Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

Skkn xây dựng và sử dụng bài tập hình vẽ thí nghiệm hóa học nhằm phát triển năng lực thực hành thí nghiệm cho học sinh trường thpt triệu sơn 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (802.13 KB, 31 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA

TRƯỜNG THPT TRIỆU SƠN 2

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

XÂY DƯNG VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP HÌNH VẼ THÍ NGHIỆM
HỐ HỌC NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
THỰC HÀNH THÍ NGHIỆM CHO HỌC SINH
TRƯỜNG THPT TRIỆU SƠN 2

Người thực hiện: Lê Văn Thân
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc mơn: Hóa học

skkn


THANH HÓA NĂM 2022

skkn


MỤC LỤC
Trang
2

1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài

2



1.2. Mục đích của đề tài

2

1.3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu

2

1.4. Phương pháp nghiên cứu

2

1.5. Điểm mới của đề tài

2

2. NỘI DUNG

3

2.1. Cơ sở lí luận

3

2.1.1. Năng lực là gì?

3

2.1.2. Năng lực chun biệt của mơn Hóa học


3

2.2. Cơ sở thực tiễn

3

2.3. Thực trạng của vấn đề

4

2.4. Các giải pháp, biện pháp thực hiện

4

2.4.1. Xây dựng bài tập hình vẽ thí nghiệm

4

2.4.1.1. Ngun tắc lựa chọn hình vẽ thí nghiệm

4

2.4.1.2. Quy trình xây dựng bài tập hình vẽ thí nghiệm

4

2.4.2. Hướng dẫn sử dụng bài tập hình vẽ thí nghiệm

11


2.4.2.1. Hướng dẫn học sinh giải bài tập hình vẽ thí nghiệm

11

2.4.2.2. Giáo viên sử dụng bài tập hình vẽ thí nghiệm

11

2.4.3. Hiệu quả của biện pháp

12

2.5. Kết quả, minh chứng sự tiến bộ của học sinh

12

3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

15

3. 1. Kết luận

15

3.2. Kiến nghị

15

3.2.1. Đối với giáo viên


15

3.2.2. Đối với các cấp quản lý

15

Tài liệu tham khảo
PHỤ LỤC

skkn


MỘT SỐ TỪ VIẾT TẮT

THPT

Trung học phổ thông

SKKN

Sáng kiến kinh nghiệm

NXB

Nhà xuất bản

ĐHSP

Đại học sư phạm


XHCN

Xã hội chủ nghĩa

HS

Học sinh

PTHH

Phương trình hố học

skkn


DANH MỤC CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI
ĐỒNG ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP SỞ GD&ĐT
Họ và tên tác giả: Lê Văn Thân
Chức vụ và đơn vị công tác: giáo viên trường THPT Triệu Sơn 2
TT

1

2

3

4


5

6

7

Tên đề tài SKKN

Cấp đánh
Kết quả đánh
giá xếp loại
giá xếp loại
(Phòng, Sở, (A, B, hoặc C)
Tỉnh...)
Giáo dục học sinh về tác hại Sở giáo dục
C
của rác thải túi nilon đến môi và đào tạo
trường trong bài vật liệu Thanh Hoá
polime, sách giáo khoa hoá
học 12
Giáo dục học sinh tác hại của Sở giáo dục
C
việc uống rượu, bia khi tham và đào tạo
gia giao thơng trong bài ancol, Thanh Hố
sách giáo khoa hóa học 11
Giáo dục học sinh tác hại của Sở giáo dục
B
thực phẩm bẩn đến sức khỏe và đào tạo
con người trong bài lipit, sách Thanh Hố
giáo khoa hóa học 12

Một số kinh nghiệm trong Sở giáo dục
C
công tác tuyên truyền, phòng và đào tạo
chống tác hại của thuốc lá cho Thanh Hố
học sinh trường trung học phổ
thơng Triệu Sơn 2
Hướng dẫn học sinh thiết lập Sở giáo dục
C
và áp dụng công thức xác định và đào tạo
nhanh sản phẩm khử của axit Thanh Hố
HNO3 và axit H2SO4 đặc nóng
trong phản ứng với kim loại
Thiết kế hoạt động trải nghiệm Sở giáo dục
C
gây hứng thú cho học sinh và đào tạo
trường THPT Triệu Sơn 2 Thanh Hố
thơng qua câu lạc bộ hóa học
Hoạt động trải nghiệm gây Sở giáo dục
C
hứng thú cho học sinh trong và đào tạo
bài amoniac và muối amoni, Thanh Hoá
sách giáo khoa hoá học 11

skkn

Năm học
đánh giá
xếp loại
2012-2013


2013-2014

2015-2016

2016-2017

2018-2019

2019-2020

2020-2021


2

1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do thực hiện đề tài
Trong những năm học gần đây, việc đánh giá học sinh dựa vào đánh giá
năng lực rất quan trọng, đặc biệt là đối với mơn Hóa học. Vì mơn Hóa học là môn
khoa học thực nghiệm, thông qua đánh giá trực quan sẽ giúp các em dễ dàng chiếm
lĩnh kiến thức và u thích mơn Hóa học nói riêng và mơn khoa học tự nhiên nói
chung. Mặt khác, những năm gần đây trong đề thi học sinh giỏi tỉnh Thanh Hoá và
đề thi THPT Quốc gia đều có dạng bài tập hình vẽ thí nghiệm. Trong q trình dạy
trên lớp, ơn thi THPT Quốc gia và ôn thi học sinh giỏi tỉnh, tơi thấy các em thường
gặp khó khăn khi giải quyết các bài tập về hình vẽ thí nghiệm. Chính vì vậy, để
giúp các em giải nhanh các bài tập có liên quan tới hình vẽ thí nghiệm tơi mạnh
dạn đưa ra đề tài “Xây dựng và sử dụng bài tập hình vẽ thí nghiệm hóa học
nhằm phát triển năng lực thực hành thí nghiệm cho học sinh trường THPT
Triệu Sơn 2”.
1.2. Mục đích của đề tài

- Giúp học sinh phát triển năng lực nhận thức, tư duy sáng tạo qua bài tập hình vẽ
thí nghiệm thực hành.
- Tạo hứng thú và tăng kỹ năng về kiến thức thí nghiệm thực hành cho học sinh.
- Giúp giáo viên và học sinh nhận thức hơn về việc đổi mới phương pháp dạy học.
1.3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là học sinh lớp 10B1, 11A2, 12C2 và 12C5 ban cơ bản
năm học 2021- 2022 của trường THPT Triệu sơn 2 – Thanh Hóa.
- Đề tài được nghiên cứu, trong q trình giảng dạy, ơn thi THPT Quốc Gia và bồi
dưỡng học sinh giỏi tỉnh môn Hóa học năm học 2021 - 2022.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu bằng phương pháp thực nghiệm trong quá trình dạy
học trên lớp và hướng dẫn học sinh làm bài tập ở nhà. Nghiên cứu lí thuyết dựa
vào: sách giáo khoa, sách bài tập hóa học phổ thơng, các nội dung lí thuyết và bài
tập Hóa học về hình vẽ thí nghiệm Hóa học.
- Đánh giá hiệu quả phương pháp thông qua phương pháp thống kê so sánh kết quả
học tập của các lớp học: Lớp thực nghiệm và lớp đối chứng.
- Trao đổi kinh nghiệm, thảo luận với đồng nghiệp trong quá trình nghiên cứu.
- Thăm dò ý kiến của học sinh sau khi áp dụng phương pháp.
1.5. Điểm mới của đề tài
Kinh nghiệm xây dựng và sử dụng bài tập hình vẽ thí nghiệm Hóa học nhằm
phát triển năng lực thực hành thí nghiệm cho học sinh trường THPT Triệu Sơn 2.
- Thơng qua hình vẽ thí nghiệm giúp học sinh lắp đặt được dụng cụ và hóa chất.
- Thơng qua hình vẽ thí nghiệm giúp học sinh biết tác dụng của từng loại dụng cụ
và hóa chất chứa trong mỗi loại dụng cụ thí nghiệm.
- Thơng qua hình vẽ thí nghiệm giúp học sinh biết được hiện tượng xảy ra trong thí
nghiệm.
- Thơng qua hình vẽ thí nghiệm giúp học sinh phát triển năng lực nhận thức và tư
duy sáng tạo đối với những hình vẽ thí nghiệm điền thiếu hoặc chưa điền chú
thích.


skkn


3

2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lí luận
2.1.1. Năng lực là gì?
Nghị quyết hội nghị TW 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
và đào tạo, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, đáp ứng nền
kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế. Phát triển phẩm chất,
năng lực người học đảm bảo hài hòa giữa “dạy chữ”, “dạy người” và “định hướng
nghề nghiệp”.
Từ những nhu cầu đó, Bộ giáo dục và đào tạo đã trình dự án “Đề án đổi mới
giáo dục – đào tạo năm 2015 lên quốc hội và chính phủ với định hướng đổi mới
chương trình giáo dục phổ thơng là: Chuyển từ chương trình định hướng nội dung
dạy học sang chương trình định hướng năng lực’’. “Năng lực là khả năng làm chủ
những hệ thống kiến thức, kĩ năng, thái độ và vận hành chúng một cách hợp lý vào
thực hiện thành công nhiệm vụ hoặc giải quyết hiệu quả vấn đề đặt ra của cuộc
sống”.
Năng lực được chia thành năng lực chung và năng lực chuyên biệt cho từng
bộ môn.
2.1.2. Năng lực chuyên biệt của mơn Hóa học
Bao gồm:
- Năng lực sử dụng ngơn ngữ hóa học (danh pháp, biểu tượng, thuật ngữ hóa học,
cơng thức hóa học….)
- Năng lực tính tốn.
- Năng lực giải quyết vấn đề.
- Năng lực vận dụng kiến thức Hóa học vào cuộc sống.
Dạy học theo định hướng phát triển năng lực phải chú trọng các đặc trưng

của dạy học tích cực, để học sinh tự khám phá. Giáo viên đóng vai trị là người tổ
chức và hướng dẫn học sinh tự khám phá, rèn cho học sinh năng lực xử lí thơng
tin, rèn luyện cho học sinh các thao tác tư duy, vận dụng sáng tạo.
Định hướng tới những năng lực trên có rất nhiều phương pháp dạy học tích
cực nhưng đối với mơn hóa học nói riêng, thì một phương pháp rất hiệu quả và tích
cực không thể không nhắc đến là sử dụng phương pháp trực quan. Trong đó sử
dụng thí nghiệm hay hình vẽ thí nghiệm. Đây là phương tiện trực quan quan trọng
đối với mơn Hóa học và mơn Hóa học được coi là môn khoa học thực nghiệm.
2.2. Cơ sở thực tiễn
Trong dạy học Hóa học, thí nghiệm hóa học thường sử dụng để chứng minh,
minh họa cho những thông báo bằng lời của giáo viên về kiến thức hóa học. Trong
thực tế giáo viên THPT cho rằng cứ sử dụng thí nghiệm theo hướng nghiên cứu là
tích cực nhất và thường thực hiện theo cách giáo viên (hay học sinh) tiến hành thí
nghiệm học sinh quan sát, nêu hiện tượng sau đó u cầu giải thích. Q trình dạy
học của giáo viên hầu như chưa khai thác hình vẽ thí ngiệm có trong sách giáo
khoa, chưa biết khai thác hình vẽ thí nghiệm trong sách giáo khoa với thí nghiệm
thực. Mặt khác, trong những năm gần đây đề thi học sinh giỏi tỉnh Thanh Hố hay
đề thi THPT Quốc gia ln có bài tập về hình vẽ thí nghiệm đa số các em học sinh

skkn


4

đều làm chưa tốt và thường sợ bài tập dạng này do nắm chưa chắc kiến thức thí
nghiệm như thao tác lắp dụng cụ, hóa chất thực hiện trong thí nghiệm.
2.3. Thực trạng của vấn đề
Hiện nay, ở các trường THPT việc dạy học theo phương pháp mới đã được
áp dụng nhưng việc khai thác hình vẽ thí nghiệm trong sách giáo khoa chưa được
áp dụng nhiều mà chỉ vận dụng thí nghiệm biểu diễn hay chứng minh nên chưa

phát huy được năng lực bên trong của học sinh như khả năng thuyết trình, khả
năng phán đốn, khả năng hợp tác, khả năng thực hành….
Trong thực tế cũng chưa có đề tài nào khai thác hình vẽ thí nghiệm sách giáo
khoa. Do vậy, tôi mạnh dạn xây dựng đề tài này sử dụng và áp dụng cho học sinh
trường THPT Triệu Sơn 2 trong các tiết dạy, ôn thi THPT Quốc gia, ôn thi học
sinh giỏi tỉnh.
2.4. Các giải pháp, biện pháp thực hiện
2.4.1. Xây dựng bài tập hình vẽ thí nghiệm
2.4.1.1. Ngun tắc lựa chọn hình vẽ thí nghiệm
Ngun tắc 1: Thí nghiệm phải có trong SGK, phù hợp với mục tiêu chương trình.
Ngun tắc 2: Nội dung thí nghiệm phải chính xác khoa học
Nguyên tắc 3: Nội dung thí nghiệm phải có tính chọn lọc cao
Ngun tắc 4: Nội dung thí nghiệm phải phù hợp mục đích vận dụng kiến thức lý
thuyết vào thực tiễn.
2.4.1.2. Quy trình xây dựng bài tập hình vẽ thí nghiệm
- Từ hình vẽ thí nghiệm có trong sách giáo khoa, giáo viên có thể khai thác kiến
thức về cách lắp đặt dụng cụ, cách thu khí, tác dụng của các bình, tác dụng của các
hóa chất tham gia vào thí nghiệm có trong hình vẽ.
- Trên cơ sở lí thuyết về tính chất, dụng cụ thí nghiệm, cách lắp đặt dụng cụ thí
nghiệm và cách điều chế các chất, giáo viên có thể xây dựng các dạng bài tập theo
các hướng sau:
+ Xây dựng bài tập từ một bài tập cho trước
+ Xây dựng bài tập hồn tồn mới
Dạng 1: Từ hình vẽ thí nghiệm đầy đủ yêu cầu học sinh nêu mục đích của thí
nghiệm, hiện tượng xảy ra trong thí nghiệm và tác dụng của từng dụng cụ, hóa chất
giải thích và viết PTHH.
+ Xây dựng bài tập tự luận
Ví dụ 1: Cho hình vẽ mơ tả thí nghiệm:

a) Hãy nêu mục đích của thí nghiệm?


skkn


5

b) Nêu và giải thích các hiện tượng xảy ra trong thí nghiệm?
c) Trong thí nghiệm, tại sao đáy ống nghiệm phải để cao hơn so với miệng ống
nghiệm?
Hướng dẫn:
a) Mục đích: Phân tích định tính các nguyên tố C, H trong thành phần của hợp chất
hữu cơ.
t
C12H22O11 + 24CuO 
 12CO2 + 11H2O + 24Cu
b) Các hiện tượng xảy ra trong thí nghiệm
Bơng tẩm CuSO4 khan ban đầu màu trắng, sau một thời gian chuyển sang màu
xanh lam.
CuSO4 (khan) + 5H2O  CuSO4.5H2O (xanh lam)
Dung dịch nước vôi trong vẩn đục do tạo thành kết tủa CaCO3
Ca(OH)2 + CO2  CaCO3  + H2O
c) Đáy ống nghiệm để cao hơn miệng ống nghiệm để tránh hiện tượng nước chảy
ngược lại đáy ống nghiệm gây ra hiện tượng vỡ ống nghiệm.
Ví dụ 2: Cho hình vẽ mơ tả thí nghiệm:
0

a) Hãy nêu mục đích của thí nghiệm?
b) Nêu và giải thích các hiện tượng xảy ra trong thí nghiệm?
Hướng dẫn:
a) Mục đích: Thí nghiệm thử tính tan của chất khí có mơi trường axit khi tan trong

nước.
b) Các hiện tượng xảy ra trong thí nghiệm
- Nước phun lên, có màu hồng chứng tỏ chất tan có mơi trường axit đó là khí HCl.
- Khí HCl tan mạnh trong nước, làm áp suất trong bình giảm mạnh, áp suất trong
chậu nước (áp suất khí quyển) lớn hơn đã đẩy nước phun lên. Khí HCl tan trong
nước có mơi trường axit làm quỳ tím chuyển hồng.
Ví dụ 3: Cho hình vẽ mơ tả thí nghiệm:

a) Hãy nêu mục đích của thí nghiệm?
b) Nêu và giải thích các hiện tượng xảy ra trong thí nghiệm?
c) Trong thí nghiệm, tại sao đáy ống nghiệm phải có đá bọt?

skkn


6

Hướng dẫn:
a) Mục đích: Thí nghiệm điều chế etilen (C2H4).
b) Các hiện tượng xảy ra trong thí nghiệm
Ống nghiệm có hiện tượng sủi bọt, nước trong ống nghiệm dần dần nhường chỗ
cho khí C2H4
H 2SO 4 đ, t o
PTHH: C2H5OH 
 C2H4 + H2O.
c) Đáy ống nghiệm phải có đá bọt để khi đun nhiệt ở đáy ống nghiệm được đều
hơn, tránh vỡ ống nghiệm.
+ Xây dựng bài tập trắc nghiệm
Ví dụ 4: Cho thí nghệm như hình vẽ, bên trong bình có chứa khí NH 3, trong chậu
thủy tinh chứa nước có nhỏ vài giọt phenolphtalein. Hiện tượng xảy ra trong thí

nghiệm là:

A. Nước phun vào bình và chuyển thành màu xanh
B. Nước phun vào bình và chuyển thành màu hồng
C. Nước phun vào bình và khơng có màu
D. Nước phun vào bình và chuyển thành màu tím
=> Đáp án B
Từ ví dụ 4 có thể hỏi theo cách khác hoặc chuyển về dạng chất khác để hỏi
Cách 1: Cho thí nghiệm như hình vẽ, bên trong bình có chứa khí NH 3, trong chậu
thủy tinh chứa nước có nhỏ vài giọt phenolphtalein. Hiện tượng xảy ra trong thí
nghiệm là:

A. Do NH3 tác dụng với nước kéo nước vào bình.
B. Do NH3 tan mạnh làm giảm áp suất trong bình
C. Nước phun vào bình và chuyển thành màu hồng
D. Nước phun vào bình và chuyển thành màu tím
=> Đáp án C
Cách 2: Hình vẽ sau mơ tả thí nghiệm về NH 3 (ban đầu trong bình chỉ có khí NH 3,
chậu thủy tinh chứa nước cất có nhỏ vài giọt phenolphtalein):

skkn


7

Phát biểu nào sau đây sai?
A. Thí nghiệm trên chứng tỏ NH3 tan nhiều trong nước và có tính bazơ.
B. Nước phun vào bình do NH3 tan mạnh làm giảm áp suất trong bình.
C. Hiện tượng xảy ra tương tự khi thay NH3 bằng CH3NH2.
D. Nước phun vào trong bình chuyển từ không màu thành màu xanh.

=> Đáp án D
Cách 3: Cho thí nghiệm như hình vẽ, bên trong bình có chứa khí HCl, trong chậu
thủy tinh chứa nước có nhỏ vài giọt dung dịch quỳ tím. Hiện tượng xảy ra trong thí
nghiệm là:

A. Nước phun vào bình và chuyển thành màu xanh
B. Nước phun vào bình và chuyển thành màu hồng
C. Nước phun vào bình và khơng có màu
D. Nước phun vào bình và chuyển thành màu tím
=> Đáp án B
Cách 4: Khí hidro clorua là chất khí tan rất nhiều trong nước tạo thành dung dịch
axit clohiđric. Trong thí nghiệm thử tính tan của khí hidroclorua trong nước, có
hiện tượng nước phun mạnh vào bình chứa khí như hình vẽ mơ tả dưới đây.
Ngun nhân gây nên hiện tượng đó là:

A. Do khí HCl tác dụng với nước kéo nước vào bình.
B. Do HCl tan mạnh làm giảm áp suất trong bình.
C. Do trong bình chứa khí HCl ban đầu khơng có nước.
D. Tất cả các ngun nhân trên đều đúng
=> Đáp án B

skkn


8

Dạng 2: Từ hình vẽ thí nghiệm, có thể bỏ đi hóa chất thay vào đó là các chữ cái
A, B, C…. từ đó yêu cầu học sinh xác định hóa chất cụ thể? Giải thích?
+ Xây dựng bài tập tự luận:
Ví dụ 1: Cho hình vẽ mơ tả thí nghiệm điều chế khí Y từ dung dịch X


a) Chọn chất X, Y có trong hóa hữu cơ
b) Nêu và giải thích các hiện tượng xảy ra trong thí nghiệm viết PTHH?
Hướng dẫn:
a) Chất X, Y là chất hữu cơ, đun dung dịch X nên X là C 2H5OH có trộn xúc tác
H2SO4 đặc; Y là C2H4
b) Ống nghiệm có hiện tượng sủi bọt, nước trong ống nghiệm dần dần nhường chỗ
cho khí C2H4
H 2SO 4 đ, t o
PTHH: C2H5OH 
 C2H4 + H2O.
Ví dụ 2: Cho hình vẽ mơ tả thí nghiệm điều chế khí E từ dung dịch A và chất B

a) Chọn các chất vô cơ A, B, C, D, E sao cho phù hợp
b) Hãy nêu mục đích của thí nghiệm?
c) Nêu và giải thích các hiện tượng xảy ra trong thí nghiệm viết PTHH?
Hướng dẫn:
a) Chất A là HCl đặc, B là chất oxi hóa KMnO 4 hay MnO2 , K2Cr2O7, C là dd NaCl
bão hòa, D là dd H2SO4 đặc, E là Cl2.
b) Mục đích: Điều chế chất khí Cl2.
c) Ở bình cầu màu dung dịch KMnO4 nhạt dần, bình tam giác thu khí E màu vàng
xuất hiện
+ Chất C (NaCl bão hòa) giữ lại HCl.
+ Chất D (H2SO4 đặc) giữ lại H2O.
PTHH: 2KMnO4 +16 HCl
2KCl + 2MnCl2 + 5Cl2 + 8H2O.

skkn



9

+ Xây dựng bài tập trắc nghiệm
Ví dụ 3: Cho hình vẽ biểu diễn thí nghiệm của oxi với Fe

Điền tên đúng cho các kí hiệu 1, 2, 3 đã cho:
A. 1:Dây sắt; 2:khí oxi; 3:lớp nước
B. 1:Mẩu than; 2:khí oxi; 3:lớp nước
C. 1:Khí oxi; 2:dây sắt; 3:lớp nước
D. 1:Lớp nước; 2:khí oxi; 3:dây sắt
=> Đáp án A
Dạng 3: Từ hình vẽ thí nghiệm với tình huống lắp đặt sai vị trí các dụng cụ, hóa
chất. u cầu học sinh lắp dụng cụ, hóa chất đặt lại cho chính xác và giải thích vai
trị, tác dụng của dụng cụ và hóa chất?
Ví dụ 1: Cho hình vẽ mơ tả thí nghiệm điều chế khí oxi trong phịng thí nghiệm

a) Tìm điểm lắp dụng cụ sai ở hình vẽ mơ tả thí nghiệm trên. Giải thích và nêu
cách lắp dụng cụ đúng nhất?
b) Phương pháp thu khí trên dựa vào tính chất nào của oxi?
c) Khi kết thúc thí nghiệm, tại sao phải tháo ống nghiệm dẫn khí ra trước khi tắt
đèn cồn.
d) Nếu các chất KMnO4, KClO3 có số mol bằng nhau thì chất nào điều chế cho
lượng khí O2 nhiều nhất?
e) Nếu các chất KMnO4, KClO3 có cùng khối lượng thì chất nào điều chế cho
lượng khí O2 nhiều nhất?
Hướng dẫn:
a) Những điểm lắp sai: Ống nghiệm chứa KMnO 4; vị trí ống dẫn thu khí O2 ở ống
nghiệm.
Lắp đặt lại: Ống nghiệm chứa chất rắn KMnO 4 phải đặt nghiêng có chiều chúc
xuống; Vị trí ống dẫn thu O2 đưa vào ống nghiệm khoảng 2-3 cm, còn nếu đặt như

trên thì khí O2 thu được sẽ khơng đầy ống nghiệm.
b) Phương pháp thu khí trên dựa vào tính chất O2 rất ít tan trong nước.
c) Khi kết thúc thí nghiệm cần phải tháo ống nghiệm dẫn khí ra trước khi tắt đèn
cồn vì nếu để nguyên tắt đèn thì khi đó có sự chênh lệch về áp suất làm cho nước
chảy ngược lại ống nghiệm chứa KMnO4.

skkn


10

d)

PTHH: 2KMnO4
K2MnO4 +MnO2 + O2
2KClO3
2KCl + 3O2
Khi KMnO4, KClO3 có số mol bằng nhau thì chất KClO3 điều chế cho lượng khí
O2 nhiều nhất.
e) Khi KMnO4, KClO3 có cùng khối lượng
Giả sử các chất đều có 158 gam thì chất KClO3 điều chế cho lượng khí O2 nhiều
nhất
2 KMnO4
K2MnO4 +MnO2 + O2
1
½ mol
2 KClO3
2KCl + 3O2
158/122,5
1,935 mol

Ví dụ 2: Cho hình vẽ mơ tả thí nghiệm điều chế khí clo trong phịng thí nghiệm

a) Tìm điểm lắp dụng cụ sai ở hình vẽ mơ tả thí nghiệm trên. Giải thích và nêu
cách lắp dụng cụ đúng nhất?
b) Khi kết thúc thí nghiệm, tại sao phải tháo ống nghiệm dẫn khí ra trước khi tắt
đèn cồn.
c) Nếu các chất KMnO4, KClO3, K2Cr2O7, MnO2 có số mol bằng nhau thì chất nào
cho lượng khí Cl2 nhiều nhất?
Hướng dẫn:
a) Những điểm lắp sai: vị trí của MnO2 và HCl; ví trí lọ đựng H2SO4 với NaCl
Lắp dụng cụ đúng : đổi MnO 2 và HCl cho nhau; đổi lọ đựng H 2SO4 với NaCl cho
nhau

b) Khi kết thúc thí nghiệm cần phải tháo ống nghiệm dẫn khí ra trước khi tắt đèn
cồn vì nếu để ngun tắt đèn thì khi đó có sự chênh lệch về áp suất làm cho dung
dịch NaCl, dung dịch H2SO4 chảy ngược lại.

skkn


11

c) PTHH: 2 KMnO4 +16 HCl
2KCl + 2MnCl2 + 5Cl2 + 8H2O.
1
2,5 mol
MnO2 +4 HCl
MnCl2 + Cl2 + 2H2O.
1
1 mol

K2Cr2O7 +14 HCl
2KCl + 2CrCl3 + 3Cl2 + 7H2O.
1
3mol
KClO3 +6 HCl
KCl+ 3Cl2 + 3H2O.
1
3mol
Khi cho KMnO4, KClO3, K2Cr2O7, MnO2 có số mol bằng nhau thì chất nào cho
lượng khí Cl2 nhiều nhất là KClO3, K2Cr2O7.
+ Xây dựng bài tập trắc nghiệm
Ví dụ 3: Cho phản ứng của Fe với Oxi như hình vẽ sau:

Vai trị của lớp nước ở đáy bình là:
A. Giúp cho phản ứng của Fe với Oxi xảy ra dễ dàng hơn.
B. Hòa tan Oxi để phản ứng với Fe trong nước.
C. Tránh vỡ bình vì phản ứng tỏa nhiệt mạnh
D. Cả 3 vai trò trên.
=> Đáp án C
2.4.2. Hướng dẫn sử dụng bài tập hình vẽ thí nghiệm
2.4.2.1. Hướng dẫn học sinh giải bài tập hình vẽ thí nghiệm
+ Nắm vững cơ sở lí thuyết
+ Xác định các dụng cụ, hóa chất sử dụng trong hình vẽ.
+ Xác định chính xác cách lắp đặt dụng cụ thí nghiệm (nằm ngang, nằm nghiêng
hay thẳng đứng).
+ Xác định chính xác tác dụng của hóa chất được sử dụng.
+ Cách thu khí (thu đẩy khơng khí hay thu bằng cách đẩy nước).
+ Xác định được thứ tự tháo dụng cụ sau khi làm xong thí nghiệm.
2.4.2.2. Giáo viên sử dụng bài tập hình vẽ thí nghiệm
- Giáo viên sử dụng phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực lồng ghép hình vẽ

thí nghiệm có liên quan đến tiết dạy, bài dạy lý thuyết và dạy thực hành trên lớp.
- Giáo viên sử dụng hệ thống các câu hỏi hình vẽ thí nghiệm dùng để ơn tập và
kiểm tra kiến thức học sinh qua đề thi định kỳ, đề thi thử THPT Quốc gia, đề thi
chọn học sinh giỏi tỉnh.
2.4.3. Hiệu quả của biện pháp
- Mức độ phù hợp với đối tượng học sinh và thực tiễn nhà trường: Đây là một biện
pháp dạy học rất dễ thực hiện và phù hợp với hầu hết các đối tượng học sinh, giúp

skkn


12

phát huy tính tích cực chủ động trong học tập của các em. Hơn nữa nó khơng địi
hỏi q nhiều về khâu chuẩn bị tư liệu và thiết bị hỗ trợ dạy học. Với cơ sở vật chất
hiện có ở trường THPT Triệu Sơn 2 hiện nay thì biện pháp này được thực hiện tốt.
- Mức độ đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá:
Trong thời đại bùng nổ về công nghệ và khoa học kĩ thuật, thế giới phát triển như
vũ bão thì địi hỏi con người cũng phải thay đổi để thích ứng với sự phát triển đó.
Vì vậy mà trong giáo dục, các phương pháp dạy học cũng phải luôn đổi mới bằng
những phương pháp dạy học tích cực để phù hợp với xu thế mới của thời đại. Đặc
biệt đối với mơn Hố học dạy học lồng ghép hình vẽ thí nghiệm, nó đáp ứng được
đầy đủ các tiêu chí như phát huy tính tích cực, chủ động trong học tập và sự sáng
tạo của học sinh. Ngoài ra, hình vẽ thí nghiệm cịn có tác dụng mơ tả, thay thế
những thí nghiệm khó, phức tạp hoặc điều kiện thực tế khơng thể tiến hành được,
từ đó giúp học sinh dễ tái hiện và vận dụng kiến thức.
2.5. Kết quả, minh chứng sự tiến bộ của học sinh
Sau khi đã hồn thành đề tài của mình, tơi đã trình bày trước tổ chuyên môn,
xin ý kiến nhận xét và tôi đã nhận được nhiều ý kiến hay, sâu sắc để giúp tơi hồn
chỉnh đề tài này. Có thể nói từ khi bắt đầu ý tưởng cho đến khi thực hiện, đề tài

này đã được sự tham gia góp ý của nhiều giáo viên và tất cả đều thống nhất đây là
một ý tưởng hay. Với cách tổ chức dạy học tích cực phần hình vẽ thí nghiệm đã
đem lại hiệu quả cao trong dạy bài mới, bài thực hành, ôn thi THPT Quốc gia, ôn
thi học sinh giỏi. Như vậy, đề tài này là hồn tồn mới chưa có đề tài nào khai thác
và có tác dụng rất tốt trong việc phát triển năng lực thí nghiệm thực hành cho học
sinh cũng như là nguồn tư liệu cho giáo viên tham khảo.
Để có được sự đánh giá khách quan hơn sau khi dạy một số bài lồng ghép
khai thác hình vẽ thí nghiệm, tơi đã tiến hành lấy ý kiến học sinh qua phiếu thăm
dò của 3 lớp 10B1(39 học sinh), 11A2(42 học sinh), 12C2(40 học sinh) và tôi kiểm
tra học sinh bằng bài thi 35 phút, ở hai lớp 12C2 được áp dụng đề tài và lớp 12C5
không áp dụng ở trường THPT Triệu Sơn 2 cho kết quả sau:
+ Kết quả lấy ý kiến học sinh qua phiếu thăm dò của 3 lớp 10B1(39 học sinh),
11A2(42 học sinh), 12C2(40 học sinh)
STT

1

2
3

Nội dung
Xác định các dụng cụ, hóa
chất sử dụng trong hình vẽ

Đánh dấu % Đánh dấu
(X)
(X)
Có hiệu quả
Khơng hiệu
quả

Có hiệu quả

Xác định cách lắp đặt dụng
cụ thí nghiệm (như nằm
ngang, nằm nghiêng hay
Không hiệu
thẳng đứng)
quả
Xác định tác dụng của dụng Có hiệu quả

skkn

X
( 107/121)
X
( 14/121)
X
( 112/121)
X
( 9/121)
X

88,43%
11,57%
92,56%
7,44%
84,30%


13


cụ và hóa chất được sử
dụng

( 102/121)
X
( 19/121)
X
( 111/121)
X
( 10/121)
X
( 111/121)
X
( 10/121)
X
( 103/121)
X
( 18/121)

Khơng hiệu
quả
Có hiệu quả

Xác định cách thu khí (thu
đẩy khơng khí hay thu bằng
cách đẩy nước)
Khơng hiệu
quả
Xác định được thứ tự tháo

Có hiệu quả
dụng cụ sau khi làm xong
thí nghiệm.
Khơng hiệu
quả
Hình vẽ thí nghiệm mơ tả, Có hiệu quả
thay thế những thí nghiệm
khó, phức tạp hoặc điều Khơng hiệu
kiện thực tế khơng thể tiến quả
hành được
Có hiệu quả
Hình vẽ thí nghiệm giúp
học sinh tái hiện và vận Không hiệu
dụng kiến thức
quả

4

5

6

7

15,79%
91,73%
8,27%
91,73%
8,27%
85,12%

14,88%

X
( 113/121)
X
( 8/121)

93,39%
6,61%

Qua kết quả số liệu trên cho thấy:
HS thấy hiệu quả là:

= 89,61%

HS thấy không hiệu quả là: 100%-89,61%=10,39%
+ Kết quả bài thi 35 phút, ở hai lớp 12C2 được áp dụng đề tài và lớp 12C5
không áp dụng (Đề và đáp án ở phần phụ lục).
+ Kết quả thống kê lớp 12C5 không áp dụng đề tài:
Lớp Sĩ số

12C5

41

Kết quả điểm thi của học sinh lớp 12C5
Điểm Trung
Điểm Yếu,
Điểm Giỏi
Điểm Khá

bình
kém
(9-10)
(7-8)
(5-6)
(5<)
SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

2

4,88

6

14,63


16

39,02

17

41,47

Kết quả thống kê lớp 12C2 áp dụng đề tài:
Lớp Sĩ số

Kết quả điểm thi của học sinh lớp 12C2
Điểm Giỏi
Điểm Khá
Điểm Trung
Điểm Yếu,
(9-10)
(7-8)
bình
kém

skkn


14

(5-6)
12C2

39


(5<)

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

14

35,89

16

41,02

9

23,09


0

0

Qua kết quả kiểm tra cho thấy, lớp áp dụng đề tài có % giỏi và % khá cao hơn
so với lớp không áp dụng đề tài nhiều.
Nhận xét chung: Trên cơ sở trao đổi lấy ý kiến với đồng nghiệp và học sinh, sau
khi thực hiện đề tài này tơi thấy:
+ Về kỹ năng thực hành thí nghiệm: Các em thao tác nhanh nhẹ và chính xác hơn
+ Về tinh thần, thái độ học tập: Ln có ý thức học tập tốt hơn, khơng cịn lúng
tung khi giải các bài tập về hình vẽ thí nghiệm, trong các giờ học chăm chú nghe
giảng, tích cực hoạt động tìm kiếm tri thức, phát biểu xây dựng bài sôi nổi...
+ Về khả năng tư duy: Khi khai thác các kiến thức hố học trừu tượng, khai thác
các kiến thức thơng qua hình vẽ thí nghiệm thì học sinh có khả năng phán đoán,
suy luận, tư duy độc lập, tư duy logic, tư duy sáng tạo tốt hơn khi chưa thực hiện
đề tài.
Như vậy, “Xây dựng và sử dụng bài tập hình vẽ thí nghiệm hóa học
nhằm phát triển năng lực thực hành thí nghiệm cho học sinh trường THPT
Triệu Sơn 2” đã mang lại kết quả cao trong việc học tập của học sinh.

3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3. 1. Kết luận

skkn


15

Trong quá trình thực hiện đề tài “Xây dựng và sử dụng bài tập hình vẽ thí

nghiệm hóa học nhằm phát triển năng lực thực hành thí nghiệm cho học sinh
trường THPT Triệu Sơn 2” tôi đã:
- Đề xuất các ngun tắc, quy trình sử dụng hình vẽ thí nghiệm hóa học để
tổ chức các hoạt động tích cực cho học sinh thơng qua cách khai thác hình vẽ, làm
thí nghiệm từ đó phát triển năng lực thực hành thí nghiệm và phát triển năng lực
toàn diện cho học sinh.
- Xây dựng và sử dụng bài tập hình vẽ thí nghiệm hóa học lớp 10, 11, 12
nhằm phát triển năng lực thực hành thí nghiệm cho học sinh trường THPT Triệu
Sơn 2.
Với phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy học có lồng ghép
hình vẽ thí nghiệm trong các tiết học đã mang lại những kết quả đáng kể như: Học
sinh được thể hiện khả năng thuyết trình của mình, khả năng hợp tác trong hoạt
động nhóm, khả năng trình bày, khả năng tư duy sáng tạo…các em phấn khởi hơn,
khả năng tiếp thu kiến thức nhanh hơn. Đặc biệt giúp các em tự tin trước đám đông
hơn qua việc trả lời câu hỏi hay đặt câu hỏi về những hình vẽ thí nghiệm lắp đặt
chưa đúng, đề tài này áp dụng rất phù hợp với đối tượng học sinh trường THPT
Triệu Sơn 2.
Đề tài có tính thực tiễn rất cao, có thể được áp dụng trong các hoạt động dạy
học của Giáo viên. Nội dung của đề tài góp phần giúp Giáo viên và Học sinh có
thêm tư liệu bổ ích trọng việc tự học tự bồi dưỡng cho bản thân và phù hợp với nội
dung đổi mới hình thức giảng dạy cũng như kiểm tra đánh giá của Bộ giáo dục.
Tuy nhiên, khi áp dụng vẫn gặp phải một số hạn chế sau:
- Hóa chất, dụng cụ thí nghiệm phục vụ cho các thí nghiệm phức tạp để
chứng minh hình vẽ thí nghiệm chưa thật đầy đủ.
- Một số học sinh chưa thực sự tích cực trong học tập.
3.2. Kiến nghị
3.2.1. Đối với giáo viên
- Cần thường xuyên trao đổi, thảo luận trong tổ nhóm chun mơn để rút kinh
nghiệm trong q trình giảng dạy, kiểm tra, đánh giá.
- Luôn luôn tự học, tự bồi dưỡng, trau dồi kiến thức thông qua các sách tham khảo,

các phương tiện thông tin đại chúng đặc biệt qua mạng internet để nâng cao trình
độ chun mơn.
- Tích cực đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động và
sáng tạo của học sinh. Tạo điều kiện cho học sinh tự chiếm lĩnh kiến thức, tạo
khơng khí học tập sơi nổi.
3.2.2. Đối với các cấp quản lý
- Cần bổ sung dụng cụ hóa chất thí nghiệm hàng năm.
- Tăng cường bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên, tổ chức hiệu quả
các lớp bồi dưỡng hè.
- Với những sáng kiến có tính thiết thực cao, các cấp quản lý nên tổ chức các buổi
báo Sáng kiến để phổ biến rộng rãi cho mọi giáo viên nghiên cứu và áp dụng vào
giảng dạy.

skkn


16

Tôi nhận thấy rằng đây chỉ là kết quả nghiên cứu bước đầu, dù tôi đã cố
gắng rất nhiều trong việc biên soạn nhưng chắc chắn sẽ không tránh khỏi những
hạn chế, thiếu sót. Bởi vậy, tơi sẽ tiếp tục đúc rút, hồn thiện và mở rộng đề tài của
mình trong q trình giảng dạy tiếp theo.
Tơi rất mong nhận được sự góp ý của các cấp lãnh đạo và các bạn đồng
nghiệp để đề tài của mình được hồn chỉnh hơn và đề tài này thực sự góp phần cho
việc giảng dạy và học tập mơn Hố học nói riêng và các mơn học khác nói chung
ngày càng tốt hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG Thanh Hóa, ngày 25 tháng 05 năm 2022
ĐƠN VỊ
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của mình

viết, khơng sao chép nội dung của người
khác.
Người viết

Lê Văn Thân

skkn



×