Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

Skkn sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục kĩ năng ứng phó với biến đổi khí hậu trong bài 3 một số vấn đề mang tính toàn cầu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (918.62 KB, 30 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA

TRƯỜNG THPT HÀ TRUNG

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

SỬ DỤNG MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH
CỰC NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIÁO DỤC KĨ
NĂNG ỨNG PHĨVỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TRONG
BÀI 3: MỘT SỐ VẤN ĐỀ MANG TÍNH TỒN CẦU
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA LÝ LỚP 11

Người thực hiện :Vũ Thị Thanh Hương
Chức vụ: Giáo Viên.
SKKN thuộc lĩnh vực (mơn): Địa Lí

THANH HĨA NĂM 2022

skkn


MỤC LỤC
Trang
1. MỞ ĐẦU
1.1 Lí do lựa chọn đề tài....................................................................................1
1.2. Mục đích nghiên cứu………………………………… ..……………… ...1
1.3. Đối tượng nghiên cứu……………………………...……………………...1
1.4. Phương pháp nghiên cứu…………………………………...……………..2
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận............................................................................................2-3
2.2.Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm..................3-6


2.3. Các phương pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề đặt ra......... ……...6-10
2.3.1.Thiết kế giáo án thể nghiệm:………………………………….. ..10-15
2.3.2.Thực nghiệm sư phạm…………………………………………...... .15
2.3.3. Kết quả thực nghiệm sư phạm. ………………………………...... 16
2.3.4. Nhận xét, đánh giá của Thầy (cô) và học sinh............................16 -17
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm....................................................... 17
2. 4.1.Khả năng ứng dụng và triển
khai...........................................................18
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ.
3.1. Kết luận………………………………………………………………....19
3.2. Kiến Nghị ……………………………………………………………....20
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

skkn


1.MỞ ĐẦU
1.1 Lí do lựa chọn đề tài:
Trong những năm gần đây, biến đổi khí hậu (BÐKH) đã trở thành thách
thức và nguy cơ lớn nhất đối với nhân loại ở thế kỷ XXI và đây khơng cịn là
vấn đề của một ngành riêng lẻ mà chính là vấn đề của phát triển bền vững”.
Theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới (2007), Việt Nam là một trong năm
nước sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng của BÐKH và nước biển dâng, trong đó
vùng đồng bằng sơng Hồng và sơng Mê Cơng bị ngập chìm nặng nhất. Hậu quả
của BÐKH đối với Việt Nam là nghiêm trọng và là một nguy cơ hiện hữu cho
mục tiêu xố đói giảm nghèo, cho việc thực hiện các mục tiêu thiên niên kỷ và
sự phát triển bền vững của đất nước.
Trong thời gian qua, nước ta đã có những giải pháp giúp ứng phó với
BÐKH mà một trong những giải pháp lâu dài và hiệu quả nhất đó chính là giáo

dục nâng cao nhận thức của cộng đồng trong vấn đề BÐKH. Giúp họ biết được
những ảnh hưởng mà con người phải gánh chịu, từ đó để có ý thức tự giác,
những hành động cụ thể để bảo vệ mơi trường, để thích ứng và giảm nhẹ những
tác động của BÐKH.
Muốn làm được điều đó thì phải chú trọng giáo dục. Việc thực hiện giáo
dục biến đổi khí hậu trong nhà trường nhằm làm cho các em học sinh có những
hiểu biết, nhận thức và có các hành vi ứng xử phù hợp với biến đổi khí hậu. Từ
đó, các em có những hành động thích hợp tham gia vào các hoạt động về ứng
phó với biến đổi khí hậu nói riêng và với thiên tai nói chung.
Là một giáo viên giảng dạy mơn Địa lí, bản thân tơi ln mong muốn và ý
thức trách nhiệm rằng: phải giáo dục biến đổi khí hậu cho học sinh, phải định
hướng học sinh lấy kiến thức môn học để xây dựng mục tiêu phát triển bền
vững. Vì vậy tơi đã chọn giải pháp: “Sử dụng một số phương pháp dạy học
tích cực nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục kĩ năng ứng phó với biến đổi khí
hậu trong bài 3: Một số vấn đề mang tính tồn cầu chương trình địa lí 11
THPT”.
1.2. Mục đích nghiên cứu:
- Vận dụng cơ sở lí luận và thực tiễn về giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
dưới góc độ Địa Lí học để xác định nội dung và hình thức giáo dục kĩ năng ứng
phó với biến đổi khí hậu cho học sinh lớp 11.
- Góp phần giảm thiểu những tác hại do biến đổi khí hậu mang lại cho học sinh
trên phạm vi cả nước.
- Góp phần đào tạo thế hệ học sinh có đủ kiến thức và kĩ năng nhằm đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ mới.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Học sinh lớp 11.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu các phương pháp dạy học
tích cực nhằm năng cao hiệu quả giáo dục kỹ năng ứng phó với biến đổi khí hậu
qua bài 3: Một số vấn đề mang tính tồn cầu chương trình địa lí 11 THPT
1. 4. Phương pháp nghiên cứu:

1

skkn


- Nhóm phương pháp lý thuyết: Phương pháp phân tích, tổng hợp; phương
pháp hệ thống hóa; phương pháp lịch sử.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp quan sát; phương
pháp phỏng vấn; phương pháp điều tra; phương pháp thực nghiệm; phương pháp
thống kê toán học; phương pháp tổng kết thực nghiệm.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
2.1. Cơ sở lí luận cuả sáng kiến kinh nghiệm:
2.1.1. Vai trị của các phương pháp dạy học tích cực:
Phương pháp dạy học (PPDH) được hiểu là cách thức, là con đường hoạt
động chung giữa GV và HS, được dùng ở nhiều nước để chỉ những phương pháp
dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. Vì
vậy sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực sẽ nâng cao hiệu quả giáo
dục kĩ năng ứng phó với biến đổi khí hậu trong chương trình Địa lí 11.
Có nhiều phương pháp dạy học tích cực được sử dụng trong các giờ dạy
học địa lí ở trường THPT để nâng cao hiệu quả giáo dục kĩ năng ứng phó với
biến đổi khí hậu như: phương pháp trực quan, phương pháp thực địa, phương
pháp hình thành biểu tượng địa lí, phương pháp hình thành kĩ năng xác lập mối
quan hệ nhân quả...
1.1.2. Một số khái niệm cơ bản về thiên tai, biến đổi khí hậu
Biến đổi khí hậu là thay đổi trạng thái của khí hậu so với trung bình hoặc
dao động của khí hậu duy trì trong một khoảng thời gian dài gây ra những ảnh
hưởng có hại đáng kể đến thành phần, khả năng phục hồi hoặc sinh sản của các
hệ sinh thái tự nhiên, đến hoạt động của các hệ thống kinh tế - xã hội hoặc đến
sức khỏe và phúc lợi của con người”.(Theo cơng ước chung của LHQ về biến
đổi khí hậu).

Thiên tai là một hiện tượng thiên nhiên khơng bình thường có thể đe dọa
đến tính mạng con người, tài sản, cơ sở vật chất, kinh tế xã hội và môi trường.
Ứng phó biến đổi khí hậu là các hoạt động của con người nhằm thích ứng
và giảm nhẹ biến đổi khí hậu.
Giáo dục biến đổi khí hậu(GDBĐKH) giúp người học hiểu và biết được
những tác động của hiện tượng nóng lên tồn cầu, đồng thời khuyến khích thay
đổi hành vi để ứng phó với BĐKH.
2.1.2. Giới thiệu địa chỉ tích hợp nội dung giáo dục tích hợp ứng phó với biến
đổi khí hậu, phịng chống thiên tai trong mơn địa lí 11THPT
Dựa trên yêu cầu về mục tiêu giáo dục và dựa trên sự tích hợp khác nhau
trong mỗi bài học địa lí, chúng ta có thể phân ra 3 mức độ bài học giáo dục biến
đổi khí hậu như sau:
+ Lồng ghép toàn phần: Đối với các bài học có nội dung phù hợp hồn tồn
với một nội dung hay một chủ đề của biến đổi khí hậu.
+ Lồng ghép bộ phận: Đối với các bài học có một phần nội dung phù hợp
với một nội dung hay một chủ đề của biến đổi khí hậu.
+ Liên hệ: Trong chương trình Địa lí lớp11, giáo dục ứng phó với biến đổi
khí hậu và phịng chống thiên tai chủ yếu được tích hợp ở mức độ lồng ghép bộ
phận hoặc liên hệ.
2

skkn


Cụ thể các địa chỉ và mức độ tích hợp nội dung giáo dục tích hợp ứng phó
với biến đổi khí hậu, phịng chống thiên tai trong bài 3: Một số vấn đề mang tính
tồn cầu chương trình địa lí 11 THPT được tổng hợp bởi bảng.
BẢNG 1.1. Bảng thống kê địa chỉ tích hợp nội dung giáo dục biến đổi khí
hậu và phịng chống thiên tai.
Điều

Tổ Mức
Khối
chỉnh,
chức độ
Bài dạy
Nội dung tích hợp
lớp
tích hợp, thực tích
cập nhật hiện hợp
Bài 3:
HS hiểu được nguyên nhân và
Một số
liên hệ được cá hiện tượng sau
Khối vấn đề
tại địa phương:
Cập nhật
mang
11
Biến đổi khí hậu tính tồn cầu, TG, VN, Trên Bộ
tính
địa
lớp
phận
tồn cầu suy giảm tầng zơn
(Mục II) Ơ nhiễm nước ngọt, biển đại phương
dương
Suy giảm đa dạng sinh vật
Ở phần này giáo viên cũng cần lưu ý, khi xây dựng chủ đề hoặc bài giảng
tích hợp nội dung biến đổi khí hậu, dựa vào địa chỉ đã xác định, giáo viên tiến
hành chi tiết hóa các nội dung biến đổi khí hậu, phịng chống thiên tai vào bài

học hoặc đưa ra các nội dung riêng lẻ theo chủ đề của biến đổi khí hậu.Tuy
nhiên, khi thực hiện bước này, giáo viên cần tuân thủ các nguyên tắc của giáo
dục tích hợp để tránh việc lồng ghép khiêng cưỡng hoặc nội dung lồng ghép lặp
lại, thời lượng phân bố không hợp lý...
2. 2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
2.2.1. Khái quát về địa bàn và mẫu phiếu khảo sát
Để tìm hiểu thực trạng phát triển năng lực tự học cho HS trong dạy học Địa
lí ở trường THPT, chúng tôi tiến hành khảo sát 4 GV và 82 HS lớp 11 tại trường
THPT Hà Trung từ tháng 10-11/2021 bằng nhiều phương pháp nghiên cứu như:
nghiên cứu lí luận, điều tra bằng bảng hỏi, thống kê toán học để xử lí số liệu.
BẢNG 1.2.
TT Tên lớp khảo sát
Giáo viên
Học sinh
SL
Tỉ lệ % SL
Tỉ lệ %
1
Lớp 11 K
1
100
38
3,4
4
Lớp 11 M
1
100
42
3,9
Trải qua thực tế nhiều năm dạy của bản thân, thông qua các tiết dự giờ của

đồng nghiệp, qua lắng nghe, tham khảo ý kiến phản hồi của học sinh, tôi nhận
thấy việc dạy học nội dung tích hợp giáo dục kĩ năng sinh tồn, ứng phó với thiên
tai và biến đổi khí vẫn chưa hiệu quả. Hầu hết các giáo viên khi lên lớp các nội
dung này thường chỉ quan tâm đến truyền thụ hết kiến thức trong SGK cho học
3

skkn


sinh mà quên mất nhiêm vụ quan trọng là cần “truyền lửa”, rèn luyện cho các
em kĩ năng cần thiết trước các thảm họa của thiên nhiên và biến đổi khí hậu.
2.2.2. Kết quả khảo sát thực trạng sử dụng phương pháp dạy học tích cực
nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục kĩ năng ứng phó với biến đổi khí hậu các
trường THPT.
- Kết quả điều tra từ GV
Trước khi tiến hành dạy học thực nghiệm nội dung tích hợp giáo dục kĩ
năng sinh tồn, ứng phó với thiên tai và biến đổi khí hậu, tơi đã làm một cuộc
khảo sát, điều tra phỏng vấn trực tiếp với giáo viên giảng dạy bộ môn địa lý của
trường THPT tôi đã thu được kết quả như sau:
Tiêu chí
Mức độ
Kết quả
1. Theo thầy (cơ) việc đưa nội dung tích hợp giáo
dục kĩ năng sinh tồn, ứng phó với thiên tai và
Rất cần thiết
90%
biến đổi khí hậu vào trong dạy học địa lý lớp 11

2. Theo thầy (cơ), mục đích giáo tích hợp giáo
Nâng cao kĩ

dục kĩ năng ứng phó với biến đổi khí hậu cho học
86%
năng sống
sinh lớp 11 qua bài dạy Địa lý là
3. Theo thầy (cơ), nội dung tích hợp giáo dục kĩ
năng sinh tồn, ứng phó với thiên tai và biến đổi
khí hậu nên được tổ chức một cách
Phương pháp truyền
4. Các phương pháp thống: phương pháp
dạy học mà thầy (cơ) giảng giải, thuyết trình,
thường sử dụng khi nêu vấn đề…
tích hợp giáo dục kĩ
năng ứng phó với biến Phương pháp dạy học
đổi khí hậu cho học tích cực: dự án, đóng
sinh lớp 11 hiện nay là vai, trị chơi, động não,
trực quan, thực địa…..
5. Theo thầy (cô), ai là người có trách nhiệm tích
hợp giáo dục kĩ năng ứng phó với thiên tai và
biến đổi khí hậu cho các em học sinh lớp 11
THPT

Thường xuyên

60%

Thường xuyên

60%

Thường xuyên


40%

Tất cả các giáo
100%
viên

Thiếu cơ sở, vật
6. Khó khăn thường gặp khi thầy (cơ) tiến hành
chất,
phương
tích hợp giáo dục kĩ năng sinh tồn, ứng phó với
tiện dạy học tích 50%
thiên tai và biến đổi khí hậucho học sinh trong
cực, thời gian,
dạy học địa lý lớp 11 THPT là:
kinh phí.
7. Những thuận lợi khi thầy (cơ) tiến hành tích Sự quan tâm
hợp giáo dục kĩ năng sinh tồn, ứng phó với thiên của nhà trường, 60%
tai và biến đổi khí hậu cho học sinh trong dạy sự đa dạng của
4

skkn


thông tin
chúng

học địa lý 11 THPT là


đại

Kết quả điều tra từ HS
Tiêu chí
Mức độ
Kết quả
1. Theo các em việc đưa nội dung tích hợp giáo
dục kĩ năng sinh tồn, ứng phó với thiên tai và biến Rất cần thiết
100%
đổi khí hậu vào trong dạy học địa lý lớp 11 là
2. Theo các em, mục đích giáo tích hợp giáo dục
Nâng cao kĩ
kĩ năng ứng phó với biến đổi khí hậucho học sinh
90%
năng sống
lớp 11 qua bài dạy Địa lý là
3. Theo các em, nội dung tích hợp giáo dục kĩ
năng sinh tồn, ứng phó với thiên tai và biến đổi khí Thường xuyên 80%
hậu nên được tổ chức một cách
4. Theo các em, ai là người có trách nhiệm tìm Tất cả các học
100%
hiểu kĩ năngứng phó với thiên tai và biến đổi khí sinh
Thiếu cơ sở,
5. Khó khăn thường gặp khi các em tiến hành tích vật
chất,
hợp giáodục kĩ năng sinh tồn, ứng phó với thiên tai phương tiện
70%
và biến đổi khí hậu cho học sinh trong dạy học địa dạy học tích
lý lớp 11 THPT là:
cực, thời gian,

kinh phí.
2.2.3. Đánh giá thực trạng phát triển năng lực tự học mơn Địa lí ở trường
THPT tại nơi giảng dạy
Qua kết quả điều tra ta có thể nhận thấy được: Nhìn chung vấn đề tích hợp
giáo dục kĩ năng sinh tồn, ứng phó với thiên tai và biến đổi khí hậu cho học sinh
lớp 11 bằng việc áp dụng các phương pháp dạy học tích cực được các giáo viên
quan tâm nhưng hiệu quả chưa được như mong đợi. Nguyên nhân chủ yếu của
thực trạng này là:
Thứ nhất, do một số giáo viên khơng nắm rõ các nội dung tích hợp giáo dục
kĩ năng sinh tồn, ứng phó với thiên tai và biến đổi khí hậu.
Thứ hai, hầu hết giáo viên chỉ quan tâm đến nội dung của sách giáo khoa,
coi đây là nguồn kiến thức địa lí duy nhất cần truyền thụ hết cho học sinh, làm
cho học sinh khơng tích cực vào q trình khám phá, lĩnh hội kiến thức. Do đó
hiệu quả tích hợp giáo dục kĩ năng sinh tồn, ứng phó với thiên tai và biến đổi khí
hậu khơng như mong muốn.
Thứ ba, do phương tiện dạy học ở các nhà trường còn thiếu nhiều, số lượng
học sinh trong một lớp đông, đời sống một bộ phận cán bộ giáo viên cịn nhiều
khó khăn nên việc tiến hành phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực chưa
được thường xuyên.
5

skkn


Thứ tư, là có nhiều giáo viên ngại sử dụng vì sợ mất thời gian. Hoặc có sử
dụng các phương pháp và hình thức dạy học tích cực thì thường là giờ thao
giảng, cịn giờ học bình thường trên lớp các nội dung liên quan đến tích hợp
giáo dục kĩ năng sinh tồn, ứng phó với thiên tai và biến đổi khí hậu họ để học
sinh tự tìm hiểu qua SGK mà chưa quan tâm đến hình thành các kĩ năng, truyền
cảm hứng cho các em.

Thứ năm, là nội dung tích hợp giáo dục kĩ năng sinh tồn, ứng phó với thiên
tai và biến đổi khí hậu trong SGK hiện hành phân bố rải rác ở nhiều bài học nên
giáo viên rất khó khi tiến hành các phương pháp dạy học phù hợp để khai thác
một cách sâu sắc,có hiệu quả các nội dung này cho học sinh. Do đó nhiều giáo
viên dù rất trăn trở muốn nâng cao hiệu quả tích hợp giáo dục kĩ năng sinh tồn,
ứng phó với thiên tai và biến đổi khí hậu cho các cơng dân tương lai của đất
nước nhưng cịn rất lúng túng. Vì vậy, dù giáo viên rất cố gắng nhưng thực trạng
tích hợp giáo dục kĩ năng sinh tồn, ứng phó với thiên tai và biến đổi khí hậu hiện
nay trong nhà trường đa phần còn tẻ nhạt, thiếu hấp dẫn.
Xuất phát từ những nguyên nhân trên dẫn đến một hậu quả là học sinh
khơng thích học địa lí, khơng hứng thú với việc tìm hiểu các bài học địa lí, trong
đó nội dung tích hợp giáo dục kĩ năng sinh tồn, ứng phó với thiên tai và biến đổi
khí hậu không phải là một ngoại lệ.
2.3. Các phương pháp dạy học tích cực được áp dụng trong dạy học tích
hợp nội dung giáo dục ứng phó với BĐKH và PCTT trong bài 3: Một số
vấn đề mang tính tồn cầu chương trình địa lí 11 THPT
2.3.1. Phương pháp trực quan
Phương tiện trực quan trong dạy học địa lí khá đa dạng. Loại phương tiện
trực quan có nhiều khả năng giáo dục BĐKH&PCTT, đó là bản đồ giáo khoa,
Át lát địa lí, tranh ảnh, băng/ đĩa hình,...(gọi chung là hệ thống kênh hình)
2.3.1.1. Sử dụng bản đồ giáo khoa, Át lát địa lí
Bản đồ giáo khoa, Át lát Địa lí là “Cuốn sách giáo khoa thứ hai” của mơn
địa lí và nó cũng là một trong những phương tiện trực quan để HS khai thác tri
thức. Tuy nhiên, không phải bản đồ giáo khoa nào cũng có khả năng giáo dục
biến đổi khí hậu. Vì vậy, khi giảng dạy bài học địa lí có nội dung liên quan đến
giáo dục biến đổi khí hậu, người giáo viên cần phải lựa chọn bản đồ sao cho hợp
lí. Các bản đồ có thể được sử dụng để giáo dục biến đổi khí hậu là bản đồ khí
hậu, bản đồ rừng, bản đồ khống sản, bản đồ địa lí tự nhiên, bản đồ các vùng
kinh tế...
Việc hướng dẫn HS khai thác kiến thức từ các bản đồ cũng rất có khả năng

để giáo dục biến đổi khí hậu. Ngồi các bước như: lựa chọn bản đồ phù hợp với
nội dung bài học, đọc tỉ lệ và bảng chú giải trên bản đồ, xác định vị trí đối tượng
trên bản đồ, tìm ra mối liên hệ giữa các đối tượng và hiện tượng địa lí; Chúng ta
cần chú ý tới việc: vận dụng kiến thức địa lí để nhận xét, giải thích, liên hệ các
hiện tượng địa lí có liên quan tới vấn đề biến đổi khí hậu, phịng chống thiên tai.
Ví Dụ, khi dạy bài 3: Một số vấn đề mang tính tồn cầu - lớp 11, GV yêu
cầu HS dựa vào bản đồ khí hậu thế giới và kiến thức đã học, hãy xác định khu
vực chịu ảnh hưởng nặng nề của biến đổi khí hậu.
6

skkn


2.3.1.2. Sử dụng tranh/ảnh địa lí
Việc sử dụng tranh/ ảnh có nội dung về biến đổi khí hậu, phịng chống thiên
tai giúp HS có thể dễ dàng nhận biết được nguyên nhân, biểu hiện và hậu quả
của biến đổi khí hậu. Cùng với tranh/ảnh giáo khoa, GV nên sử dụng những ảnh
minh họa có nội dung liên quan đến biến đổi khí hậu, phịng chống thiên tai gắn
với bài học.
Như vậy, khi sử dụng tranh/ảnh, GV cần chuẩn bị những câu hỏi hướng
dẫn HS khai thác nội dung được thể hiện trên bức tranh/ảnh và những câu hỏi
yêu cầu HS vận dụng những kiến thức đã học để giải thích các hiện tượng được
thể hiện trên bức tranh/ảnh có liên hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với vấn đề biến đổi
khí hậu, phịng chống thiên tai.
Ví dụ: Khi dạy bài 3: Một số vấn đề mang tính tồn cầu, GV chiếu cho HS
quan sát một bức ảnh địa lí về cảnh khai thác, chặt phá rừng bừa bãi, việc xả
nước thải chưa qua xử lí sẽ dẫn đến hậu quả gì ?
2.3.1.3. Sử dụng băng/đĩa hình(video clip)
Băng/đĩa hình (video clip) là một loại phương tiện trực quan có nhiều ưu
điểm trong việc cung cấp những thơng tin động về BĐKH, phịng chống thiên

tai tạo điều kiện thuận lợi cho HS khai thác kiến thức.
Khi sử dụng băng/đĩa hình, GV có thể tiến hành theo các bước sau :
+ Bước 1: Định hướng nhận thức. Bước này nhằm giúp HS biết được mục
đích, u cầu và những vấn đề chính cần tìm hiểu.
+ Bước 2: GV mở băng/đĩa hình cho HS xem từng đoạn. Sau mỗi đoạn,
GV tắt băng/đĩa hình và đặt câu hỏi vừa nhằm kiểm tra nhận thức của HS, vừa
gợi ý cho HS nêu lên những ý quan trọng nhất trong đoạn băng/đĩa hình vừa
xem.
+ Bước 3: Kết thúc, GV yêu cầu HS nêu những ý chính đã nhận thức được
qua băng/đĩa hình đã xem. Cuối cùng, GV tóm tắt, củng cố và khắc sâu những
nội dung chính.
Ví dụ: khi dạy bài 3: Một số vấn đề mang tính toàn cầu − lớp 11, giáo viên
chiếu một đoạn phim ngắn về hiện tượng băng tan ở Bắc cực, Chúng ta cần làm
gì để phịng, chống hiện tượng băng tan ở bắc cực? Trong quá trình theo dõi,
giáo viên nhấn mạnh cho HS các thông tin quan trọng liên quan đến nội dung
cần giáo dục.
Lưu ý : Hầu hết kiến thức giáo dục BĐKH, phịng chống thiên tai có trong
một số bài học chỉ ở mức độ liên hệ, cho nên GV phải tính đến độ dài của đoạn
phim, có chọn lọc, kết hợp các phương pháp/kĩ thuật dạy học tích cực để mang
lại hiệu quả cho bài học, góp phần giáo dục về tác hại của BĐKH và đủ thời
gian của một tiết học.
Việc lồng ghép những đoạn phim vào bài học đúng lúc, đúng chỗ, vừa
phải... sẽ góp phần làm cho bài HS sinh động, hấp dẫn...
2.3.2. Phương pháp thực địa
Các cơng tác ngồi thực địa có thể kể đến là tham quan địa lí, khảo sát địa
lí địa phương. Phương pháp thực địa bao gồm một hệ thống các phương pháp:
thực địa, điều tra, phỏng vấn, nghe báo cáo, ...
7

skkn



Bản chất của các phương pháp này là thu thập thông tin từ thực tế nhằm
khai thác, củng cố và bổ sung kiến thức.
Đối với việc giáo dục ứng phó với BĐKH, phịng chống thiên tai, phương
pháp thực địa có ý nghĩa quan trọng, tạo điều kiện cho HS có thể nhận thức
được một cách trực quan các sự vật và hiện tượng địa lí, có điều kiện liên hệ
những kiến thức được học trong nhà trường với cuộc sống xung quanh, vận
dụng kiến thức đã học và kĩ năng vào thực tiễn. Tuy nhiên, việc sử dụng các
phương pháp này địi hỏi phải có sự chuẩn bị cơng phu, kĩ càng và cần có nhiều
thời gian. Vì vậy, tùy điều kiện của từng địa phương, từng trường và đối tượng
HS mà GV lựa chọn nội dung và phương pháp cho phù hợp.
2.3.3. Phương pháp hình thành biểu tượng địa lí
Biểu tượng địa lí là hình ảnh của sự vật, hiện tượng địa lí mà HS có được
trong các giờ học địa lí hoặc tự tri giác ở ngồi thực tế, như một cánh đồng, một
quả đồi, một khu rừng, một nhà máy, môi trường nơi cư trú, những hậu quả của
tai biến thiên nhiên (lũ lụt, hạn hán, nắng nóng, giá rét, sạt lở bờ biển…). Biểu
tượng bao giờ cũng có tính riêng lẻ và là những hình ảnh cụ thể.
Phương pháp hình thành những biểu tượng địa lí nói chung và giáo dục ứng
phó với BĐKH nói riêng tốt nhất với HS là hướng dẫn các em quan sát các sự
vật, hiện tượng có thể trực tiếp trên thực địa hoặc trên tranh ảnh, đoạn phim…
Ví dụ: khi dạy bài 3: Một số vấn đề mang tính tồn cầu − lớp 11, giáo viên
cho HS theo dõi đoạn phim một số thiên tai chủ yếu của nước ta rồi yêu cầu các
em đề xuất các biện pháp ứng phó khi xảy ra các thiên tai đó.
2.3.4. Phương pháp hình thành kĩ năng xác lập mối quan hệ nhân quả
Mối quan hệ nhân quả trong địa lí là mối quan hệ giữa các hiện tượng tự
nhiên với nhau, giữa các hiện tượng địa lí kinh tế − xã hội với nhau và giữa tự
nhiên với kinh tế − xã hội. Đối với những bài học có nội dung giáo dục BĐKH,
ta có thể vận dụng phương pháp này. Các mối quan hệ nhân quả là những mối
quan hệ biểu hiện mối tương quan phụ thuộc một chiều giữa các sự vật, hiện

tượng địa lí. Trong mối quan hệ này, có hai thành phần: một bên là nhân, một
bên là quả. Chỉ có nhân sinh ra quả, chứ quả khơng sinh ra nhân.
- Khi hướng dẫn HS xác lập các mối quan hệ nhân quả, GV cần giúp HS :
+ Phân biệt nguyên nhân và kết quả.
+ Xác định mối quan hệ nhân quả này là quan hệ nhân quả đơn giản hay
phức tạp, quan hệ nhân quả trực tiếp hay quan hệ nhân quả gián tiếp.
+ Xây dựng các sơ đồ thể hiện các mối quan hệ nhân quả. Trong sơ đồ nên
dùng mũi tên để thể hiện quan hệ giữa nhân và quả.
Ví dụ : Khi dạy bài 3 : Một số vấn đề mang tính tồn cầu “Biến đổi khí
hậu tồn cầu và suy giảm tầng ozon.” chính là hệ quả của việc do con người
thải khối lượng lớn khí thải như CO2, khí CFCs…trong sản xuất và sinh hoạt.Ta
có thể sử dụng sơ đồ quan hệ nhân quả đơn giản như sau
Làm băng tan ở các vùng cực,
núi cao -> nước biển dâng gây
ngập lụt ở nhiều nơi.
Do con người thải khối lượng lớn khí thải như CO2, khí CFCs…trong sản xuất và sinh hoạt.
Thời tiết, khí hậu thất thường,
thiên tai thường xuyên.

skkn

Ảnh hưởng đến sức khỏe con

8


- Mối quan hệ nhân quả không phải chỉ từ một nguyên nhân sinh ra một kết quả
hoặc nhiều kết quả, mà có thể một kết quả được sinh ra từ nhiều nguyên nhân.
2.3.5. Phương pháp thảo luận nhóm
Thảo luận nhóm được sử dụng rộng rãi nhằm giúp cho mọi học sinh tham

gia một cách chủ động vào quá trình học tập, tạo cơ hội cho các em chia sẻ kiến
thức, kinh nghiệm, ý kiến để giải quyết một vấn đề có liên quan đến bài học.
* Cách tiến hành
- Bước 1: Phân cơng nhiệm vụ
- Bước 2: Các nhóm tiến hành thảo luận.
- Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận trước lớp
* Ví dụ: Đối với bài 3 “Một số vấn đề mang tính tồn cầu” mục Biến đổi khí
hậu giáo viên sử dụng phương pháp thảo luận nhóm như sau:
+ Bước 1: Giáo viên chia lớp thành các nhóm nhỏ, mỗi nhóm 8-9 thành viên
(lớp sẽ chia thành 4 nhóm), phân cơng nhiệm vụ như sau: Nhóm 1: Biểu hiện
của Biến đổi khí hậu tồn cầu và suy giảm tầng ozơn; Nhóm 2:Ngun nhân;
Nhóm 3: Hậu Qủa; Nhóm 4: Giải pháp, kỹ năng ứng phó với biến đổi khí hậu.
Thời gian thảo luận là 3 phút
+ Bước 2: Các nhóm tiến hành thảo luận.
+ Bước 3: Nêu các câu hỏi đã thảo luận trước lớp cho nhóm thuyết trình.
Giáo viên cử bất kì HS nào trong nhóm lên báo cáo để các em trong quá
trình học tập đều có cơ hội rèn luyện kĩ năng thuyết trình trước đám đơng.
Sau khi từng nhóm nhận xét, đặt các câu hỏi phản biện cho nhóm thuyết
trình xong, nhóm thuyết trình sẽ giải đáp. Cuối cùng giáo viên chốt vấn đề trọng
tâm để tất cả HS đều nắm được nội dung cơ bản. Ngồi các phương pháp đặc
trưng của mơn Địa lí trên, để nâng cao hiệu quả giáo dục kĩ năng biến đổi khí
hậu,phịng chống thiên tai, GV có thể sử dụng linh hoạt các phương pháp dạy
học khác như: phương pháp đóng vai, nghiên cứu trường hợp điển hình, xử lí
tình huống, trị chơi, phương pháp dự án, phương pháp giải quyết vấn đề…
Lưu ý: Dù sử dụng phương pháp nào đi nữa thì khi tích hợp giáo dục kĩ
năng sinh tồn, ứng phó với thiên tai và biến đổi khí hậu, giáo viên cần hình
thành cho học sinh các kỹ năng cơ bản gồm: Nhận biết dấu hiệu trước khi xảy ra
thiên tai (thiên tai đó hay xảy ra ở đâu? hay xảy ra lúc nào? những dấu hiệu khi
nó xảy ra?); Ứng phó khi thảm họa xảy ra (các cách thoát thân, các phương pháp
liên lạc tìm kiếm sự trợ giúp, các kỹ năng sống sót cần thiết); ứng phó sau khi

thảm họa xảy ra (xác định những sự trợ giúp,chia sẽ mất mát với mọi người, giữ
hy vọng, bắt tay vào dọn dẹp vệ sinh môi trường trành nguy cơ dịch bệnh...)
2.3.6. Thiết kế giáo án thể nghiệm:
Bài 3: MỘT SỐ VẤN ĐỀ MANG TÍNH TOÀN CẦU
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC: Sau bài học, học sinh cần:
9

skkn


1. Kiến thức:
- Biết và giải thích được tình trạng bùng nổ dân số ở các nước đang phát triển
và già hóa dân số ở các nước phát triển.
- Trình bày được một số biểu hiện, nguyên nhân của ô nhiễm mơi trường;
phân tích được hậu quả của ơ nhiễm môi trường; nhận thức được sự cần thiết
phải bảo vệ môi trường.
- Hiểu được nguy cơ chiến tranh và sự cần thiết phải bảo vệ hịa bình.
2. Kỹ năng:
- Phân tích được các tranh ảnh, tư liệu
- Kỹ năng khai thác và xử lí bảng số liệu để rút ra kiến thức. Liên hệ thực tế.
- Kỹ năng trình bày, báo cáo, giải quyết một số vấn đề.
3. Thái độ:
Nhận thức được: để giải quyết các vấn đề toàn cầu cần phải có sự hợp tác
của tồn nhân loại.
4. Định hướng hình thành năng lực
Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác, năng lực sử
dụng hình ảnh
II. Chuẩn bị của Thầy và trị
III. Tổ chức các hoạt động học
Đặt vấn đề/xuất phát/khởi động


10

skkn


Mục tiêu: Biết và giải thích được tình trạng bùng nổ dân số ở các nước đang
phát triển và già hóa dân số ở các nước phát triển.
Phương thức hoạt động: Hoạt độngcá nhân
Cách thức tổ chức: tại lớp
Bước 1: GV giao nhiệm vụ cho HS: các em biết gì về hai bức tranh trên?
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ cá nhân. GV quan sát và trợ giúp HS
Bước 3: Trao đổi, thảo luận GV gọi HS lên
Hình thành kiến thức và luyện tập kĩ năng
HOẠT ĐỘNG1:
Mục tiêu: Biết và giải thích được tình trạng bùng nổ dân số ở các nước đang
phát triển và già hóa dân số ở các nước phát triển.
Phương thức:cá nhân
Hình thức tổ chức: tại lớp
Bước 1: GV giao nhiệm vụ cho HS:
Dựa vào bảng 3.1 trang 13 và bảng 3.2 trang 14 lập bảng so sánh tỉ suất gia tăng
dân số tự nhiên, cơ cấu dân số theo nhóm tuổi của nhóm nước đang phát triển và
phát triển.
Bước 2: Hs thực hiện nhiệm vụ: HS làm việc cá nhân, GV quan sát, trợ giúp HS
Bước 3: Báo cáo thảo luận:GV gọi 1 HS lên bảng báo cáo kết quả, một số HS
khác bổ sung.
Bước 4: Đánh giá quá HS thực hiện và kết quả cuối cùng
I. Dân số
Tiêu chí Nước phát triển
Nước đang phát triển

Tỉ
suất Thấp và có xu hướng giảm nhanh: Cao và có xu hướng giảm:
gia tăng Giai đoạn:1960-1965: 1,2
dân số tự Giai đoạn:2001-2005: 0,1
Giai đoạn:1960-1965: 2,3
nhiên (%)
Giai đoạn:2001-2005: 1,5

cấu + Tỉ lệ người < 15 tuổi giảm. Giai + Tỉ lệ người < 15 tuổi cao.
dân
số đoạn: 2000-2005: 17
Giai đoạn: 2000-2005: 32
theo
+ Tỉ lệ > 65 tuổi tăng. Giai đoạn: + Tỉ lệ > 65 tuổi thấp. Giai
nhóm tuổi 2000-2005: 15
đoạn: 2000-2005: 5
(%)
Kết luận
Các nước phát triển có dân số già, - Dân số thế giới tăng nhanh,
tỷ lệ sinh thấp, dân số tăng chậm
nhất là nửa sau thế kỷ XX
Già hóa dân số.
- Dân số bùng nổ hiện nay chủ
yếu ở các nước đang phát triển,
chiếm khoảng80%
dân số và 95% số dân gia tăng
hằng năm
Bùng nổ DS
Hậu quả
- Nguồn lao động trẻ, năng động + Về kinh tế:kìm hãm sự phát

bị thiếu hụt, đặc biệt là trong các triển kinh tế
11

skkn


ngành đòi hỏi nhiều lao động như
dệt may, chế biến thực phẩm…và
các ngành đòi hỏi đội ngũ tri thức
trẻ năng động (tin học điện tử,
dịch vụ…).
- Chi phí lớn về phúc lợi xã hội, y
tế cho người già.
- Nguy cơ suy giảm dân số.

+ Xã hội: gây sức ép lên các
vấn đề y tế, giáo dục, nhà ở…;
tình trạng thất nghiệp thiếu việc
làm; xảy ra các tệ nạn xã hội.
+ Môi trường: cạn kiệt tài
nguyên, ô nhiễm môi trường
(đất, nước, khơng khí)

HOẠT ĐỘNG 2:
a)Mục tiêu: Trình bày được một số biểu hiện, ngun nhân của ơ nhiễm mơi
trường; phân tích được hậu quả của ô nhiễm môi trường; nhận thức được sự cần
thiết phải bảo vệ môi trường
b) Phương thức: Nhóm.
c) Hình thức tổ chức: Tại lớp.
Bước 1: GV tổ chức cuộc thi: “Họa sĩ tài năng”.

HS: Bằng hiểu biết của bản thân, thể hiện các vấn đề môi trường qua tranh vẽ
GV chia lớp làm 4 nhó, mỗi nhóm thể hiện 1 nội dung
Nhóm 1: Biến đổi khí hậu.
Nhóm 2: Ơ nhiễm nước ngọt.
Nhóm 3: Thủng tầng ozon.
Nhóm 4: Ô nhiễm nguồn nước biển
Bước 2: Hs thực hiện nhiệm vụ: HS làm việc nhóm, GV quan sát, trợ giúp HS
Bước 3: Báo cáo thảo luận:GV gọi đại diện nhóm lên bảng báo cáo kết quả,
một số HS khác bổ sung.
Bước 4: Đánh giáquá trình HS thực hiện về thái độ, tinh thần học tập, khả
năng giao tiếp và kết quả cuối cùng
II. Môi trường:
Một số vấn đề môi trường toàn cầu
Vấn đề
Hiện trạng
Nguyên nhân Hậu quả
Giải pháp
Biến đổi Nhiệt độ khí Khí CO2 tăng Thời tiết thay Cắt
giảm
khí hậu
quyển
tăng gây hiệu ứng đổi thất thường, lượng CO2,
ngày càng lớn, nhà kính.
băng tan ở 2 NO2,
SO2,
mưa axit
cực. Ảnh hưởng CH4... Trong
đến sức khỏe, sản xuất và
sinh hoạt, sản sinh hoạt
xuất.

Suy giảm Tầng ôzôn bị Hoạt
động Gây nhiều tác Cắt
giảm
tầng ôzôn thủng và lổ công nghiệp và hại đến sức khỏe lượng CFCS
thủng
ngày đời sống thải con người, mùa trong
sản
càng lớn
khí CFCS,SO2... màng và các loại xuất
sinh vật
Ô nhiểm Ô
nhiểm Chất thải công 1,3 tỷ người Tăng cường
12

skkn


nguồn
nước
ngọt, biển

đại
dương

nghiêm trọng
nguồn
nước
ngọt.
Ơ nhiểm biển
và đại dương


Suy giảm Nhiều
lồi
đa dạng sinh vật bị
sinh học tuyệt chủng,
nhiều hệ sinh
thái biến mất

nghiệp, nông
nghiệp và sinh
hoạt.
Vận
chuyển
dầu, tràn dầu, rác
thải trên biển
Khai thác quá
mức, thiếu hiểu
biết trong sử
dụng tự nhiên

thiếu nước sạch
ảnh hưởng đến
sức khỏe, sinh
vật thủy sinh

xây dựng các
nhà máy xử
lý nước thải.
Đảm bảo an
toàn

hàng
hải
Xây
dựng
các
vườn
quốc gia và
khu bảo tồn
thiên nhiên

Mất đi nhiều
loài sinh vật, xã
hội mất nhiều
tiềm năng phát
triển kinh tế
HOẠT ĐỘNG 3:
a)Mục tiêu:Hiểu được nguy cơ chiến tranh và sự cần thiết phải bảo vệ hịa bình.
b)Phương thức:cá nhân
c)Hình thức tổ chức: tại lớp
Bước 1: GV giao nhiệm vụ : Bên cạnh những vấn đề suy giảm môi trường thế
giới đang phải đối mặt với những vấn đề khác.

13

skkn


Bước 2: Hs thực hiện nhiệm vụ: HS làm cá nhân, GV quan sát, trợ giúp HS
Bước 3: Báo cáo thảo luận:GV gọi 1 HS lên bảng báo cáo kết quả, một số HS
khác bổ sung.

Bước 4: Đánh giá quá trình HS thực hiện về thái độ, tinh thần học tập, khả
năng giao tiếp và kết quả cuối cùng
III. Một số vấn đề khác
- Khủng bố, xung đột sắc tộc, tôn giáo.
- Các bệnh dịch hiểm nghèo
Hoạt động 4. Luyện tập/ Củng cố
THMT:Biến đổi khí hậu ảnh hưởng như thế nào đến đời sống con người?
HS: Làm gia tăng bão, lũ… gây thiệt hại cho sản xuất, sinh hoạt, ô nhiễm môi
trường…
BĐKH: Ở địa phương chúng ta đang sinh sống những hoạt động sản xuất nào
đã làm BĐKH toàn cầu và suy giảm tầng ô zôn?
HS: Khai thác đá, các nhà máy….
THMT: Kể tên một số vấn đề ô nhiễm nguồn nước trong thời gian gần đây
HS: Ơ nhiễm sơng Thị vải, rác thải trên sông, biển, tràn dầu…
BĐKH: Nguyên nhân làm cho một số loài sinh vật bị tuyệt chủng hiện nay
HS: Do rừng bị phá mất đi nơi cư trú và sinh sống, do BĐKH một số loài khơng
thích ứng được mơi trường…
Hoạt động 5. Vận dụng/ Mở rộng
Bằng hiểu biết của bản thân hãy nêu 1 số lồi động vật có nguy cơ tuyệt
chủng ở nước ta.
Hoạt động 6. Tổng kết, đánh giá, chuyển giao nhiệm vụ
Giáo vên nhận xét tiết học, tuyên dương những học sinh học tập tích cực,
nhắc nhở các em chưa hăng say học tập.
Cho học sinh làm bài kiểm tra để đánh giá khả năng ghi nhận và vận dụng
kiến thức của học sinh sau khi học xong bài (phụ lục 2).
2.3.7. Thực nghiệm sư phạm.
14

skkn



2.3.7 .1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm
Qua thực nghiệm để kiểm tra hiệu quả và khả năng thực thi của việc áp
dụng các hoạt động dạy học nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh.
2.3.7.2. Nội dung của thực nghiệm sư phạm
- Tiến hành dạy thử nghiệm tích hợp (tiết 3 – Bài 3 – Tiết PPCT: 3),
- Tên bài dạy: Bài 3.Một số vấn đề mang tính tồn cầu (tập trung vào nội
dung biến đổi khí hậu, kỹ năng ứng phó với biến đổi khí hậu).
- Chọn ngẫu nhiên: Lớp 11K làm lớp thực nghiệm (TN); Lớp 11M , làm
lớp đối chứng (ĐC);
- Địa điểm: Trường THPT Hà Trung, Huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa.
- Giáo án tiết thử nghiệm
2.3.7.3. Kết quả thực nghiệm.
2.3.7.3. 1. Kết quả qua kiểm tra đánh giá
Sau khi tiến hành dạy thử nghiệm, giáo viên đã tiến hành kiểm tra đánh giá,
thăm dò ý kiến của GV và HS
- Bộ câu hỏi kiểm tra đánh giá (Xem phụ lục 1)
- Kết quả kiểm tra, thu được như sau:
Bảng 3.1: Phân phối kết quả kiểm tra và % học sinh đạt điểm Xi trở xuống
Lớp
11K
11M
11K
11M

1

2

Điểm Xi

3
4
5
6
7
8
Phân phối kết quả kiểm tra

TN

0

0

0

0

3

11

15

10

3

1


ĐC

0

0

0

3

10

15

8

3

1

0

Sĩ Phươn
số g án
4
3
4
0
4
3

4
0

Tỉ lệ % học sinh đạt điểm Xi trở xuống
0,
23,
TN
0,0 0,0 0,0 7,0 25,6 34,9
0
3
0,
25,
ĐC
0,0 0,0 7,5
37,5 20,0 7,5
0
0

9

10

6,9 2,3
2,5 0,0

2.3.7.3.2. Phân tích kết quả thực nghiệm
Dựa trên các kết quả thực nghiệm sư phạm cho thấy chất lượng học tập của
học sinh lớp thực nghiệm cao hơn học sinh lớp đối chứng, điều đó thể hiện ở các
điểm sau:
+ Tỷ lệ học sinh yếu kém của lớp thực nghiệm thấp hơn so với lớp đối

chứng.
+ Tỷ lệ % học sinh đạt trung bình khá, giỏi của lớp thực nghiệm cao hơn so
với đối chứng.
+ Điểm trung bình cộng của học sinh lớp thực nghiệm được nâng cao và
luôn cao hơn so với lớp đối chứng.
+ Kết quả thực thiệm ở các học sinh trường THPT tại nơi giảng công tác đã
cho thấy kết quả rất khả quan. Để kiểm chứng thêm tính khả thi của đề tài, tác
15

skkn


giả đã liên hệ với các trường THPT trên địa bàn huyện Hà Trung và Bỉm Sơn
nhờ GV dạy thử nghiệm và cũng thu được kết quả rất khả quan.
2.3.7. 3. Nhận xét, đánh giá của Thầy (cô) và học sinh.
2.3.7. 3.1. Nhận xét, đánh giá của Thầy (cô)
Một số GV khi dự giờ thực nghiệm đều cho rằng: HS nắm bắt tri thức rất
nhanh và đặc biệt là rất hào hứng tham gia giờ học. Những tình huống và tư liệu
mà GV đã chuẩn bị cho tiết học không chỉ phát huy được năng lực tự học của
HS mà còn phát huy được các năng lực khác của bản thân như: năng lực giao
tiếp, năng lực làm việc nhóm… điều đó khơng chỉ có ý nghĩa là nâng cao kết
quả học tập mà còn là giải pháp để tập cho các em có thói quen độc lập, năng
động trong học tập cũng như trong cuộc sống sau này.
2.3.7. 3.2. Cảm nhận của học sinh
Phần lớn các em cho rằng: Giờ học lớp thực nghiệm các em rất hứng thú
trong học tập vì các em được trực tiếp tham gia đóng góp ý kiến của mình vào
nội dung bài học. Ý kiến của các em được các bạn trong lớp cùng nghe cùng
phân tích đánh giá, được GV khuyến khích động viên làm cho các em thấy tự
tin. Các em được làm việc tích cực hơn và đều phải tham gia vào giờ học nên
các em cho rằng sau giờ học các em hiểu bài ngay trên lớp. Còn HS lớp đối

chứng thì đa số các em cho rằng giờ học hơm nay rất bình thường sau giờ học
các em hầu như chỉ mới nắm được một phần kiến thức của bài học nhưng củng
chỉ là ở dạng lý thuyết chưa sâu sắc và cụ thể lắm.
2.3.7.3.3. Kết luận thực nghiệm
Kết quả thực nghiệm chứng tỏ rằng:
Học sinh không chỉ nắm bắt được những nội dung kiến thức trong chương
trình mà còn hiểu rộng hơn, sâu hơn nhiều vấn đề. Tự phát hiện và giải quyết
các vấn đề trong nội dung kiến thức, biết cách tập hợp, xâu chuỗi kiến thức có
liên quan để vận dụng giải quyết vấn đề mới.
Học sinh không chỉ học được phương pháp học tập tự lực, mà còn học
được phương pháp nghiên cứu, cách làm việc khoa học, cách trình bày, cách xây
dựng kế hoạch học tập cho bản thân…
Học sinh đã phát huy được năng lực tự học, tự giải quyết vấn đề, năng lực
hợp tác nhóm, năng lực giao tiếp, ngơn ngữ của học sinh; đồng thời hình thành
được các năng lực chun biệt của mơn Địa lí như tư duy theo lãnh thổ, năng
lực sử dụng bản đồ, sơ đồ địa lí, tranh ảnh địa lí....
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.
Trong q trình giảng dạy mơn Địa lí 11 ở trường THPT bản thân giáo viên
đã cố gắng vận dụng tối đa các phương pháp dạy học tích cực vào xây dựng bài
giảng của bộ mơn Địa lí. Kết quả cho thấy học sinh đã làm quen với các phương
pháp dạy học tích cực, trong giờ học đã chú ý học hơn, số học sinh tham gia
hoạt động đông hơn làm cho giờ học sôi nổi, hào hứng, cởi mở và đạt kết quả
cao hơn.
Sau khi triển khai dạy học bài 3 “Một số vấn đề mang tính tồn cầu”,
giáo viên tiến hành kiểm tra đối chứng (đề kiểm tra có ở phần phụ lục 2) và đạt
được kết quả như sau: Tác giả đã thực hiện việc khảo sát kết quả trên hai vấn đề
16

skkn



(dạy học bằng các phương pháp dạy học tích cực theo định hướng phát triển
năng lực và dạy học theo phương pháp truyền thống chủ yếu là thuyết trình, đàm
thoại dựa vào nội dung trong SGK). 1 lớp tiến hành dạy học thực nghiệm và 1
lớp đối chứng phải có trình độ ngang nhau (lớp 11M và 11K ). Từ bảng thống kê
sau chúng ta sẽ thấy những ưu điểm cũng như vai trò, ý nghĩa của việc áp dụng
các phương pháp dạy học tích cực theo định hướng phát triển năng lực nhằm
giáo dục kỹ năng sinh tồn, ứng phó với biến đổi khí hậu và phịng chống thiên
tai cho HS lớp 11 THPT.
BẢNG THỐNG KÊ THỰC NGHIỆM KHOA HỌC
Bảng 2: Thống kê kết quả kiểm tra
Lớp
11K
11M

1

2

Điểm
3
4
5
6
7
8
Phân phối kết quả kiểm tra

TN


0

0

0

0

3

11

15

10

3

1

ĐC

0

0

0

3


10

15

8

3

1

0

Sĩ Phươn
số g án
4
3
4
0

9

10

Bảng 3: Bảng % HS đạt điểm yếu, kém, trung bình, khá, giỏi
Lớp
11K
11M

Đối
tượng

TN
ĐC

Sĩ số
43
40

%yếu, kém % TB
0,0
7.5

18,6
52,5

% khá

% giỏi

48,8
35,5

32.6
10.0

Qua bảng số liệu ta có nhận xét: Điểm trung bình cộng của HS lớp thực
nghiệm cao hơn lớp đối chứng. Điều này chứng tỏ mức độ phân tán điểm của
HS lớp đối chứng rộng hơn của lớp thực nghiệm, chất lượng của lớp thực
nghiệm tốt hơn của lớp đối chứng. Ngoài ra, sau chủ đề dạy học, tác giả đã tiến
hành khảo sát ý kiến học sinh và có kết quả rất đáng mừng là đa phần các em
được học bài 3 “Một số vấn đề mang tính tồn cầu” bằng các phương pháp dạy

học tích cực đều rất hứng thú với nội dung bài học, các em tỏ rõ thái độ mong
muốn sẽ cố gắng học tập tu dưỡng để góp phần cơng sức vào việc chống lại
biến đổi khí hậu, phịng chống thiên tai, xây dựng quê hương đất nước ngày
càng giàu mạnh hơn. Ngược lại, khi hỏi các em HS được học bài này bằng
phương pháp dạy học truyền thống thì các em cịn phát biểu chung chung, mơ
hồ, chưa có thái độ rõ ràng về trách nhiệm của thanh niên trong bảo vệ mơi
trường, hạn chế biến đổi khí hậu và phịng chống thiên tai.
Qua việc áp dụng các phương pháp dạy học tích cực qua bài học “Một số
vấn đề mang tính tồn cầu”, tơi nhận thấy rằng: Học sinh THPT hiện nay rất
năng động, các em có rất nhiều khả năng tiềm tàng mà giáo viên cần biết phát
huy để phát triển các năng lực cho các em. Do đó, việc thực hiện các phương
pháp dạy học tích cực là rất cần thiết đối với tất cả các môn học, trong đó có bộ
mơn Địa Lí.
17

skkn


Khả năng ứng dụng và triển khai.
Sau khi tiến hành áp dụng sáng kiến này trong dạy học, tôi nhận thấy để
nâng cao hiệu quả giảng dạy Địa lí trong nhà trường THPT nói riêng và hiệu quả
dạy học ở các mơn học nói chung, đề tài cần có hướng phát triển sau:
- Thiết kế nhiều mẫu giáo án có áp dụng các phương pháp dạy học tích cực
hơn để làm phong phú các phương pháp dạy học cho học sinh, đặc biệt trong các
bài học có tích hợp nội dung giáo dục kỹ năng sinh tồn, ứng phó với biến đổi khí
hậu và phịng chống thiên tai.
- Cần tiến hành thực nghiệm rộng rãi hơn nhằm đánh giá hiệu quả của đề
tài một cách khách quan, chính xác hơn.
- Cần nghiên cứu sâu rộng hơn để có thể mở rộng đề tài ở nhiều bài học,
nhiều khối lớp, nhiều môn học khác nhau.

3. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3. 1. Kết luận
Qua quá trình nghiên cứu, điều tra, thử nghiệm, khảo sát thực tế, thực hiện
đề tài tôi đã rút ra nhiều kinh nghiệm hữu ích cho bản thânđó là giáo viên muốn
áp dụng các phương pháp dạy học tích cực trong thiết kế giáo án thì:
Cần hiểu rõ nội dung, cách thức thực hiện, những ưu nhược điểm của từng
phương pháp dạy học để có sự lựa chọn tối ưu.
Cần sử dụng linh hoạt các phương pháp dạy học, không phải đối tượng HS
nào, không phải lớp nào cũng dùng cứng nhắc một vài phương pháp dạy học vì
trình độ nhận thức, trình độ tư duy của các em khơng giống nhau. Giáo viên cần
lưu ý rằng khơng có phương pháp dạy học nào là “vạn năng”, không phải bài
học nào cũng lặp đi lặp lại một vài phương pháp dạy học mà người giáo viên
cho rằng là ưu việt nhất. Vấn đề là ở chỗ GV phải nắm vững các phương pháp
và kĩ thuật dạy học, có kiến thức Địa lí phong phú, biết cách vận dụng một cách
linh hoạt, phù hợp các phương pháp dạy học vào các bài học, các chủ đề dạy học
cụ thể, các đối tượng học sinh khác nhau.
Không phải bài học nào, phần nào trong bài học cũng chỉ quan tâm sử dụng
các phương pháp dạy học tích cực. Có những phần, nội dung nếu khéo léo sử
dụng các phương pháp truyền thống như vấn đáp, đàm thoại… thì hiệu quả lại
rất cao. Do đó, để nâng cao hiệu quả dạy học, người giáo viên phải biết sử dụng
linh hoạt, nhuần nhuyễn các phương pháp dạy học truyền thống và hiện đại.
Mặt khác, để nâng cao hiệu quả giáo dục kỹ năng sinh tồn, ứng phó với biến
đổi khí hậu và phịng chống thiên tai cho HS, GV phải biết “truyền lửa” cho các
em, phải hình thành cho các em thái độ và động cơ đúng đắn trước các vấn đề
biến đổi khí hậu và thiên tai ảnh hưởng đến nước ta hiện nay.
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, khai thác các tư liệu cập nhật
để bài học trở nên sinh động và có tính thực tiễn cao. Đồng thời qua đó hình
thành cho các em kĩ năng nghiên cứu khoa học và kĩ năng tự học suốt đời, kĩ
năng ứng phó với các tình huống thực tế khi có thiên tai xảy ra.
3.2. Kiến nghị


18

skkn



×