Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Skkn sử dụng phương pháp góc giảng dạy bài axit cacboxylic sgk hóa học 11 thpt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (502.36 KB, 22 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ
TRƯỜNG THPT THƯỜNG XUÂN 2

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP GÓC GIẢNG DẠY BÀI
AXIT CACBOXYLIC SGK HOÁ HỌC 11- THPT

Người thực hiện: Nguyễn Thị Hằng
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: THPT Thường Xn 2
SKKN thuộc mơn: Hố học

PHỤ LỤC

THANH HĨA NĂM 2022

skkn

Trang


Phần 1: Đặt vấn đề

1

Phần 2: Gải quyết vấn đề

2

1.1. Khái niệm học theo góc



2

1.2. Phương pháp dạy học theo góc

2

2.1. Giai đoạn chuẩn bị

3

2.2.Tổ chức cho HS học theo góc

4

2.3. Ưu điểm và hạn chế của phương pháp dạy học theo góc

5

2.3.1. Ưu điểm

5

2.3.2. Hạn chế

5

2.4. Yêu cầu tổ chức dạy học theo góc

6


2.5. Một số kĩ thuật dạy học tích cực hỗ trợ dạy học theo góc

6

2.5.1. Kĩ thuật khăn phủ bàn

6

2.5.2. Kĩ thuật lược đồ tư duy

7

2.6. Giáo án minh họa tiết dạy học theo phương pháp góc

8

PHẦN 3: KẾT QUẢ VÀ ĐỀ XUẤT

17

3.1. Kết quả

17

3.2. Đề xuất

18

PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ

Đổi mới phương pháp dạy học là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng
đầu hiện nay của ngành Giáo dục và đào tạo Việt Nam. Nghị quyết Hội nghị lần

skkn


thứ tám của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam Khóa XI khẳng
định: "Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại;
phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của
người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc".
Qua thời gian được học tập và nghiên cứu các chuyên đề do sở GD & ĐT
Thanh Hóa tổ chức cũng như q trình sinh hoạt chun mơn tại tổ bộ môn , tôi
được tiếp cận với nhiều phương pháp dạy học mới, trong đó phương pháp dạy học
theo góc có yếu tố tích cực và phù hợp với hoạt động giảng dạy mơn Hóa học, có
tác dụng kích thích tư duy sáng tạo , tính chủ động, , năng động của học sinh. Để
kiểm chứng giá trị thực tiễn của phương pháp, tôi đã tổ chức thực nghiệm vận
dụng phương pháp dạy học theo góc vào thực tiễn giảng dạy mơn hóa học ở trường
THPT Thường Xn 2, Huyện Thường Xuân với nhiều tiết dạy và đều có thu được
những kết quả tốt. Qua những buổi dạy, thao giảng, dự giờ và rút kinh nghiệm sau
giờ dạy của tôi cũng như các đồng nghiệp trong tổ, tôi nhận thấy trong các tiết dạy
này đều có sự hứng thú, nhiệt tình của cả thầy và trị, thầy thì ý thức hơn trong
việc kết hợp linh hoạt các hoạt động dạy học (điều này vốn chưa được sự quan tâm
của giáo viên trước đây), trị thì đã hiểu được cấu tạo, tác dụng và sử dụng đúng kỹ
thuật phương tiện dạy học, tích cực chủ động trong việc tiếp thu kiến thức bài học.
Điều này rất có ý nghĩa trong mỗi tiết dạy, góp phần tạo sự hứng thú, hài lịng của
học sinh. Tuy nhiên, hiệu quả tiết dạy sẽ cao hơn nếu giáo viên phối hợp phương
pháp linh hoạt hơn, sử dụng thời gian phù hợp cho các hoạt động học tập và không
gian học tập rộng rãi hơn, số lượng học sinh trong lớp ít hơn. Bản thân tơi thấy tâm
đắc với phương pháp dạy học tích cực trên nên trong đề tài sáng kiến kinh nghiệm
năm nay, tôi xin đưa đưa ra một kinh nghiệm nhỏ trong một tiết dạy mà tôi và các

đồng nghiệp đã thực hiện trên lớp đó là “Sử dụng phương pháp góc giảng dạy bài
"Axit cacboxylic" SGK Hóa 1 THPT ” với mục đích chia sẻ cùng các đồng nghiệp
một cách tiếp cận mới nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học
sinh, nâng cao chất lượng dạy và học mơn hóa học trong trường THPT.

skkn


PHẦN 2: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Cơ sở lí luận.
1.1. Khái niệm học theo góc [1].
Thuật ngữ tiếng Anh "Working in corners" hoặc "Working with areas" hoặc
“Coner work” được dịch là học theo góc, có thể hiểu là làm việc theo góc, làm
việc theo khu vực. Học theo góc là một phương pháp dạy học mà trong đó giáo
viên tổ chức cho học sinh thực hiện các nhiệm vụ khác nhau tại các vị trí cụ thể
trong khơng gian lớp học đảm bảo cho học sinh học sâu.
Như vậy nói đến học theo góc, người giáo viên cần tạo ra môi trường học
tập với cấu trúc được xác định cụ thể, có tính khuyến khích, hỗ trợ và thúc đẩy học
sinh tích cực thơng qua hoạt động, sự khác nhau đáng kể về nội dung và bản chất của
các hoạt động nhằm mục đích để học sinh được thực hành, khám phá và trải nghiệm.
Quá trình học được chia thành các khu vực/góc theo cách phân chia nhiệm vụ và tư liệu
học tập.
1.2. Phương pháp dạy học theo góc [1]
Phương pháp dạy học theo góc: mỗi lớp học được chia ra thành các góc nhỏ.
Ở mỗi góc nhỏ người học có thể lần lượt tìm hiểu nội dung kiến thức từng phần
của bài học. Người học phải trải qua các góc để có cái nhìn tổng thể về nội dung
của bài học. Nếu có vướng mắc trong q trình tìm hiểu nội dung bài học thì học
sinh có thể u cầu giáo viên giúp đỡ và hướng dẫn.
Tại mỗi góc, học sinh cần: Đọc hiểu được nhiệm vụ đặt ra, thực hiện nhiệm
vụ đặt ra, thảo luận nhóm để có kết quả chung của nhóm, trình bày kết quả của

nhóm trên bảng nhóm, giấy A0, A3, A4...
Các tư liệu và nhiệm vụ học tập ở mỗi góc, giúp học sinh khám phá xây
dựng kiến thức và hình thành kỹ năng theo các cách tiếp cận khác nhau. Ví dụ để
học bằng cách trải nghiệm thì ở góc trải nghiệm cần có nhiệm vụ cụ thể, các thiết
bị thí nghiệm hóa học, hóa chất, dụng cụ, phiếu học tập …

skkn


Người học có thể độc lập lựa chọn cách thức học tập riêng trong nhiệm vụ
chung. Các hoạt động của người học có tính đa dạng cao về nội dung và bản chất.
2. Cơ sở thực tiễn
2.1. Giai đoạn chuẩn bị
Bước 1. Xem xét các yếu tố cần thiết để học theo góc đạt hiệu quả.
Nội dung: Khơng phải bài học nào cũng có thể tổ chức cho HS học theo góc
có hiệu quả. Tùy theo mơn học, dạng bài học, GV cần cân nhắc xác định những nội
dung học tập cho việc áp dụng dạy học theo góc có hiệu quả.
Địa điểm: Không gian đủ lớn và số HS vừa phải có thể dễ dàng bố trí các
góc hơn diện tích nhỏ hơn và có nhiều HS.
Đối tượng HS: Khả năng tự định hướng, mức độ làm việc chủ động, tích cực.
Bước 2. Thiết kế kế hoạch bài học
Mục tiêu bài học: Đạt theo chuẩn kiến thức, kĩ năng, làm việc độc lập, chủ
động của HS khi thực hiện học theo góc.
Các phương pháp dạy học chủ yếu: Phương pháp học theo góc cần phối hợp
thêm một số phương pháp khác như: Phương pháp thí nghiệm, học tập hợp tác theo
nhóm, giải quyết vấn đề, phương pháp trực quan, sử dụng đa phương tiện…
Chuẩn bị: thiết bị, phương tiện, đồ dùng dạy học, nhiệm vụ cụ thể và kết quả cần đạt
được ở mỗi góc tạo điều kiện để HS tiến hành các hoạt động.
Xác định tên mỗi góc và nhiệm vụ phù hợp. Căn cứ vào nội dung, GV cần xác định
3- 4 góc để HS thực hiện học theo góc.

Ở mỗi góc cần có: Bảng nêu nhiệm vụ của mỗi góc, sản phẩm cần có và tư liệu
thiết bị cần cho hoạt động của mỗi góc phù hợp theo phong cách học hoặc theo nội
dung hoạt động khác nhau.
Thiết kế các nhiệm vụ và hoạt động ở mỗi góc.

skkn


Căn cứ vào nội dung cụ thể mà HS cần lĩnh hội và cách thức hoạt động để khai
thác thông tin GV cần:
-

Xác định số góc và đặt tên cho mỗi góc.

-

Xác định nhiệm vụ ở mỗi góc và thời gian tối đa dành cho HS ở mỗi góc.

-

Xác định những thiết bị, đồ dùng, phương tiện cần thiết cho HS hoạt động.

-

Hướng dẫn để HS chọn góc và luân chuyển theo vòng tròn nối tiếp.

-

Biên soạn PHT, văn bản hướng dẫn nhiệm vụ, bản hướng dẫn tự đánh giá,


đánh giá đồng đẳng, đáp án, phiếu hỗ trợ học tập ở các mức độ khác nhau.
2.2.Tổ chức cho HS học theo góc
Bước 1: Bố trí khơng gian lớp học
-

Bố trí góc/khu vực học tập phù hợp với nhiệm vụ, hoạt động học tập và phù

hợp với không gian lớp học.
-

Đảm bảo đủ tài liệu phương tiện, đồ dung học tập cần thiết ở mỗi góc.

-

Lưu ý đến lưu tuyến di chuyển giữa các góc.

Bước 2: Giới thiệu bài học/nội dung học tập và các góc học tập
-

Giới thiệu tên bài học/nội dung học tập; tên và vị trí các góc.

-

Nêu sơ lược nhiệm vụ mỗi góc, thời gian tối đa thực hiện nhiệm vụ tại các góc.

-

Dành thời gian cho HS chọn góc xuất phát, GV có thể điều chỉnh nếu có quá

nhiều HS cùng chọn một góc.

GV có thể giới thiệu sơ đồ luân chuyển các góc để tránh lộn xộn. Khi HS đã
quen với phương pháp học tập này, GV có thể cho HS lựa chọn thứ tự các góc theo
sơ đồ sau:
Góc dành cho
HS có tốc độ
học nhanh

skkn


Đường đi của HS A:

Đường đi của HS B:

Bước 3: Tổ chức cho HS học tập tại các góc
-

HS làm việc cá nhân, cặp hay nhóm nhỏ tại mỗi góc theo yêu cầu của hoạt động.

-

GV theo dõi, phát hiện khó khăn của HS để hướng dẫn, hỗ trợ kịp thời.

-

Nhắc nhở thời gian để HS hoàn thành nhiệm vụ và chuẩn bị luân chuyển góc.

Bước 4: Tổ chức cho HS trao đổi và đánh giá kết quả học tập (nếu cần).
2.3. Ưu điểm và hạn chế của phương pháp dạy học theo góc
2.3.1. Ưu điểm

- Mở rộng sự tham gia, nâng cao hứng thú và cảm giác thoải mái của HS.
- HS được học sâu và hiệu quả bền vững.
- Tương tác cá nhân cao giữa GV và HS, HS - HS
- Cho phép điều chỉnh sao cho thuận lợi phù hợp với trình độ, nhịp độ của HS.
- Đối với người dạy: Có nhiều thời gian hơn cho hoạt động hướng dẫn riêng từng
người học, hoặc hướng dẫn từng nhóm nhỏ người học; người học có thể hợp tác
học tập với nhau.
- Đối với người học: Trách nhiệm của học sinh trong quá trình học tập được tăng
lên. Có thêm cơ hội để rèn luyện kỹ năng và thái độ: Như sự táo bạo, khả năng lựa
chọn, sự hợp tác, giao tiếp, tự đánh giá.
2.3.2 Hạn chế
- Cần không gian lớp học lớn, số lượng học sinh vừa phải ( 30-35 hs/1 lớp)
- Cần nhiều thời gian cho hoạt động học tập
- Không phải nội dung, bài học nào cũng đều có thể áp dụng học theo góc.
- GV cần nhiều thời gian và trí tuệ/năng lực cho việc chuẩn bị và sắp xếp.

skkn


Do vậy PPDH theo góc khơng thể thực hiện thường xuyên mà cần thực hiện ở
những nơi có điều kiện tương đối đầy đủ.
2.4. Yêu cầu tổ chức dạy học theo góc
Nội dung phù hợp: Lựa chọn nội dung bảo đảm cho HS khám phá theo phong cách học
và cách thức hoạt động khác nhau.
Khơng gian lớp học: Phịng học đủ diện tích để bố trí HS học theo góc.
Thiết bị dạy học và tư liệu: Chuẩn bị đầy đủ các thiết bị tư liệu để cho HS hoạt động
chiếm lĩnh kiến thức và kĩ năng theo các phong cách học.
Năng lực GV: GV có năng lực về chun mơn, năng lực tổ chức dạy học tích cực
và kĩ năng thiết kế tổ chức dạy học theo góc.
Năng lực HS: HS có khả năng làm việc tích cực, chủ động độc lập và sáng tạo

theo cá nhân và hợp tác.
Cần tổ chức ít nhất là 3 góc với 3 phong cách học và HS cần luân chuyển qua cả 3
góc, HS được chia sẻ kết quả, được góp ý và hoàn thiện.
Số lượng HS trong một lớp vừa phải, khoảng từ 30 – 35 HS thì mới thuận tiện cho
việc di chuyển các góc.
Với các bài dạy tiến hành làm thí nghiệm được thì tiến hành góc trải nghiệm nếu khơng
thì cho học sinh quan sát các clip thí nghiệm thơng qua góc quan sát.
Qua q trình tiến hành thực nghiệm một số tiết dạy theo góc, tơi thấy rằng : Thời
lượng 45’ với chương trình hóa học THPT thì chỉ nên cho học sinh trải qua 2-3 góc là
phân tích và trải nghiệm hoặc quan sát thì mới đủ thời gian. Cịn góc áp dụng thì cho tất
cả học sinh làm cuối giờ coi là một cách kiểm tra sự hiểu bài.
2.5.Một số kĩ thuật dạy học tích cực hỗ trợ dạy học theo góc
2.5.1.Kĩ thuật khăn phủ bàn
Kĩ thuật khăn phủ bàn là kĩ thuật tổ chức hoạt động học tập mang tính hợp tác kết
hợp giữa hoạt động cá nhân và nhóm.

skkn


Sử dụng hợp lí sẽ có tác động tốt đến học sinh như:
-

Giúp HS học được cách tiếp cận với nhiều giải pháp và chiến lược khác nhau.

-

Rèn kĩ năng suy nghĩ, quyết định và giải quyết vấn đề.

-


Nâng cao mối quan hệ giữa HS – HS. Tăng cường sự hợp tác, giao tiếp, học

cách chia sẻ kinh nghiệm và tơn trọng lẫn nhau.


Cách tiến hành

Chia HS làm các nhóm và phát cho mỗi nhóm một tờ giấy A0.
Trên giấy A0 chia làm các phần, phần chính giữa và các phần xung quanh. Phần xung
quanh được chia theo số thành viên của nhóm. Trong trường hợp nhóm q đơng thì có
thể ghi ý kiến cá nhân vào giấy A4, sau đó đính ý kiến lên giấy A0.
Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong khoảng vài phút, tập trung suy nghĩ trả lời câu
hỏi/ nhiệm vụ theo cách hiểu của bản thân và viết vào phần giấy của mình.
Trên cơ sở ý kiến của mỗi cá nhân, HS trong nhóm thảo luận, thống nhất và viết/
đính vào phần chính giữa của tờ giấy A0 “khăn phủ bàn”.
Tóm lại, đây là một kĩ thuật dạy học đơn giản, dễ thực hiện nhưng để giờ học đạt hiệu
quả cao thì địi hỏi có sự tham gia của tất cả các thành viên trong nhóm, só sự phối
hợp nhịp nhàng trong hoạt động cá nhân và hoạt động nhóm.
2.5.2.Kĩ thuật lược đồ tư duy
Bản đồ tư duy của Tony Buzan - chuyên gia và tác giả hàng đầu về não và phương
pháp học tập, là một công cụ hỗ trợ tư duy hiện đại, một kỹ năng sử dụng bộ não rất
mới mẻ. Đó là một kỹ thuật hình hoạ, một dạng sơ đồ, kết hợp giữa từ ngữ, hình ảnh,
đường nét , màu sắc tương thích với cấu trúc, hoạt động và chức năng của bộ não.


Cách thiết lập lược đồ tư duy

-

Ở vị trí trung tâm lược đồ là một hình ảnh hay một từ khóa thể hiện một ý


tưởng hay khái niệm/ chủ đề/ nội dung chính.
-

Từ trung tâm sẽ được phát triển nối với các hình ảnh hay từ khóa/ tiểu chủ

đề cấp 1 liên quan bằng các nhánh chính (thường tơ đậm nét).
-

Từ các nhánh chính tiếp tục phát triển phân nhánh đến các hình ảnh hay từ

khóa/ tiểu chủ đề cấp 2 có liên quan đến nhánh chính.

skkn


-

Cứ thế, sự phân nhánh cứ tiếp tục các khái niệm/ nội dung/ vấn đề liên quan luôn

được nối kết với nhau. Chính sự liên kết này sẽ tao ra một “bức tranh tổng thể” mô tả về
khái niệm/ nội dung/ chủ đề trung tâm một cách đầy đủ, rõ ràng.


Hiệu quả của việc sử dụng lược đồ tư duy trong dạy học

Phát triển tư duy logic và khả năng phân tích tổng hợp cho HS, giúp các em hiểu
bài – nhớ lâu thay cho việc học thuộc lòng.
Phù hợp với tâm lí HS, thiết lập đơn giản, HS dễ hiểu bài và ghi nhớ dưới dạng
lược đồ, quá trình tư duy sử dụng các phần khác nhau của bộ não có sự kết hợp

giữa ngơn ngữ, hình ảnh, khung cảnh, màu sắc, âm thanh, giai điệu… nhằm kích
thích tư duy và tính sang tạo, tính tự học ở học sinh.
GV hệ thống được kiến thức trọng tâm của bài học, thiết kế các hoạt động dạy học
trên lớp một cách hợp lí và trực quan.


Khi sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học có những ưu điểm và nhược điểm:

Ưu điểm: - dễ thực hiện, không tốn kém.
- sử dụng được hiệu ứng cộng hưởng từ các ý tưởng của các thành viên trong
nhóm.
- huy động tối đa trí tuệ của tập thể, tạo cơ hội cho tất cả các thành viên tham gia.
Hạn chế: - có thể các ý kiến khi động não có thể đi lạc đề, tản mạn, mất nhiều thời
gian trong việc lựa chọn các ý kiến thích hợp.
- có thể có một số HS “quá tích cực” nhưng số khác lại thụ động.
2.6. Giáo án minh họa tiết dạy học theo phương pháp góc
Bài “ AXIT CACBOXYLIC TIẾT 66 -SGK Hóa học 11 -THPT”
I Mục tiêu
Kiến thức
 Biết định nghĩa, cách phân loại và cách gọi tên axit cacboxylic.
 Hiểu được mối liên quan giữa cấu trúc của nhóm cacboxylic và liên kết
hiđro ở axit cacboxylic với tính chất vật lý của chúng.

skkn


 Giải thích được đặc điểm cấu tạo phân tử, từ đó có thể dự đốn tính chất hóa
học của axit cacboxylic:
+ Tính axit.
+ Phản ứng thế nhóm –OH.

Kĩ năng
 Biết cách viết CTCT và gọi tên một số axit đồng phân.
 Dựa vào tính chất vật lý và cấu trúc dự đốn tính chất hóa học.
 Vận dụng đặc điểm cấu tạo giải thích một số tính chất vật lí của axit
cacboxylic.
Tình cảm, thái độ
 Giáo dục HS có thái độ nghiêm túc trong việc học tập, say mê khoa học.
Năng lực cần hướng tới
 Năng lực giải quyết vấn đề thơng qua mơn hóa học.
+ Giải thích sự ảnh hưởng của đặc điểm cấu tạo tới tính chất vật lý.
+ So sánh nhiệt độ sơi, nhiệt độ nóng chảy của axit cacboxylic với ancol và
phenol có cùng số C.
 Năng lực sử dụng ngơn ngữ hóa học.
+ Sử dụng thuật ngữ hóa học: viết và biểu diễn đúng cơng thức hóa học.
+ Sử dụng danh pháp: gọi tên axit cacboxylic.
 Năng lực hợp tác nhóm để hồn thành phiếu học tập, trị chơi.
 Năng lực thực hành hóa học.
 Phát triển năng lực sáng tạo.
+ Biết tự nghiên cứu,tự phát hiện được vấn đề cần giải quyết.
+ Biết đề xuất nhiều phương án giải quyết mới lạ đúng hướng để giải quyết
vấn đề.
Trọng tâm:
 Đặc điểm cấu trúc phân tử của axit cacboxylic.
 Tính chất vật lý của axit cacboxylic

skkn


II. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên:

+ Phiếu học tâp
+ Nội dung, nhiệm vụ, phân chia thời thời gian hợp lí cho mỗi góc , photo vào
giấy A3 rồi dán lên các góc trong phịng học.
2. Học sinh:
+ Ơn lại bài cũ, chuẩn bị bài mới.
+ Làm việc theo nhóm ; mỗi nhóm chọn 1 góc để thực hiện nhiệm vụ . Hệ
thống câu hỏi và yêu cầu có sẵn ở mỗi góc, tìm hiểu SGK, sách tham khảo, thảo
luận nhóm để tìm ra câu trả lời đúng và ghi nội dung câu trả lời vào vở.
GÓC KHÁM PHÁ ( THỜI GIAN 10 phút)
Yêu cầu học sinh tìm hiểu sách giáo khoa để trả lời câu hỏi trong phiếu học tập
1. Định nghĩa và phân loại axit cacboxylic
1. Cho các hợp chất sau, chất nào là axit cacboxylic. Từ đó nêu định nghĩa axit
cacboxylic: CH3COOH ; C2H5 OH; HOOC-CH2-COOH; CH3 CHO
2. Viết công thức cấu tạo của axit caboxylic thuộc loại:
+ No; đơn chức ; mạch hở có 1C và 2 C. Viết CTTQ của dãy axit này
+ No; 2 chức mạch hở có 2 C
2. Tên gọi của axit
Hãy gọi tên thông thường và tên thay thế của các axit mà em vừa viết. Từ đó đưa
ra quy tắc gọi tên thay thế của axit
3. Cấu tạo nhóm chức
+ Viết cấu tạo của nhóm chức cacboxyl
+ So sánh sự phân cực của liên kết O-H và liên kết C-OH trong nhóm chức axit với
liên kết O-H và liên kết C-OH ancol và phenol
+ Sự phân cực này ảnh hưởng như thế nào đến tính chất hóa học của axit
cacboxylic
4. Tính chất vật lý

skkn



+ Tại sao các axit cacboxylic lại có nhệt độ sơi cao hơn hẳn ancol có cùng số
ngun tử C?
+ Nêu tính chất vật lí của axit cacboxylic
GĨC QUAN SÁT ( 5 phút)
Học sinh sử dụng máy tính xách tay tại góc quan sát để xem video thí nghiệm về
tính axit của CH3COOH
+ Phản ứng làm đổi màu quỳ tím
+ Phản ứng với dung dịch NaOH
+ Phản ứng với CuO
+ Phản ứng với kim loại Zn
+ Phản ứng với đá vơi
3. GĨC THỰC HÀNH ( 5 phút)
Học sinh được tự tay thực hành thí nghiệm về tính axit của axit axetic gồm các
phản ứng:
+ Phản ứng làm đổi màu quỳ tím
+ Phản ứng với dung dịch NaOH
+ Phản ứng với CaCO3
+ Phản ứng với kim loại Zn
4. GÓC VẬN DỤNG ( 10 PHÚT)
Hoàn thành nội dung của phiếu học tập sau:
1. Sắp xếp các chất sau theo chiều tăng dần nhiệt độ sơi. Giải thích
CH3COOH; CH3CHO; C2H5OH
2. Hồn thành các phương trình phản ứng sau
a. CH3COOH + NaOH 
b. CH3COOH + CuO 
c. CH3COOH + Zn 
d. CH3COOH + CaCO3 

skkn



3. Vận dụng kiến thức đã học để giải thích:
a. Dùng chanh tươi để làm sạch vết rỉ sét trên bề mặt kim loại
b. Dùng dấm ăn đun nóng cho vào phích đựng nước lâu ngày bị đóng cặn
c. Khi bị kiến đốt lại bôi vôi

III. THIẾT KÊ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Hoạt động 1. Tổ chức tình huống học tập: (2 phút)
Giáo viên chiếu hình ảnh của các loại trái cây: Chanh, me; khế...
Câu hỏi: Các loại trái cây trên đêu có vị gì? Vị chua của chúng có giống nhau
khơng? Vị chua của trái cây là do chất gì gây ra ?
BÀI MỚI: AXIT CACBOXYLIC
Hoạt động 2: Khởi động (3 phút)
Hoạt động của gv

Hoạt động của hs

– Giáo viên chiếu lên màn hình đồng
thời nêu rõ cách thực hiện nhiệm vụ ở

Đọc trên màn hình và lắng nghe để lựa
chọn góc xuất phát .

mỗi góc. Thời gian tối đa để hồn thành
nhiệm vụ ở mỗi góc
– Giáo viên có thể điều chỉnh số học sinh
cho hợp lí giữa các góc xuất phát.
Hoạt động 3: Chinh phục các góc học tập (30 phút)
Hoạt động của gv


Hoạt động của hs

Giáo viên quan sát học sinh hoạt động, giải Học sinh hoạt động tại các góc học tập đã
đáp những thắc mắc của học sinh gặp phải

được định hướng sẵn đảm bảo đúng nội

trong quá trình hoạt động. Giúp đỡ những

dung và thời gian quy định tại các góc.

học sinh gặp khó khăn trong q trình
chinh phục các góc
Hoạt động 4 : Tổng kết tiết học ( 10 phút)

skkn


+ Giáo viên thu phiếu học tập của học sinh, lấy một số phiếu học tập cũng như
vở ghi của học sinh, dùng máy chiếu hắt chiếu lên bảng để cả lớp cùng nhận xét
và sửa bài.
+ Giáo viên tổng kết nội dung kiến thức cần nắm vững của tiết học
+ Yêu cầu học sinh về nhà chuẩn bị bài cho tiết học tiếp theo :
- Tìm hiểu về phản ứng este hóa
- Điều chế và ứng dụng của axit cacboxylic
IV. MỘT SỐ HÌNH ẢNH ĐƯỢC LẤY RA TỪ THÍ NGHIỆM
PHỤC VỤ CHO BÀI GIẢNG
1. Thí nghiệm CH3COOH tác dụng với chất chỉ thị quỳ tím

Hình 1: Quỳ tím hóa hồng nhạt khi gặp CH3COOH

1. Thí nghiệm CH3COOH tác dụng với dung dịch NaOH có sẵn phenolphtalein

skkn


Hình 2: Ống nghiệm gồm NaOH và phenolphtalein

Hình 3 :Ống nghiệm sau khi bỏ CH3COOH một lát

skkn


Hình 4: Sau một thời gian, màu hồng hồn tồn biến mất
3. Thí nghiệm CH3COOH tác dụng với CuO

Hình 5: Đun hỗn hợp gồm CuO và dung dịch CH3COOH

skkn


Hình 6: Sau một thời gian dung dịch chuyển sangmàu xanh
4. Thí nghiệm CH3COOH tác dụng với đá vơi ( hoặc vỏ sị)

Hình 7. Đá vơi tan chậm trong CH3COOH
5. Thí nghiệm CH3COOH tác dụng với lá kẽm

skkn


Hình 8. Kẽm tan chậm trong CH3COOH

PHẦN 3: KẾT QUẢ VÀ ĐỀ XUẤT
3.1. KẾT QUẢ
Sau mỗi tiết dạy ở 2 lớp thực nghiệm và đối chứng ( có lực học ngang nhau), tơi
đều thu phiếu học tập, xem đó như một bài kiểm tra nhanh để chấm và kết quả như
sau:
Lớp thực nghiệm:

Số HS đạt điểm Xi

Số
HS

0

1

2

3

4

5

6

7

8


9

10

42

0

0

0

0

0

1

3

4

10

12

12

8,5


Lớp đối chứng

Số HS đạt điểm Xi

Số
HS

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

42


0

0

0

0

2

3

8

5

11

6

7

skkn

7.6


Qua đánh giá về sự chủ động, hào hứng của học sinh khi tiếp thu bài mới và kết
quả chấm phiếu học tập , so sánh với kết quả của bài kiểm tra gần nhất ,tơi thấy

cơng sức của mình bỏ ra đã được đáp trả xứng đáng bằng những kiến thức, kĩ năng
và điểm số mà các em đạt được. Qua đây tơi muốn khẳng định rằng, Hố học là
một mơn học khơng q khó đối với học sinh nếu như giáo viên biết khơi dậy sự
đam mê hứng thú với môn học trong mỗi cá nhân học sinh bằng những tiết học
sinh động, thực tế, hấp dẫn . Khi sử dụng phương pháp dạy học này, tất cả học
sinh trong lớp đều tích phải tích cực tham gia các hoạt động nhằm tự chinh phục tri
thức. Điều đó sẽ góp phần lớn vào việc giải quyết vấn đề bất cập hiện nay là đa số
học sinh lười biếng, không học bài cũ, tiếp thu một cách thụ động, máy móc nên sẽ
nhanh qn kiến thức, khơng vận dụng kiến thức vào làm bài tập. Qua khảo sát
thực tế, các em ở lớp đối chứng cảm thấy rất hào hứng và tiếp cận nhanh, có hiệu
quả với phương pháp này.
3.2. Kiến nghị, đề xuất
Qua quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài tôi xin kiến nghị với một số
ban ngành, GV, HS để các đề tài được triển khai hiệu quả hơn.
Đối với các cấp: Nên định kì tổ chức các chuyên đề, các cuộc thi thiết kế
giáo án theo phương pháp mới để các giáo viên có cơ hội học tập trao đổi kinh
nghiệm trong quá trình hoàn thiện năng lực bản thân
Với các trường trung học phổ thơng: Chú trọng xây dựng phịng bộ mơn và
trang bị các thiết bị, đồ dùng dạy học giúp GV có điều kiện đổi mới PPDH .
Với giáo viên : Tích cực tự học, tự tìm hiểu kết hợp với trao đổi kinh nghiệm
với đồng nghiệp nhằm nâng cao chuyên mơn, nghiệp vụ
Với học sinh : cần tích cực tìm tịi, sáng tạo để tự mình khám phá, chinh
phục kiến thức.
Việc áp dụng phương pháp mới vào dạy học ban đầu cịn gặp nhiều khó
khăn, nhưng với những hiệu quả mà đề tài mang lại tôi thiết nghĩ, nếu cố gắng
khắc phục thì chúng ta sẽ làm được, sẽ đào tạo cho xã hội những con người tự chủ,

skkn




×