ;i=i+2)
s=s+i ;
Em hãy thực hiện 3 bài tập trên và tự đánh giá kết quả đối với bài tập 1.
Bài tập sau tiết 2 :
Câu 4) Chương trình sau tính nhiệt độ trung bình của 7 ngày trong tuần, nhưng cho
kết quả chưa chính xác, em hãy giải thích và sửa lại cho đúng.
#include <bits/stdc++.h>
using namespace std;
int main()
{int S,i,t;
S=0;
for (i=1;i<=7;i++)

{ cin>>t;
S=S+t;
cout<< “nhiet do trung binh la: “<return 0; }
Câu 5) Em hãy lập trình tính:
S= 2+5+8+11+…+ (3n-1) . (với n>=1)
Em hãy thực hiện 2 bài tập trên và tự đánh giá kết quả đối với bài tập 2.
Bài tập sau tiết 3 :
11

skkn


Em hãy lập trình giải các bài tốn sau và tự đánh giá kết quả học tập sau khi
hoàn thành.
Câu 6) Em hãy viết chương trình để tìm bội số chung nhỏ nhất của hai số nguyên
dương a và b cho trước.
Câu 7) Nhập vào số tự nhiên N (1<=N<=1000000), hãy hiển thị ra màn hình số tự
nhiên m lớn nhất thỏa mãn 3m <=N.
Bài tập sau tiết 4 :
Em hãy lập trình giải các bài tốn sau và tự đánh giá kết quả học tập sau khi
hoàn thành.
Câu 8) Nhập hai số nguyên a và b từ bàn phím (anguyên lẻ i thỏa mãn điều kiện a <= i <=b. Đưa ra màn hình số lượng tính được.
Câu 9) Lập trình tính : S= 1+1/3!+1/5!+…+1/(2n+1)! (n nguyên dương)
Bài tập sau tiết 5:
Em hãy lập trình giải các bài toán sau và tự đánh giá kết quả học tập sau khi
hoàn thành.
Câu 10) Em hãy lập trình kiểm tra số nguyên dương n nhập từ bàn phím có phải là
số ngun tố khơng. (n<1000000)

Câu 11) Em hãy lập trình tính tổng các chữ số của số nguyên dương N ( N<=10 8,
được nhập từ bàn phím). Ví dụ: N=12345 thì tổng các chữ số của N là
1+2+3+4+5=15
Giáo viên cần kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ học tập ở nhà của
học sinh thật đầy đủ để các em có thơng tin phản hồi về kết quả học tập của mình
và khơng sao nhãng việc học tập.
Ngồi ra, tơi cịn động viên các em tự rút kinh nghiệm sau mỗi bài tập và nên
ghi chép lại vào « nhật kí học lập trình ».
2.3.2. Giúp học sinh biết đánh giá chương trình.
Trong dạy học lập trình nói chung, việc rèn luyện cho học sinh có khả năng
đánh giá một chương trình là vơ cùng cần thiết bởi các em biết đánh giá một
chương trình thì mới tạo ra được một chương trình hồn thiện, cũng như biết được
khả năng hiện tại của bản thân để có quyết định hoặc điều chỉnh việc học tập về
sau. Đó cũng là một khâu rất quan trọng của quá trình tự đánh giá kết quả học tập.
Ngay từ khi các em mới làm quen với việc viết chương trình, tơi đã chú ý để
hình thành cho các em thói quen đánh giá chương trình sau khi viết, điều này tơi
càng chú trọng hơn khi các em học bài cấu trúc lặp, bởi nếu không đánh giá được
12

skkn


chương trình, khơng hiểu được hoạt động của vịng lặp thì rất khó để tiếp thu được
những nội dung kiến thức về sau.
Để giúp học sinh biết đánh giá một chương trình, tơi thường hướng dẫn học
sinh đánh giá theo các tiêu chí sau :
- Xác định bài tốn : Là xác định dữ liệu vào, dữ liệu ra của bài toán và được
thể hiện trong chương trình bằng câu lệnh nhập, hiển thị dữ liệu. Điều này khá đơn
giản, các em chỉ cần đọc kĩ đề bài là có thể xác định được bài tốn. Tơi nhận thấy,
đa số các em đều viết được, đánh giá được việc xác định bài tốn của mình (hoặc

của bạn).
- Tổ chức dữ liệu : Trong bài cấu trúc lặp, việc tổ chức dữ liệu khá đơn giản.
Tôi thường hướng dẫn các em kiểm tra xem đã khai báo hết các biến chưa, khai báo
kiểu dữ liệu cho các biến đã phù hợp chưa. Để biết kiểu dữ liệu tưong ứng với các
biến đã hợp lí chưa, tôi hướng dẫn các em xác định miền giá trị của các biến.
Chẳng hạn, với bài tốn lập trình tính S=n! ( n là số nguyên dương, 1<= n<= 20),
để xác định kiểu dữ liệu cho biến S, ta xác định miền giá trị của biến S : Với giá trị
nhỏ nhất của n, tức n=1 thì S=1. Với giá trị lớn nhất của n, tức n=20 thì S=20!, tức
là S=2.4329021E18, như vậy S là biến nguyên có miền giá trị [1 ; 2.4329021E18],
ta khai báo S với kiểu dữ liệu là long long.
- Tính đúng đắn của thuật tốn : Muốn biết một chương trình nào đó (của
mình hay của bạn) viết đúng hay chưa các em có thể thực hiện hiệu chỉnh, tuy
nhiên vẫn rất cần thiết phải đánh giá trước hiệu chỉnh bởi có như thế các em mới
hiểu rõ hoạt động của các câu lệnh, mới có thể sửa chữa được những sai sót (nếu
có) và phát triển tri thức của bản thân.
Để đánh giá tính đúng đắn của một chương trình, tơi hướng dẫn các em mơ
phỏng việc thực hiện chương trình với 1 số bộ test tiêu biểu.
bài

Chẳng hạn, với bài tốn ở ví dụ 1, hầu hết các em sẽ đối chiếu, liên hệ với
toán mẫu trong sách giáo khoa (bài tốn tính tổng:
) và thường dẫn tới một số sai lầm như trong

chương trình sau:
#include <bits/stdc++.h>
using namespace std;
int main()
{int S,i, N;
cin>>N;
13


skkn


S=0;
for (i=1;i<=N;i++)
S=1+i;
cout<return 0; }
Để đánh giá tính đúng đắn của chương trình này, học sinh cần mơ phỏng việc
thực hiện chương trình với 1 vài test tiêu biểu. Giả sử N=10, ta mô phỏng bằng
cách xác định kết quả thực hiện của từng câu lệnh. Để xác định được kết quả sau
thực hiện câu lệnh for, cần ước lượng giá trị của S sau mỗi lần lặp:
Sau lần lặp đầu tiên (giá trị i=1), thì S=1+i, tức S=2;
Sau lần lặp thứ 2 (i=2), S=1+i, tức S=3;….;
Sau lần lặp thứ N (i=N) thì S=1+i, tức S=N+1;
Giả sử với dữ liệu vào: N=10 thì dữ liệu ra sẽ là S=11, như vậy kết luận là
chương trình cho kết quả chưa chính xác.
Xét bài tốn 2: Kiểm tra tính ngun tố của một số nguyên dương N
(1<=N<=100000)
Với bài toán này, học sinh thường viết chương trình như sau:
#include <bits/stdc++.h>
using namespace std;
int main()
{int N,i;
cin>>N;
if (N==1) cout<<"N khong phai la So nguyen to";
else
if (N==2||N==3) cout<<"N la so nguyen to";
else

for (i=2;i<=sqrt(N);i++)
{ if (N % i == 0)
cout<< "N khong phai la so nguyen to";
else
cout<< "N la so nguyen to";
14

skkn


}
return 0; }
Để học sinh phát hiện được sai lầm trong chương trình trên, tơi thường đưa
ra câu hỏi: Giả sử với N=20, vòng lặp for thực hiện bao nhiêu lần? Cũng với Input
đó, output thu được là gì? Nếu học sinh trả lời được các câu hỏi trên sẽ biết được
chương trình cịn sai sót ở đâu. Ngược lại, tơi sẽ hướng dẫn các em mơ phỏng
chương trình thực hiện, ước lượng kết quả với một số bộ test tiêu biểu. Chẳng hạn,
với N=20, vòng lặp for thực hiện 3 lần với các giá trị của i lần lượt là 2,3 và 4:
Ở lần lặp thứ nhất (tức i=2), do 20 chia hết cho 2 nên lệnh cout<< “N khong
phai la so nguyen to” được thực hiện, tức là trên màn hình xuất hiện thơng báo “N
khong phai la so nguyen to”
Ở lần lặp thứ 2 (tức i=3), do 20 không chia hết cho 3 nên lệnh cout<< “N la
so nguyen to” được thực hiện, trên màn hình lại xuất hiện thông báo “N la so
nguyen to”.
Ở lần lặp thứ ba (tức i=4), do 20 chia hết cho 4 nên lệnh cout<< “N khong
phai la so nguyen to” được thực hiện, tức là trên màn hình tiếp tục xuất hiện thông
báo “N khong phai la so nguyen to”.
Như vậy, sau khi thực hiện vịng lặp for, trên màn hình sẽ hiện dịng thơng
báo “N khong phai la so nguyen toN la so nguyen toN khong phai la so nguyen to”,
tức là chương trình cho kết quả chưa đúng trong trường hợp này.

Trên đây là minh họa cách tôi hướng dẫn học sinh đánh giá một chương
trình, góp phần hồn thiện kĩ năng tự đánh giá kết quả học tập cho các em. Tôi tin
rằng đây là cách mà đa số giáo viên đều thực hiện, tuy nhiên tôi vẫn rất chú trọng
rèn luyện thói quen này cho học sinh và thường yêu cầu tất cả học sinh thực hiện
đánh giá kết quả theo từng câu lệnh, từng bước lặp vào phiếu học tập, và tơi nhận
thấy đó là một việc làm cần thiết và hiệu quả.
2.3.3. Tăng cường cho học sinh đánh giá lẫn nhau trong quá trình dạy học.
Trong quá trình thảo luận đánh giá và tự đánh giá, học sinh sẽ tìm mọi lí lẽ
khác nhau để phản biện cho một ý kiến, một quan điểm, hay một lập trường nào đó,
đó cũng là nổ lực nhìn lại vấn đề/quan điểm/ý kiến của các em. Khi học sinh được
tham gia vào đánh giá các bạn, các em đã được tham gia nhiều hơn vào quá trình
học và đánh giá. Việc đánh giá của các em đối với bạn không chỉ cung cấp thông
tin về kết quả học tập của bạn mà còn phản ánh năng lực của chính chủ thể đánh
giá về nội dung học tập, thái độ học tập.
Đánh giá lẫn nhau sẽ tạo thêm động lực học tập của các em, giúp các em học
hỏi được những điểm tốt và biết tránh những sai lầm, hạn chế của bạn mắc phải.
Khi học sinh đánh giá các bạn của mình, đòi hỏi học sinh phải biết: thu thập, xử lý
15

skkn


thông tin về hiện trạng mà bạn đạt được; đối chiếu với các yêu cầu, mong muốn
cần đạt để chỉ ra điểm yếu, điểm mạnh của bạn; trên cơ sở đó có thể đề xuất cho
bạn cách cải tiến thực trạng. Do đó, khi tạo cơ hội cho học sinh đánh giá lẫn nhau
là một bước quan trọng để học sinh tiến tới tự đánh giá bản thân.
Trong quá trình dạy học lý thuyết cũng như thực hành, tôi luôn chú trọng tạo
cơ hội cho học sinh đánh giá lẫn nhau thông qua các hoạt động như:
- Tạo cơ hội cho học sinh góp ý, nhận xét ý kiến phát biểu của các bạn trong
lớp.

- Tăng cường hoạt động nhóm ở các tiết học lí thuyết cũng như thực hành.
- Hướng dẫn, tổ chức cho học sinh chấm chéo bài kiểm tra giữa các thành viên
trong lớp.
Khi tổ chức dạy học bài cấu trúc lặp nói riêng và dạy học tin học 11 nói
chung, tơi thường xây dựng các tình huống mà học sinh thường mắc sai lầm điển
hình trong từng chủ đề cho học sinh luyện tập phát hiện, xác định nguyên nhân sai
lầm và đề xuất giải pháp khắc phục. Tôi nhận thấy, một số sai lầm điển hình học
sinh thường mắc phải trong bài cấu trúc lặp như sau:
- Khai báo biến chưa chính xác do chưa phân tích kĩ miền dữ liệu của biến. Ví
dụ: Bài tính tổng S=N! ( 1<=N<=20)
- Chưa xác định được khi nào nên kết luận về dữ liệu ra. Ví dụ: Bài kiểm tra
tính nguyên tố của một số nguyên dương N (N<=100000).
- Quên khởi tạo giá trị cho biến, hoặc khởi tạo khơng chính xác.
- Chưa xác định đúng việc đặt lệnh trong khối lệnh hay ngoài khối lệnh.
- Thiếu điều kiện lặp hoặc điều kiện lặp chưa chính xác khiến vịng lặp vơ hạn.
2.4. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
Trong q trình thực nghiệm tơi đã theo dõi sự chuyển biến trong hoạt động tự
học của học sinh đặc biệt là các kĩ năng nghe giảng, ghi chép, thảo luận, tự đánh
giá kết quả học tập,…Tôi thấy lớp làm thực nghiệm có chuyển biến tích cực hơn so
với trước khi thực nghiệm và so với lớp đối chứng cụ thể như sau:
- Học sinh tập trung nghe giảng hơn, thảo luận nhiều hơn và nhất là tự đánh
giá học tập lẫn nhau tạo khơng khí sơi nổi trong lớp học, mạnh dạn trong
việc bộc lộ kiến thức của chính mình. Điều này có được là do trong q trình
học tập, các em được tự do bày tỏ quan điểm, cách hiểu và đánh giá của bản
thân mình.

16

skkn



- Khả năng phân tích, tổng hợp, so sánh, hệ thống hóa kiến thức... của học sinh
tiến bộ hơn. Nhiều học sinh có thói quen ghi chép lại những kinh nghiệm,
những vấn đề cần chú ý trong học tập vào sổ “nhật kí học lập trình”.
- Việc học tập, làm bài tập, viết chương trình trở nên thuận lợi hơn, dễ phát
hiện những sai lầm trong khi học tập. Điều này có được là do học sinh đã có
thói quen tự đánh giá chương trình hoặc đoạn chương trình sau khi viết, nâng
cao khả năng lập trình nói chung.
- Học sinh tự học, tự nghiên cứu ở nhà được thuận lợi hơn, tự giác hơn.
Tôi đã tiến hành thử nghiệm tại lớp 11A5 theo tiến trình dạy học đã thiết kế và
lớp 11A2 thuộc nhóm đối chứng, đây là 2 lớp về năng lực học và khả năng tư duy
là tương đương nhau. Năm học vừa qua, khi thử nghiệm những giải pháp này, tôi
thấy thật bất ngờ với kết quả đạt được như sau:
Lớp đối chứng :
Lớp

Sĩ số

Lớp 11A2

41

Kết quả học tập
Giỏi

Khá

TB

Yếu


04

29

8

0

9.7%

70.7%

19.6%

0

Lớp thực nghiệm:
Lớp

Sĩ số

Lớp 11A5

41

Kết quả học tập
Giỏi

Khá


TB

Yếu

12

28

1

0

29.3%

68.3%

2.4%

0

Đó là kết quả của những hoạt động tích cực mà giáo viên đã tổ chức, hướng
dẫn cho các em trong quá trình dạy - học chú trọng rèn luyện kĩ năng tự đánh giá
kết quả học tập.

17

skkn



3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ.
3.1. Kết luận.
. Kĩ năng tự đánh giá kết quả học tập là một yếu tố quan trọng, khơng những
phát huy tính tự giác, tích cực, chủ động của học sinh mà còn bồi dưỡng cho các
em ý thức trách nhiệm, tinh thần tự phê, tính độc lập và sáng tạo. Đó cũng là một
trong những kĩ năng quan trọng giúp người học có thể tự học suốt đời.
Vì những lí do trên mà trong q trình giảng dạy, giáo viên cần quan tâm rèn
luyện cho các em kĩ năng tự đánh giá kết quả học tập, không chỉ trong một bài, một
chuyên đề mà trong cả q trình dạy học.
Đề tài này có thể áp dụng rộng rãi trong tất cả các trường phổ thông ở các khu
vực và vùng miền khác nhau.
3.2. Kiến nghị.
- Hiện nay học sinh THPT đang học tới 13 môn học, trong đó mơn tin học 11
có nội dung kiến thức khá nặng, để học sinh có thời gian luyện tập nhiều kĩ năng
này cần nhiều thời gian hơn. Vì vậy, tơi mạnh dạn đề xuất các cấp có thẩm quyền
nên giảm tải bớt nội dung kiến thức môn tin học lớp 11.
- Đối với Nhà trường: Cần khuyến khích động viên mỗi giáo viên nghiên
cứu, thực hiện và áp dụng những sáng kiến hay để đẩy mạnh phong trào nâng cao
chất lượng chuyên môn trong nhà trường.
- Đối với Sở Giáo dục & ĐT: Cần quan tâm đầu tư thêm cơ sở vật chất, trang
thiết bị dạy học hiện đại, chẳng hạn như máy tính cho các trường học và có những
định hướng về phương pháp giảng dạy cho từng phân môn để giáo viên thực hiện
tốt nhiệm vụ “ trồng người”, giúp học sinh chủ động tìm tịi, sáng tạo và vận dụng
kiến thức một cách hiệu quả nhất.
Trên đây chỉ là một vài kinh nghiệm nhỏ của riêng tơi. Rất mong được sự
góp ý của đồng nghiệp và Hội đồng khoa học để đề tài được bổ sung, hồn thiện
hơn, có hiệu quả hơn. Tơi xin chân thành cảm ơn!
Thanh Hóa, ngày 17 tháng 05 năm 2022
Xác nhận của BGH trường


Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
khơng sao chép nội dung của người khác.
Tác giả
Nguyễn Thị Mai Trang

18

skkn