Tải bản đầy đủ (.pdf) (40 trang)

Skkn vận dụng một số phương pháp, kỹ thuật dạy học phần thơ việt nam trong chương trình ngữ văn lớp 11 trường thpt đào duy từ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (294.45 KB, 40 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
TRƯỜNG THPT ĐÀO DUY TỪ

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI:

VẬN DỤNG MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP, KỸ THUẬT DẠY HỌC
PHẦN THƠ VIỆT NAM TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN
LỚP 11 TRƯỜNG THPT ĐÀO DUY TỪ.

Họ và tên giáo viên: PHẠM THỊ HẢI
Chức vụ:

Giáo viên

Sáng kiến thuộc lĩnh vực: Ngữ văn

ThanhCÁO
Hóa,KẾT
Năm QUẢ
2022
BÁO

skkn


MỤC LỤC
NỘI DUNG
TRANG
I.
MỞ ĐẦU.................................................................................................................5


1.1.
Lí do chọn đề tài..................................................................................................5
1.2.
Mục đích nghiên cứu...........................................................................................5
1.3.
Đối tượng nghiên cứu..........................................................................................5
1.4.
Phương pháp nghiên cứu....................................................................................5
1.5.
Những điểm mới của sáng kiến..........................................................................5
II. NỘI DUNG.............................................................................................................. 5
2.1.
Cơ sở lí luận của vấn đề......................................................................................5
2.2.
Thực trạng vấn đề...............................................................................................5
2.3.
Các giải pháp thực hiện:.....................................................................................5
2.3.1. Các giải pháp đã áp dụng vào dạy và học Ngữ văn..................................................5
2.3.1.1. Đổi mới hình thức tổ chức và phát huy hiệu quả của hoạt động khởi động...........5
2.3.1.2. Thực hiện một số kĩ thuật dạy học tăng cường hoạt động học của học sinh..........5
2.3.1.3. Nâng cao hiệu quả của hoạt động nhóm................................................................5
2.3.2. Thực nghiệm sư phạm..............................................................................................5
2.3.2.1. Mục đích thực nghiệm...........................................................................................5
2.3.2.2. Đối tượng, địa bàn và thời gian thực nghiệm........................................................5
2.3.2.3. Nội dung thực nghiệm...........................................................................................5
2.3.2.4. Phương pháp và quy trình thực nghiệm.................................................................5
2.4.
Hiệu quả của sáng kiến:......................................................................................5
III.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................5

3.1.
Kết luận................................................................................................................ 5
3.2.
Kiến nghị.............................................................................................................. 5
3.2.1.
Đối với phụ huynh.............................................................................................5
3.2.2.
Đối với tổ chuyên môn, nhà trường...................................................................5
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................................5
PHỤ LỤC.......................................................................................................................... 5

skkn


CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT, KÝ HIỆU

STT

Viết tắt

Diễn giải

1

HS

Học sinh

2


GV

Giáo viên

3

NL

Năng lực

4

PC

Phẩm chất

5

PPDH

Phương pháp dạy học

6

PP, KT

Phương pháp, kĩ thuật

7


SL

Số lượng

8

TB

Trung bình

9

THPT

Trung học phổ thơng

10

THCS

Trung học cơ sở

11

TL

Tỉ lệ

skkn



I.

MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài

Đổi mới phương pháp dạy học là vấn đề được đề cập, bàn luận và thực
hiện trong nhiều năm qua. Đặc biệt trong những năm gần đây, với việc chuẩn bị
thực hiện giảng dạy theo Chương trình sách giáo khoa mới thì đổi mới phương
pháp dạy học càng được các nhà trường chú trọng thúc đẩy và phát huy một cách
có hiệu quả. Một trong những khâu quan trọng của đổi mới là phát huy tính tích
cực của học sinh trong học tập đồng nghĩa với việc chuyển từ dạy học lấy giáo
viên làm trung tâm sang dạy học lấy người học làm trung tâm.
Như chúng ta đã biết chương trình Giáo dục phổ thơng mới 2018 chú trọng đề
cao đến tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh. Trong quá trình dạy
học, học sinh được đặt vào trung tâm của hoạt động học. Do vậy bài toán đặt ra
cho người dạy là cần thay đổi phương pháp dạy học; trong đó việc lấy học sinh
làm trung tâm của q trình dạy học được quan tâm, giáo viên là người nêu và
gợi mở lên vấn đề bằng nhiều cách khác nhau nhằm mang lại sự hào hứng, sự tự
giác cho học sinh. Từ đó kích thích học sinh tự học, tự nhiên cứu, tự trình bày
và giải quyết các vấn đề để đưa ra kết luận cụ thể. Phương pháp này tăng cường
sự kết nối, thực hành giữa các học sinh trong môn học, tiết học. Học sinh sẽ dễ
dàng ghi nhớ kiến thức, thơng qua việc tự mình tư duy và tìm tịi khám phá.
Giáo viên áp dụng nhiều cách để gợi mở vấn đề, vấn đáp, tương tác, thảo luận
nhóm hay chơi các trị chơi…
Trong bối cảnh đổi mới hiện nay, việc dạy học môn Ngữ văn theo hướng
phát triển năng lực học sinh, việc tổ chức một cách hiệu quả những hoạt động
học tập để “kích hoạt” tinh thần học tập là việc làm đặc biệt quan trọng. Dạy học
theo hướng phát triển năng lực học sinhđược xem là một trong những biện pháp
nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn Ngữ văn. Từ thời xa xưa, Khổng Tử đã

khẳng định: “Tơi nghe - tơi qn; tơi nhìn - tôi nhớ; tôi làm - tôi hiểu”. Quan
điểm này nhấn mạnh việc “học bằng cách làm” của học sinh bởi “trăm hay không
bằng tay quen” vốn được coi là kim chỉ nan cho dạy học tích cực. Trong quan
niệm dạy học mới (tổ chức) một giờ học tốt - hiệu quả là một giờ học phát huy
được tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của cả người dạy và người học
nhằm nâng cao tri thức, bồi dưỡng năng lực hợp tác, năng lực vận dụng tri thức
vào thực tiễn, bồi dưỡng phương pháp tự học, tác động tích cực đến tư
1

skkn


tưởng, tình cảm, đem lại hứng thú học tập cho người học .
Ngữ văn là một mơn học có đặc thù riêng, vừa mang tính khoa học, vừa
mang tính nghệ thuật. Dạy văn bản văn học là bằng tài năng, năng lực sư phạm
của mình, giáo viên đưa học sinh thực sự “sống” trong tác phẩm, biết rung động,
lắng nghe tiếng nói thì thầm của tác giả, thưởng thức cái hay, cái đẹp của tác
phẩm. Bằng trí tưởng tượng, kinh nghiệm và cả tâm hồn mình, học sinh khám
phá ý nghĩa từng câu, từng chữ, cảm nhận sức sống của từng hình ảnh, hình
tượng nhân vật, theo dõi diễn biến cốt truyện… làm cho văn bản khô khan biến
thành một thế giới sống động đầy sức cuốn hút. Theo phương pháp dạy học
truyền thống, giáo viên chủ yếu thuyết giảng, học sinh chăm chú lắng nghe, ghi
chép như vậy giờ học sẽ tẻ nhạt, nhàm chán, học sinh ít hứng thú. Còn dạy học
theo phương pháp mới - dạy học theo hướng tiếp cận năng lực học sinh đòi hỏi
người giáo viên phải là người biết thiết kế, tổ chức các hoạt động để học sinh
có thể tự chiếm lĩnh được kiến thức. Qua đó hình thành cho học sinh những
năng lực cần thiết: năng lực học tập chung, cơ bản; năng lực tư duy; năng lực thu
thập (tìm kiếm, tổ chức, xử lý thông tin); năng lực phát hiện và giải quyết vấn
đề; năng lực giao tiếp; năng lực hợp tác; năng lực tự quản lý và phát triển bản
thân...

Ngồi những u cầu có tính chất truyền thống như: bám sát mục tiêu giáo
dục, nội dung dạy học, đặc trưng môn học; phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí lứa
tuổi học sinh; giờ học đổi mới phương pháp dạy học cịn có những u cầu mới
như: được thực hiện thông qua việc GV tổ chức các hoạt động học tập cho HS
theo hướng chú ý đến việc rèn luyện phương pháp tư duy, khả năng tự học, nhu
cầu hành động và thái độ tự tin; được thực hiện theo nguyên tắc tương tác nhiều
chiều: giữa GV với HS, giữa HS với nhau (chú trọng cả hoạt động dạy của người
dạy và hoạt động học của người học). Về bản chất, đó là giờ học có sự kết hợp
giữa học tập cá thể (hình thức học cá nhân) với học tập hợp tác (hình thức học
theo nhóm, theo lớp); chú trọng kết hợp học với hành, nâng cao tri thức với rèn
luyện các kĩ năng, gắn với thực tiễn cuộc sống; phát huy thế mạnh của các PPDH
tiên tiến, hiện đại; các phương tiện, thiết bị dạy học và những ứng dụng của công
nghệ thông tin…; chú trọng cả hoạt động đánh giá của GV và tự đánh giá của
HS. Ngoài việc nắm vững những định hướng đổi mới phương pháp dạy học như
trên, để có được những giờ dạy học tốt, cần phải nắm vững các kĩ thuật dạy học.
Chuẩn bị và thiết kế một giờ học cũng là một hoạt động cần có những kĩ thuật
2

skkn


riêng.Tuy nhiên dù sử dụng bất kỳ phương pháp nào cũng phải đảm bảo được
nguyên tắc “Học sinh tự mình hoàn thành nhiệm vụ học tập với sự tổ chức,
hướng dẫn của giáo viên”.
Trong chương trình Ngữ văn lớp 11, ở phân môn Văn học, học sinh được
học nhiều văn bản có dung lượng kiến thức lớn với nhiều thể loại khác nhau.
Một trong những thể loại văn học quan trọng chiếm thời lượng khá lớn trong
chương trình đó là về phần thơ ca Việt Nam trung và hiện đại. Các thi phẩm
xoay quanh chủ đề về tinh thần dân tộc, tình cảm gia đình, tình yêu quê hương
đất nước, mang hơi thở của cuộc sống gắn vời từng thời kì của đất nước. Đây là

những nội dung văn học giúp các em nhận ra một diện mạo văn học trong nhịp
cầu nối giữa thơ ca truyền thống và hiện đại với sự ra đời của phong trào thơ
mới. Vì vậy, việc tìm ra những cách làm hay sáng tạo của mỗi người thầy trên cơ
sở sử dụng linh hoạt và đa dạng các phương pháp dạy học, tổ chức học tập để tạo
hứng phát huy năng lực, phẩm chất người học khơng chỉ là u cầu mà cịn là
con đường khám phá cuộc sống, bồi đắp tâm hồn tình yêu văn chương cho học
sinh qua những vần thơ trang sách.
Xuất phát từ những lý do mang tính thực tiễn đó, tơi đã lựa chọn biện
pháp “Vận dụng một số phương pháp, kỹ thuật dạy học phần thơ Việt Nam
trong chương trình Ngữ văn 11ở trường THP Đào Duy Từ ”để góp phần nâng
cao hiệu quả trong dạy học mơn Ngữ văn theo hướng phát huy tính tích cực và
sáng tạo của học sinh.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Sáng kiến nêu ra sự cần thiết trong việc vận dụng một số phương pháp,
hình thức tổ chức dạy học tích cực vào dạy phần thơ hiện đại Việt Nam trong
chương trình Ngữ văn 11 trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng để từ đó đề ra
những giải pháp cách làm hay, phát huy hiệu quả cao hơn nữa. Từ đó phát huy
tính tích cực, chủ động trong học tập của học sinh, góp phần nâng cao chất
lượng mơn Ngữ văn cho học sinh lớp 11B12 nói riêng, cho học sinh trường
THPT Đào Duy Từ nói chung.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Vận dụng một số phương pháp, kỹ thuật, hình thức tổ chức dạy học phần
thơ Việt Namcho học sinh lớp 11B12 trường THPT Đào Duy Từ, Thành phố
Thanh Hóa, Tỉnh Thanh Hóa.
3

skkn


1.4. Phương pháp nghiên cứu

Để tiến hành nghiên cứu, căn cứ vào nội dung, yêu cầu của sáng kiến
chúng tôi đã sử dụng các phương pháp sau:
Phương pháp thống kê, miêu tả: Tìm hiểu, thu thập thống kê một số văn
bản định hướng đổi mới giáo dục, đổi mới phương pháp dạy học; nội dung định
hướng đổi mới, kinh nghiệm cách làm của đồng nghiệp đi trước để huy động mơ
tả nội dung có liên quan vấn đề nghiên cứu.
Phương pháp phân tích, tổng hợp: Tổng hợp và phân tích làm rõ vấn đề
bằng lí lẽ khoa học và dẫn chứng thực tiến.
Phương pháp khảo sát: Thu tập kết quả trước, trong và sau khi áp dụng
thực hiện vấn đề.
Phương pháp so sánh, đối chiếu: Nhằm chỉ rõ cách làm khác, hay có hiệu
quả. Đồng thời đối sánh giữa lí thuyết khoa học và vận dụng thực hành.
Phương pháp điều tra, phỏng vấn: Nắm bắt, thu thập thông tin minh chứng
làm rõ cho vấn đề nghiên cứu, ứng dụng.
Phương pháp phân tích, tổng hợp: Tổng hợp và phân tích làm rõ vấn đề
bằng lí lẽ khoa học và dẫn chứng thực tiến.
1.5. Những điểm mới của sáng kiến
Trước yêu cầu đổi mới một cách căn bản và toàn diện của nền giáo dục để
phù hợp với xu thế hội nhập, yêu cầu giáo viên phải có sự thay đổi về quan
điểm, về cách tiếp cận trong việc lựa chọn phương pháp dạy học, hình thức tổ
chức lớp học cũng như thay đổi cách đánh giá học sinh - dạy học gắn với phát
triển năng lực. Sáng kiến kinh nghiệm này mang đến sự thay đổi trong cách tiếp
cận học tập, phải giúp cho học sinh làm chủ quá trình học tập.
Đổi mới về phương pháp dạy học là yêu cầu quan trọng. Sáng kiến đã kết
hợp các phương pháp dạy học truyền thống với các phương pháp, kĩ thuật dạy
học tích cực. Đổi mới về cách thức tổ chức giờ dạy, hướng đến học sinh được
tham gia các hoạt động. Ứng dụng CNTT để kích thích học sinh học tập, giúp
cho giáo viên triển khai nội dung bài học một cách dễ dàng hơn.
Học sinh tiếp xúc một bài thơ, một vần thơ hay, dung cảm trước vẻ đẹp
cuả ngôn từ của tâm hồn thi sĩ là cả một nghệ thuật sư phạm của người thầy để

4

skkn


tâm hồn các em được mở rộng, hướng đến những giá trị tích cực của cuộc sống,
ni dưỡng tâm hồn. Yêu cầu đặt ra là phải thay đổi, thay đổi cả ở người dạy và
ở người học để sau mỗi bài học, học sinh khơng chỉ có được hiểu biết (kiến
thức) mà còn phải phát triển được năng lực văn học cho bản thân, có như vậy
mới đáp ứng được yêu cầu về đổi mới giáo dục.
Sáng kiến kinh nghiệm góp thêm vào việc bồi dưỡng và phát huy được
năng lực đọc - hiểu của học sinh trong mỗi giờ học Ngữ văn nói chung và khi
học phần lớp 11 nói riêng, góp phần nâng cao chất lượnggiảng dạy mơn Ngữ văn
trong trường Trung học phổ thơng.
II.
2.1.

NỘI DUNG
Cơ sở lí luận của vấn đề

Lựa chọn được các biện pháp, phương tiện, điều kiện… nhằm định hướng
thực hiện, hoàn thành các mục tiêu dạy học, giáo dục cụ thể phù hợp với bối
cảnh trong đó quan trọng nhất là lựa chọn, sử dụng các PP, KTDH tích cực có
ưu thế trong việc phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh. Trên cơ sở đó
tiến hành lựa chọn các PPDH, KTDH phù hợp, hiệu quả hướng đến mục tiêu
phát triển HS một cách tối ưu.
Việc lựa chọn PP, KTDH phù hợp là hoạt động quan trọng để cụ thể hóa
chiến lược dạy học, giáo dục của người GV, góp phần xác nhận tính đúng đắn,
sự hợp lí của chiến lược dạy học mà GV đã xác định qua từng bài học
Mỗi PP,KTDH đều có những ưu điểm và hạn chế nhất định trong việc phát

triển phẩm chất, năng lực cho HS. Vì vậy, trước khi lựa chọn, GV cần phải hiểu
rõ các đặc điểm của từng phương pháp, kĩ thuật dạy học, xem PP, KTDH đó
có phù hợp để phát triển các phẩm chất, năng lực theo yêu cầu cho HS hay
không. Đôi khi việc lựa chọn PP, KTDH không phát huy tác dụng như mong
muốn là vì GV sử dụng chưa đúng cách. Do đó, GV cũng cần hiểu thật kĩ về
từng PP, KTDH mình muốn sử dụng để đảm bảo sử dụng đúng cách. Ngoài ra,
như ở Nội dung 2 đã trình bày, mỗi PP, KTDH cần có những điều kiện cụ thể thì
mới có thể áp dụng hiệu quả. Do đó, GV cũng cần cân nhắc xem giờ dạy của
mình có hội đủ các điều kiện để cho phép mình sử dụng được PP, KTDH đó hay
khơng. Bên cạnh đó, vì mỗi PP, KTDH đều có những ưu điểm và hạn chế nh ất
định nên GV cần biết chọn lựa phối hợp linh hoạt các PP, KTDH để đạt được
mục tiêu dạy học đã đề ra
5

skkn


Mỗi PP, KTDH đều có những ưu điểm và hạn chế nhất định trong việc
phát triển PC, NL cho HS. Vì vậy, trước khi lựa chọn, GV cần phải hiểu rõ các
đặc điểm của từng PP, KTDH xem PP, KTDH đó có phù hợp để phát triển các
PC, NL theo yêu cầu cho HS hay không. Đôi khi việc lựa chọn PP, KTDH không
phát huy tác dụng như mong muốn là vì GV sử dụng chưa đúng cách. Do đó, GV
cũng cần hiểu thật kĩ về từng PP, KTDH mình muốn sử dụng để đảm bảo sử
dụng đúng cách. Ngoài ra, mỗi PP, KTDH cần có những điều kiện cụ thể thì mới
có thể áp dụng hiệu quả. Do đó, GV cũng cần cân nhắc xem giờ dạy Ngữ văn
của mình có hội đủ các điều kiện để cho phép mình sử dụng được PP, KTDH đó
hay khơng. Bên cạnh đó, vì mỗi PP, KTDH đều có những ưu điểm và hạn chế
nhất định nên GV cần biết chọn lựa phối hợp linh hoạt các PP, KTDH để đạt
được mục tiêu dạy học đã đề ra
2.2.


Thực trạng vấn đề

Là môn học quan trọng gắn bó với học sinh nhiều năm học phổ thông. Môn
Ngữ văn không chỉ mang đến cho học sinh biết và hiểu về cuộc sông muôn màu
xung quanh mà con giúp các em thấy được vẻ đẹp của thế giới nghệ thuật qua
ngôn từ bằng sự sáng tạo của nhà văn, nhà thơ. Những tâm tư tình cảm, lời sẻ
chia và cả những thông điệp cuộc sống được thi sĩ thể hiện gửi gắm qua bức
tranh thiên nhiên, vẻ đẹp tâm hồn con người một cách dung dị sáng tạo. Qua tác
phẩm văn chương trong đó có những bài thơ đã đem đến cho học sinh những
dung cảm về tâm hồn tình cảm như nhà nghiên cứu Hồi Thanh đã nhận x ét: văn
chương bồi đắp tình cảm ta chưa có và luyện tình cảm ta có sẵn.
Nhưng để giúp học sinh biết dung cảm, suy nghĩ trước vẻ đẹp của thơ ca,
nắm bắt được những tâm tư tình cảm của nhà thơ; nhận ra vẻ đẹp nghệ thuật
ngôn từ không hề đơn giản. Để đem vẻ đẹp thơ ca chạm đến tâm hồn học sinh
không ai khác chính người thầy bằng cách thức tổ chức học tập, bằng nghệ thuật
dùng lời, bằng chính tài năng và năng lực sư phạm dạy học; biết phát huy năng
lực, sự chủ động sáng tạo của học sinh cùng huy động sự hiểu biết trải nghiệm
cuộc sống của các em. Hơn nữa để biến môn Ngữ văn từ môn học bắt buộc, một
nhiệm vụ học tập dành cho tất cả học sinh đến việc quan tâm yêu thích và say mê
với mơn học này là cả một q trình địi hỏi sự cố gắng nỗ lực miệt mài của cả
thầy và trị. Bởi chỉ khi học sinh u thích say mê với môn học sẽ giúp các em dễ
dàng khá phá và chiếm lĩnh vẻ đẹp thơ ca.
6

skkn


Như chúng ta đã biết trong những năm gần đây, các bộ mơn khoa học xã
hội trong đó có mơn Ngữ văn dường như ít đựợc quan tâm chú trọng; thậm trí

nhiều học sinh cịn tỏ ra thờ ơ, cho rằng mơn học khó, mơn học địi hỏi nhớ
nhiều lâu thuộc….Cũng vì thế mà mức độ hứng thú với mơn Ngữ văn vơi dần.
Đầu năm học 2021 – 2022, tôi tiến hành khảo sát mức độ hứng thú và năng lực
cảm nhận thơ của HS lớp 11B12bằng cách viết một đọan văn cảm nhận về một
đoạn thơ và kết quả thu được như sau:
KẾT QUẢ
Lớp

11b12

Sĩ số

47

Giỏi

Khá

Trung bình

Yếu

SL

%

SL

%


SL

%

SL

%

12

25,5

18

38,3

15

31,9

2

4,3

Qua bảng số liệu trên cho thấy số học sinh đạt điểmkhá và trung bình cịn
nhiều. Kết quả này liên quan đến hứng thú - thích học mơn Ngữ văn cịn chưa
nhiều, trong khi đó có khơng ít học sinh tỏ thái độ khơng thích. Một số ít học
sinh cịn mạnh dạn cho rằng nếu khơng phải là mơn “chính” - mơn điều kiện xếp
loại học lực cuối kì và cả năm, là mơn thi bắt buộc Tốt nghiệp THPT thì chắc em
cũng khơng quan tâm đến môn học này. Mặt khác qua thăm dị ý kiến các thể

loại văn học thì phần thơ vẫn là phần học sinh cho là khó tiếp cận học nhất trong
khi thầy thường yêu cầu phải thuộc thơ, sử dụng nhiều biện pháp tu từ, hàm ý
cảm nhận khơng dễ.
Khơng chỉ từ phía học sinh mà đâu đó chúng ta nhận được những lời chia
sẻ thẳng thắn của đồng nghiệp rằng: Sao học sinh bây giờ học và viết văn chán
thế? Cảm hứng dạy Văn của mình khơng cịn như xưa. Học sinh khơng thích học
văn …. Vì thế mà sự sao nhãng khơng cịn tâm huyết dạy Văn không khỏi đang
diễn ra trong một bộ phận người thầy.
2.3.

Các giải pháp thực hiện:

2.3.1. Các giải pháp đã áp dụng vào dạy và học Ngữ văn
2.3.1.1. Đổi mới hình thức tổ chức và phát huy hiệu quả của hoạt động khởi động
Hoạt động khởi động được tổ chức khi trướcvào bài mới nhằm giúp học
sinh huy động vốn kiến thức và kĩ năng đã có để chuẩn bị tiếp nhận kiến thức và
7

skkn


kĩ năng mới. Tại sao cần có hoạt động này? Việc tiếp thu kiến thức mới bao giờ
cũng dựa trên những kinh nghiệm đã có trước đó của người học, giúp giáo viên
tìm hiểu xem học sinh có hiểu biết như thế nào về những vấn đề trong cuộc sống
có liên quan đến nội dung của bài học; tạo hứng thú và một tâm thế tích cực để
học sinh bước vào bài học mới. Có thể nói hoạt động khởi động có nhiệm vụ
khơi gợi, kích thích học trị mong muốn được tìm hiểu, khám phá bằng những
hoạt động tiếp theo trong giờ học, thậm chí là sau giờ học. Hơn nữa, nếu hoạt
động khởi động càng đa dạng thì sẽ luôn tạo nên những bất ngờ, thú vị cho HS.
Vì thế người học sẽ khơng cịn cảm giác lo lắng, căng thẳng... như khi GV kiểm

tra bài cũ. Muốn như vậy, hoạt động khởi động cần tạo ra mâu thuẫn trong nhận
thức cho học trò. Đây là tiền đề để thực hiện một loạt các hoạt động hình thành
kiến thức, tìm tịi, giải quyết vấn đề. Và tất nhiên giáo viên phải là người có ý
tưởng, phải thật khéo léo gợi mở vấn đề của bài học, kích thích trí tị mị và tạo
hứng thú cho các em học sinh.
Khi thiết kế hoạt động khởi động trong dạy thơ ca Việt Nam lớp 11, giáo
viên cần sử dụng linh hoạt các hình thức khởi động để phát huy tính tích cực của
học sinh.
2.3.1.1.1. Hoạt động khởi động thơng qua tổ chức các trị chơi
Giáo viên có thể sử dụng các ứng dụng phần mềm trò chơi. Nhiều phần
mềm trò chơi có kết hợp âm thanh và hình ảnh sinh động sẽ góp phần thu hút và
tạo hứng thú cho HS. Rất nhiều trò chơi ngoài mục đích giải trí còn có thể giúp
HS ôn tập kiến thức cũ hoặc dẫn dắt các em vào hoạt động tìm kiếm tri thức
mới một cách tự nhiên, nhẹ nhàng. Hoặc có những trò chơi giúp các em vận
động tay chân khiến cho cơ thể tỉnh táo, giảm bớt những áp lực tâm lý do tiết
học trước gây ra. Giáo viên có thể vào bài mới qua việc tổ chức các trò chơi
nhanh như:Hỏi nhanh đáp nhanh, Đuổi hình bắt chữ, Giải ơ chữ, Ai nhanh hơn,
thẩm và bình, Điền bảng ….
Trước khi chơi, GV cần chuẩn bị đồ dùng, phương tiện cần thiết, tạo hiệu
ứng, hệ thống câu hỏi liên quan đến bài mới, dự kiến tình huống xảy ra và cách
xử lí tình huống, kết quả đạt được qua trị chơi. Để có những trị chơi hấp
dẫn, giáo viên phải sáng tạo khơng ngừng đồng thời khuyến khích các em tham
gia nhiệt tình, chơi hết mình. Giáo viên có thể sử dụng linh hoạt, hiệu quả các
bộ game (bộ trò chơi) đã được thiết kế sẵn. Điều thú vị là những phần mềm
8

skkn


game này được thiết kế hình ảnh và âm thanh rất sinh động do vậy hấp dẫn hầu

hết HS trong lớp tham gia. Nội dung câu hỏi được giáo viên biên soạn và chọn
lựa sao cho phù hợp với mục tiêu bài học và đối tượng học sinh.
Ví dụ 1: Bài thơ “Câu cá mùa thu”, khởi động bài học bằng việc tổ chức Trò
chơi Ai nhanh hơn.
Cách thức tổ chức: Chia lớp thành 4 đội (tương ứng 4 tổ). Yêu cầu mỗi
đội trong 3 phút tìm ra những bài thơ viết về đề tài mùa thu. Đội thắng cuộc là
đội tìm được nhiều câu nhất.
Ví dụ 2: Dạy thơ mới bằng hoạt động khởi động Cảm và bình
Trị chơi này đòi hỏi học sinh học thuộc và cảm thụ được văn chương. Vừa có
thể kiểm tra kiến thức đã nắm được, vừa rèn luyện năng lực tư duy, thuyết trình
và hợp tác nhóm,lại có thể để học sinh tự giúp đỡ nhau trong học tập.
GV Gọi 6 học sinh bất kì, chia 2 nhóm
Cho HS (hoặc bốc thăm) của một trong hai nhóm đọc một đoạn thơ liên
quan đến bài học. Sau khi nhóm này đọc xong, yêu cầu nhóm cịn lại trình bày
khái qt nội dung đoạn thơ đó và lựa chọn một từ ngữ (hình ảnh, câu thơ ...) để
bình. Sau khi hồn thành hai nhóm đổi lại nhiệm vụ.
Căn cứ vào đoạn thơ đọc thuộc, vào câu trả lời khái quát nội dung và bình
giảng của, giáo viên đánh giá cho điểm theo đội.
2.3.1.1.2. Hoạt động khởi động thơng qua khai thác kênh hình, video.
Sử dụng tranh ảnh, video phim tư liêu, bài hát… minh họa để dẫn vào bài
là phương pháp dạy học khá phổ biến ở nhiều mơn học.
Cách thức tổ chức:Giáo viên có thể vào bài bằng cách: cho học sinh quan
sát tranh ảnh, xem một đoạn phim, tư liệu… có liên quan đến nội dung bài học.
Câu hỏi đặt ra trước khi HS được quan sát. Với các kiểu câu hỏi như:
- Các em quan sát lên máy chiếu (ti vi) xem đoạn video sau và nêu cảm
nhận của em về nội dung của đoạn phim?
- Đoạn video sau gợi cho các em suy nghĩ gì về…?
Ví dụ 1: Bài “Tự tình ”, “Thương vợ”. Khởi động bài học bằng cách thức:
HS xem, lắng nghe và trả lời câu hỏi:
9


skkn


Nêu cảm nhận của em về đoạn video?
Từ đó, Giáo viên dẫn dắt học sinh vào bài mới một cách rất hiệu
Trong thơ ca, âm nhạc Việt Nam, hình ảnh người phụ nữ thường được thể
rất ấm áp và cảm động. Những người phụ nữ như thế đã trở thành nguồn
hứng mạnh mẽ để Hồ Xuân Hương viết nên Tự tình, Trần Tế Xương
Thương vợ…

quả:
hiện
cảm
viết

Như vậy, với việc đa dạng hóa các hình thức khởi động bài học như vừa
trình bày ở trên sẽ giúp cho HS được tham gia trực tiếp vào hoạt động khởi
động. HS được trả lời các câu hỏi, làm bài tập liên qua đến nội dung bài học;
được thể hiện các năng lực, phẩm chất bản thân: năng lực tư duy, năng lực làm
việc nhóm, năng lực đọc thơ, năng lực cảm thụ âm nhạc, phim ảnh…
2.3.1.2. Thực hiện một số kĩ thuật dạy học tăng cường hoạt động học của học sinh
Sử dụng kĩ thuật “đọc hợp tác” (cịn gọi là đọc tích cực) nhằm giúp HS
tăng cường khả năng tự học và giúp GV tiết kiệm thời gian đối với những bài
học/phần đọc có nhiều nội dung nhưng khơng q khó đối với HS. Tăng kĩ năng
làm việc và xử lí, chọn lọc, chắc lọc thơng tin bằng kênh chữ, kênh hình trong
sách giáo khoa, sách bài tập. Các hình thức thực hiện: Đọc thành tiếng, bằng
mắt, tìm ý chính, tóm tắt ý chính, chia sẻ thơng tin kiếm tìm được và có thể giải
thích cho nhau thắc mắc (nếu có), thống nhất với nhau ý chính của bài/phần đọc
đọc. Tác dụng khắc phục thói quen học sinh chờ đợi thơng tin, đọc hết thơng tin

trong sách giáo khoa....góp phần rèn kĩ năng nói cho học sinh trong giờ Ngữ
văn.
Trong q trình tổ chức cá hoạt động học tập giáo viên đặt câu hỏi và
dành thời gian cho HS tự do viết câu trả lời. GV cũng có thể yêu cầu HS liệt kê
ngắn gọn những gì các em biết về chủ đề/nội dung đang học trong khoảng thời
gian nhất định. Đó là kĩ thuật“Viết tích cực” giáo viên sử dụng. Kĩ thuật này
cũng có thể sử dụng sau tiết học để tóm tắt nội dung đã học,  để phản hồi cho GV
về việc nắm kiến thức của HS và những chỗ các em còn hiểu sai. Giáo viên năm
bắt đến từng học sinh qua việc trình bày
Ngồi ra giáo viên sử dụng kĩ thuật “ Trình bày một phút”.Đây là kĩ thuật
tạo cơ hội cho HS tổng kết lại kiến thức đã học và đặt những câu hỏi về những
điều còn băn khoăn, thắc mắc bằng các bài trình bày ngắn gọn và cô đọng với
các bạn cùng lớp. Các câu hỏi cũng như các câu trả lời HS đưa ra sẽ giúp củng
10

skkn


cố quá trình học tập của các em và cho GV thấy được các em đã hiểu vấn đề như
thế nào.
Kĩ thuật này có thể tiến hành cuối tiết học (thậm chí giữa tiết học), GV
yêu cầu HS suy nghĩ, trả lời các câu hỏi sau: Điều quan trọng nhất các em học
đuợc hơm nay là gì? Theo các em, vấn đề gì là quan trọng nhất mà chưa được
giải đáp?...
- HS suy nghĩ và viết ra giấy. Các câu hỏi của HS có thể dưới nhiều hình
thức khác nhau.
- Mỗi HS trình bày trước lớp trong thời gian 1 phút về những điều các em
đã học được và những câu hỏi các em muốn được giải đáp hay những vấn đề các
em muốn được tiếp tục tìm hiểu thêm.
Kĩ thuật “ Hỏi và trả lời” Đây là KTDH giúp cho HS có thể củng cố,

khắc sâu các kiến thức đã học thông qua việc hỏi và trả lời các câu hỏi.
Kĩ thuật này có thể tiến hành như sau:
- GV nêu chủ đề.
- GV (hoặc 1 HS) sẽ bắt đầu đặt một câu hỏi về chủ đề và yêu cầu một HS
khác trả lời câu hỏi đó.
- HS vừa trả lời xong câu hỏi đầu tiên lại được đặt tiếp một câu hỏi nữa và
yêu cầu một HS khác trả lời.
- HS này sẽ tiếp tục quá trình trả lời và đặt câu hỏi cho các bạn cùng
lớp,... Cứ như vậy cho đến khi GV quyết định dừng hoạt động này lại.  
2.3.1.3. Nâng cao hiệu quả của hoạt động nhóm
Để giúp HS chủ động tiếp thu kiến thức trong quá trình học đồng thời phát
huy hết năng lực, phẩm chất của mình, GV có thể sử dụng nhiều phương pháp và
kỹ thuật dạy học tích cực. Trong đó, phương pháp hoạt động nhóm đem lại hiệu
quả khá cao.
Bản chất dạy học nhóm cịn được gọi bằng những tên khác nhau như: dạy
học hợp tác, dạy học theo nhóm nhỏ. Trong đó học sinh của một lớp học được
chia thành các nhóm nhỏ, trong khoảng thời gian giới hạn, mỗi nhóm tự lực hoàn
thành các nhiệm vụ học tập trên cơ sở phân công và hợp tác làm việc. Kết quả
làm việc của nhóm sau đó được trình bày và đánh giá trước toàn lớp. Dạy học
11

skkn


nhóm nếu được tổ chức tốt sẽ phát huy được tính tích cực, tính trách nhiệm, phát
triển năng lực cộng tác làm việc và năng lực giao tiếp, thuyết trình của học sinh.
Trong hoạt động hợp tác nhóm, học sinh phải nhận thấy được trách nhiệm
giải quyết nhiệm vụ chung của mình. Vì vậy các thành viên của nhóm phải gắn
kết với nhau theo cách nghĩ mỗi cá nhân cũng như tồn nhóm chỉ có thể thành
cơng nếu cố gắng hết sức mình. Nếu một bạn nào trong nhóm khơng hồn thành

thì chắc chắn nhiệm vụ của cả nhóm sẽ khơng hồn thành. Vì vậy, ngay từ đầu
tơi xác định rõ cho các em hiểu được trách nhiệm của mình trong nhóm học tập
là: thực hiện nhiệm vụ được giao - đảm bảo các thành viên trong nhóm mình đều
hồn thành nhiệm vụ được giao (bạn nào xong trước thì cùng hỗ trợ cho bạn
mình để nhiệm vụ của nhóm được hồn thành, nhắc các bạn cùng tham gia thảo
luận)
Nhóm học tập được tổ chức sao cho từng thành viên trong nhóm khơng thể
trốn tránh cơng việc, hoặc trách nhiệm học tập. Mọi thành viên đều phải học,
đóng góp phần mình vào cơng việc chung và thành cơng của nhóm. Mỗi thành
viên thực hiện một vai trò nhất định. Các vai trò ấy được luân phiên thường
trong các nội dung hoạt động khác nhau (nhóm trưởng, thư kí, báo cáo viên…)
Mỗi thành viên đều hiểu rằng không thể dựa vào cơng việc của người khác. Dưới
sự điều khiển của nhóm trưởng, tất cả các thành viên trong nhóm đều phải làm
việc. Có thể mỗi cá nhân có tiến độ thực hiện cơng việc khác nhau. Nếu gặp khó
khăn hay tốc độ chưa đảm bảo, tơi khuyến khích các em có năng lực tốt hơn theo
dõi giúp đỡ bạn. Khi cần thảo luận hoặc thống nhất nội dung gì, nhóm trưởng
nêu yêu cầu, mọi thành viên trong nhóm đều có trách nhiệm đóng góp ý kiến.
Nhóm sẽ kịp thời biểu dương những bạn có nhiều ý kiến hay hoặc những thành
viên vốn rụt rè nhút nhát mà có tiến bộ. Từ đó nâng cao trách nhiệm của mỗi cá
nhân trong nhóm.
Dù hình thức tổ chức nhóm cặp hay nhóm bàn, nhóm lớn, giáo viên cũng
phải tuân thủ cách thức tổ chức hoạt động nhóm theo qui trình 5 bước cơ bản
sau:
+ Bước 1: GV nêu nhiệm vụ, có thể chiếu câu hỏi lên máy chiếu (nếu khơng
có máy chiếu có thể dùng bảng phụ)
+ Bước 2: Giao nhiệm vụ cho học sinh thảo luận.
+ Bước 3: Bao quát, kiểm tra quá trình hoạt động của học sinh.
12

skkn



+ Bước 4: Các nhóm báo cáo kết quả, nhận xét, bổ sung.
+ Bước 5: Giáo viên nhận xét, đánh giá - kết luận
Tôi đã áp dụng linh hoạt phương pháp hoạt động nhóm trong dạyđọc hiểu
tác phẩm lớp 11trong đó có các tác phẩm thơ.Giáo viên có thể kết hợp hiệu quả
PP nhóm với kĩ thuật phịng tranh.
Khi dạy bài “Câu cá mùa thu”. Mục tiêu của bài học là: giúp HS chỉ ra và
phân tích được những chi tiết, hình ảnh trong bài thơcho thấy cảm nhận tinh tế
của nhà thơ Nguyễn Khuyến về mùa thu làng cảnh Bắc bộ…Thấy được vẻ đẹp
tâm hồn thi nhân, tâm trang thời thế, tâm hồn yêu quê hương đất nước của ông
Đồ Chiểu.
Để giúp học sinh đạt mục tiêu trên, tôi đã sử dụng phương pháp hoạt động
nhóm để tổ chức các hoạt động học, cụ thể như sau:
* Hoạt động Khám phá văn bản
Câu hỏi thảo luận số 1: Phát hiện điểm nhìn của nhà thơ có gì sinh động
và độc đáo?
Câu hỏi thảo luận số 2: Dựa vào tứ thơ bài thơ, hãy tả lại bức tranh thiên
nhiên mùa thu ?
*Hoạt động luyện tập, vận dụng:Học sinh thảo luận nhóm câu hỏi:
Tìm những bài thơ em đã được học (học đọc thêm) cùng viết về chủ đề
thiên nhiên mùa thu. Nhận xét của em về tình cảm của tác giả thể hiện qua
những bài thơ đó.
Như vậy chúng ta có thể thấy phương pháp dạy học theo nhóm sẽ tránh được
cách dạy học thụ động trước đây, học sinh sẽ phát huy được tính chủ động, sáng
tạo. Học sinh tự khám phá, lĩnh hội kiến thức dưới sự dẫn dắt, hướng dẫn của
thầy cơ, các em có cơ hội sẻ chia kiến thức, trình bày trước lớp. Do vậy, giờ học
sẽ rất sôi nổi, học sinh hứng thú. Các em nắm chắc kiến thức và ghi nhớ sâu,
tránh được cách học vẹt, học hình thức trước đây. Và quan trọng hơn học sinh
được rèn luyện thêm nhiều kĩ năng mềm, đặc biệt là kỹ năng thuyết trình, kỹ

năng phản biện, kỹ năng hợp tác… Từ đó giúp các em phát triển toàn toàn diện
cả năng lực và phẩm chất.

13

skkn


2.3.2. Thực nghiệm sư phạm
2.3.2.1. Mục đích thực nghiệm
Vận dụng lí thuyết về cách thức sử dụng phương pháp, kĩ thuật dạy học
phù hợp bài học; trên cơ sở đó đánh giá tính khả thi của giải pháp sáng kiên đưa
ra. Đồng thời sau khi thực nghiệm, so sánh đối chiếu kết quả đạt được khi áp
dụng để ch thấy hiệu quả chất lượng biện pháp sáng kiến thực hiện.
Rút kinh nghiệm, điều chỉnh phù hợp trong cách thức tổ chức vận dụng
PP, KTDT phù hợp và hiệu quả hơn trong các bài học tiếp theo.
2.3.2.2. Đối tượng, địa bàn và thời gian thực nghiệm
Học sinh lớp 11b12 trường THPT Đào Duy Từ từ tháng9 năm 2021 đến
tháng 4 năm 2022
2.3.2.3. Nội dung thực nghiệm
Tổ chức các hoạt động học tập thực hiện kế hoạch bài học (được trình bày
kết hợp phần 2.3.1 và phụ lục: Kế hoạch bài dạy minh họa)
2.3.2.4. Phương pháp và quy trình thực nghiệm
Phương pháp: Tiến hành giảng dạy tổ chức các hoạt động vận dụng PP,
KTDH phù hợp. Sau đó tổ chức kiểm tra đánh giá thu nhận kết quả từ học sinh
Quy trình thực nghiệm:
Chuẩn bị nghiên cứu kế hoạch bài dạy, phương tiện kĩ thuật hỗ trợ đặc
biệt các hoạt động có liên quan sử dụng PP, KTDH đã được nghiên cứu và chú ý
sử dụng. Dự kiến các tình huống sư phạm có thể xảy ra.
Tiến hành dạy học theo kế hoạch, phương án, cách thức đã nghiên cứu

chuẩn bị.
Kiểm tra đánh giá kiến thức, kĩ năng thể hiện năng lực thể hiện tính khả
thi của biện pháp thực hiện
2.4.

Hiệu quả của sáng kiến:

So với các phương pháp dạy học truyền thống trước đây v ới việc vận dụng
các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực mà tơi trình bày ở trên, học sinh
được chủ động học tập, chiếm lĩnh và làm chủ kiến thức. Bằng cách làm này,
các em được lôi cuốn tham gia vào hoạt động học tập, được say mê tìm tịi và
14

skkn


hứng thú trong mỗi tiết học hơn. HS được thể hiện các năng lực, phẩm chất bản
thân: năng lực tư duy, năng lực làm việc nhóm, năng lực thuyết trình, năng lực
tự giải quyết vấn đề, cảm thụ văn học gắn với cuộc sống…
Qua quá trình thực hiện, áp dụng các phương pháp dạy học tích cực vào
dạy các tác phẩm thơ Việt Nam lớp 11b12nói riêng và mơn Ngữ văn nói chung ở
trường THPT, tơi thấy có sự thay đổi tích cực. Đa số học sinh yêu chú ý hơn
trong các giờ học thơ ca. Các em quan tâm, tích cực trong việc chuẩn bị bài học,
tham gia các hoạt động phát triển các năng lực đọc - viết - nói và nghe. Đây
cũng là các kĩ năng cơ bản, trọng tâm mà chương trình giáo dục phổ thơng mới
2018 yêu cầu hướng đến. Điều đặc biệt mà tôi nhận thấy rõ rệt trong mỗi giời
học là ánh mắt cùng tâm thế háo hức tham gia các hoạt động, sẵn sàng chia sẻ
những trải nghiệm của bản thân liên quan đến tác phẩm văn học từ cuộc sống;
các em đã có ý thức tự giác, tự tin, chủ động sáng tạo và thật sự có cảm tình với
bộ mơn Ngữ văn. Và chính các em lại truyền ngọn lửa đam mê văn học cho tơi,

khiến tơi tích cực hơn, thích tìm tịi và sáng tạo hơn trong mỗi giờ dạy.
Trên cơ sở áp dụng những cách làm hay, sáng tạo đã tạo ra những kinh nghiệm
không chỉ riêng cho cá nhân tơi mà cịn có thể chia sẻ kinh nghiệm này tới các
thầy cô giảng dạy Ngữ văn trong trường phổ thơng, nhất là cho các thầy cơ cịn
ít kinh nghiệm, mới ra trường còn hạn chế năng lực. Do vậy với những kinh
nghiệm trên đây của tơi có thể nhân rộng cho các trường phổ thông trong
huyện, tỉnh các năm học sau.
Sau khi áp dụng các biện pháp, phương pháp trên vào dạy các tác phẩm
thơ ca trung đại, hiện đại Việt Nam lớp 11b12,tôi tiến hành khảo sát tháng 4
năm 2022 và thu được kết quả rất đáng khích lệ. Từ đó chất lượng mơn Ngữ văn
các lớp tơi đảm nhiệm có sự thay đổi cải thiện và nâng cao, cụ thể:
Kết quả khảo sát năm học 2021– 2022
Lớp

11b12

Tổng
số HS

47

Đầu năm

Cuối tháng 4/2022

Giỏi

Khá

TB


Yếu

Giỏi

Khá

TB

12

18

15

2

23

21

3

Yếu

Từ kết quả trên đây cho thấy một trong số những giải pháp mà tôi nêu trên
có sự kết hợp kinh nghiệm nhiều năm dạy học và sáng tạo trên cơ sở tiếp thu cái
15

skkn



mới; cùng với cách thức tổ chức thực hiện bước đầu đem lại hiêu quả. Do đó
những giải pháp trong khn khổ của sáng kiến này hồn tồn có thể vận dụng
với tất cả các lớp học, các đối tượng học sinh khác nhau, phù hợp với điều kiện
cơ sở vật chất của nhà trường.
Có thể nói, những biện pháp mà tơi trình bày trên đây đã được đúc kết từ
quá trình trực tiếp giảng dạy và học tập nghiên cứu bồi dưỡng của bản thân. Với
việc vận dụng các phương pháp, kĩ thuậtdạy học tích cực mà tơi vừa trình bày ở
trên, học sinh được chủ động học tập, chiếm lĩnh và làm chủ kiến thức. Bằng
cách này, các em được lôi cuốn vào hoạt động học tập, được say mê tìm tịi và
hứng thú trong mỗi tiết học hơn, mỗi bài thơ được khám phá. Để mỗi giờ Ngữ
vănqua các tác phẩm thơ khơng cịn là những bài khó học, khó nhớ và khơ khan.
Đó là sự tiến bộ trong học tập các em có được, sẽ là bước đà, cơ sở cho
tơi tiếp tục tìm hịi, đào sâu cách thức tổ chức các hoạt động, hình thức dạy học
phù hợp để phát huy nhiều hơn nữa hứa hẹn nhiều điều thú vị.
Kết quả đem lại của sáng kiến bước đầu đã phát huy hiệu quả, đóng góp
vào phong trào thi đua Dạy tốt - Học tốt của nhà trường nói chung và chất lượng
mơn học Ngữ văn nói riêng. Được các thầy cơ giáo trong tổ chun môn quan
tâm ủng hộ cách làm; cùng vận dụng vào trong các giờ dạy học của mình. Bước
đầu tạo ra sự lan tỏa bằng chính sự chia sẻ trong tổ chun mơn và nhà trường.
Cùng với đó sáng kiến được tổ chuyên môn, nhà trường đánh giá cao phù hợp
với thực tiễn, cách làm hay hiệu quả, có khả năng áp dụng vào thực tiễn.
Ngồi ra tơi cịn trao đổi chia sẻ với bạn bè đồng nghiệp nhất là một số
thầy cô dạy học Ngữ văn 11 ở trường bạn trong tỉnh và tỉnh Phú Thọ trên cơ sở
vận dụng phù hợp đối tượng học sinh và năng lực tổ chức các hoạt động của
giáo viên. Với các biện pháp của sáng kiến đã và đang được thầy cơ đón nhận,
góp ý và lan tỏa khá tích cực.
Như vậy sáng kiến không những được bản thân, đồng nghiệp bạn bè vận
dụng mà cịn được chính các thầy cơ góp ý bổ sung cách sử dụng phát huy hiệu

quả hơn. Đó là niềm vui, niềm hạnh phúc cùng những động lực, khích lệ mà tơi
có được để nghiên cứu sáng tạo cải tiến thêm sáng kiến với mong muốn phát huy
hơn nữa năng lực chuyên môn của bản thân trong sự nghiệp “trồng người”.

16

skkn


III.
3.1.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
Nhà giáo dục người Nga đã từng nói:
“Người thầy trung bình chỉ biết nói
Người thầy giỏi biết giải thích
Người thầy xuất chúng biết minh họa
Người thầy vĩ đại biết cách truyền cảm hứng”

Quả thực việc truyền cảm hứng (gây hứng thú) học tập cho học sinh là
điều cực kì quan trọng và cần thiết. Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng
phát huy tính tích cực của học sinh là một yêu cầu cấp thiết đang đặt ra với nền
giáo dục nước nhà. Vận dụng các phương pháp, kĩ thuật, hình thức dạy học tích
cực vào dạy mơn Ngữ văn chính là một hướng đi đúng đắn để nâng cao chất
lượng dạy học. Với đối tượng học sinh lớp 11, giáo viên vận dụng một số
phương pháp, kĩ thuật, hình thức tổ chức dạy học tích cực vừa nêu trên vào dạy
các tác phẩm văn học thơ ca sẽ lôi cuốn được các em vào hoạt động học tập, vui
chơi, khám phá bổ ích. Từ đó giúp các em say mê, u thích mơn học. Và quan
trọng hơn, các tác phẩm văn học góp phần không nhỏ vào việc nuôi dưỡng và

bồi đắp thế giới tâm hồn các em.
Để đạt được mục tiêu theo yêu cầu định hướng đổi mới giáo dục, đổi mới
dạy học mơn Ngữ văn địi hỏi mỗi thầy cơ chúng ta không ngừng chắt chiu,
mạnh dạn trong suy nghĩ, cách làm, đổi mới sáng tạo tích cực sẽ vơi đi những
trở ngại dẫu biết cịn nhiều khó khăn thử thách nhưng cũng là cơ hội để chúng ta
tự khẳng định năng lực của chính mình.
Trong phạm vi sáng kiến nhỏ, tích lũy gom góp bằng kinh nghiệm cơng tác
của bản thân với thời gian áp dụng thực tế chưa nhiều tại đơn vị chắc chắn còn
còn khiếm khuyết, hạn chế rất mong sự quan tâm sẻ chia, góp ý của các bạn
đồng nghiệp để sáng kiến được phát huy hiệu quả hơn nữa.
3.2.

Kiến nghị

Đổi mới phương pháp dạy học hiện đang là vấn đề chính yếu để nâng cao
chất lượng dạy học, qua nghiên cứu và vận dụng đề tài này tôi xin mạnh dạn đưa
ra một số kiến nghị, đề xuất cụ thể như sau:
17

skkn



×