Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Skkn sử dụng cẩm nang làm thí nghiệm môn hóa học ở trường thpt nhằm phát huy tính tích cực của học sinh trong giảng dạy một số thí nghiệm khó trong đề thi thpt quốc gia và đề thi học sinh giỏi cấp tỉnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.27 MB, 28 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT HOẰNG HĨA 2
***************

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

SỬ DỤNG CẨM NANG LÀM THÍ NGHIỆM
MƠN HĨA HỌC Ở TRƯỜNG THPT NHẰM PHÁT HUY TÍNH
TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH TRONG GIẢNG DẠY MỘT SỐ
THÍ NGHIỆM KHÓ TRONG ĐỀ THI THPT QUỐC GIA VÀ ĐỀ
THI HỌC SINH GIỎI CẤP TỈNH

Người thực hiện:
Lê Văn Sơn
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị cơng tác: Trường THPT Hoằng Hóa 2
SKKN thuộc mơn: Hóa

THANH HĨA NĂM 2022
MỤC LỤC

skkn


1. Mở đầu ......................................................................................................1
1.1. Lí do chọn đề tài.....................................................................................1
1.2. Mục đích nghiên cứu...............................................................................1
1.3. Đối tượng nghiên cứu..............................................................................2
1.4. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................2
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm................................................................3


2.1. Cơ sở lí luận …………………………..………………………………..3
2.1.1. Tự học……………………………………………………………… 3
2.1.2. Thí nghiệm hóa học trong dạy học hóa học…………………………. 3
2.2. Thực trạng của vấn đề…………………………………………………..3
2.3. Giải quyết vấn đề……………………………………………………….4
2.3.1. Học sinh sử dụng cẩm nang…………………………………………..4
2.3.2. Xây dựng các bài tập về thí nghiệm để học sinh tự học………………7
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản
thân, đồng nghiệp và nhà trường…………………………………………...17
3. Kết luận, kiến nghị....................................................................................19
3.1.Kết luận...................................................................................................19
3.2.Kiến nghị.................................................................................................19
4. Tài liệu tham khảo.....................................................................................21
5. Phụ lục.......................................................................................................22

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

skkn


1. HS

: Học sinh

2. GV

: Giáo viên

3. THPT


: Trung học phổ thông

4. TN

: Trắc nghiệm

5. KSCL

: Khảo sát chất lượng

6. GD&ĐT

: Giáo dục và đào tạo

7. THPTQG

: Trung học phổ thông quốc gia

8. Dd

: Dung dịch

skkn


ĐỀ TÀI:
SỬ DỤNG CẨM NANG LÀM THÍ NGHIỆM MƠN HĨA HỌC Ở
TRƯỜNG THPT NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH
TRONG GIẢNG DẠY MỘT SỐ THÍ NGHIỆM KHĨ TRONG ĐỀ THI
THPT QUỐC GIA VÀ ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI CẤP TỈNH

1. Mở đầu
1.1. Lý do chọn đề tài
Trong công cuộc đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT, đặc biệt đổi mới
phương pháp dạy học hiện nay là chuyển đổi cách dạy “thầy truyền thụ, trò
tiếp thu” sang việc “thầy tổ chức các hoạt động dạy học để trò tự dành
lấy kiến thức, tự xây dựng kiến thức cho mình, bồi dưỡng năng lực tự
học”.
Để thực hiện đổi mới dạy học hóa học ở trường THPT có hiệu quả thì việc
sử dụng các phương tiện dạy học, đặc biệt là thí nghiệm, là yêu cầu bắt buộc
giúp làm sáng tỏ lý thuyết, khơi dậy tính tị mị khoa học cho học sinh, rèn luyện
kỹ năng thực hành và nghiên cứu khoa học, thói quen giải quyết các vấn đề bằng
khoa học. Chỉ có minh hoạ bằng thí nghiệm trực quan thì mới làm cho các em
hiểu kiến thức sâu sắc và nhớ lâu.
Từ thực tiễn giảng dạy tại trường tôi thấy rằng, để đạt hiệu quả cao trong
mỗi phần học, tiết học cần có cách thiết kế bài giảng cho phù hợp với nội dung
kiến thức, phương pháp, phương tiện dạy học phải phù hợp với từng đối tượng
học sinh. Để qua mỗi phần học, tiết học học sinh thích thú với kiến thức mới,
qua đó hiểu được kiến thức đã học trên lớp, đồng thời học sinh thấy được tầm
quan trọng của vấn đề và việc ứng dụng các kiến thức vào trong đời sống xã hội.
Các kì thi THPT Quốc gia, đề thi học sinh giỏi cấp tỉnh những năm gần đây
trong đề có các câu hỏi về thí nghiệm thực hành, đặc biệt là các đề minh họa của
các năm 2020, 2021, 2022 thì các câu hỏi về thí nghiệm đã nâng cao yêu cầu từ
mức độ nhận biết, thông hiểu, vận dụng thấp và vận dụng cao, đòi hỏi học sinh
phải thành thạo thao tác thực hành thí nghiệm, đã từng làm thí nghiệm, có tư
duy suy luận tốt để dự đốn q trình hóa học xảy ra mới có thể làm được bài.
Đây là một trong những hướng ra đề địi hỏi học sinh phải có năng lực thực hành
thí nghiệm, tiến trình làm thí nghiệm, các hiện tượng quan sát được trong q
trình thí nghiệm. Trên cơ sở đó, việc hướng dẫn học sinh định hướng để xây
dựng và củng cố, khắc sâu kiến thức một cách hệ thống, qua đó học sinh sẽ nhìn
được tổng thể kiến thức một cách ngắn gọn nhưng đầy đủ, rút ngắn được thời

gian ôn tập củng cố và ghi nhớ bài nhanh hơn trong ôn thi tốt nghiệp THPT và
ôn thi học sinh giỏi cấp tỉnh. Từ năm 2018, thầy giáo Lê Ngọc Tú đã cho ra đời
ấn phẩm "Cẩm nang làm thí nghiệm mơn Hóa học ở trường THPT" đã giúp
ích rất nhiều cho thầy và trị trong việc nghiên cứu các thí nghiệm. Đúng như tên
gọi, cẩm nang được dùng để tra cứu cách tiến hành, hiện tượng, kết quả của các
thí nghiệm trong chương trình.
Xuất pháp từ lý do trên, tôi đã chọn đề tài:

1

skkn


“Sử dụng Cẩm nang làm thí nghiệm mơn Hóa học ở trường THPT nhằm
phát huy tính tích cực của học sinh trong giảng dạy một số thí nghiệm khó
trong đề thi THPT Quốc gia và đề thi học sinh giỏi cấp tỉnh” với mục đích
góp phần vào việc giảng dạy, hướng dẫn học sinh tự học, ôn tập đạt kết quả cao.
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Học sinh sử dụng thành thạo “Cẩm nang làm thí nghiệm mơn Hóa học ở
trường THPT” để tự học, tự tra cứu.
- Giáo viên xây dựng và phân loại một cách đầy đủ và hợp lí hệ thống theo
các cấp “mức độ nhận biết, thông hiểu, vận dụng thấp và vận dụng cao”.
- Nghiên cứu các yêu cầu đảm bảo của việc thực hành thí nghiệm.
- Chuẩn hóa cách tiến hành các thí nghiệm.
- Nắm vững nội dung kiến thức về chương trình Hóa học.
- Sưu tầm, thiết kế các câu hỏi, bài tập phù hợp với mục đích giúp học sinh
tự học, tự ôn tập.
- Giải quyết các vấn đề trong một giờ thực hành, mỗi thí nghiệm. Xác định
được mục tiêu làm gì trong giờ thực hành, chuẩn bị gì cho giờ thực hành. Nội
dung làm thực hành như thế nào, giải thích được tại sao, mục tiêu đã hồn thành

chưa. Khi tiến hành các hoạt động thí nghiệm quan sát thấy gì, thu được kết quả
ra sao.
- Học sinh: Áp dụng có hiệu quả hệ thống bài tập TN.
- Học sinh biết các u cầu cần có để tiến hành thí nghiệm, thực hành.
- Nắm được các thí nghiệm trong chương trình về: dụng cụ, hóa chất cần
dùng; các bước tiến hành; hiện tượng quan sát được và giải thích kết quả.
- Củng cố kiến thức về tính chất của các chất đã học.
- Sử dụng thành thạo Cẩm nang làm thí nghiệm mơn Hóa học ở trường
THPT để tra cứu trong q trình tự học.
- Học sinh có “cẩm nang” sẽ rất hữu ích và cần thiết, dùng tự học, có góc
nhìn tổng thể về vấn đề thực hành trong mơn Hóa học, trong “cẩm nang” mỗi
thí nghiệm đều có các hướng dẫn, hiện tượng, PTHH, hình ảnh, kết quả...học
sinh có thể dùng để tự học trước hoặc dùng khi làm thí nghiệm.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu nhằm giải quyết các nhiệm vụ chính sau:
- Sử dụng “Cẩm nang làm thí nghiệm mơn Hóa học ở trường THPT”,
thơng qua q trình các thí nghiệm mà cụ thể hóa cách làm bài tập về TN trong
đề thi, cách tiếp cận vấn đề và mức độ thông hiểu kiến thức hoá học mà rèn năng
lực tư duy, nhận thức cho người học.
- Kiểm tra, đánh giá tính hiệu quả của những nội dung, biện pháp đã đề ra
nhằm phát triển năng lực tư duy, nhận thức cho HS.
- Phân tích, xử lý kết quả thực nghiệm để rút ra kết luận cần thiết.
- Nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến các thí nghiệm, thực hành chứng
minh tính chất vật lý, hóa học, phản ứng điều chế các chất trong chương trình:
+ Nghiên cứu cách thức, thao tác tiến hành các thí nghiệm.

2

skkn



+ Hướng dẫn học sinh THPT khối 12 củng cố lý thuyết, nắm vững kiến
thức, ơn thi THPT QG có hiệu quả và ôn thi HSG cấp tỉnh.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu được sử dụng trong đề tài là:
- Tổ chức hoạt động thí nghiệm.
- Kiểm tra kiến thức thực hành thí nghiệm.
- Đánh giá kiến thức của học sinh thông qua việc giải quyết các bài tập
thực nghiệm.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận
2.1.1. Tự học [1]
Tự học được hiểu đơn giản quá trình tự làm việc, tự tiếp thu kiến thức mà
khơng có sự hướng dẫn chỉ bảo của người khác. Bản thân bạn phải tự nghiên
cứu, suy luận, tư duy… Khi ấy chúng ta sẽ làm chủ quá trình tiếp thu kiến thức;
bao gồm cả thời lượng học, khối lượng kiến thức phải nạp cùng phương pháp
học.
Cụ thể hơn tự học là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí
tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp), động cơ tình cảm, nhân sinh quan,
thế giới quan (trung thực, khách quan, có ý chí tiến thủ, khơng ngại khó, kiên trì,
nhẫn nại say mê khoa học) để chiếm lĩnh kiến thức, biến nó thành sở hữu của
mình.
Tự học có nhiều mức độ: Tự học hồn tồn và tự học có hướng dẫn. Tự
học có hướng dẫn là hình thức tự học để chiếm lĩnh tri thức và hình thành khả
năng tương ứng với sự hướng dẫn, tổ chức, chỉ đạo của giáo viên.
Tự học trong nhà trường phổ thơng là tự học có hướng dẫn. Vì vậy, hoạt
động tự học của học sinh có đặc điểm:
- Học sinh phải tìm ra kiến thức bằng chính hoạt động của mình.
- Học sinh tự thể hiện mình, tự đặt mình vào tình huống, nghiên cứu cách xử
lí, trình bày, tự bảo vệ sản phẩm của mình, tập hợp tác với mọi người trong quá

trình tìm ra tri thức.
- GV là người hướng dẫn HS nghiên cứu tìm ra kiến thức và tự thể hiện mình
trong lớp học. Thầy hướng dẫn, tổ chức lớp học cũng là trọng tài, cố vấn, kết
luận trong các cuộc tranh luận đối thoại để khẳng định kiến thức do trò tự tìm ra
và cũng là người kiểm tra, đánh giá kết quả tự học của trò.
- Người học tự đánh giá, kiểm tra lại sản phẩm sau khi trao đổi, hợp tác với
bạn bè dựa vào kết luận thầy tự điều chỉnh, hoàn thiện, tự rút ra kinh nghiệm về
cách học, cách xử lí tình huống, giải quyết vấn đề của mình.
2.1.2. Thí nghiệm hóa học trong dạy học hóa học [2]
Thí nghiệm hóa học là một yếu tố đặc trưng trong hoạt động dạy học, là
dạng phương tiện trực quan chủ yếu, giữ vai trò cơ bản trong việc thực hiện các
nhiệm vụ dạy học hóa học ở trường phổ thơng. Qua thí nghiệm hóa học, những
kiến thức lý thuyết về hóa học trở thành hiện thực. Thí nghiệm hố học được sử
dụng theo những cách khác nhau để giúp học sinh thu thập và xử lý thông tin
3

skkn


nhằm hình thành khái niệm, tính chất chung và tính chất của các chất vô cơ, hữu
cơ cụ thể.
Trong dạy học hóa học, thí nghiệm hóa học có ý nghĩa to lớn, nó giữ vai
trị cơ bản trong việc thực hiện những nhiệm vụ của việc dạy học hóa học ở
trường phổ thơng. Thí nghiệm hóa học là dạng trực quan chủ yếu, có vai trị
quyết định trong dạy học hóa học do:
- Thí nghiệm giúp học sinh hiểu bài sâu sắc.
- Thí nghiệm giúp nâng cao lịng tin của học sinh vào khoa học và phát triển
tư duy của học sinh.
- Thí nghiệm do giáo viên làm với các thao tác rất chuẩn mực sẽ là khuôn
mẫu cho học sinh học tập, bắt chước từ đó hình thành kĩ năng thí nghiệm cho

các em một cách chính xác. Thí nghiệm nâng cao hứng thú học tập mơn hóa học
cho học sinh.
2.2. Thực trạng của vấn đề
Do ảnh hưởng của dịch COVID-19 việc học trực tiếp thường xuyên bị
gián đoạn, tiếp xúc gần học sinh có phần hạn chế. Trong khi đó thực tế giảng
dạy bản thân tơi nhận thấy rằng thí nghiệm hóa học là vơ cùng cần thiết trong
q trình lĩnh hội kiến thức liên quan đến tính chất vật lý, tính chất hóa học, các
phản ứng chuyển hóa, điều chế các chất vơ cơ, hữu cơ trong q trình ơn thi
THPT QG và ơn thi HSG. Tuy nhiên do điều kiện cơ sở vật chất chưa đáp ứng
được nhu cầu thí nghiệm, thực hành nên trong quá trình ơn thi các em vẫn cịn
nhiều vướng mắc khi gặp các câu hỏi có nội dung thực nghiệm.
2.3. Giải quyết vấn đề
Việc làm các thí nghiệm khi điều kiện cơ sở vật chất đầy đủ mới cho phép,
số lượng học sinh đơng, nghiên cứu thí nghiệm được trình bày trong SGK thì
việc hướng dẫn học sinh “sử dụng cẩm nang thí nghiệm” mang lại nhiều lợi
ích cho học sinh, hạn chế học sinh tiếp xúc gần, khi học trực tiếp bị gián đoạn
học sinh vẫn có hình ảnh minh họa, tiết kiệm được chi phí vơ cùng lớn, mỗi học
sinh đều có một bản “cẩm nang” tại nhà để quan sát, ngồi ra giúp học sinh có
cái nhìn tổng quát, tránh nhầm lẫn các thí nghiệm.
2.3.1. Học sinh sử dụng cẩm nang [3]
Để học sinh biết sử dụng cẩm nang, giáo viên cần hướng dẫn các em các
nội dung sau:
- Biết các nhận biết, gọi tên, công dụng của một số dụng cụ phổ biến: Phần
"Dụng cụ thí nghiệm dùng ở trường THPT".
- Biết các thao tác cơ bản trong thực hành thí nghiệm.
- Biết các yêu cầu cơ bản về an tồn trong thực hành, thí nghiệm.
- Nghiên cứu các thí nghiệm lớp 10,11,12.
Đối với mỗi thí nghiệm, GV cần hướng dẫn HS cách tra cứu các thí
nghiệm theo các nội dung:
- Dùng tra cứu tên thí nghiệm.

- Dụng cụ cần sử dụng: Những dụng cụ gì, cơng dụng như thế nào, lắp đặt theo
thứ tự nào.
4

skkn


- Hóa chất cần sử dụng: Sử dụng hóa chất nào, lượng bao nhiêu. Những hóa chất
nào nguy hiểm thường gặp.
- Thứ tự tiến hành thí nghiệm, chú ý một số thao tác cần lưu ý như: không dùng
tay bốc hóa chất, hóa chất rắn lấy bằng muỗi thủy tinh, mỗi hóa chất phải có
dụng cụ riêng. Dùng kẹp ống nghiệm và kẹp cách 1/3 ống nghiệm khi cho hóa
chất vào ống nghiệm, lắc ống nghiệm cũng phải đúng thao tác và đẩm bảo an
tồn. Khơng đỗ trực tiếp 2 lọ hóa chất với nhau mà phải rót qua phểu.
- Hiện tượng quan sát được.
- Giải thích hiện tượng đó như thế nào.
- Rút ra kết luận nào.
- Vệ sinh phòng TN sau khi tiến hành.
- HS nắm được tác dụng của “cẩm nang” như: Cung cấp kiến thức cơ bản, đầy
đủ nhất về các vấn đề thực hành thí nghiệm. Các thí nghiệm sẽ hổ trợ học sinh
chuẩn bị và học tập trong các giờ thực hành kể cả học trực tiếp hay học online.
Giúp học sinh tự học, tự tìm hiểu về kiến thức thực hành thí nghiệm.
Bài 1: Thí nghiệm số 1: Na, K tác dụng với nước.

Khi sử dụng cẩm nang, GV hướng dẫn cho HS biết được:
- Tên thí nghiệm: " Na, K tác dụng với nước".
- Dụng cụ sử dụng: Giấy lọc, dao, kẹp sắt, ống thủy tinh, giá ống nghiệm, cốc
thủy tinh.
- Hóa chất cần sử dụng: Mẫu Natri nhỏ bằng đầu que diêm, dung dịch
phenolphtalein.

- Tiến hành thí nghiệm:
+ Lấy miếng kim loại natri ngâm trong dầu hỏa đặt trên giấy lọc. Dùng dao cắt
lấy một mẩu natri nhỏ bằng đầu que diêm hoặc bằng hạt lúa.
+ Thấm khô dầu và đặt mẫu natri lên tờ giấy lọc.
+ Nhỏ vài giọt phenolphtalein vào ống nghiệm đựng nước (3/4 ống).
- Hiện tượng quan sát:

5

skkn


Natri phản ứng nhanh cho đến hết ở điều kiện thường. Nhỏ vài giọt
phenolphtalein dung dịch sau phản ứng chuyển sang màu hồng. Nếu cho vào cốc
ống nghiệm thì mẫu natri chuyển động hình xoắn ốc từ ngồi chạy vào giữa.
Mẫu natri tan dần, khí thốt ra là H2.
- Giải thích bằng phương trình hóa học:
2Na +2H2O  2NaOH + H2
- Kết luận: HS tự rút ra kết luận
+ Mẫu Na chạy vịng vèo trên mặt nước, bốc khói.
+ Sau phản ứng kết thúc nhỏ vài phenolphtalein vào mỗi ống nghiệm thấy có
màu hồng xuất hiện.
Nhận xét : GV nhận xét bổ sung và đánh giá.
Không được dùng nhiều Na, nếu to sẽ gây cháy nổ rất nguy hiểm.
Tờ giấy lọc đã được uốn cong ở mép ngoài để mẫu natri khơng chạy ra ngồi.
Lượng phenol phtalein chỉ sử dụng vài giọt, tránh gây lãng phí.
Bài 2: Thí nghiệm số 45: Phản ứng xà phịng hóa

Khi sử dụng cẩm nang, GV hướng dẫn cho HS biết được:
- Tên thí nghiệm: "Phản ứng xà phịng hóa"

HS cần nắm được mục đích của thí nghiệm nhằm nghiên cứu phản ứng xà
phóng hóa chất béo, vì vậy hóa chất được sử dụng phải phục vụ cho mục đích
của thí nghiệm.
- Dụng cụ cần sử dụng: Kiềng 3 chân. Đèn cồn, lưới amiang, đũa thủy tinh. Bát
sứ. Cách bố trí dụng cụ.
- Hóa chất cần sử dụng: Mỡ động vật hoặc dầu thực vật. Dung dịch NaOH 40%,
dung dịch NaCl bão hòa. Nước cất.
- Tiến hành thí nghiệm:
+ Bước 1: Lắp dụng cụ và cho mỡ động vật hoặc dầu thực vật khoảng 1gam vào
bát sứ, 2 đến 2,5ml NaOH 40% .

6

skkn


+ Bước 2: Đốt đèn cồn đun sôi nhẹ và liên tục khuấy đều bằng đũa thủy tinh.
Thỉnh thoảng thêm vài giọt nước cất để giữ cho thể tích hỗn hợp khơng đổi.
+ Bước 3: Sau 9 phút rót thêm vào bát sứ 5 ml dung dịch NaCl bão hòa, khuấy
nhẹ, để nguội.
- Hiện tượng quan sát: Có lớp chất rắn nhẹ nổi trên mặt dung dịch.
- Giải thích bằng phương trình hóa học:
(C17H33COO)3C3H5 + NaOH ⟶ 3C17H33COONa + C3H5(OH)3
- Kết luận: HS tự rút ra kết luận
Xà phòng sinh ra khơng tan trong dung dịch NaCl bão hịa, nổi lên trên.
Nhận xét: GV nhận xét bổ sung và đánh giá.
- Sau bước 1: Phân lớp, lớp chất béo nhẹ hơn nổi lên trên. Do chưa xảy ra phản
ứng
- Sau bước 2: Phản ứng xảy ra thu được muối của axit béo (xà phòng) và
glixerol sẽ tan vào nhau nên chất lỏng sẽ trở nên đồng nhất.

(C17H33COO)3C3H5 + NaOH ⟶ 3C17H33COONa + C3H5(OH)3
- Sau bước 3: Thêm dung dịch NaCl (hoặc KCl) bão hịa có tỉ khối lớn hơn muối
của axit béo, mặt khác muối của axit béo lại ít tan trong dd NaCl bão hòa nên
khi thêm vào muối của axit béo sẽ nổi lên) ⟶ Chất rắn nổi ở trên là xà phòng
còn phần lỏng ở dưới gồm NaCl bão hòa và glixerol.
GV lưu ý một số vấn đề cho học sinh, để các em có thêm hiểu biết thực tế và
bản chất của thí nghiệm.
1. Chất béo ở đây có thể là dầu thực vật (dừa, lạc, vừng, cá,..) và mỡ động vật
(bò, lợn, cừu,…) nhưng tuyệt đối không thể là: Dầu (luyn, mazut, nhớt, mỡ bôi
trơn máy) vì thành phần chứa các hiđrocacbon chứ khơng chứa chất béo.
2. Vai trò của lưới a-mi-ăng để tránh sự tụ nhiệt, tránh nứt vỡ bình cầu.
3. Glixerol sinh ra có phản ứng hịa tan Cu(OH) 2 ở điều kiện thường tạo dung
dịch xanh lam thẫm.
4. HS có thể dùng dầu ăn đã qua sử dụng để điều chế xà phịng tại nhà.
5. Khơng được dùng dung dịch CaCl 2 bão hịa thay cho dung dịch NaCl vì xà
phịng sẽ phản ứng CaCl2 tạo kết tủa.
2.3.2. Xây dựng các bài tập về thí nghiệm để học sinh tự học
Qua quá trình dạy học, tham khảo các nguồn tài liệu từ sách giáo khoa, đề
thi tham khảo năm 2022, các đề thi đại học các năm, các đề thi học sinh giỏi
tỉnh, các đề thi thử tốt nghiệp năm 2022 tôi xây dựng một số bài tập được sắp
xếp theo mức độ từ dễ đến khó theo các cấp “mức độ nhận biết, thông hiểu,
vận dụng thấp và vận dụng cao” với mục đích cho học sinh tự học, tự ơn tập.
BÀI TẬP 4 MỨC ĐỘ
1. Mức độ nhận biết:
Câu 1: [4] Cho 4 thí nghiệm như hình vẽ (biết đinh làm bằng thép):

7

skkn



Số thí nghiệm Fe bị ăn mịn điện hóa trước là
A. 1.
B. 2.
C. 3.
D. 4.
Phân tích Chọn B.
Có 2 thí nghiệm, trong đó sắt bị ăn mịn điện hóa là: Thí nghiệm số 2 và thí
nghiệm 3, Fe bị ăn mịn điện hóa. Cịn thí nghiệm 4 thì Mg bị ăn mịn điện hóa,
thí nghiệm 1 thì khơng có dung dịch điện li.
Câu 2: [5] Bộ dụng cụ chiết (được mơ tả như hình vẽ bên) dùng để

A. tách hai chất rắn tan trong dung dịch. B. tách hai chất lỏng tan tốt vào nhau.
C. tách hai chất lỏng không tan vào nhau. D. tách chất lỏng và chất rắn.
Câu 3: [6] Để phân tích định tính các nguyên tố trong hợp chất hữu cơ,
người ta thực hiện một thí nghiệm được mơ tả như hình vẽ.

Phát biểu nào sau đây đúng?
A. Thí nghiệm trên dùng để xác định nitơ có trong hợp chất hữu cơ.
B. Bơng trộn CuSO4 khan có tác dụng chính là ngăn hơi hợp chất hữu cơ thốt ra
khỏi ống nghiệm.
C. Trong thí nghiệm trên có thể thay dung dịch Ca(OH)2 bằng dung dịch
Ba(OH)2.
D. Thí nghiệm trên dùng để xác định clo có trong hợp chất hữu cơ.
Câu 4: [7] Thực hiện thí nghiệm như hình vẽ dưới đây:

8

skkn



Hiện tượng xảy ra trong bình chứa dung dịch Br2 là
A. dung dịch Br2 bị nhạt màu.
B. có kết tủa đen.
C. có kết tủa vàng.
D. có kết tủa trắng.
Câu 5: [7] Thực hiện thí nghiệm như hình vẽ dưới đây:

Kết thúc thí nghiệm, trong bình đựng dung dịch AgNO3 trong NH3 xuất hiện kết
tủa màu vàng nhạt. Chất X là
A. CaO.
B. Al4C3.
C. CaC2.
D. Ca.
2. Mức độ hiểu:
Câu 6: [8] Nghiền nhỏ 1 gam CH3COONa cùng 20 gam vôi tôi xút (CaO và
NaOH) rồi cho vào đáy ống nghiệm. Đun nóng đều ống nghiệm, sau đó đun tập
trung phần có chứa hỗn hợp phản ứng. Hiđrocacbon sinh ra trong thí nghiệm
trên là
A. metan.
B. etan.
C. etilen.
D. axetilen.
Câu 7: [8] Cho vào ống nghiệm 3 đến 4 giọt dung dịch CuSO 4 2% và 1 ml dung
dịch NaOH 10%, thấy có kết tủa màu xanh. Tiếp tục nhỏ vào ống nghiệm 3 đến
4 giọt chất X rồi lắc nhẹ thì kết tủa tan tạo dung dịch màu xanh lam. Chất X là
A. etanol.
B. benzen.
C. glixerol.
D. metanol.

Câu 8: [8] Cho lá kẽm mỏng vào ống nghiệm đựng 2 ml dung dịch chất X, thấy
lá kẽm tan dần và có khí thốt ra. Chất X là
A. glixerol.
B. ancol etylic.
C. saccarozơ.
D. axit axetic.
Câu 9: [9] Tiến hành hai thí nghiệm sau:
Thí nghiệm 1: Cho 1 ml dung dịch anilin vào ống nghiệm 1 rồi nhúng giấy quỳ
tím vào dung dịch.
Thí nghiệm 2: Cho 1 ml dung dịch anilin vào ống nghiệm 2 rồi thêm vài giọt
nước brom.
Phát biểu nào sau đây sai?
A. Ở thí nghiệm 2, nếu thay nước brom bằng dung dịch HCl thì hiện tượng xảy
ra và tương tự.
B. Kết thúc thí nghiệm 2 trong ống nghiệm xuất hiện kết tủa màu trắng
C. Ở thí nghiện 1, nếu thay anilin bằng metylamin thì quỳ tím sẽ chuyển màu
xanh.
D. Ở thí nghiệm 2 xảy ra phản ứng thế brom vào nhân thơm của anilin.
Câu 10: Thực hiện thí nghiệm theo thứ tự sau:
- Cho vài giọt phenolphtalein vào 3 ống nghiệm chứa nước được đánh số thứ tự
1, 2, 3.
- Cho vào ống nghiệm thứ nhất 1 mẩu Na (nhỏ bằng hạt gạo).
- Cho vào ống nghiệm thứ hai 1 mẩu Mg.
- Cho vào ống nghiệm thứ ba một mẩu nhôm (đã được đánh sạch).

9

skkn



Để yên một thời gian rồi lần lượt đun nóng các ống nghiệm. Phát biểu nào sau
đây là đúng?
A. Sau khi đun nóng, có 2 ống nghiệm chuyển sang màu hồng.
B. Chỉ có ống nghiệm thứ nhất dung dịch có màu hồng sau khi đun nóng.
C. Trước khi đun nóng, khơng có ống nghiệm nào có màu hồng.
D. Ống nghiệm thứ 3 trước khi đun nóng khơng có hiện tượng gì, sau khi đun
nóng dung dịch chuyển màu hồng.
Câu 11: [9] Tiến hành thí nghiệm theo các bước sau:
Bước 1: Cho 1 ml dung dịch AgNO3 1% vào ống nghiệm sạch.
Bước 2: Thêm từ từ từng giọt dung dịch NH3, lắc đều cho đến khi kết tủa tan
hết.
Bước 3: Thêm tiếp khoảng 1 ml dung dịch glucozơ 1% vào ống nghiệm; đun
nóng nhẹ.
Phát biểu nào sau đây sai?
A. Sản phẩm hữu cơ thu được sau bước 3 là amoni gluconat.
B. Thí nghiệm trên chứng minh glucozơ có tính chất của poliancol.
C. Sau bước 3, có lớp bạc kim loại bám trên thành ống nghiệm.
D. Trong phản ứng ở bước 3, glucozơ đóng vai trị là chất khử.
3. Mức độ vận dụng thấp :
Câu 12: [10] Tiến hành thí nghiệm chứng minh tính chất hóa học của etanol
theo các bước sau:
- Bước 1: Đốt nóng sợi dây đồng đã cuộn thành lò xo trên ngọn lửa đèn cồn đến
khi ngọn lửa khơng cịn màu xanh (Hình 1).
- Bước 2: Nhúng nhanh sợi dây đồng đang nóng vào ống nghiệm đựng etanol và
lặp lại vài lần (Hình 2). Kết thúc bước 2, thu được dung dịch Y.

Cho các phát biểu sau:
(a) Ở bước 2, dây đồng chuyển từ màu đỏ sang màu đen.
(b) Dung dịch Y có màu xanh của muối đồng(II).
(c) Thí nghiệm trên chứng tỏ etanol có tính oxi hóa.

(d) Dung dịch Y có khả năng tham gia phản ứng tráng bạc.
(e) Trong thí nghiệm trên, nếu thay dây đồng bằng dây sắt thì hiện tượng xảy ra
tương tự.
Số phát biểu đúng là
A. 1.
B. 2.
C. 3.
D. 4.
Phân tích Chọn A.
(a) sai vì hình 2, dây đồng chuyển từ màu đen sang màu đỏ.

10

skkn


(b) sai vì dung dịch Y là CH3CHO khơng có màu xanh.
(c) sai vì thí nghiệm chứng mình etanol có tính khử.
(d) đúng.
(e) sai.
Câu 13: [11] Tiến hành thí nghiệm theo các bước sau:
Bước 1: Cho vào bát sứ nhỏ khoảng 1 gam dầu thực vật và 3 ml dung dịch
NaOH 40%.
Bước 2: Đun sôi nhẹ và khuấy liên tục hỗn hợp bằng đũa thủy tinh. Thỉnh
thoảng nhỏ thêm vài giọt nước cất để giữ thể tích hỗn hợp phản ứng khơng đổi.
Bước 3: Sau 8 – 10 phút, rót thêm vào hỗn hợp 4 – 5 ml dung dịch NaCl bão hịa
nóng, khuấy nhẹ. Sau đó để n hỗn hợp 5 phút, lọc tách riêng phần dung dịch
và chất rắn.
Phát biểu nào sau đây sai?
A. Sau bước 1, chất lỏng trong bát sứ tách thành hai lớp.

B. Ở bước 3, NaCl có vai trị làm cho phản ứng xảy ra hoàn toàn.
C. Ở bước 2, xảy ra phản ứng thủy phân chất béo.
D. Dung dịch thu được sau bước 3 có khả năng hịa tan Cu(OH)2.
Câu 14: [12] Tiến hành thí nghiệm theo các bước sau:
- Bước 1: Cho vào cốc thủy tinh chịu nhiệt khoảng 5 gam mỡ lợn và 10 ml dung
dịch NaOH 40%.
- Bước 2: Đun sôi nhẹ hỗn hợp, liên tục khuấy đều bằng đũa thủy tinh khoảng
30 phút và thỉnh thoảng thêm nước cất để giữ cho thể tích hỗn hợp khơng đổi.
Để nguội hỗn hợp.
- Bước 3: Rót thêm vào hỗn hợp 15 – 20 ml dung dịch NaCl bão hịa nóng,
khuấy nhẹ. Để yên hỗn hợp.
Cho các phát biểu sau:
(a) Sau bước 3 thấy có lớp chất rắn màu trắng nổi lên là glixerol.
(b) Vai trò của dung dịch NaCl bão hòa ở bước 3 là để tách muối natri của axit
béo ra khỏi hỗn hợp.
(c) Ở bước 2, nếu không thêm nước cất, hỗn hợp bị cạn khơ thì phản ứng thủy
phân không xảy ra.
(d) Ở bước 1, nếu thay mỡ lợn bằng dầu dừa thì hiện tượng thí nghiệm sau bước 3
vẫn xảy ra tương tự.
(e) Trong công nghiệp, phản ứng ở thí nghiệm trên được ứng dụng để sản xuất
xà phòng và glixerol.
Số phát biểu đúng là
A. 5.
B. 3.
C. 2.
D. 4.
Câu 15: [13] hành thí nghiệm theo các bước:
Bước 1: Cho 5 giọt dung dịch CuSO4 0,5% vào ống nghiệm sạch.
Bước 2: Thêm 1 ml dung dịch NaOH 10% vào ống nghiệm, lắc đều, gạn phần
dung dịch, giữ lại kết tủa.

Bước 3: Thêm tiếp 2 ml dung dịch saccarozơ 1,5% vào ống nghiệm, lắc đều.
Phát biểu nào sau đây sai?
11

skkn


A. Thí nghiệm trên chứng minh saccarozơ có nhiều nhóm OH ở vị trí kề nhau.
B. Sau bước 3, kết tủa đã bị hòa tan, thu được dung dịch màu xanh lam.
C. Ở bước 2, trong ống nghiệm xuất hiện kết tủa màu xanh.
D. Ở bước 3, saccarozơ bị thủy phân thành glucozơ và fructozơ.
4. Mức độ vận dụng cao:
Câu 16: [14] Thí nghiệm điều chế và thử tính chất của etilen được tiến hành
theo các bước sau:
Bước 1: Cho 2 ml ancol etylic khan vào ống nghiệm khô đã có sẵn vài viên đá
bọt (ống số 1) rồi thêm từ từ 4 ml dung dịch H 2SO4 đặc và lắc đều. Nút ống số 1
bằng nút cao su có ống dẫn khí rồi lắp lên giá thí nghiệm.
Bước 2: Lắp lên giá thí nghiệm khác một ống hình trụ được đặt nằm ngang (ống
số 2) rồi nhồi một nhúm bông tẩm dung dịch NaOH đặc vào phần giữa ống.
Cắm ống dẫn khí của ống số 1 xuyên qua nút cao su rồi nút vào một đầu của ống
số 2. Nút đầu còn lại của ống số 2 bằng nút cao su có ống dẫn khí, Nhúng ống
dẫn khí của ống số 2 vào dung dịch KMnO4 đựng trong ống nghiệm (ống số 3).
Bước 3: Dùng đèn cồn đun nóng hỗn hợp trong ống số 1.
Cho các phát biểu sau:
(a) Đá bọt có vai trị làm cho chất lỏng sơi đều và khơng trào lên khi đun nóng.
(b) Ở bước 1, nếu thay H2SO4 đặc bằng H2SO4 lỗng thì trong thí nghiệm vẫn
thu được lượng khí etilen khơng đổi.
(c) Bơng tẩm dung dịch NaOH đặc có tác dụng loại bớt khí SO 2, CO2 sinh kèm
theo.
(d) Phản ứng trong ống số 3 thuộc phản ứng oxi hóa - khử.

(e) Nếu thu khí etilen đi ra từ ống dẫn khí của ống số 2 thì dùng phương pháp
dời nước.
Số phát biểu đúng là
A. 4.
B. 3.
C. 5.
D. 2.
Phân tích Chọn A. Phát biểu đúng là (a); (c); (d); (e).
(a) Đúng: trọng lượng của đã bọt cản chở sự trào lên của nước khi sơi
(b) Sai: Vì H2SO4 lỗng khơng có tính háo nước như H2SO4 đặc
(c) Đúng: vì trong thí nghiệm H2SO4 đặc có tính oxi hóa mạnh dẫn đến ancol có
thể oxi hóa một phần thành SO2; CO2. Hai khí bị hấp thụ trong bơng tẩm NaOH.
(d) Đúng: có sự thay đổi số oxi hóa
(e) Đúng: vì etilen khơng tan trong nước nên thu bằng phương pháp đẩy nước)
Câu 17: [15] Tiến hành thí nghiệm sau:
Bước 1: Cho vào ống nghiệm 1 giọt dung dịch CuSO 4 bão hòa và 2 ml dung dịch
NaOH 30%.
Bước 2: Lắc nhẹ, gạn lớp dung dịch để giữ kết tủa.
Bước 3: Thêm khoảng 4 ml lòng trắng trứng vào ống nghiệm, dùng đũa thủy tinh
khuấy đều.
Cho các nhận định sau:
(a) Ở bước 1, xảy ra phản ứng trao đổi, tạo thành kết tủa màu xanh.

12

skkn


(b) Ở bước 3, xảy ra phản ứng tạo phức, kết tủa bị hịa tan, dung dịch thu được
có màu tím.

(c) Ở thí nghiệm trên, nếu thay dung dịch CuSO 4 bằng dung dịch FeSO4 thì thu
được kết quả tương tự.
(d) Phản ứng xảy ra ở bước 3 gọi là phản ứng màu biure.
(e) Có thể dùng phản ứng màu biure để phân biệt peptit Ala-Gly với Ala-GlyVal.
Số nhận định đúng là
A. 5.
B. 2.
C. 3.
D. 4.
Phân tích Chọn A. (a), (b), (d), (e) Đúng;
(c) Sai, protein trong lòng trắng trứng khơng tác dụng với Fe(OH)2.
Câu 18: Thực hiện thí nghiệm về ăn mịn điện hóa như sau:
Bước 1: Nhúng thanh kẽm và thanh đồng (không tiếp xúc với nhau) vào cốc
đựng dung dịch axit H2SO4 loãng.
Bước 2: Nối thanh kẽm với thanh đồng bằng dây dẫn cho đi qua một điện kế.
Cho các phát biểu sau:
(a) Sau bước 1, bọt khí thốt ra trên bề mặt thanh kẽm.
(b) Sau bước 2, kim điện kế quay, chứng tỏ có dịng điện chạy qua.
(c) Sau bước 2, thanh kẽm bị ăn mòn dần, bọt khí H2 thốt ra cả ở thanh đồng.
(d) Nếu cắt dây dẫn giữa điện cực Zn và Cu thì vẫn xảy ra ăn mịn điện hóa.
(e) Trong thí nghiệm trên Zn là catot, điện cực đồng là anot và bị ăn mòn.
Số phát biểu đúng là
A. 2.
B. 3.
C. 4.
D. 5.
Câu 19: [16] Tiến hành thí nghiệm theo các bước sau:
Bước 1: Cho vào ống nghiệm sạch lần lượt 2,0 ml dung dịch CuSO 4 0,5%, 2,0
ml dung dịch NaOH 10%.
Bước 2: Sau khi phản ứng xảy ra, gạn bỏ phần dung dịch dư, giữ lại kết tủa

Cu(OH)2.
Bước 3: Cho thêm vào đó 2,0 ml dung dịch glucozơ 10%. Lắc nhẹ ống nghiệm.
Cho các phát biểu sau:
(a) Sau bước 1, trong ống nghiệm xuất hiện kết tủa trắng xanh.
(b) Thí nghiệm trên chứng minh phân tử glucozơ có 5 nhóm –OH.
(c) Thí nghiệm trên chứng tỏ phân tử glucozơ có nhiều nhóm –OH ở vị trí kề
nhau.
(d) Ở thí nghiệm trên, nếu thay glucozơ bằng fructozơ hoặc saccarozơ thì thu
được kết quả tương tự.
(e) Ở bước 3, kết tủa bị hòa tan, dung dịch chuyển sang màu xanh lam do tạo
thành phức đồng(II)glucozơ.
(f) Ở thí nghiệm trên, nếu thay muối CuSO 4 bằng FeSO4 thì thu được kết quả
tương tự.
Số phát biểu đúng là
A. 5.
B. 3.
C. 4.
D. 6.
Câu 20: Tiến hành thí nghiệm theo các bước sau:
13

skkn


Bước 1: Rót nước vào ống nghiệm thứ nhất (khoảng 3/4 ống), thêm vài giọt
phenolphtalein; đặt vào giá ống nghiệm rồi bỏ vào đó một mẩu natri nhỏ bằng
hạt gạo.
Bước 2: Rót vào ống nghiệm thứ hai và thứ ba khoảng 5 ml nước, thêm vài giọt
dung dịch phenolphtalein, sau đó đặt vào giá ống nghiệm, rồi bỏ vào ống thứ hai
một mẩu kim loại Mg và ống thứ 3 một mẩu nhơm vừa cạo sạch lớp vỏ oxit.

Đun nóng cả 2 ống nghiệm.
Cho các nhận định sau:
(a) Ở ống nghiệm 1: Thấy Na phản ứng mãnh liệt với nước, giải phóng khí H 2 và
dung dịch chuyển sang màu tím.
(b) Ở ống nghiệm thứ 2: Khi chưa đun nóng thì khơng có hiện tượng xảy ra. Khi
đun nóng thì dung dịch trong ống nghiệm 2 chuyển sang màu tím, chứng tỏ
Mg(OH)2 đã sinh ra.
(c) Ở ống nghiệm thứ 3: Khi chưa đun nóng hoặc đun nóng đều khơng có hiện
tượng xảy ra.
(d) Từ kết quả của thí nghiệm suy ra: Khả năng phản ứng với nước: Na > Mg >
Al.
(e) Trong thí nghiệm trên, nếu thay Mg bằng Ca thì thu được kết quả tương tự.
Số nhận định đúng là
A. 5.
B. 2
C. 3.
D. 4.
Câu 21: Tiến hành thí nghiệm theo các bước sau:
Bước 1: Cho 3 – 4 ml dung dịch AgNO 3 2% vào hai ống nghiệm (1) và (2).
Thêm vài giọt dung dịch NaOH loãng, cho amoniac loãng 3% cho tới khi kết tủa
tan hết (vừa cho vừa lắc).
Bước 2: Rót 2 ml dung dịch saccarozơ 5% vào ống nghiệm (3) và rót tiếp vào đó
0,5 ml dung dịch H2SO4 lỗng. Đun nóng dung dịch trong 3 – 5 phút.
Bước 3: Để nguội dung dịch, cho từ từ NaHCO 3 tinh thể vào ống nghiệm (3) và
khuấy đều bằng đũa thủy tinh cho đến khi ngừng thoát khí CO2.
Bước 4: Rót nhẹ tay 2 ml dung dịch saccarozơ 5% theo thành ống nghiệm (1).
Đặt ống nghiệm (1) vào cốc nước nóng (khoảng 60 – 70 0C). Sau vài phút, lấy
ống nghiệm (1) ra khỏi cốc.
Bước 5: Rót nhẹ tay dung dịch trong ống nghiệm (3) vào ống nghiệm (2). Đặt
ống nghiệm (2) vào cốc nước nóng (khoảng 60 – 700C). Sau vài phút, lấy ống

nghiệm (2) ra khỏi cốc.
Cho các phát biểu sau:
(a) Mục đích chính của việc dùng NaHCO3 là nhằm loại bỏ H2SO4 dư.
(b) Sau bước 2, dung dịch trong ống nghiệm tách thành hai lớp.
(c) Ở bước 1 xảy ra phản ứng tạo phức bạc amoniacat.
(d) Sau bước 4, thành ống nghiệm (1) có lớp kết tủa trắng bạc bám vào.
(e) Sau bước 5, thành ống nghiệm (2) có lớp kết tủa trắng bạc bám vào.
Số phát biểu đúng là
A. 5.
B. 3.
C. 2.
D. 4.

14

skkn


Câu 22: Ở điều kiện thường, thực hiện thí nghiệm với khí X như sau: Nạp đầy
khí X vào bình thủy tinh rồi đậy bình bằng nắp cao su. Dùng ống thủy tinh
vuốt nhọn đầu nhúng vào nước, xuyên ống thủy tinh qua nắp cao su rồi lắp
bình thủy tinh lên giá như hình vẽ:

Cho phát biểu sau:
(a) Khí X có thể là HCl hoặc NH 3.
(b) Thí nghiệm trên để chứng minh tính tan tốt của NH 3 trong nước.
(c) Tia nước phun mạnh vào bình thủy tinh do áp suất trong bình cao hơn áp
suất khơng khí.
(d) Trong thí nghiệm trên, nếu thay thuốc thử phenolphtalein bằng quỳ tím thì
nước trong bình sẽ có màu xanh.

(e) Khí X có thể là metylamin hoặc etylamin.
(g) So với điều kiện thường, khí X tan trong nước tốt hơn ở điều kiện 60 0C và
1 atm.
(h) Có thể thay nước cất chứa phenolphtalein bằng dung dịch NH 3 bão hòa
chứa phenolphtalein.
Số phát biểu đúng là
A. 2.
B. 5.
C. 3.
D. 4.
Câu 23: Tiến hành thí nghiệm theo các bước sau đây:
Bước 1: Dùng 4 kẹp sắt kẹp 4 vật liệu riêng rẽ: Mẩu màng mỏng PE, mẩu ống
nhựa dẫn nước làm bằng PVC, sợi len (làm từ lông cừu) và vải sợi xenlulozơ
(hoặc bông).
Bước 2: Hơ các vật liệu này (từng thứ một) ở gần ngọn lửa vài phút.
Bước 3: Đốt các vật liệu trên.
Cho các nhận định sau:
(a) PVC bị chảy ra trước khi cháy, cho nhiều khói đen, khí thốt ra có mùi xốc
khó chịu.
(b) Sợi len cháy mạnh, khí thốt ra khơng có mùi khét.
(c) PE bị chảy ra thành chất lỏng, sản phẩm cháy cho khí, có một ít khói đen.
(d) Sợi vải cháy mạnh, khí thốt ra khơng có mùi.
(e) Khi hơ nóng 4 vật liệu: PVC bị chảy ra; PE bị chảy thành chất lỏng.
Số nhận định đúng là
A. 5.
B. 2.
C. 3.
D. 4.
Câu 24: [17] Tiến hành các thí nghiệm sau:
Thí nghiệm 1: Cho 5 giọt dung dịch CuSO 4 5% và khoảng 1 ml dung dịch

NaOH 10% vào ống nghiệm. Lắc nhẹ, gạn bỏ lớp dung dịch giữ lấy kết tủa

15

skkn


Cu(OH)2. Cho thêm vào ống nghiệm 2 ml dung dịch glucozơ 1%. Lắc nhẹ ống
nghiệm.
Thí nghiệm 2: Cho vào ống nghiệm 1 ml protein 10%, 1 ml dung dịch NaOH
30% và 1 giọt dung dịch CuSO4 2%. Lắc nhẹ ống nghiệm.
Thí nghiệm 3: Cho vài giọt dung dịch iot vào ống nghiệm đựng sẵn 1 – 2 ml
dung dịch hồ tinh bột.
Cho các phát biểu sau:
(a) Ở thí nghiệm 1, Cu(OH)2 tan tạo thành dung dịch màu xanh lam.
(b) Ở thí nghiệm 1, có thể thay thế glucozơ bằng saccarozơ thì hiện tượng vẫn
khơng đổi.
(c) Ở thí nghiệm 2, thu được sản phẩm có màu tím vì protein có phản ứng mà
biure với Cu(OH)2.
(d) Ở thí nghiệm 3, dung dịch xuất hiện màu xanh tím.
(e) Đun nóng ống nghiệm ở thí nghiệm 2 và 3, thu được dung dịch khơng màu.
(f) Ở thí nghiệm 3 xuất hiện màu xanh tím là do cấu tạo mạch ở dạng xoắn có lỗ
rỗng, tinh bột hấp phụ iot.
Số phát biểu đúng là
A. 3.
B. 6.
C. 4.
D. 5.
Câu 25: [18] Thí nghiệm dưới đây mơ tả q trình của phản ứng nhiệt nhơm:


Cho các phát biểu sau:
(a) X là Fe nóng chảy; Y là Al2O3 nóng chảy.
(b) Phần khói trắng bay ra là Al2O3.
(c) Dải Mg khi đốt được dùng để khơi mào phản ứng nhiệt nhôm.
(d) Phản ứng nhiệt nhôm là phản ứng thu nhiệt.
(e) Phản ứng nhiệt nhôm được sử dụng để điều chế một lượng nhỏ sắt khi hàn
đường ray.
Số phát biểu đúng là
A. 2.
B. 3.
C. 4.
D. 5.
Câu 26: Tiến hành thí nghiệm theo các bước sau:
Bước 1: Cho vào ống nghiệm 2 ml nước cất.
Bước 2: Nhỏ tiếp vài giọt anilin vào ống nghiệm, sau đó nhúng giấy quỳ tím vào
dung dịch trong ống nghiệm.
Bước 3: Nhỏ tiếp 1 ml dung dịch HCl đặc vào ống nghiệm.
Cho các phát biểu sau:
(a) Sau bước 2, anilin hầu như không tan trong nước và lắng xuống đáy ống
nghiệm

16

skkn


(b) Sau bước 2, giấy quỳ tím chuyển thành màu xanh.
(c) Sau bước 3, dung dịch thu được trong suốt.
(d) Sau bước 3, anilin tác dụng với axit HCl thu được muối phenylamoni clorua
tan tốt trong nước.

(e) Ở bước 3, nếu thay HCl bằng Br2 thì sẽ thấy xuất hiện kết tủa màu vàng.
(f) Thí nghiệm trên chứng tỏ anilin có tính bazơ, nhưng dung dịch của nó khơng
làm xanh quỳ tím vì lực bazơ của nó rất yếu và yếu hơn amoniac. Đó là do ảnh
hưởng của gốc phenyl (C6H5).
Số phát biểu đúng là
A. 5.
B. 3.
C. 6.
D. 4.
Câu 27: Thí nghiệm ăn mịn điện hóa học được thực hiện như hình vẽ:

Cho các phát biểu sau về thí nghiệm trên:
(a) Khí H2 chỉ thốt ra ở điện cực Cu, khơng có H2 thốt ra ở điện cực Zn.
(b) Điện cực Zn bị hòa tan, electron di chuyển từ điện cực Zn sang điện cực Cu.
(c) Nhấc thanh đồng ra khỏi dung dịch H2SO4 thì kim điện kế vẫn bị lệch.
(d) Nếu cắt dây dẫn giữa điện cực Zn và Cu thì chỉ xảy ra ăn mịn hóa học.
(e) Thay điện cực Cu thành thanh Zn thì kim điện kế vẫn bị lệch.
(f) Nếu thay điện cực Zn thành thanh Cu thì xảy ra ăn mịn hóa học.
Số phát biểu đúng là
A. 2.
B. 3.
C. 4.
D. 5.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
Qua giảng dạy cụ thể trên các đối tượng học sinh và hướng dẫn học sinh
ôn thi THPT Quốc gia và học sinh giỏi tỉnh tơi nhận thấy dạng bài tập này đã áp
dụng có hiệu quả trong q trình ơn tập theo chun đề sau khi đã học xong kiến
thức cơ bản.
Ở các tiết dạy giáo viên cần giúp học sinh khắc sâu những kiến thức lý

thuyết liên quan đến thí nghiệm chứng minh tính chất, điều chế các chất, từ đó
giúp học sinh nhận dạng, hình dung các thao tác, hiện tượng thí nghiệm. Qua
thực tế ơn tập trên các lớp có hướng dẫn học sinh tự học theo đề tài “Sử dụng
Cẩm nang làm thí nghiệm mơn Hóa học ở trường THPT nhằm phát huy
tính tích cực của học sinh trong giảng dạy một số thí nghiệm khó trong đề
thi THPT quốc gia và đề thi học sinh giỏi cấp tỉnh”, tôi thu được kết quả
kiểm tra nhanh và kết quả thi như sau:

17

skkn


Kết quả áp dụng đề tài ở các lần kiểm tra thi KSCL học sinh Giỏi cấp
trường và cấp tỉnh:
Số học sinh đạt mức điểm bài
Số học sinh làm
kiểm tra nhanh
Số HS
Bài kiểm
đúng câu hỏi có liên
thi mơn Điểm
Điểm
tra
Điểm
Điểm Điểm quan đến thí nghiệm
Hóa
141615-16
17-18 18-20 trong đề thi HSG
15

17
Bài kiểm
5
1
2
1
1
4
tra lần 1
Bài kiểm
5
1
1
2
1
5
tra lần 2
Bài kiểm
5
5
1
1
2
1
tra lần 3
Bài thi
HSG 12
của Sở GD
5
2

2
1
5
ĐT Thanh
Hóa
Kết quả áp dụng đề tài ở các lần kiểm tra thi khảo sát chất lượng lớp 12:
Số học sinh đạt mức điểm bài
Số học sinh làm
Số HS
kiểm
tra
nhanh
Bài kiểm
đúng câu hỏi có liên
thi mơn
tra
Điểm Điểm Điểm Điểm Điểm quan đến thí nghiệm
Hóa
5-6
6-7
7-8 8-9 9-10 trong đề thi khảo sát
Bài kiểm
tra lần 1
Bài kiểm
tra lần 2
Bài kiểm
tra lần 3
Bài thi
KSCL 12
của Sở GD

ĐT Thanh
Hóa
Lần 1
Bài thi
KSCL 12
của Sở GD
ĐT Thanh
Hóa
Lần 2

41

3

5

16

10

7

37

41

2

6


15

11

7

38

41

0

5

16

10

10

40

41

0

5

15


12

9

39

41

0

4

14

12

11

40

18

skkn


3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận
Biện pháp đã sưu tầm và xây dựng hệ thống câu hỏi hoá học gắn với thực
tiễn và các thí nghiệm hóa học tương đối đầy đủ và có hệ thống theo từng mức
độ. Những câu hỏi hóa học thực tiễn và các thí nghiệm đơn giản đã góp phần

làm sinh động các tiết hóa học nhàm chán và khơ khan, giúp học sinh hiểu rõ
hơn các hiện tượng trong tự nhiên đồng thời nâng cao hứng thú trong mỗi tiết
học.
Như vậy việc hướng dẫn học sinh sử dụng "Cẩm nang làm thí nghiệm mơn
Hóa học ở trường THPT" là một trong những cách có thể giúp học sinh tự tiếp
cận kiến thức và giải quyết các câu hỏi trắc nghiệm liên quan đến thí nghiệm
thực hành một cách nhanh chóng và chính xác.
Đề tài này cũng là cơ sở giúp các giáo viên khác tiếp tục xây dựng nhiều
câu hỏi hóa học gắn với thực tiễn và các thí nghiệm, giúp cho học sinh có
hứng thú hơn với bộ mơn hóa học với mục tiêu cuối cùng là nâng cao chất
lượng và hiệu quả của việc dạy và học.
Một số ví dụ minh họa và hệ thống bài tập tham khảo mà tôi muốn đưa ra
để giúp cho học sinh biết cách “sử dụng Cẩm nang” trong việc tự học, tự ôn
thi, việc hướng dẫn học sinh định hướng để xây dựng và củng cố, khắc sâu kiến
thức một cách hệ thống, qua đó học sinh sẽ nhìn được tổng thể kiến thức một
cách ngắn gọn nhưng đầy đủ, rút ngắn được thời gian ôn tập củng cố và ghi nhớ
bài nhanh hơn để đạt kết quả cao nhất trong kì thi THPT Quốc gia và ơn thi học
sinh giỏi cấp tỉnh. Kích thích niềm hứng thú, say mê trong học tập của học sinh
khi biết sử dụng phương pháp đơn giản này. Học sinh nhanh chóng có được kết
quả để trả lời câu hỏi TNKQ mà tránh được việc bỏ sót kiến thức khi làm theo
hình thức tự luận. Các em học sinh hứng thú hơn với bộ mơn Hóa học nên hăng
say hơn trong học tập và đã đạt được những kết quả tốt hơn. Rèn kỹ năng tự
nghiên cứu tài liệu, tìm hiểu và chuẩn bị bài học trước ở nhà, củng cố tóm tắt
kiến thức một cách ngắn gọn, nhanh chóng. Đây là một phần hết sức quan trọng
để hình thành những tư duy mới trong học sinh. Những vấn đề nảy sinh trong
quá trình tự nghiên cứu này sẽ được đưa ra và thảo luận để giải quyết khi đến
lớp. Nhờ đó, hiệu quả sẽ được nâng cao. Xét về mặt nhận thức, kỹ năng, hình
thành ở học sinh khả năng tự giác, tự khám phá tri thức. Có như thế mới hình
thành được những kỹ năng khác thông qua khả năng tự học.
Như vậy, việc “Sử dụng Cẩm nang làm thí nghiệm mơn Hóa học ở

trường THPT nhằm phát huy tính tích cực của học sinh trong giảng dạy
một số thí nghiệm khó trong đề thi THPT Quốc gia và đề thi học sinh giỏi
cấp tỉnh” để nâng cao hiệu quả dạy học trong giảng dạy thực sự đã trở thành
cơng cụ logic hữu ích cho GV để nâng cao chất lượng dạy học nội dung thí
nghiệm nói riêng và hóa học nói chung.
3.2. Kiến nghị
- Đối với cơ quan quản lý giáo dục cần tăng cường nội dung thí nghiệm thực
hành trong sách giáo khoa để học sinh tự học.
19

skkn


- Đối với giáo viên tiếp tục đổi mới PPDH theo quan điểm “Dạy học lấy học
sinh làm trung tâm”, rèn luyện cho học sinh thói quen, phương pháp tự học.
Đồng thời, phải thường xuyên kiểm tra đánh giá để nâng cao ý thức, trách nhiệm
của các em. Đổi mới phương pháp dạy học, tăng cường các tiết thực hành thí
nghiệm, các tiết giải bài tập, các buổi học ngoại khoá.
- Đối với nhà trường: Tăng cường trang bị cơ cở vật chất và nhân lực phục vụ
chuyên nghiệp cho các phịng thí nghiệm để giúp đỡ GV gắn lý thuyết bài giảng
với thực tiễn đời sống, phát huy tối đa thế mạnh, đặc trưng của môn học, nâng
cao hiệu quả dạy học.
- Đối với sở Giáo dục và Đào tạo: Những sáng kiến kinh nghiệm có tính thực
tiễn cao, nên tập trung giáo viên để phổ biến, học tập, tiếp thu, trong các chương
trình bồi dưỡng, nhằm nâng cao năng lực nghiệp vụ chuyên môn.
Trên đây là một số kinh nghiệm của bản thân tôi nhằm nâng cao khả năng
tự học của học sinh thông qua việc sử dụng cẩm nang. Trong q trình thực hiện
đề tài khơng tránh khỏi thiếu sót. Tơi kính mong các đồng nghiệp, hội đồng
khoa học Trường THPT Hoằng Hóa 2 và Hội đồng khoa học Sở giáo dục và đào
tạo Tỉnh Thanh Hóa góp ý kiến thêm và có nhiều tài liệu liên quan đến đề tài của

tơi để tơi được hồn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA
BAN GIÁM HIỆU

Thanh Hóa, ngày 18 tháng 5 năm 2022
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, khơng sao chép nội dung của
người khác.

Lê Văn Sơn

20

skkn


4.Tài liệu thao khảo
[1] />[2] />[3] 2018. Hướng dẫn cẩm nang làm thí nghiệm hóa học THPT – Lê Ngọc Tú.
(link trên website: />[4] (Đề thi HSG tỉnh Thanh Hóa hệ THPT - 2021)
[5] (Đề MH - 2019)
[6] (Đề THPT QG - 2015
[7] (Đề THPT QG – 2018)
[8] (Đề MH – 2020)
[9] (Đề TN THPT QG – 2021)
[10] (Đề thi HSG tỉnh Thanh Hóa hệ BT-THPT - 2021)
[11] (Đề thi tham khảo THPT - 2021)
[12] (Đề khảo sát chất lượng đội tuyển lần 2 – Quảng Xương1-2021)
[13] (Đề thi KSCL học sinh lớp 12 đợt 1 – tỉnh Thanh Hóa – 2022)
[14] (Đề thi HSG tỉnh Thanh Hóa hệ THPT - 2021)

[15] (Đề thi KSCL đội tuyển liên trường khối THPT huyện Triệu Sơn- Thọ
Xuân lần 1- 2021)
[16] (Đề thi KSCL học sinh lớp 12 đợt 2 – tỉnh Thanh Hóa - 2022)
[17] (Đề Chun Lê Q Đơn Bình Định – 2021)
[18] (Đề Sở Bắc Ninh – 2021)

5. Phụ lục: Ảnh minh hoạ sáng kiến được áp dụng trong thực tế.
21

skkn


22

skkn


×