Tải bản đầy đủ (.pdf) (40 trang)

Skkn vận dụng mô hình lớp học đảo ngược vào bài dạy phong cách ngôn ngữ báo chí nhằm phát triển năng lực số cho học sinh thpt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (662.87 KB, 40 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
TRƯỜNG THPT NGA SƠN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

VẬN DỤNG MƠ HÌNH LỚP HỌC ĐẢO NGƯỢC
VÀO BÀI DẠY “PHONG CÁCH NGƠN NGỮ BÁO CHÍ”
NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SỐ CHO
HỌC SINH THPT

Người thực hiện: Mai Thị Thúy
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THPT Nga Sơn
SKKN thuộc mơn: Ngữ Văn

THANH HĨA NĂM 2022

skkn


MỤC LỤC
Nội dung

Trang

1. Mở đầu

1

1.1. Lí do chọn đề tài


1

1.2. Mục đích nghiên cứu

1

1.3. Đối tượng nghiên cứu

1

1.4. Phạm vi nghiên cứu

1

1.5. Phương pháp nghiên cứu

1

2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm

2

2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm

2

2.2. Cơ sở thực tiễn khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm

4


2.3. Thiết kế kế hoạch dạy học

10

2.4. Thực nghiệm sư phạm

11

3. Kết luận, kiến nghị

14

3.1. Kết luận

14

3.2. Kiến nghị

15

skkn


1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài
- Trong bối cảnh đất nước ta đang trong “Cuộc chiến không tiếng súng” Đại dịch covid-19 vô cùng phức tạp, cùng với đó là sự phát triển của cơng nghệ
thơng tin trên mọi lĩnh vực của xã hội, trong đó có giáo dục và sự thay đổi
chương trình giáo dục phổ thơng mới, việc nâng cao kĩ năng số cho học sinh là
điều cần thiết.
- Mơ hình lớp học đảo ngược là một trong những phương pháp dạy học

hiện đại. Trong đó ứng dụng công nghệ thông tin là điều kiện quan trọng để
triển khai lớp học đảo ngược. Tuy nhiên mô hình này chưa thực sự được ứng
dụng nhiều trong quá trình dạy học mơn Ngữ văn.
- Trên thực tế, việc dạy và học phân môn tiếng Việt chưa thật sự được chú
trọng ở trường phổ thông. Việc học đang gắn với nội dung thi cử. Bởi vậy, các
thầy cô giáo phần nhiều chỉ chú trọng vào dạy các văn bản văn học mà chưa
thực sự đầu tư để có những tiết dạy tiếng việt hấp dẫn cũng như phát huy năng
lực, phẩm chất cho học sinh.
Từ những lí do trên, tơi đề xuất sáng kiến Vận dụng mơ hình lớp học đảo
ngược vào bài dạy phong cách ngôn ngữ báo chí nhằm phát triển năng lực số
cho học sinh THPT. (Cụ thể là HS THPT Nga Sơn)
1.2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu và vận dụng mơ hình lớp học đảo ngược vào dạy bài phong
cách ngơn ngữ báo chí nhằm phát triển năng lực số cho học sinh THPT.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Mơ hình lớp học đảo ngược trong dạy bài Phong cách ngơn ngữ báo chí
để phát triển năng lực số cho học sinh.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn dạy học
theo mơ hình lớp học đảo ngược, đề xuất quy trình tổ chức dạy bài Phong cách
ngơn ngữ báo chí theo mơ hình lớp học đảo ngược và xác định được những miền
năng lực số phát triển cho học sinh.
- Không gian nghiên cứu: Đề tài được triển khai nghiên cứu cho HS tại
Trường THPT Nga Sơn và các trường công lập, trung cấp nghề trên địa bàn
huyện Nga Sơn.
- Thời gian nghiên cứu: Đề tài thực hiện trong năm học 2020 – 2021,
2021 – 2022.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Trong q trình thực hiện tơi sử dụng các nhóm phương pháp sau:
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết: Phân tích, tổng hợp, so sánhđối chiếu, suy luận...


skkn


2
- Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp điều tra
khảo sát, phương pháp thực nghiệm sư phạm.
- Phương pháp toán học thống kê.
Dựa trên cơ sở thu thập những số liệu qua dự giờ trên lớp, tôi đi sâu phân
tích để làm cơ sở nghiên cứu và tổ chức dạy học theo mơ hình lớp học đảo
ngược để phát triển năng lực số cho học sinh. Đồng thời, tiến hành so sánh các
tài liệu, các kết quả nghiên cứu để thấy được độ tin cậy, sự biến đổi... Sau đó áp
dụng phương pháp tổng hợp để có những nhận định, đánh giá và luận điểm phù
hợp với những kết quả nghiên cứu đã đạt được.
2. Nội dung sáng kiến
2.1. Cơ sở lí luận
2.1.1. Mơ hình lớp học đảo ngược, đặc điểm và vai trị của mơ hình lớp học đảo
ngược, nguyên tắc tổ chức hoạt động học tập theo mơ hình lớp học đảo ngược.
Lớp học đảo ngược - Flipped classroom là một mơ hình dạy học ở Mỹ
trong khoảng 10 năm trở lại đây, diễn ra rộng rãi ở các bậc học phổ thông và đại
học, đã làm đảo ngược cách dạy truyền thống. Lớp học đảo ngược là tất cả các
hoạt động dạy học được thực hiện “đảo ngược” so với thông thường. Sự “đảo
ngược” ở đây được hiểu là sự thay đổi với các dụng ý và chiến lược sư phạm thể
hiện ở cách triển khai các nội dung, mục tiêu DH và các hoạt động DH khác với
cách truyền thống trước đây của người dạy và người học. Ở LHĐN sẽ ngược lại
với mơ hình lớp học truyền thống, học sinh xem trước tại nhà những bài giảng,
những video về lý thuyết và bài tập cơ bản GV thực hiện và được chia sẻ qua
Internet, trong khi thời gian ở lớp lại dành cho việc giải đáp thắc mắc của HS,
làm bài tập khó hay thảo luận sâu hơn về kiến thức.
Đây là mơ hình dạy học rất linh hoạt, sáng tạo, người học có thể tự mình

lựa chọn cách thức, thời gian, nơi học tập phù hợp với điều kiện cá nhân. Với
không gian cho học sinh năng động, tiếp thu lĩnh hội tri thức và tự đánh giá kết
quả học tập của bản thân. Đối với giáo viên thì có thể quan sát, hướng dẫn, giúp
đỡ học sinh chưa hiểu rõ bài giảng và đánh giá từng học sinh theo nhiều phương
diện. Với nguyên tắc dạy học lấy học sinh làm trung tâm ở mơ hình lớp học đảo
ngược ln được đảm bảo thời gian học ở lớp; giúp học sinh chia sẻ, khám phá
và tạo ra những cơ hội học tập thú vị, bổ ích về các tri thức khoa học về chủ đề
học tập của mình. Việc truyền tải nội dung bài học thông qua nhiều kênh như
những bài giảng giáo dục trực tuyến hoặc do giáo viên thiết kế. Ứng dụng
CNTT trong dạy học là điều kiện quan trọng để triển khai lớp học đảo ngược.
2.1.2. Năng lực số, khung năng lực số của học sinh THPT, các yếu tố ảnh hưởng
đến phát triển năng lực số cho học sinh
Có khá nhiều khái niệm được sử dụng khi đề cập đến phát triển năng lực số
ở các quốc gia và tổ chức quốc tế, phổ biến là các khái niệm sau: Digital

skkn


3
Literacy, Digital Skills, Digital Competences ... mỗi khái niệm mang một nghĩa
riêng để phù hợp với mục tiêu cụ thể của các nước, các tổ chức. Tuy nhiên,
chúng đều hướng đến một mục tiêu chung là phát triển các kĩ năng tìm kiếm,
đánh giá, quản lý được thơng tin; giao tiếp, hợp tác, giải quyết các vấn đề an
toàn, hiệu quả. Từ đó giúp mọi người có thể thành cơng trên môi trường số.
Theo Stergioulas 2006, năng lực số là nhận thức, thái độ và khả năng của
cá nhân trong việc sử dụng hợp lý các công cụ và phương tiện kỹ thuật số để xác
định, tiếp cận, quản lý, tích hợp, đánh giá, phân tích và tổng hợp tài nguyên số,
xây dựng kiến thức mới, tạo ra các hình thức truyền thông và giao tiếp với người
khác trong các tình huống đời sống cụ thể nhằm tạo điều kiện cho hoạt động xã
hội mang tính xây dựng và suy ngẫm về quy trình này.

Theo UNESCO (2018), khái niệm năng lực công nghệ số là khả năng tiếp
cận, quản lý, hiểu, tích hợp, giao tiếp, đánh giá và tạo thơng tin một cách an tồn
và hợp lý thơng qua cơng nghệ kỹ thuật số phục vụ cho việc làm và lập nghiệp.
Năng lực công nghệ số bao gồm các năng lực khác nhau liên quan đến kĩ năng
công nghệ thông tin - truyền thông (CNTT- TT), kiến thức thông tin và truyền
thông.
Năm 2018, Ủy ban Châu Âu sử dụng khái niệm năng lực số: “Năng lực số
liên quan đến việc sử dụng cũng như tham gia vào công nghệ số một cách tự tin,
chủ động và có trách nhiệm phục vụ cho học tập, làm việc và tham gia vào xã
hội. Năng lực số gồm có kiến thức về thơng tin và số liệu, truyền thông và hợp
tác, kiến thức truyền thông, tạo nội dung số (bao gồm cả lập trình), an tồn (bao
gồm cả lợi ích và năng lực số liên quan đến an ninh mạng) và các vấn đề liên
quan đến sở hữu trí tuệ, giải quyết vấn đề và tư duy phản biện.
Khái niệm năng lực số của UNICEF – 2019 như sau: Năng lực số (Digital
Literacy) đề cập đến kiến thức, kỹ năng và thái độ cho phép trẻ phát triển và
phát huy tối đa khả năng trong thế giới công nghệ số ngày càng lớn mạnh trên
phạm vi toàn cầu, một thế giới mà trẻ vừa được an toàn, vừa được trao quyền
theo cách phù hợp với lứa tuổi cũng như phù hợp với văn hóa và bối cảnh địa
phương.
- Khung NLS của học sinh trung học bao gồm 7 miền năng lực, 26 năng
lực thành phần (dựa trên Khung năng lực của UNESCO-2019)
- Quy trình triển khai khung NLS cho HS THPT: Đánh giá ban đầu, sử
dụng khung NLS, hướng dẫn vận hành, triển khai thực hiện, đánh giá tác động.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển năng lực số cho học sinh: Môi
trường xã hội của học sinh, cơ sở hạ tầng, hồn cảnh gia đình, nhà trường,cá
nhân trong việc hỗ trợ phát triển năng lực số cho trẻ em ngày càng được thừa
nhận.Ngồi ra, các cơng ty đa quốc gia , vai trị của mơn Tin học trong việc hình
thành năng lực số. Khác với môn học khác, các mạch kiến thức về kĩ năng số.

skkn



4
2.2. Cơ sở thực tiễn vận dụng mơ hình lớp học đảo ngược vào dạy bài Phong
cách ngôn ngữ báo chí để phát triển năng lực số cho học sinh ở một số
trường trên địa bàn
2.1.1. Thực trạng thiết kế dạy bài phong cách ngơn ngữ báo chí ở một số trường
THPT trên địa bàn hiện nay: Giáo án truyền thống, giáo án theo cơng văn 5512.
Lĩnh vực báo chí là nhân tố, là phương tiện có sức mạnh đặc biệt to lớn
trong việc định hướng nhận thức, hình thành dư luận xã hội. Báo chí khơng chỉ
cung cấp thơng tin thời sự mà còn phản ánh dư luận và ý kiến của quần chúng
đồng thời nêu lên quan điểm, chính kiến của tờ báo. Thơng qua báo chí nhiều
vấn đề tiêu cực trong cuộc sống được phát hiện đề cập và lên án nhưng cũng có
rất nhiều hình ảnh đẹp về lối sống nhân ái sẵn sàng chia sẻ giúp đỡ những người
có hồn cảnh khó khăn được ca ngợi và nêu gương sáng. Thơng qua đó báo chí
đã góp phần thúc đẩy sự phát triển xã hội.
Trong giáo án truyềng thống nhóm các tiết học thuộc bài phong cách ngơn
ngữ báo chí được sắp xếp riêng biệt, được bố trí riêng lẻ trong PPCT dạy học.
Với mục tiêu cần đạt:
Về kiến thức: Hiểu biết sơ bộ về một số loại báo chí; phân biệt theo
phương tiện, theo định kì xuất bản, theo lĩnh vực...; ngơn ngữ báo chí: ngôn ngữ
được dùng trong các thể loại chủ yếu của báo chí, với chức năng cơ bản là thơng
báo tin tức thời sự và dư luận xã hội theo một chính kiến nhất định.
Về kĩ năng: Nhận diện một số thể loại báo chỉ chủ yếu và các loại báo
khác nhau về phương tiện, định kì, lĩnh vực, đối tượng; nhận biết và phân tích
những biểu hiện về ba đặc trưng cơ bản của PCNN báo chí phân biệt với các
PCNN khác; phân tích đặc điểm của PCNN báo chí về từ ngữ, câu văn, biện
pháp tu từ; bước đầu viết một tin ngắn, một thông báo, một bài phỏng vấn đơn
giản.
Về thái độ: Bồi dưỡng và nâng cao tình cảm yêu quý vốn từ ngữ phong

phú, giàu sức biểu hiện của tiếng Việt.
Trong giáo án theo công văn 5512, các bài học trong phong cách ngơn
ngữ báo chí được xây dựng thành một chủ đề; giảm thời lượng học lý thuyết để
tăng thời gian thực hành, giúp học sinh có điều kiện để thực hành nghề làm báo,
trải nghiệm cảm giác của một phóng viên, biên tập viên, dẫn chương trình... thực
sự. Đồng thời giúp các em học sinh rèn luyện năng lực tiếp nhận và sẵn sàng
thực hiện nhiệm vụ học tập; năng lực tích cực chủ động, sáng tạo, hợp tác của
học sinh trong việc thực hiện các nhiệm vụ học tập; năng lực trình bày, trao đổi,
thảo luận về kết quả thực hiện các nhiệm vụ học tập.
Việc thay đổi phương pháp dạy học truyền thống bằng phương pháp dạy
học tích cực, phát triển một cách toàn diện năng lực của người học, biến những
tiết học nặng về lý thuyết khô khan trở thành một quá trình học tập sinh động,

skkn


5
gắn liền với thực tiễn. Sau khi thực hiện xong chủ đề, học sinh không chỉ hiểu
kiến thức cơ bản về phong cách ngơn ngữ báo chí, đặc điểm thể loại văn bản báo
chí: bản tin, phóng sự, tiểu phẩm, phỏng vấn... mà cịn có những trải nghiệm
thực tế với vai trò của một người làm báo, thấy được trách nhiệm của người làm
báo; từ đó khiến các em HS hiểu hơn, trân trọng hơn nghề báo, định hướng hình
thành phẩm chất năng lực cơng dân và góp phần giáo dục hướng nghiệp cho HS
thông qua các tiết học này.
Để đánh giá thực trạng lựa chọn và sử dụng phương pháp dạy học nhóm
bài thuộc phong cách ngơn ngữ báo chí, tơi đã tiến hành khảo sát 6 giáo viên
giảng dạy môn Ngữ văn ở trường THPT Nga Sơn, kết quả cụ thể như sau:
Mức độ
Thường
Thỉnh

Khơng bao
Vấn đề
xun
thoảng
giờ
SL
%
SL
%
SL
%
Thầy (cơ) có thường xuyên đi tập
huấn về đổi mới phương pháp dạy
0
0
4
67
2
33
học khơng?
Trong q trình dạy học nhóm bài
thuộc Phong cách ngơn ngữ báo
3
50
3
50
0
0
chí các thầy (cơ) có áp dụng đổi
mới phương pháp khơng?

Dạy học nhóm bài thuộc Phong
cách ngơn ngữ báo chí thầy (cơ)
0
0
3
50
3
50
có tổ chức cho học sinh tham gia
các hoạt động trải nghiệm khơng?
Thầy (cơ) có ứng dụng CNTT khi
dạy học nhóm bài thuộc Phong
5
83
1
17
0
0
cách ngơn ngữ báo chí khơng?
Thầy (cơ) soạn và dạy học nhóm
bài thuộc Phong cách ngơn ngữ
0
0
6
100
0
0
báo chí theo giáo án truyền thống.
Thầy (cơ) soạn và dạy học nhóm
bài thuộc Phong cách ngơn ngữ

6
100
0
0
0
0
báo chí theo công văn 5512
Qua việc khảo sát thực trạng dạy học nhóm bài thuộc Phong cách ngơn ngữ
báo chí ở trường THPT Nga Sơn cho thấy GV có nhận thức đúng đắn vai trò và
ý nghĩa của việc dạy đổi mới PPDH trong bộ môn Ngữ văn, đặc biệt trong dạy
nhóm bài thuộc Phong cách ngơn ngữ báo chí nói riêng. Song vẫn cịn gặp
những khó khăn trong q trình triển khai, việc rèn luyện kĩ năng, phát triển

skkn


6
năng lực của HS vẫn chưa được chú ý đúng mức. Đặc biệt là khi giáo viên thiết
kế và dạy học theo giáo án truyền thống vẫn còn. Như vậy, đổi mới PPDH theo
CV 5512 hướng đến phát triển năng lực HS chưa thực sự được toàn diện. Để
việc đổi mới PPDH đạt hiệu quả cao, cần phải có sự đổi mới từ hình thức đến
nội dung, phương pháp. Đồng thời, bản thân GV và HS cũng phải có ý thức
trách nhiệm trong việc trau dồi kiến thức, trình độ chuyên môn, đào sâu kiến
thức, áp dụng các phương pháp dạy học kĩ thuật hiện đại vào trong dạy học bộ
môn, như vậy mới khơi dậy sự hứng thú, yêu thích của HS đối với mơn Ngữ
văn.
2.1.2.Thực trạng vận dụng mơ hình lớp học đảo ngược trong dạy học mơn Ngữ
văn ở ba phân môn: Đọc văn bản, làm văn, tiếng việt ở một số trường THPT
trên địa bàn hiện nay theo các mức độ: thường xuyên, ít khi, chưa sử dụng.
2.1.2.1.Thực trạng việc vận dụng PPDH tích cực tại các trường THPT trên

địa bàn huyện Nga Sơn.
Về phía giáo viên:
Qua quá trình dự giờ, thăm lớp, các giờ thao giảng, hội giảng hay dự giờ
rút kinh nghiệm tại đơn vị nơi tôi công tác, tôi nhận thấy: Tronng quá trình tổ
chức các hoạt động dạy học, GV vận dụng các PPDH tích cực vào giảng dạy
cịn nhiều hạn chế. GV thường sử dụng PPDH truyền thống là chủ đạo. Điều đó
xuất phát từ các nguyên nhân:
- Đa số GV ngại tìm hiểu các PPDH mới.
- Với GV bộ mơn Ngữ văn thì trình độ CNTT cịn hạn chế nên cịn ngại đổi
mới PPDH có ứng dụng cơng nghệ thơng tin.
- Một số GV thiếu kiên trì trong việc vận dụng cái mới vào thực tiễn. Bởi
lẽ: Dạy học truyền thống có phần đơn giản, nhẹ nhàng, dạy đọc - chép. Còn thực
hiện dạy học theo PPDH mới: dạy học theo chủ đề, dạy học tích hợp, liên mơn,
dạy học dự án…thì bắt buộc GV phải tốn nhiều thời gian, phải vất vả tìm tịi,
sáng tạo trong khâu thiết kế nội dung bài dạy. Thực tiễn dạy học như vậy sẽ làm
cho bài giảng kém phần sinh động, khơng kích thích được sự tích cực, chủ động,
sáng tạo của HS, từ đó làm cho HS khơng hứng thú với bộ mơn Ngữ văn.
Về phía HS:
- HS chưa mạnh dạn, thiếu tự tin, thiếu kĩ năng nên hợp tác trong nhóm cịn
hạn chế.
- Đa sơ HS là con em nơng nghiệp, nhiều em nhà xa trung tâm huyện, nên
khó khăn trong việc tìm kiếm, mua bổ sung nguồn tài liệu.
2.1.2.2 Cơ sở vật chất của nhà trường, của GV Trường THPT Nga Sơn
Do đặc thù trường học là ngôi trường thành lập sau cùng trên địa bàn
huyện Nga Sơn nên cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho việc đổi mới
PPDH còn nhiều thiếu thốn. Trong nhiều bài dạy, GV muốn có thêm một số

skkn



7
phương tiện, vật dụng, đồ dùng học tập khác thì khơng đáp ứng được, trong điều
kiện có nhiều áp lực, cuộc sống của GV chủ yếu phụ thuộc vào lương, vì thế, để
đầu tư làm đồ dùng học tập cịn nhiều khó khăn.
2.1.2.3. Kết quả khảo sát đổi mới PPDH trong mơn Ngữ văn dưới mơ hình
Lớp học đảo ngược.
Để tìm hiểu và đánh việc đổi mới PP DH chúng tôi đã tiến hành khảo sát
tại trường THPT Nga Sơn.
Chúng tôi áp dụng phương pháp khảo sát nhanh thông qua bảng câu hỏi về
việc đã đổi mới PPDH dưới mô hình Lớp học đảo ngược đã sử dụng chưa?. GV
tham gia khảo sát tương đối toàn diện và ngẫu nhiên. Kết quả tổng hợp, phân
tích, đánh giá từ các phiếu khảo sát sẽ giúp phản ánh khách quan thực trạng đổi
mới PPDH môn Ngữ văn
Đối tượng khảo sát
Chưa đổi mới theo
Đã thực hiện đổi
Ý
hình thức lớp học mới theo hình thức kiến
đảo ngược
lớp học đảo ngược khác
GV trường THPT Nga
Sơn ( 7 GV)

5/7
71 %

2/7
29 %

0


Bảng 1.2. Khảo sát đánh giá việc đổi mớp PPDH theo mơ hình Lớp học đảo
ngược (dành cho GV)
Qua bảng khảo sát 1.2, chúng tôi nhận thấy có tới 71 % GV chưa đổi mới
PPDH theo mơ hình Lớp học đảo ngược. Số GV đã đổi mới PPDH theo mơ hình
lớp học đảo ngược chỉ có 29 %
Trước tình hình đó, vấn đề đặt ra cho GV là cần phải thay đổi phương
pháp, cách thức tổ chức dạy học để phát huy được các năng lực bản thân.
1.2.3.Thực trạng về năng lực số của học sinh và giáo viên trên địa bàn hiện nay
1.2.3.1. Học sinh đánh giá về vai trò của sử dụng CNTT trong học tập, mức độ
và mục đích sử dụng CNTT trong học tập, những năng lực số của bản thân.
Quá trình đổi mới giáo dục hiện nay, việc sử dụng CNTT trong dạy và học
đã trở nên phổ cập và mang tính thường nhật. Trong cơng tác giảng dạy, CNTT
có tác dụng mạnh mẽ, làm thay đổi phương pháp dạy và học. Nhờ đó mà học
sinh hứng thú học tập hơn, kết quả là học sinh tiếp thu bài tốt hơn. Công nghệ
thông tin hiện nay được vận dụng nhiều trong dạy học, trong tất cả các khâu từ
dạy - học đến kiểm tra đánh giá. Các bài học Ngữ văn có đặc trưng là mối liên
hệ logic theo thời gian, các bài học gắn kết với nhau theo đúng trình tự trước sau
không thể thay đổi. Để nắm được bài học mới, học sinh cần có tâm thế thoải mái
nhất khi bước vào bài học. Ứng dụng công nghệ thông tin cho các nội dung
trong bài học sẽ tạo hứng thú, hấp dẫn cho học sinh, tạo hưng phấn cho các em
vào bài học mới.

skkn


8
Nội dung trong môn Ngữ văn là những cái đã xảy ra, khơng lặp lại, khơng
thể thí nghiệm, thử nghiệm như các bộ môn khoa học khác. Muốn khôi phục lại
bức tranh Ngữ văn chân thực, sinh động muôn màu muôn vẻ, giúp học sinh nhận

thức được và rút ra những đánh giá nhận xét được những sự kiện, hiện tượng đã
xảy ra không hề dễ dàng. Ứng dụng công nghệ thông tin sẽ tái hiện sinh động
bức tranh quá khứ ấy, giúp cho học sinh hiểu quá khứ và rút ra quy luật, đánh
giá, từ đó có thái độ và hành động đúng đắn, phát huy năng lực cho học sinh.
Chuyển đổi số trong giáo dục là quá trình chuyển đổi hoạt động giáo dục từ
không gian truyền thống sang không gian số thông qua công nghệ mới, thay đổi
phương thức dạy học, kiểm tra đánh giá và quản lí q trình dạy học nhằm đáp
ứng nhu cầu học tập, giảng dạy, nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục.
Trong chương trình Giáo dục phổ thơng 2018 được ban hành kèm theo
Thông tư số 32/TT-BGDĐT, ngày 26/12/2018 của Bộ GDĐT. Theo đó, các kĩ
năng chuyển đổi đã được tích hợp trong 5 phẩm chất: yêu nước, nhân ái, chăm
chỉ, trung thực, trách nhiệm; 3 năng lực cốt lõi: tự chủ và tự học, giao tiếp và
hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo và 07 năng lực đặc thù: ngơn ngữ, tốn
học, khoa học, cơng nghệ, tin học, thẩm mỹ và thể chất.
Kĩ năng chuyển đổi được hình thành và phát triển trong suốt quá trình học
tập của các em học sinh ở trường cũng như những trải nghiệm của mình trong
cuộc sống sinh hoạt hàng ngày.
. Giáo viên đánh giá về vai trị của cơng nghệ thơng tin trong giảng dạy,
mức độ và mục đích sử dung công nghệ thông tin, những năng lực số của bản
thân.
Để đáp ứng yêu cầu đổi mới trong giáo dục hiện nay, việc bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên cũng đang được Bộ GD&ĐT, các cấp các
ngành giáo dục quan tâm hàng đầu. Đặc biệt là việc áp dụng công nghệ thông tin
trong giảng dạy và học tập là khâu đột phá của chuyển đổi số trong giáo dục.
Nếu như trước đây, tài liệu bồi dưỡng cho giáo viên được in trên giấy gây khó
khăn cho việc nghiên cứu theo thời gian, thì ngày nay các tài liệu, học liệu bồi
dưỡng cho GV được số hóa và lưu trữ trên các không gian mạng. Các tài liệu
này được GV sử dụng ở mọi lúc, mọi nơi. Các lớp bồi dưỡng, tập huấn giáo
viên, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông cốt cán được tổ chức theo phương
thức trực tuyến kết hợp với trực tiếp thơng qua lớp học ảo.

Theo lộ trình đổi mới giáo dục, việc chuyển đổi số không chỉ là vấn đề của
một tổ chức, một cá nhân hay một trường học, mà đã trở thành vấn đề tồn cầu.
Do đó, giáo dục và đào tạo khơng thể nằm ngồi quy luật chuyển đổi để kịp thời
nắm bắt những thành tựu của khoa học kỹ thuật, thành tựu của cuộc cách mạng
công nghiệp lần thứ tư để nâng cao chất lượng dạy và học.

skkn


9
Do sự tác động của dịch bệnh COVID-19 trong ba năm nay, việc áp dụng
công nghệ thông tin trong dạy và học trong trường đã có những chuyển biến to
lớn. Bộ GD&ĐT cũng có nhiều văn bản, hướng dẫn để áp dụng những thành tựu
khoa học công nghệ trong dạy và học. Trong quá trình giảng dạy, GV đã ứng
dụng các phần mềm trong dạy học, kiểm tra đránh giá khi học sinh phải chuyển
hình thức học trực tiếp sang học trực tuyến, đây vừa là thách thức cũng là điều
kiện tiên quyết để GV bồi dưỡng kỹ năng sử dụng CNTT, từ đây việc sử dụng
CNTT trong dạy học của GV đã có những tiến triển rõ rệt. Nhiều GV sử dụng
CNTT chưa thành thạo nay buộc phải nghiên cứu để thực hiện trong quá trình
dạy học trực tuyến, vì vậy kỹ năng sử dụng CNTT của GV cũng được nâng cao.
Thời đại phát triển CNTT, môi trường kĩ thuật số ngày càng phổ biến, giáo
viên cần nỗ lực để khai thác thế mạnh kĩ thuật số nhằm phát triển năng lực số và
kĩ năng chuyển đổi cho học sinh, giúp các em có thể sống, học tập, làm việc và
thành công trong cuộc sống sau này. Muốn vậy, GV cần: có đủ năng lực để tích
hợp CNTT trong dạy học để đảm bảo công bằng và chất lượng hiệu quả của q
trình giáo dục, cần có khả năng khai thác CNTT để phát triển các kĩ năng
chuyển đổi như: Tư duy phản biện, giải quyết vấn đề, giao tiếp và hợp tác ...
Khung năng lực số của GV bao gồm: sáu miền năng lực: ICT trong giáo
dục; Chương trình, kiểm tra đánh giá; Phương pháp sư phạm; Ứng dụng kĩ năng
số ; Tổ chức và quản lí; Phát triển chuyên môn và ba mức độ: Chiếm lĩnh Tri

thức; Đào sâu Tri thức; Sáng tạo tri thức. Với khung năng lực số như vậy, hiện
nay GV cũng chưa hiểu rõ và thực hiện một cách đầy đủ và thường xuyên. Vì
thế, để thực hiện tốt khung năng lực số GV cần nắm rõ Quy trình triển khai
Khung năng lực cho học sinh.
1. Công cụ
đánh giá
sơ bộ
5. Đánh
giá tác
động

4. Triển
khai thực
hiện

skkn

2. Sử dụng
Khung
năng lực
số

3. Hướng
dẫn vận
hành


10
2.3. Thiết kế kế hoạch dạy học theo mơ hình lớp học đảo ngược vào dạy bài
Phong cách ngôn ngữ báo chí để phát triển năng lực số cho học sinh THPT

2.3.1. Đặc điểm bài dạy phong cách ngôn ngữ báo chí
2.3.1.1. Đặc điểm phân mơn:
Trong nhóm bài thuộc nội dung kiến thức về chủ đề Phong cách ngôn
ngữ báo chí trong PPCT do Bộ GD&ĐT ban hành gồm 9 tiết học được phân
bố riêng biệt từ tiết 40 đến tiết 48 trong chương trình Ngữ văn 11, ban Cơ
bản, học kì I, cụ thể gồm các bài:
+ Phong cách ngơn ngữ báo chí
+ Phong cách ngơn ngữ báo chí (tiếp)
+ Bản tin
+ Luyện tập viết bản tin
+ Phỏng vấn và trả lời phỏng vấn
+ Luyện tập Phỏng vấn và trả lời phỏng vấn
Trên thực tế các tiết học này vẫn đang được thực hiện riêng lẻ theo từng bài
học, vì thế cịn có hiện tượng các nội dung trong chủ đề chưa có sự liên kết và
thống nhất trong quá trình dạy học ở một số GV.
2.3.1.2. Đặc điểm cấu trúc: Bao gồm kiến thức các bài học về Phong cách ngơn
ngữ báo chí, Bản tin, Luyện tập viết bản tin, Phỏng vấn và trả lời phỏng vấn,
Luyện tập phỏng vấn và trả lời phỏng vấn trong chương trình Ngữ văn 11.
2.3.1.3. Đặc điểm kiến thức:
- Giúp học sinh nắm được khái niệm, đặc trưng ngơn ngữ báo chí và
phong cách ngơn ngữ báo chí. Phân biệt được ngơn ngữ báo chí với ngơn ngữ ở
văn bản khác được đăng tải trên báo.
- Giúp học sinh nắm được các phương tiện diễn đạt và các đặc trưng của
ngôn ngữ báo chí.
- Giúp học sinh bước đầu nắm được mục đích, yêu cầu, cách làm một số
thể loại báo chí thơng thường từ đó tập làm “phóng viên” qua những bài tập thực
hành.
2.3.1.4. Đặc điểm kỹ năng:
Chủ đề dạy học sẽ giúp học sinh rèn luyện các kĩ năng sau:
- Kĩ năng thuyết trình.

- Kĩ năng phỏng vấn và trả lời phỏng vấn.
- Kĩ năng lập kế hoạch cá nhân.
- Kĩ năng ứng dụng công nghệ thông tin.
- Kĩ năng làm việc nhóm, tổ chức sự kiện.
- Kĩ năng giao tiếp, tuyên truyền.

skkn


11
2.3.2. Nguyên tắc lựa chọn nội dung năng lực số
Cuốn tài liệu về “Chuyển đổi số” cho GV đã xác định nguyên tắc xây dựng
khung năng lực số cho GV như sau:
- Phù hợp với đặc điểm tâm lý của giáo viên
- Kế thừa các hệ thống nguyên tắc của khu vực và thế giới, được bối cảnh
hóa phù hợp với điều kiện cụ thể của Việt Nam,
- Tính mở, cho phép cập nhật và mở rộng phù hợp với sự tiến bộ của công
nghệ kĩ thuật số.
- Kết nối với lĩnh vực khoa học liên quan đến chuyển đổi số: Phân tích dữ
liệu lớn (Big Data Analytics), Trí tuệ nhân tạo (Artificial Intelligence), Internet
kết nối vạn vật (Internet of Things), cơng nghệ chuỗi khối (Blockchain), điện
tốn đám mây (Cloud Computing), …. các nền kinh tế dựa trên số liệu, ra quyết
định dựa trên thuật tốn và các hình thức tự động hóa khác sẽ tạo ra một tình
huống trong đó các kỹ năng quan trọng nhất có thể khơng liên quan đến việc sử
dụng trực tiếp công nghệ số, nhưng sẽ liên quan đến nhận thức về cách công
nghệ số ảnh hưởng đến cuộc sống của chúng ta.
- Phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội địa phương.
- Năng lực số có thể được hình thành ở gia đình, xã hội và ở nhà trường. Ở
nhà trường năng lực số được hình thành thơng qua các mơn học, hoạt động giáo
dục và đặc biệt ở môn Tin học.

2.3.3. Thiết kế kế hoạch dạy học theo mơ hình lớp học đảo ngược vào bài
Phong cách ngơn ngữ báo chí để phát triển năng lực số cơ bản cho học sinh
THPT (Xem Phụ lục 1)
2.4. Thực nghiệm sư phạm
2.4.1. Mục đích, u cầu của thực nghiệm
Q trình thực nghiệm nhằm đánh giá tính khả thi, tính hiệu quả của đề tài
qua giờ dạy học chủ đề Phong cách ngôn ngữ báo chí. Kết quả thu được từ thực
nghiệm sự phạm sẽ là cơ sở chứng minh tính khoa học, tính đúng đắn, tính khả
thi của đề tài.
2.4.2. Nội dung thực nghiệm
2.1.Bài dạy thực nghiệm: Phong cách ngơn ngữ báo chí
2.2. Đối tượng, địa bàn thực nghiệm
Đối tượng để chọn thực nghiệm là HS lớp 11C và lớp đối chứng là 11D
trường THPT Ba Đình nằm trên địa bàn huyện Nga Sơn HS ở 2 lớp có học lực
như nhau, 100% HS có học lực từ trung bình trở lên.
2.3.Thời gian thực nghiệm: trong học kỳ 1 - năm học 2021 – 2022
2.4.3. Tiến hành thực nghiệm
2.4.3.1 Chuẩn bị thực nghiệm
a. Giáo viên:

skkn


12
- Giáo án Word, PowerPoint, sổ ghi chép thông tin, phiếu học tập, bút dạ,
phiếu theo dõi dự án.
- Một số video, hình ảnh, tư liệu sưu tầm dẫn chứng cụ thể minh họa, tham
khảo tài liệu liên quan đến bài giảng để liên hệ mở rộng kiến thức cho HS.
- Đọc chuẩn kiến thức kỹ năng, SGK, SBT, SGV...
- Phiếu học tập A4, bút dạ, băng đĩa.

- Máy chiếu.
b. Học sinh
- Sách giáo khoa, Sách bài tập, Tài liệu tham khảo.
- Sưu tầm các thể loại văn bản báo chí dưới dạng viết (báo in, báo mạng,
tranh ảnh) hay dạng nói (báo phát thanh, báo truyền hình)
- Đọc văn bản, tập trả lời các câu hỏi ở phần luyện tập.
- Bảng phân công nhiệm vụ các thành viên trong nhóm, Sổ theo dõi thực
hiện dự án.
- Máy tính, máy chụp ảnh, kịch bản, nội dung chương trình
- Luyện tập diễn tiểu phẩm, hồn thành phóng sự, bản tin.
2.4.3.2.Tiến hành thực nghiệm
Bước 1: Chuẩn bị thực nghiệm, bao gồm các cơng việc chính như soạn thảo
nội dung, chương trình thực nghiệm, giáo án thực nghiệm...
Bước 2: Tiến hành thực nghiệm
Đây là bước chủ yếu quyết định kết quả của thực nghiệm.
Chúng tôi thực nghiệm tiến hành dạy học theo giáo án đã thiết kế; thời gian
từ trong học kỳ I, năm học 2021 - 2022.
Bước 3: Xử lý kết quả thực nghiệm. Đây là bước cuối cùng nhằm rút ra kết
quả thực nghiệm. Các cơng việc chính trong bước này bao gồm:
- Chấm các bài kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS.
- Thống kê, so sánh và rút ra kết luận về kết quả của việc áp dụng quy trình
dạy học của sáng kiến.
2.4.3.3.Thiết kế giáo án thực nghiệm.(Xem phụ lục 2)
2.4.4. Kết quả thực nghiệm
2.4.4.1. Kết quả kiểm tra mức độ nhận thức của HS sau thực nghiệm (Xem phụ
lục 3)
Sau giờ dạy thực nghiệm, chúng tơi có đánh giá kết quả học tập của HS
bằng cách cho HS làm bài kiểm tra trong 45 phút.
Tiêu chí bài kiểm tra: chúng tơi xây dựng bài kiểm tra dựa trên cơ sở của
yêu cầu mục tiêu bài học cần đạt mà giáo án xây dựng theo đúng chương trình

chuẩn do Bộ Giáo dục và Đào đề ra. Cụ thể, dạy bài Phong cách ngơn ngữ báo
chí. Tiêu chí bài kiểm tra thể hiện được sự phù hợp và đúng đắn, bởi dựa trên

skkn


13
mục tiêu yêu cầu bài học của chương trình chuẩn do Bộ Giáo dục và Đào tạo đề
ra chứ không phải do người viết sáng kiến tự đặt ra.
Hình thức bài kiểm là Tự luận (Viết báo theo các thể loại: bản tin, tiểu
phẩm, phóng sự, bài phỏng vấn).
Cách đánh giá bài kiểm tra: xây dựng được một sản phẩm theo thể loại tùy
chọn. Bài kiểm tra chấm điểm theo thang điểm 10 và kết quả như sau:
Kết quả
Kết quả thực nghiệm
Điểm
Điểm khá
Điểm
Điểm yếu
giỏi
(7 - 8đ)
TB
(<5)
Số HS
(9 - 10đ)
(5 - 6đ)
Lớp thực Số lượng
34
12
17

5
0
nghiệm
%
100
35.3%
50%
14.7%
0%
Lớp đối
chứng

Số lượng

38

8

14

10

6

%
100
21%
36.8%
26.3%
15.7%

Bảng 1: Khảo sát về mức độ nhận thức của HS sau thực nghiệm
Bảng tổng hợp kết quả kiểm tra mức độ nhận thức của HS lớp thực
nghiệm và lớp đối chứng dựa trên thang điểm giỏi, khá, TB và yếu. Kết quả
thống kê trên được thể hiện dưới dạng biểu đồ như sau:
60

50

40

30

20

10

0

Giỏi

Khá

Lớp đối chứng

Trung bình

Yếu

Lớp thực nghiệm


Biểu đồ 1. So sánh kết quả kiểm tra nhận thức HS sau khi dạy thực nghiệm.
Biểu đồ đã biểu thị sự so sánh kết quả kiểm tra lớp thực nghiệm và lớp đối
chứng sau khi dạy thực nghiệm. Kết quả thực nghiệm đã cho chúng tôi thấy sự
khác biệt giữa kết quả học tập của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng. Mức độ
đạt được kiến thức ở 2 lớp có sự chệnh lệch nhau rõ ràng. Ở lớp đối chứng, tỉ lệ

skkn


14
HS đạt điểm khá và giỏi chiếm 57.8%; trong khi đó, ở lớp thực nghiệm tỉ lệ HS
điểm khá và giỏi chiếm 85.3%, hơn 27.5 % so với lớp đối chứng. Điểm TB ở
lớp đối chứng chiếm tỉ lệ cao lên tới 26.3% và có 15.7% HS đạt điểm yếu. Cịn
lớp đối chứng số HS đạt điểm yếu khơng có HS nào và số HS đạt điểm TB
chiếm tỉ lệ ít trong tổng số HS, chiếm 14.7%. Như vậy, với kết quả đó có thể
khẳng định Vận dụng mơ hình lớp học đảo ngược vào bài dạy phong cách ngôn
ngữ báo chí nhằm phát triển năng lực số cho học sinh THPT đã đem lại hiệu
quả và có tính khả thi.
2.4.4.2. Kết quả về mức độ hứng thú của HS sau khi thực nghiệm (Xem phụ lục
4)
Để khẳng định giờ học thực sự khơng gây nhàm chán, khó khăn cho cho
HS, chúng tôi đã khảo sát HS thông qua 3 câu hỏi.
Câu hỏi đầu tiên chúng tôi khảo sát các mức độ: rất thích; thích học; khơng
thích học. Kết quả như sau:
Nhìn vào kết quả, bảng khảo sát cho thấy, tỉ lệ số HS rất thích và thích học
khi học tác phẩm chiếm 87 %. Điều đó cho thấy việc Vận dụng mơ hình lớp học
đảo ngược vào bài dạy phong cách ngơn ngữ báo chí nhằm phát triển năng lực
số cho học sinh THPT đem lại hiệu quả cao, có tính khả thi.
Khơng rõ Quan
Đối tượng

Số
Rất
Thích
Khơng
quan
điểm
khảo sát
phiếu thích
học
thích học
điểm
khác
HS trường
THPT Nga
Sơn

34

17
50%

12
35.3%

4
11.8 %

1
2.9 %


0

Bảng 2:Kết quả về mức độ hứng thú của HS sau khi thực nghiệm
3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kiến luận
- Giáo viên chủ động trong việc truyền đạt kiến thức. Bồi dưỡng năng lực
và kỹ thuật sử dụng CNTT trong dạy học.
- Học sinh nắm được kiến thức cơ bản và chủ động trong quá trình thưc
hiện nhiệm vụ. Biết vận dụng CNTT trong thực hiện nội dung được giao.
Từ kết quả học tập của học sinh tôi nhận thấy việc đổi mới phương pháp
dạy học hiện nay theo mơ hình lớp học đảo ngược nhằm phát triển năng lực số là
một việc làm hết sức cần thiết, có hiệu quả rõ rệt đối với học sinh. Giúp các em
học sinh không những giỏi một môn mà cần biết cách kết hợp kiến thức các môn
học lại với nhau để trở thành một con người phát triển toàn diện. Đồng thời việc
thực hiện sáng kiến này sẽ giúp người giáo viên dạy bộ môn không ngừng trau

skkn


15
dồi kiến thức của các mơn học khác từ đó nâng cao chất lượng dạy học. Đúng
như KhaIiI Gibran – một nhà văn, nhà thơ, nhà họa sĩ người Liban từng viết:
“Người thầy thực sự hiểu biết không bắt bạn bước vào ngôi nhà tri thức của
thầy, mà hướng dẫn bạn đến ngưỡng cửa của tư duy và tri thức của bạn”; hay
câu nói của Uyliam Bato Dit: "Nhà giáo khơng phải là người nhồi nhét kiến
thức mà đó là công việc của người khơi dậy ngọn lửa cho tâm hồn" .
3.2. Kiến nghị: không
XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ


Thanh Hóa, ngày 02 tháng 05 năm 2022
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
khơng sao chép nội dung của người khác.
Người viết SKKK

Mai Thị Thúy

skkn


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Sách giáo khoa ngữ văn 11 (NXB Giáo dục)
2. Thiết kế bài giảng ngữ văn 11(Nguyễn Văn Đường – NXB Hà Nội)
3. Tài liệu tập huấn phương pháp và kĩ thuật tổ chức hoạt động học theo
nhóm và hướng dẫn học sịnh tự học (Bộ GD&ĐT)
4. Các bài viết trên trang mạng xã hội
5. Qua các Mudun đã được tập huấn chương trình thay sách.
6. Giáo trình Nghiên cứu thị trường, 2011 ( Tiến sĩ Nguyên Đình Thọ)
Một số cụm từ viết tắt trong sáng kiến
- GV: Giáo viên
- HS: Học sinh
- THPT: Trung học phổ thông
- CNTT: Công nghệ thông tin
- PPDH: PHương pháp dạy học
- NLS: Năng lực số.
- LHĐN: Lớp học đảo ngược

skkn



DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ
CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN

Họ và tên tác giả: Mai Thị Thúy
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên trường THPT Nga Sơn

TT

1

Tên đề tài SKKN

Kết quả
Cấp đánh
đánh giá
giá xếp loại
xếp loại
(Phòng, Sở,
(A, B,
Tỉnh...)
hoặc C)

Dạy – Học bài “Mộ”( Chiều
tối – Hồ Chí Minh) theo
hướng phát triển năng lực Sở GD&ĐT
người học và tích hợp tư
tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh


C

----------------------------------------------------

skkn

Năm học
đánh giá xếp
loại

2017 - 2018


Phụ lục 1
Tiết 40.
Chủ đề: PHONG CÁCH NGÔN NGỮ BÁO CHÍ
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1. Năng lực:
1.1. Năng lực chung: Bài học góp phần phát triển năng lực tự học, năng lực
sáng tạo và giải quyết vấn đề, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực số của HS
- Chủ động tiếp nhận và thực hiện các nhiệm vụ được GV phân cơng, hướng dẫn
thơng qua mơ hình “Lớp học đảo ngược”.
- Dựa trên những tri thức tiếp nhận được từ bài học để sáng tạo những sản phẩm
nghệ thuật mới.
- Có trách nhiệm hồn thành nhiệm vụ nhóm được phân công và phối hợp nhịp
nhàng với các thành viên trong nhóm.
- Phát triển kĩ năng xử lí thơng tin, kĩ năng sử dụng các phần mềm công nghệ
thông tin, các thiết bị kĩ thuật số để ứng dụng vào việc tạo nội dung kĩ thuật số,
nhằm đa dạng hóa hình thức tiếp thu bài học.

1.2. Năng lực đặc thù:
- Biết cách viết bản tin về những sự kiện xảy ra trong đời sống. Bước đầu chọn
được sự kiện tiêu biểu có ý nghĩa cụ thể, chính xác để viết bản tin.
- Nắm được những yêu cầu cơ bản và cách thức thực hiện phỏng vấn cũng như
trả lời phỏng vấn. Biết cách chọn chủ đề để thực hiện một cuộc phỏng vấn có ý
nghĩa.
- Biết tạo lập một bài quảng cáo hấp dẫn thu hút.
- Giúp học sinh nắm được khái niệm, đặc trưng ngơn ngữ báo chí và phong cách
ngơn ngữ báo chí. Phân biệt được ngơn ngữ báo chí với ngơn ngữ ở văn bản
khác được đăng tải trên báo.
- Giúp học sinh nắm được các phương tiện diễn đạt và các đặc trưng của ngôn
ngữ báo chí.
- Giúp học sinh bước đầu nắm được mục đích, yêu cầu, cách làm một số thể loại
báo chí thơng thường từ đó tập làm “phóng viên” qua những bài tập thực hành.
2. Phẩm chất: Bài học góp phần phát triển phẩm chất chăm chỉ và trách nhiệm
của HS:
- HS siêng năng hoàn thành nhiệm vụ học tập và tích cực rèn luyện để phát triển
các kĩ năng xử lí thơng tin, tạo nội dung kĩ thuật số, sử dụng các thiết bị kĩ thuật
số…
- HS biết chịu trách nhiệm với những quyết định của bản thân, dù đó là quyết
định phải hi sinh những giá trị trước mắt.
II. CHUẨN BỊ BÀI HỌC
1. Hình thức tổ chức lớp học: “Lớp học đảo ngược”
2. Thiết bị dạy học và học liệu:
Đối với mơ hình “Lớp học đảo ngược”, GV và HS cần chuẩn bị các thiết
bị dạy học và học liệu sau:
- Facebook học tập môn Ngữ văn của lớp.
- Video bài giảng của GV.

skkn




×