Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Skkn sử dụng phương pháp trắc nghiệm khách quan để kiểm tra đánh giá kết quả học tập lịch sử việt nam (giai đoạn 1954 1975) lớp 9 thcs

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (303.33 KB, 19 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO QUẢNG XƯƠNG

TRƯỜNG THCS QUẢNG THÁI

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN ĐỂ
KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP LỊCH SỬ VIỆT
NAM GIAI ĐOẠN (1954 – 1975) LỚP 9

Người thực hiện: Trần Thị Kim Chi
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THCS Quảng Thái.
SKKN thuộc lĩnh vực môn: Lịch sử.

QUẢNG XƯƠNG NĂM 2022

skkn


Mục lục

skkn

Trang


1

Mở đầu


1.1

Lý do chọn đề tài.

1

1.2

Mục đích nghiên cứu.

1

1.3

Đối tượng nghiên cứu

2

1.4

Phương pháp nghiên cứu.

2

2
2.1
2.2
2.3
2.4
3


Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm.
2–3
Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh
3-4
nghiêm.
Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
4-13
Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo
13- 14
dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
Kết luận, kiến nghị

3.1

Kết luận.

14

3.2

Kiến nghị.

15

1. Mở đầu

skkn



1.1. Lí do chọn đề tài
Trước những yêu cầu đổi mới toàn diện của đất nước, Đại hội Đảng lần
thứ XII (năm 2016) nhấn mạnh sự cần thiết phải đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực. Giáo dục và đào tạo không chỉ là quốc
sách hàng đầu, là “chìa khóa” mở ra con đường đưa đất nước tiến lên phía trước
mà cịn là “mệnh lệnh” của cuộc sống, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của
tồn dân.
Xuất phát từ đó mà đổi mới phương pháp dạy học trở thành hoạt động
thường xuyên trong các nhà trường, ở các cấp học và bậc học. Một trong những
nội dung đổi mới phương pháp dạy học được nhiều người quan tâm là việc đổi
mới căn bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo
dục, đào tạo, sao cho bảo đảm trung thực, khách quan.
Trong dạy học nói chung và dạy học lịch sử nói riêng ở trường phổ thơng,
việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh đã có những thay đổi. Và
đặc biệt, trong những năm học gần đây, khi Sở Giáo dục và Đào tạo chính thức
cơng bố phương án thi vào lớp 10 đối với học sinh THCS, ngồi ba mơn bắt
buộc là Toán, Văn, Anh, các bạn học sinh sẽ phải thi môn thứ 4 là một trong sáu
môn ( Lịch sử, Địa lí, Giáo dục cơng dân, Vật lý, Hóa học, Sinh học) trong đó
có hình thức thi trắc nghiệm khách quan. Điều đó đã đặt ra vấn đề cấp thiết cho
giáo viên trực tiếp giảng dạy các môn Lịch sử ở các trường THCS là cần phải
đổi mới phương pháp để nâng cao chất lượng dạy học bộ môn. Với nhiệm vụ
được giao là giáo viên trực tiếp giảng dạy Lịch sử cấp THCS, tôi mạnh dạn chọn
đề tài “Sử dụng phương pháp trắc nghiệm khách quan để kiểm tra, đánh giá
kết quả học tập lịch sử Việt Nam (1954 - 1975) lớp 9 – THCS” cho sáng kiến
kinh nghiệm của mình.
1.2 Mục đích nghiên cứu.
Từ thực tiễn cơng tác giảng dạy, bản thân tôi thực hiện đề tài này với các mục
đích sau đây:
- Giúp các em học sinh làm quen và thành thạo các dạng câu hỏi trắc

nghiệm khách quan.
- Học sinh sẽ lựa chọn phương án trả lời bằng tư duy, hiểu biết bản chất của
sự kiện lịch sử, chứ không phải là lựa chọn, hoặc là khoanh đáp án theo
cảm tính, đốn mị.
- Các em sẽ dần quen và hứng thú, thành thạo với hình thức kiểm tra đánh
giá bằng phương pháp trắc nghiệm khách quan. Từ đó tạo tiền đề để các
em vững vàng bước vào các kì thi quan trọng phía trước như thi vào 10
môn thứ 4, hoặc xa hơn nữa là thi tốt nghiệp phổ thông trung học.
- Bản thân tôi sẽ có thời gian tìm tịi nghiên cứu, biên soạn bộ câu hỏi trắc
nghiệm khách quan chất lượng, chu đáo phục vụ cho việc kiểm tra đánh
giá.
- Góp phần trực tiếp nâng cao chất lượng giảng dạy, cũng như kết quả kiểm
tra đánh giá bộ môn lịch sử.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu là quá trình sử dụng phương pháp trắc nghiệm
khách quan để kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh trong dạy học lịch

skkn


sử nói chung, dạy học lịch sử Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975, lớp 9
THCS nói riêng.
- Học sinh lớp 9A1 và 9A2 trường THCS Quảng Thái năm học 2021-2022.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp đọc tài liệu có liên quan đến đề tài: Lý luận dạy học lịch
sử; Phương pháp giảng dạy lịch sử trong nhà trường phổ thông; một số tài liệu
về đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá ở trường THCS; tài liệu bồi dưỡng
thường xuyên cho giáo viên THCS, sách giáo khoa, sách giáo viên Lịch sử lớp
9, các chuyên đề về đổi mới kiểm tra đánh giá.
- Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế. Thực hiện bằng cách khảo sát

khả năng của học sinh về vấn đề nghiên cứu trước và sau khi áp dụng kinh
nghiệm.
- Phương pháp thu thập thông tin. Thông qua nguồn tư liệu lịch sử đa
dạng, phong phú, tôi lựa chọn những nguồn tư liệu đáng tin cậy, phù hợp với nội
dung nghiên cứu.
- Phương pháp thống kê, xử lý thông tin sau khi thu thập: Sắp xếp, chọn
lọc những nguồn thông tin cho phù hợp với tiến trình nghiên cứu đề tài.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1 Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
Trong kiểm tra, đánh giá hiện nay, chúng ta thường xuyên nghe nói đến thuật
ngữ trắc nghiệm. Nghĩa chữ Hán, “trắc” có nghĩa là “đo lường”, “nghiệm” là
“suy xét”, “chứng thực”. Trắc nghiệm xuất hiện từ thế kỉ XIX, nhằm đánh giá
trí thơng minh của con người.
Theo nghĩa rộng, trắc nghiệm là một hoạt động được thực hiện để đo lường
năng lực của các đối tượng nào đó nhằm mục đích xác định.
Trong giáo dục, trắc nghiệm được tiến hành thường xuyên ở các kì thi, kiểm
tra để đánh giá kết quả học tập đối với một phần của mơn học, tồn bộ môn học,
đối với cả một cấp học, hoặc để tuyển chọn một số người có năng lực nhất vào
một khóa học.
Trắc nghiệm viết thường được chia thành hai nhóm: Trắc nghiệm tự luận và
trắc nghiệm khách quan.
Trắc nghiệm tự luận (Tự luận)
Trắc nghiệm tự luận là phương pháp đánh giá kết quả học tập bằng việc sử
dụng công cụ đo lường là các câu hỏi, HS trả lời dưới dạng bài viết bằng ngơn
ngữ của mình trong một khoảng thời gian định trước. Phương pháp này hữu ích
khi kiểm tra tư duy nhận thức ở mức độ cao. Song việc chấm điểm mất thời
gian, điểm số có độ tin cậy thấp.
Trắc nghiệm khách quan (TNKQ)
Trắc nghiệm khách quan là phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
của HS bằng hệ thống câu hỏi TNKQ. Gọi là khách quan vì cách cho điểm

(đánh giá) hồn tồn khơng phụ thuộc vào người chấm.
So sánh trắc nghiệm khách quan và tự luận trong kiểm tra, đánh giá
TNKQ khảo sát được số lượng lớn thí sinh với kết quả nhanh và điểm số
đáng tin cậy, cơng bằng, chính xác, vơ tư đồng thời ngăn ngừa được việc HS
“học tủ”. Song với phương pháp kiểm tra đánh giá bằng TNKQ, HS có thể đoán

skkn


mị đáp án, mà khơng thấy rõ diễn biến tư duy của học sinh như trắc nghiệm tự
luận. Trong phạm vi của đề tài này, tôi xin phép được đề cập đến phương pháp
trắc nghiệm khách quan.
2.2 Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
a. Thuận lợi.
* Đối với bản thân.
- Bản thân tôi được đào tạo chính quy, được phân cơng nhiệm vụ theo đúng
chun môn.
- Tôi nhận thấy trong công tác giảng dạy luôn có tinh thần trách nhiệm, nhiệt
huyết trong cơng việc, có kinh nghiệm.
* Học sinh.
- Học sinh trường THCS Quảng Thái nhìn chung ngoan ngỗn, có sự cố gắng
vượt khó vươn lên trong học tập
* Nhà trường:
- Ban giám hiệu nhà trường luôn quan tâm, đồng hành, hỗ trợ giáo viên trong
cơng tác giảng dạy. Các phịng học đều được trang bị đầy đủ các thiết bị hiện đại
phục vụ cho việc ứng dụng các phương pháp đổi mới trong dạy học.
- Tổ bộ môn luôn quan tâm, sát sao và cùng nhau trao đổi nhằm nâng cao chất
lượng giảng dạy.
b. Khó khăn:
- Địa phương nơi tơi trực tiếp giảng dạy là một xã bãi ngang ven biển, nhiều học

sinh có hồn cảnh khó khăn đặc biệt, một bộ phận khơng nhỏ phụ huynh đi làm
ăn xa, khơng có điều kiện chăm lo đến việc học tập của con em mình.
- Một số ít học sinh chưa chăm học, chưa có ý thức tự giác trong học tập. Vì
vậy, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng bộ môn.
Trong thực tế dạy học ở trường THCS Quảng Thái những năm qua, bản thân
tôi cũng như các đồng nghiệp thường chỉ sử dụng phương pháp trắc nghiệm
khách quan trong bài kiểm tra định kì với tỉ lệ 30% tổng số câu hỏi trong bài,
tương ứng với 3 điểm trên thang điểm 10. Và câu hỏi trắc nghiệm khách quan
thường nằm trong mức độ nhận biết, khá dễ. Tuy nhiên, nhiều em học sinh vẫn
làm sai, thậm chí nhiều em khoanh hoặc đánh dấu theo kiểu đốn mị, mà khơng
lý giải được vì sao mình chọn đáp án đó.
Từ thực tiễn trên, tơi nhận thấy cần thiết phải có những giải pháp sử dụng
kiểm tra bằng hình thức trắc nghiệm khách quan để nâng cao chất lượng dạy học
bộ môn Lịch sử.
Trước khi áp dụng các giải pháp trong đề tài này, tôi đã có bài khảo sát học
sinh bằng việc sử dụng phương pháp trắc nghiệm khách quan trong bài kiểm tra
15 phút, ở 2 lớp tôi trực tiếp giảng dạy là 9A1 và 9A2. Và kết quả thu được như
sau:

Bảng số 1:
Lớp Sĩ số

Giỏi
(9.0-10đ)

Khá
(7 - 8)

skkn


Trung bình
Yếu
(5-<7)
(3,5<5)

Kém
(0-<3,5đ)


9A1
9A2
Tổng

36
38
74

SL
5
4
9

%
13.9
10.5
12.2

SL
17
15

32

%
47.2
39.5
43.3

SL
10
12
22

%
27.8
31.6
29.7

SL
3
5
8

%
8.3
13.2
10.8

SL
1
2

3

%
2.8
5.2
4.0

Ngồi ra, tơi cịn khảo sát mức độ tích cực, chủ động của học sinh khi được
kiểm tra miệng đầu giờ, hoặc cuối giờ bằng hình thức trắc nghiệm khách quan
Bảng số 2:
Lớp
9A1
9A2
Tổng

Tổng
số
36
38
74

Rất tích
cực
SL
%
8
22.2
6
15.8
14 18.9


Tích cực
SL
9
7
16

%
25
18.4
21.6

Bình thường
SL
11
16
27

%
30.6
42.1
36.5

Khơng tích
cực
SL
%
8
22.2
9

23.7
17
23

2.3 Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
2.3.1 Trước hết tôi xác định các tiêu chuẩn xây dựng câu hỏi trắc nghiệm khách
quan trong kiểm tra – đánh giá.
Một câu hỏi trắc nghiệm khách quan trong kiểm tra đánh giá cần phải có cả
độ giá trị và độ tin cậy.
Độ giá trị là nói đến tính hiệu quả của một bài trắc nghiệm trong việc đạt
được những mục đích xác định gắn liền với bảng đặc trưng – là cơng cụ hữu ích
giúp cho người soạn trắc nghiệm viết câu hỏi cho phù hợp với mục tiêu giảng
dạy, đảm bảo chuẩn kiến thức kỹ năng, phù hợp với đối tượng học sinh, và cần
thiết phải có sự phân hố.
Độ tin cậy là khái niệm cho biết bài trắc nghiệm đo điều cần đo đáng tin cậy
đến đâu và ổn định đến mức độ nào. Bài trắc nghiệm có độ tin cậy cao, thấp hay
trung bình chính là căn cứ để đánh giá tiêu chuẩn của bài trắc nghiệm.
2.3.2. Thứ hai, tôi xác định các nguyên tắc thiết kế quy trình xây dựng, quy trình
sử dụng câu trắc nghiệm khách quan để kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn
lịch sử.
* Nguyên tắc xây dựng câu trắc nghiệm khách quan.
- Nguyên tắc lập câu dẫn
Câu dẫn là phần chính của câu hỏi đưa ra các vấn đề cần giải quyết, vì vậy
phải xác định rõ các nhiệm vụ và đưa ra đầy đủ các thông tin cần thiết để học
sinh hiểu ý đồ của câu hỏi. Thông thường, người ta dùng một câu hỏi hay một
câu nhận định không đầy đủ hoặc chưa hoàn chỉnh để lập câu dẫn. Nội dung của
câu dẫn phải nằm trong nội dung và các mục tiêu cần đánh giá.
- Nguyên tắc lập các phương án chọn
Các phương án chọn là các phương án đưa ra để giải quyết nhiệm vụ đặt ra ở
câu dẫn. Thơng thường, chỉ có một câu là đúng và chính xác nhất trong các


skkn


phương án chọn, những câu còn lại là câu nhiễu. Câu nhiễu có vẻ đúng với
những người khơng hiểu hoặc hiểu khơng đúng.
- Phân tích câu trắc nghiệm
Phân tích câu trắc nghiệm nhằm mục đích giữ lại những câu trắc nghiệm
đạt u cầu, sửa chữa hồn thiện những câu có thể sửa chữa, loại bỏ những câu
trắc nghiệm chưa đạt yêu cầu.
Khi phân tích câu trắc nghiệm, cần lưu ý độ khó của câu trắc nghiệm và
độ phân biệt của câu trắc nghiệm để đánh giá được năng lực của HS.
* Nguyên tắc chung: Đảm bảo tính hệ thống, tính thực tiễn, tính hiệu quả
2.3.3. Thứ ba, xác định quy trình xây dựng câu trắc nghiệm khách quan trong
kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn Lịch sử
Xây dựng câu hỏi trắc nghiệm trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
lịch sử của học sinh gồm 4 bước chính:
- Xác định các mục tiêu đánh giá.
- Viết câu trắc nghiệm.
- Các đồng nghiệp góp ý.
- Hồn thiện câu trắc nghiệm.
* Bước 1: Xác định các mục tiêu đánh giá
Trước hết là xác định các mục tiêu về lĩnh hội các tri thức, bao gồm hai mức
độ là nhận biết và thơng hiểu. Nhận biết – địi hỏi học sinh ghi nhớ, tái hiện
được các sự kiện, các khái niệm, các thuật ngữ, các đặc trưng cũng như các quy
luật ….của mơn lịch sử. Thơng hiểu – địi hỏi học sinh phải biết được cả ý nghĩa
của sự kiện, học sinh thấy được các mối liên hệ bên trong và bên ngồi của sự
vật hiện tượng.
Sau đó, xác định mục tiêu vận dụng tri thức vào giải quyết các câu hỏi trắc
nghiệm, qua đó giúp học sinh hiểu đúng bản chất và các phương pháp tư duy

độc lập sáng tạo – phân tích, tổng hợp, so sánh, lập luận, giải thích.
* Bước 2: Viết câu hỏi trắc nghiệm
Khi viết câu hỏi trắc nghiệm khách quan cần diễn đạt ngắn gọn kiến thức
muốn đo lường dưới dạng câu hỏi mở. Vì vậy, trong q trình giảng dạy trên lớp
tơi kết hợp đưa các câu hỏi mở này vào với mục đích là thu thập các cách trả lời
khác nhau, cách hiểu đúng hoặc là sai của học sinh. Từ đó, dựa vào các tri thức
về môn học và thực tiễn nhận thức của học sinh và những nguyên tắc xây dựng
câu hỏi trắc nghiệm khách quan để viết câu hỏi.
* Bước 3: Xin ý kiến đóng góp cho câu trắc nghiệm
Các câu trắc nghiệm sau khi đã soạn xong, ở trường tơi sẽ được duyệt thơng
qua các đồng chí nhóm trưởng bộ mơn, tổ phó và tổ trưởng, các đồng chí sẽ đọc,
góp ý, chỉnh sửa và hồn thiện câu trắc nghiệm khách quan.
* Bước 4: Hoàn thiện câu trắc nghiệm
Cần tiến hành hoàn thiện câu trắc nghiệm đã soạn thảo, loại bỏ các câu chưa
đạt yêu cầu thông qua việc thử nghiệm câu trắc nghiệm với học sinh lớp mình
giảng dạy (các câu hỏi trong bài trắc nghiệm được sắp xếp theo logic của vấn đề
và theo thứ tự từ dễ đến khó; Bài trắc nghiệm được tiến hành sau khi học sinh đã
học xong phần nội dung tương ứng và được ôn tập; Với các bài chẵn lẻ). Sau đó,
thu tồn bộ số bài trắc nghiệm để thống kê, phân tích.

skkn


2.3.4. Thứ tư, tơi sử dụng các hình thức câu hỏi trắc nghiệm khách quan sau
đây trong kiểm tra lịch sử
TNKQ có nhiều loại khác nhau được sử dụng cho phù hợp với mục đích và
đối tượng sử dụng
*. Dạng 1: Câu hỏi yêu cầu học sinh lựa chọn câu trả lời đúng hoặc câu trả lời
đúng nhất.
Đây là loại trắc nghiệm thơng dụng nhất. Loại này thường có hai phần: phần

câu dẫn và phần lựa chọn. Phần câu dẫn là một câu hỏi hay bỏ lửng (câu chưa
hoàn tất) tạo cơ sở cho sự lựa chọn. Trong 4 phương án gây nhiễu A, B, C, D chỉ
có một phương án đúng hoặc một phương án đúng nhất, còn các phương án khác
được đưa vào với tác dụng gây nhiễu. Do vậy, khi các câu lựa chọn được chuẩn
bị tốt thì với những HS khơng có kiến thức chắc chắn về vấn đề đó sẽ khơng thể
nhận biết được trong tất cả các phương án đã chọn đâu là phương án đúng, đâu
là phương án nhiễu.
Ví dụ 1: Nét nổi bật nhất về tình hình chính trị ở Việt Nam sau khi Hiệp định
Giơnevơ về Đơng Dương được kí kết là
A. Hà Nội được giải phóng hồn tồn.
B. Pháp rút quân khỏi miền Bắc.
C. Đất nước tạm thời bị chia cắt làm hai miền.
D. Tổ chức hiệp thương tổng tuyển cử.
Ví dụ 2: Trong cuộc chiến tranh xâm lược của Mĩ ở Việt Nam (1954-1975), lực
lượng nào chỉ xuất hiện trong hai chiến lược “Chiến tranh cục bộ” và “Việt Nam
hóa chiến tranh”?
A. Quân Mĩ, chư hầu của Mĩ.
B. Quân Mĩ và quân Pháp.
C. Quân đội Sài Gòn.
D. Quân Bắc Phi.
Với dạng câu hỏi này, có thể xây dựng để tìm hiểu nội dung của cả bài, độ tin
cậy cao. Khi xây dựng dạng câu này cần chú ý các phương án nhiễu tránh quá
khác biệt so với phương án đúng để giảm nhiều cơ may đoán trúng của HS.
* Dạng 2: Câu hỏi yêu cầu HS phải hoàn thành câu (điền vào chỗ trống )
Trong câu đề dẫn của câu hỏi sẽ thiếu một số cụm từ, 4 phương án gây nhiễu
(A, B, C, D) sẽ cho sẵn để chọn một phương án đúng.
Ví dụ: Cho thơng tin sau: “Tháng 01/1959, Hội nghị lần thứ 15 BCH Trung
ương đảng đã quyết định để nhân dân miền Nam sử dụng (1)…đánh đổ chính
quyền Mĩ - Diệm. Hội nghị nhấn mạnh: Ngoài con đường dùng bạo lực cách
mạng, nhân dân miền Nam khơng có con đường nào khác. Phương hướng cơ

bản của cách mạng miền Nam là (2)……giành chính quyền về tay nhân dân
bằng con đường đấu tranh (3)…là chủ yếu, kết hợp với đấu tranh(4)…… đánh
đổ ách thống trị của Mĩ - Diệm”.
(SGK Lịch sử Lớp 9, trang 133)
Thứ tự đúng cho các chỗ trống trong đoạn thông tin trên là:
A. (1) bạo lực cách mạng; (2) khởi nghĩa; (3) vũ trang; (4) chính trị.
B. (1) bạo lực cách mạng; (2) khởi nghĩa; (3) chính trị; (4) vũ trang.
C. (1) bạo lực cách mạng; (2) vũ trang; (3) khởi nghĩa; (4) chính trị.
D. (1) bạo lực cách mạng; (2) chính trị; (3) khởi nghĩa; (4) vũ trang.

skkn


Dạng câu hỏi này học sinh không chỉ nhớ mà còn phải hiểu để lý giải một
cách logic nội dung vấn đề đặt ra. Khi soạn dạng câu hỏi này tôi thường lưu ý:
phần điền vào chỗ trống phải ngắn gọn, tương ứng với phần nêu ra, xong phải
đủ ý, rõ ràng, cung cấp đủ thông tin để chọn từ trả lời, chỉ có một lựa chọn là
đúng.
* Dạng 3: Câu hỏi yêu cầu HS lựa chọn đúng phương án nhận xét, tranh biện về sự
kiện, hiện tượng lịch sử (các quan điểm, chính kiến hoặc ý kiến nhận xét, đánh giá về
lịch sử.
Ở dạng câu hỏi này, đề thi sẽ đưa ra sẵn các quan điểm, chính kiến hoặc ý
kiến nhận xét về sự kiện, hiện tượng lịch sử phức tạp, yêu cầu học sinh phải lựa
chọn phương án đúng. Không thông hiểu vấn đề, học sinh sẽ chọn sai
Ví dụ: Nhận định nào dưới đây phản ánh đúng hình thái của cách mạng miền
Nam trong thời kì 1954 -1975?
A. Từ khởi nghĩa từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa.
B. Khởi nghĩa từng phần tiến thẳng lên chiến tranh giải phóng.
C. Đấu tranh chính trị tiến thẳng lên chiến tranh giải phóng.
D. Đấu tranh chính trị, tiến lên khởi nghĩa và chiến tranh giải phóng.

* Dạng 4: Câu hỏi yêu cầu học sinh đọc hiểu một đoạn tư liệu.
Ví dụ: Cho đoạn trích: “Chiến lược chiến tranh được tiến hành bằng qn đội
Sài Gịn là chủ yếu, có sự phối hợp về hỏa lực, không quân, hậu cần Mĩ, vẫn do
cố vấn Mĩ chỉ huy”. Đoạn trích trên cho chúng ta biết thơng tin về loại hình
chiến tranh thực dân kiểu mới nào do Mĩ thực hiện ở miền Nam (1954-1975)?
A. Chiến tranh đặc biệt.
B. Chiến tranh cục bộ.
C. Việt Nam hóa chiến tranh.
D. Chiến tranh đặc biệt tăng cường
* Dạng 5: Câu hỏi yêu cầu học sinh lựa chọn ý phủ định trong 4 phương án (A,
B, C, D) đã cho.
Câu hỏi được kiểm tra, đánh giá ở các mức độ khác nhau, yêu cầu các em
không hiểu sai về các sự kiện, hiện tượng lịch sử. Các cụm từ thường được sử
dụng trong dạng câu hỏi này là khơng đúng, ngoại trừ, khơng phải, khơng chính
xác….
Ví dụ: Ý nào sau đây không phải là nhiệm vụ của cách mạng miền Bắc (1954 1965)?
A. Hàn gắn vét thương chiến tranh. B. Khôi phục kinh tế.
C. Đưa miền Bắc tiến lên CNXH.
D. Đấu tranh chống Mĩ - Diệm.
* Dạng 6: Câu hỏi yêu cầu học sinh làm việc với đồ dùng trực quan.
Với dạng câu hỏi này đòi hỏi HS phải đọc được nội dung các tranh ảnh lịch
sử trong chương trình sách giáo khoa lịch sử 9.
Ví dụ: Bức tranh dưới đây phản ánh sự kiện lịch sử nào?

skkn


A. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng.
B. Đại hội chiến sĩ thi đua toàn quốc.
C. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng.

D. Đại hội kháng chiến thắng lợi.
2.3.5. Thứ 5, tôi xác định các mức độ của câu trắc nghiệm khách quan để
kiểm tra đánh giá kết quả học tập lịch sử của học sinh.
* Câu hỏi mức độ nhận biết
Mục tiêu của loại câu hỏi này là để kiểm tra trí nhớ của HS về các sự kiện
lịch sử, số liệu, tên tuổi, địa điểm…..Việc trả lời các câu hỏi này giúp HS tái
hiện được những gì đã học, đã đọc.
Ví dụ: Âm mưu thâm độc nhất của Mĩ khi thực hiện chiến lược “Chiến tranh
đặc biệt” (1961-1965) của Mĩ khi thực hiện ở miền Nam Việt Nam là gì
A. Dùng người Việt đánh người Việt. B. Sử dụng phương tiện chiến tranh Mĩ.
C. Tiến hành dồn dân lập “ấp chiến lược”. D. Phá hoại cách mạng miền Bắc.
* Câu hỏi mức độ thông hiểu
Yêu cầu HS sử dụng những thao tác tư duy không quá phức tạp, trừu tượng
như lý giải, giải thích các nội dung kiến thức lịch sử cơ bản, tương đương với
cách hỏi thông thường trong đề thi tự luận có từ để hỏi là Giải thích, Lý giải, Tại
sao, Vì sao?
Ví dụ: Tại sao gọi là “Điện Biên Phủ trên không”?
A. Thắng lợi vang dội như trận Điện Biên Phủ năm 1954.
B. Buộc Mĩ phải đàm phán với ta ở Hội nghị Pari.
C. Đánh bại cuộc tập kích bằng đường hàng khơng của Mĩ vào Điện Biên
Phủ.
D. Là thắng lợi vang dội thể hiện mối quan hệ giữa mặt trận quân sự và mặt
trận ngoại giao như chiến thắng Điện Biên Phủ.
* Câu hỏi mức độ vận dụng
Yêu cầu HS sử dụng các thao tác tư duy như so sánh, phân tích, tổng hợp, hệ
thống….nội dung kiến thức lịch sử. Đòi hỏi HS biết phân biệt sự giống và khác
nhau để lựa chọn giữa các phương án, tương đương trong đề tự luận có các từ để

skkn



hỏi là so sánh, phân tích, tổng hợp, lập bảng thống kê, so sánh, đối chiếu các nội
dung kiến thức lịch sử.
Ví dụ: Nhận định nào dưới đây phản ánh không đúng về cuộc Tiến công và nổi
dật Tết Mậu Thân 1968 của quân và dân miền Nam Việt Nam?
A. Là thắng lợi có ý nghĩa quan trọng về mặt chiến lược.
B. Mở ra cục diện vừa đánh vừa đàm.
C. Là thắng lợi có ý nghĩa quan trọng về mặt sách lược.
D. Làm đảo lộn chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của Mĩ.
2.3.6. Thứ 6, tôi xây dựng và sử dụng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách
quan để kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh trong dạy học lịch sử
Việt Nam lớp 9 –THCS giai đoạn 1954 – 1975.
a. Xác định vị trí, mục tiêu và nội dung cơ bản của chương trình lịch sử
Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975
*. Vị trí
Lịch sử Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975 là chương VI của Phần hai
- Lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến nay – chương trình lịch sử 9 (chương trình
chuẩn). Đây là giai đoạn mà Đảng ta thực hiện đồng thời hai chiến lược cách
mạng ở hai miền Nam - Bắc. Đối với miền Bắc, đây là giai đoạn xây dựng bước
đầu cơ sở vật chất – kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội (1961-1965), vừa chiến đấu
chống chiến tranh phá hoại lần thứ nhất và lần thứ hai của đế quốc Mĩ, đồng thời
vừa sản xuất và làm nghĩa vụ hậu phương (1965- 1973). Đối với miền Nam, đây
là giai đoạn đấu tranh chống chế độ Mĩ – Diệm, giữ gìn, phát triển lực lượng
cách mạng, chiến đấu chống các chiến lược chiến tranh của Mĩ (1961 – 1973).
* Mục tiêu
Sau khi học phần Lịch sử Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975, HS cần
đạt được những mục tiêu sau:
- Về kiến thức:
+ Phân tích được đặc điểm tình hình nước Việt Nam sau
khi Hiệp định Giơnevơ 1954 về Đơng Dương được kí kết.

+ Phân tích được nhiệm vụ chiến lược chung, nhiệm vụ
chiến lược, vị trí của cách mạng mỗi miền Bắc, Nam và quan hệ
của cách mạng hai miền trong thời kỳ 1954 – 1975, từ đó làm rõ
đặc điểm lớn nhất, độc đáo nhất của cách mạng Việt Nam trong
thời kỳ 1954 – 1075.
+ Trình bày và phân tích được ý nghĩa các phong trào đấu
tranh của nhân dân miền Nam chống đế quốc Mĩ và tay sai
trong những năm 1954 – 1959.
+ Phân tích được điều kiện bùng nổ và ý nghĩa của phong
trào “Đồng Khởi”(1959 – 1960).
+ Tóm tắt được âm mưu và hành động của Mĩ trong các
giai đoạn 1954 – 1960, 1960 – 1965, 1965 – 1968, 1969 – 1973
và 1973 – 1975.
+ So sánh được các chiến lược chiến tranh của đế quốc Mĩ
ở Việt Nam.

skkn


+ Tóm tắt được những chặng đường đánh Mĩ và thắng Mĩ
của nhân dân Việt Nam (1954 – 1975).
+ Phân tích được âm mưu, hành động của Mĩ trong cuộc
chiến tranh phá hoại miền Bắc. Giải thích được nhiệm vụ của
nhân dân miền Bắc từ năm 1965 đến năm 1975.
+ Trình bày được bối cảnh, diễn biến chính và ý nghĩa của
cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Tết Mậu Thân 1968.
+ Trình bày được hồn cảnh kí kết, nội dung cơ bản và ý
nghĩa của Hiệp định Pari năm 1973 về chấm dứt chiến tranh lập
lại hịa bình ở Việt Nam. So sánh được hoàn cảnh, nội dung và ý
nghĩa của Hiệp định Pari 1973 về Việt Nam và Hiệp định

Giơnevơ 1954 về Đông Dương.
+ Nêu được bối cảnh lịch sử, chủ trương và kế hoạch giải
phóng hồn tồn miền Nam trong giai đoạn 1973 – 1975. Sự
đúng đắn linh hoạt của Đảng ta được thể hiện như thế nào.
+ Trình bày được diễn biến chính và phân tích được ý
nghĩa của cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975.
+ Phân tích được đặc điểm, tính chất, ý nghĩa lịch sử và
nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu
nước.
- Về kĩ năng:
+ Kĩ năng sử dụng SGK, bản đồ tranh ảnh, phim tư liệu.....
+ Rèn luyện cho HS kỹ năng phân tích, tổng hợp, so sánh, nhận định các
sự kiện lịch sử và các tranh ảnh lịch sử để mô tả sự kiện sinh động.
+ Đánh giá âm mưu và thủ đoạn của Mĩ sau hiệp định Pari.
- Về thái độ:
+ Bồi dưỡng cho HS lòng yêu nước gắn với CNXH, tình cảm ruột thịt
Bắc – Nam
+ Giáo dục cho HS lòng yêu nước, khâm phục tinh thần chiến đấu vì độc
lập tự do của những chiến sĩ cách mạng và đồng bào miền Nam kiên trung bất
khuất.
+ Có niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng.
- Về năng lực cần đạt:
Dạy học phần Lịch sử Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975 sẽ góp phần
định hướng cho học sinh những năng lực cần đạt như: Năng lực phân tích, so
sánh, nhận xét, đánh giá; Năng lực tái hiện sự kiện, hiện tương, nhân vật lịch sử;
Năng lực thể hiện thái độ, cảm xúc, hành vi; Năng lực thực hành đồ dùng trực
quan; Năng lực xác định giải quyết mối liên hệ, ảnh hưởng, tác động giữa các sự
kiện hiện tượng lịch sử với nhau; Năng lực tự học; Năng lực hợp tác; Năng lực
giao tiếp;…..
Căn cứ vào những mục tiêu về kiến thức, kĩ năng, thái độ và năng lực cần

đạt, giáo viên sẽ có những biện pháp sử dụng phương pháp trắc nghiệm khách
quan phù hợp để đạt mục tiêu trên.

skkn


* Nội dung kiến thức cơ bản
Trong chương VI. Lịch sử Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975 có những
kiến thức cơ bản sau: Tình hình nước ta sau Hiệp định Giơnevơ; Nhiệm vụ cách
mạng: tiến hành đồng thời hai chiến lược cách mạng ở hai miền (cách mạng xã
hội chủ nghĩa ở miền Bắc và cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam,
tiến tới hòa bình thống nhất Tổ quốc).
Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ III của Đảng (tháng 9/1960): Xác định
nhiệm vụ chiến lược chung của cách mạng cả nước. Xác định nhiệm vụ chiến
lược của cách mạng mỗi miền. Xác định vai trò của cách mạng mỗi miền và mối
quan hệ giữa cách mạng hai miền.
Hiệp định Pari năm 1973 là thắng lợi của sự kết hợp giữa đấu tranh chính trị,
quân sự, ngoại giao, mở ra bước ngoặt của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu
nước của dân tộc. Nhân dân Việt Nam căn bản hoàn thành nhiệm vụ đánh cho
Mĩ cút.
Với thắng lợi của cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975 thông qua ba
chiến dịch lớn: Chiến dịch Tây Nguyên; Chiến dịch Huế - Đà Nẵng, Chiến dịch
Hồ Chí Minh đã kết thúc cuộc kháng chiến chống Mĩ của nhân dân ta.
Trên đây là những nội dung cơ bản nhất của chương VI – Việt Nam từ năm
1954 đến năm 1975. Kiến thức trong chương này là cơ sở để tôi xây dựng hệ
thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan sử dụng cho kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập của học sinh.
b. Xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan để kiểm tra đánh giá
kết quả học tập lịch sử của HS lớp 9 THCS (1954 - 1975)
* Các mục tiêu cần được kiểm tra, đánh giá

Xác định các mục tiêu cần đánh giá ở từng bài trong chương được phân tích
theo 4 mức độ: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng thấp và vận dụng cao thơng qua
việc thành lập bảng phân tích các mục tiêu cần đánh giá.
* Kết quả xây dựng câu TNKQ
Trong một chương của chương trình lịch sử 9 THCS từ năm 1954 đến năm
1975, tôi đã thiết kế được hơn 100 câu hỏi TNKQ gồm 6 dạng khác nhau, có
kèm theo đáp án (Phụ lục).
c. Quy trình sử dụng câu trắc nghiệm khách quan để đánh giá kết quả môn
lịch sử được thực hiện khi đã có một hệ thống câu trắc nghiệm dự trữ
* Bước 1: Chuẩn bị kiểm tra
- Khâu thứ nhất: Xác định nội dung của bài kiểm tra
Thể hiện ở 4 mức độ: biết, hiểu, vận dụng và vận dung cao. Cuối cùng là xác
định nguyên tắc kết hợp điểm số, điểm đánh giá được tính theo thang điểm 10.
- Khâu thứ hai: Thiết lập bài kiểm tra
Trên cơ sở nội dung của bài kiểm tra đã được xác định ở khâu thứ nhất, tiến
hành lên mẫu bài kiểm tra theo ma trận đề và đáp án với 2 bài kiểm tra chẵn, lẻ;
duyệt lại bài kiểm tra nhằm phát hiện những sơ xuất để kịp thời điều chỉnh; in và
nhân bản bài kiểm tra theo số lượng HS làm bài.
* Bước 2: Tổ chức làm bài kiểm tra

skkn


Trước hết, phát bài kiểm tra, mỗi HS được phát một bài kiểm tra, đề A, B ; để
HS làm bài nghiêm túc cần có giám sát; thu bài kiểm tra đúng giờ và đủ số
lượng.
* Bước 3: Chấm bài kiểm tra
* Bước 4: Rút kinh nghiệm
Bước này đòi hỏi phân tích những mặt tích cực và cịn tồn tại trong quá trình
tiến hành các bước trên nhằm phát hiện những thiếu sót trong q trình thực

hiện để rút kinh nghiệm cho đợt sau. Trên cơ sở kết quả kiểm tra đánh giá, đưa
ra các biện pháp để điều chỉnh hoạt động giảng dạy và học tập, hoặc điều chỉnh
các mục tiêu đánh giá.
Các bước tiến hành sử dụng câu hỏi trắc nghiệm có mối quan hệ mật thiết với
nhau, việc thực hiện cần tiến hành theo trình tự như đã xác định, để công tác
kiểm tra đánh giá bằng phương pháp trắc nghiệm khách quan để đạt được kết
quả mong muốn.
2.3.7. Thứ bảy, các hình thức tơi đã sử dụng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm để
kiểm tra đánh giá kết quả học tập lịch sử Việt Nam (1954 – 1975)
a. Đối với kiểm tra miệng.
Thời điểm kiểm tra miệng thích hợp là kiểm tra hoạt động nhận thức của
các em ngay cuối giờ học hoặc kiểm tra vào đầu giờ học sau thông qua tiết học
dạy bằng máy chiếu – đưa 5 câu hỏi TNKQ lên màn hình và HS có thể xung
phong trả lời tại chỗ hoặc GV gọi ngẫu nhiên theo danh sách lớp.
Ví dụ: trước khi vào học bài 28, tiết 1– Xây dựng CNXH ở miền Bắc, đấu
tranh chống Mĩ (1954 – 1965), câu hỏi kiểm tra bài cũ ở bài 28 có thể đưa ra
như sau:
Câu 1. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (9 - 1960) đã xác định
cách mạng miền Nam có vai trị như thế nào?
A. Có vai trị quyết định đối với sự nghiệp thống nhất đất nước.
B. Có vai trị quyết định nhất đối với sự phát triển của cách mạng cả nước.
C. Có vai trò quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam.
D. Có vai trị chủ chốt để hoàn thành cuộc cách mạng dân chủ nhân dân.
Câu 2. Ý nghĩa to lớn nhất của phong trào “Đồng khởi” (1959 - 1960) là
A. đánh dấu bước phát triển nhảy vọt của cách mạng miền Nam, chuyển từ
thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công.
B. mở rộng vùng giải phóng.
C. đưa đến sự ra đời của Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam.
D. giáng một địn nặng nề vào chính sách thực dân mới của Mĩ, buộc Mĩ phải
thực hiện cuộc đảo chính lật đổ chính quyền Ngơ Đình Diệm.

Như vậy, việc sử dụng câu hỏi TNKQ để kiểm tra miệng góp phần củng cố
kiến thức đã học cho HS, làm cơ sở cho việc tiếp thu kiến thức mới; rèn luyện
thói quen học tập thường xuyên, tính chuyên cần, tích cực, tư duy nhanh, tạo
hứng thú học tập.
b. Đối với kiểm tra viết.
Trong kiểm tra viết, có thể kiểm tra nhanh khơng báo trước (10 – 15 phút)
hoặc kiểm tra định kì 1 tiết (45 phút).
* Sử dụng để kiểm tra 15 phút.

skkn


Bài kiểm tra viết 15 phút là những bài làm nhanh, khơng định trước với mục
đích là kiểm tra việc tự học của HS ở nhà. Vì thời gian ngắn nên số lượng câu
hỏi ít hơn có thể từ 12 – 15 câu.
* Sử dụng để kiểm tra một tiết.
Ví như để kiểm tra viết 1 tiết sau khi đã học xong giai đoạn lịch sử dân
tộc từ năm 1954 đến năm 1975, tôi đã lựa chọn và đưa ra một số câu hỏi trong
hệ thống câu hỏi đã xây dựng nhằm đánh giá toàn diện học sinh, giúp GV phân
biệt được HS khá, giỏi, trung bình….từ đó có thể bổ xung, điều chỉnh hoạt động
sư phạm của mình.
* Sử dụng để kiểm tra cuối kì, cuối năm.
Bài kiểm tra cuối năm là dịp để đánh giá toàn diện kết quả học tập trong cả
năm học.
Ngoài việc sử dụng các câu hỏi TNKQ đã xây dựng để kiểm tra đánh giá
trong các hình thức kiểm tra trên, chúng ta cịn có thể sử dụng các câu hỏi
TNKQ để giao bài tập về nhà cho học sinh.
Có thể nói, những cách sử dụng trên mà tôi đưa ra mới chỉ là kinh nghiệm
bước đầu rút ra qua thực tiễn. Do vậy, việc sử dụng hệ thống câu hỏi TNKQ
trong kiểm tra đánh giá cần rất linh hoạt. Tùy mục đích, quỹ thời gian mà lựa

chọn câu hỏi cho phù hợp, khoa học. Có như vậy, mới phát huy được hiệu quả
của kiểm tra đánh giá bằng phương pháp TNKQ, đồng thời tạo cơ sở vững chắc
cho giáo viên đánh giá đúng khả năng học tập của HS.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản
thân, đồng nghiệp và nhà trường.
* Đối với hoạt động giáo dục.
Sau thời gian thực hiện các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy
thông qua việc kiểm tra đánh giá bằng phương pháp trắc nghiệm khách quan, tôi
nhận thấy các giờ học trên lớp học sinh hứng thú học tập, hăng say tìm tịi, tự tin
trả lời, lựa chọn đáp án. Trong giờ học, ngoài việc học sinh tích cực hoạt động
thì sự tương tác giữa cơ – trò, và giữa các bạn học sinh với nhau cũng sôi nổi
hơn. Kết quả kiểm tra viết, kiểm tra miêng đều được nâng cao rõ rệt. Sau đây là
bảng khảo sát kết quả sau khi sử dụng các biện pháp đổi mới:
Bảng 1: Kết quả kiểm tra viết

Lớp Sĩ số
9A1
9A2
Tổng

36
38
74

Giỏi
(9,0-10đ)

Khá
(7 <9,0đ)


Trung bình
(5 <7)

Yếu
(3,5<5đ)

Kém
(0-<3,5đ)

SL
10
8
18

SL
16
17
33

SL
10
13
23

SL
0
0
0

SL

0
0
0

%
28
21
24.3

%
44
44.8
44.6

%
28
34.2
31.1

%
0
0
0

%
0
0
0

Bảng số 2: Kết quả kiểm tra miệng bằng phương pháp trắc nghiệm khách quan.

Lớp
Sĩ số
Rất tích
Tích cực Bình thường Khơng tích
cực
cực

skkn


9A1
9A2
Tổng

36
38
74

SL

%

SL

%

SL

%


SL

%

22
20
42

61.1
52.6
56.8

6
10
16

16.7
26.3
21.6

8
8
16

22.2
21.1
21.6

0
0

0

0
0
0

Như vậy, với kết quả trên hồn tồn có thể khẳng định tính khả thi của sáng
kiến kinh nghiệm. Với phương pháp TNKQ để KT – ĐG kết quả học tập lịch sử
Việt Nam (1954 - 1975) nói riêng và chương trình lịch sử 9 nói chung giúp cho
việc kiểm tra được đầy đủ, toàn diện các kiến thức đã dạy, đồng thời đảm bảo
được tính khách quan và cơng bằng trong KT – ĐG mà lại gây được hứng thú và
tính tích cực trong học tập của HS. Một hình thức kiểm tra đơn giản, hiệu quả sẽ
làm cho các em cảm thấy hào hứng, thúc đẩy việc học tập, đặc biệt là việc tự
học của học sinh được tốt hơn.
* Đối với bản thân:
- Sau thời gian áp dụng các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy
thông qua việc kiểm tra đánh giá bằng phương pháp trắc nghiệm khách quan.
Bản thân tôi cũng đã được trau dồi thêm kĩ năng sư phạm, thay đổi cách giao
tiếp, gần gũi các em hơn, tạo động lực cho tôi tiếp tục có những giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng trong cơng tác giảng dạy của mình.
* Đối với đồng nghiệp:
Quá trình thực hiện sáng kiến kinh nghiệm này, bản thân tôi nhận được sự
đồng thuận, giúp đỡ trực tiếp từ các đồng nghiệp trong tổ bộ môn. Chúng tôi
cùng nhau trao đổi, góp ý và đưa ra các giải pháp có hiệu quả. Và cũng thơng
qua đây, chúng tơi được trau dồi thêm kiến thức. Và chắc chắn hiệu quả của
sáng kiến kinh nghiệm của bản thân tôi sẽ có thể giúp các đồng nghiệp áp dụng
trong việc nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn Lịch sử ở các khối lớp khác.
* Đối với nhà trường:
Đây là một sáng kiến kinh nghiệm không gây tốn kém về kinh phí, cũng
khơng ảnh hưởng đến thời gian giáo dục chung của tập thể nhà trường nên rất

phù hợp, dễ thực hiện. Chỉ cần sự hợp tác của học sinh, sự chung tay của các
giáo viên chủ nhiệm lớp, các giáo viên bộ môn khác, và đặc biệt là sự quan tâm
cùng đồng hành của phụ huynh học sinh. Tôi tin rằng hiệu quả của sáng kiến
kinh nghiệm của bản thân sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục chung của
nhà trường.
3.Kết luận, kiến nghị.
3.1. Kết luận.
* Những bài học kinh nghiệm đã tổng kết được:
- Việc kiểm tra – đánh giá là công việc hết sức cần thiết và quan trọng trong
nhà trường phổ thông, không chỉ giúp giáo viên đánh giá được năng lực của các
em mà còn có tác dụng rất lớn đối với việc rèn luyện tư tưởng, đạo đức cho HS.
Trong đó, xây dựng nội dung, hệ thống câu hỏi TNKQ để kiểm tra đánh giá kết
quả học tập của học sinh là một nhiệm vụ cần phải chú trọng.
- Việc dạy học Lịch sử cần sự chỉ bảo của thầy cô và sự nỗ lực, tích cực, chủ
động của trị. Bản thân tơi nhận thấy sự cần thiết khơng ngừng đổi mới, tìm tịi
các phương pháp phù hợp, thú vị, hấp dẫn thu hút các em hứng thú hăng say học

skkn


tập, nắm được kiến thức, vận dụng tốt kiến thức, hình thành thói quen làm việc
độc lập, tự chủ đáp ứng với nhu cầu đổi mới phương pháp trong dạy - học của
Bộ giáo dục. Hiệu quả của quá trình dạy học được minh chứng bằng kết quả của
các kì thi, vì vậy việc đổi mới kiểm tra đánh giá lại càng có tầm quan trọng.
- Để thành cơng trong việc giảng dạy thì mỗi giáo viên phải chuẩn bị các
khâu lên lớp thật tốt, từ khâu soạn, giảng đến chuẩn bị các đồ dùng dạy học.
Ngoài ra giáo viên cũng phải có sự đầu tư, chuẩn bị cho các hình thức phương
pháp kiểm tra đánh giá sao cho phù hợp với học sinh, giúp các em làm quen và
thành thạo các phương pháp đổi mới kiểm tra đánh giá.
- Việc đổi mới phương pháp dạy học, cũng như các phương pháp kiểm tra đánh

giá phải được tiến hành liên tục, song song và xuyên suốt quá trình dạy học.
- Thành công của một đề tài sáng kiến kinh nghiệm, ngồi sự nỗ lực của bản
thân, cần thiết phải có sự chung tay, hỗ trợ của đồng nghiệp, nhà trường, sự quan
tâm của phụ huynh đến việc học tập của các con.
Trong phạm vi thực hiện đề tài này, mặc dù đã nỗ lực rất nhiều nhưng bản
thân tôi nhận thấy cần phải cố gắng nhiều hơn nữa, để đáp ứng yêu cầu ngày
càng cao của giáo dục.
* Khả năng ứng dụng sáng kiến kinh nghiệm vào thực tế giảng dạy của nhà
trường và địa phương.
- Sử dụng phương pháp trắc nghiệm khách quan để kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập của học sinh là một nội dung xuyên suốt quá trình dạy học. Vì vậy đề tài
nghiên cứu này của tơi hồn tồn có khả năng ứng dụng vào thực tế giảng dạy
của nhà trường, phù hợp với học sinh.
* Khả năng phát triển mở rộng phạm vi nghiên cứu sáng kiến kinh nghiệm.
- Thành công bước đầu của sáng kiến kinh nghiệm trong phạm vi của nội dung
lịch sử lớp 9 sẽ tạo động lực cho tôi tiếp tục mở rộng và ứng dụng cho tất cả các
khối lớp.
* 3.2. Kiến nghị.
Để việc áp dụng và phổ biến sáng kiến kinh nghiệm được thực hiện
tốt, tôi đề xuất một số khuyến nghị sau:
- Cần xây dựng ngân hàng đề thi để sử dụng lâu dài cho các khối lớp
nhằm đảm bảo quy chế và quản lý của người dạy và người học.
- Giáo viên THCS cần được bồi dưỡng thêm về khâu kiểm tra đánh giá
bằng phương pháp TNKQ theo chương trình của các cấp quản lý.
- Trong điều kiện cho phép cần áp dụng các phương tiện kĩ thuật hiện đại
vào KT – ĐG với các khâu như chấm bài, xử lý kết quả để đảm bảo tính khách
quan và khoa học.
Trong phạm vi thực hiện đề tài này, bản thân tôi thấy không thể tránh khỏi
những thiếu sót, hạn chế. Vì vậy, rất mong nhận được sự góp ý của các đồng
nghiệp và cấp trên. Tôi xin chân thành cảm ơn!

Tôi xin cam đoan, sáng kiến kinh nghiệm này là của bản thân nghiên cứu,
không sao chép. Nếu sai, tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm.
Quảng Thái, tháng 4 năm 2022
Người viết sáng kiến

skkn


Trần Thị Kim Chi

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thị Côi: Đổi mới việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập trong
dạy học lịch sử ở trường phổ thông (Tài liệu hội nghị đổi mới phương pháp
giảng dạy và học tập môn lịch sử ở trường THPT và THCS), HN, 11/1999.
2. Nguyễn Thị Cơi – Nguyễn Hữu Chí: Bài học lịch sử và việc
KTĐGKQHT của học sinh ở trường THPT. Nxb GD, HN 1999 (tài liệu bồi
dưỡng thường xuyên)
3. Hà Thị Đức: Cơ sở lý luận và hệ thống những biện pháp đảm bảo tính
khách quan trong q trình kiểm tra, đánh giá tri thức của học sinh sư phạm.
Luận án PTS, HN, 1986.
4. Trần Quốc Tuấn: Bài tập trắc nghiệm khách quan kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập lịch sử của học sinh PTTH, NCGD 1999, số 2.
5. Trịnh Đình Tùng: Phương pháp sử dụng đồ dùng trực quan nhằm phát
huy tính tích cực hoạt động độc lập của học sinh trong dạy học lịch sử (tài liệu
hội nghị đổi mới phương pháp giáo dục và học tập lịch sử ở trường THPT và
THCS), HN, 11/1999.
6. Dương Thiệu Tống: Trắc nghiệm và đo lường thành quả học tập
(Phương pháp thực hành tập I), Đại học Tổng hợp TPHCM.1995
7. Nguyễn Văn Ninh: Bí quyết chinh phục điểm cao Lịch sử 9, Nhà xuất
bản Đại học Quốc Gia Hà Nội, 2019

8. Nguyễn Mạnh Hưởng: Bí quyết tăng nhanh điểm kiểm tra Lịch sử 9,
Nhà xuất bản Đại học Quốc Gia Hà Nội, 2018
9. Lê Thị Thu “30 đề trắc nghiệm môn Lịch sử” – dành cho học sinh ôn
thi vào 10, Nhà xuất bản Đại học sư phạm, 2019
10. Nguyễn Xuân Trường “Ôn luyện thi vào 10 THPT” năm học 2019 –
2020, Nhà xuất bản Hà Nội.
11. Sách giáo khoa lịch sử THPT và sách giáo viên lớp 9
12. www.wikipedia.org

skkn



×