Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Skkn xây dựng hệ thống bài tập phát triển năng lực trong chủ đề giới thiệu về khoa học tự nhiên và các phép đo khtn 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 22 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HĨA
PHỊNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN NÔNG CỐNG

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP PHÁT TRIỂN NĂNG
LỰC TRONG CHỦ ĐỀ: GIỚI THIỆU VỀ KHOA HỌC TỰ
NHIÊN VÀ CÁC PHÉP ĐO – KHTN 6.

Người thực hiện: Lê Thị Thảo
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THCS Trần Phú
SKKN thuộc môn: Vật lí

1

skkn


NÔNG CỐNG, NĂM 2022

2

skkn


PHẦN I : ĐẶT VẤN ĐỀ.
1. Lí do chọn đề tài.
Môn khoa học tự nhiên là môn học mới được xây dựng và phát triển trên
nền tảng của khoa học vật lí, hóa học, sinh học và khoa học Trái đất… Kiến thức
trong môn Khoa học tự nhiên là những nguyên lí những khái niệm chung nhất của
thế giới tự nhiên được tích hợp xuyên suốt các mạch nội dung. Đặc biệt Khoa học


tự nhiên là một mơn học có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển toàn diện của
học sinh. Bên cạnh vai trị góp phần hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu
và năng lưc chung của học sinh, giáo dục Khoa học tự nhiên có sứ mệnh hình
thành và phát triển thế giới quan khoa học, đóng vai trị chủ đạo trong việc giáo
dục học sinh tính khách quan, tình u thiên nhiên, tơn trọng các quy luật của tự
nhiên để từ đó biết ứng xử với tự nhiên phù hợp với yêu cầu phát triển bền vững
của xã hội và môi trường.
Trong năm học 2021 -2022 – là năm học đầu tiên thực hiện chương trình
sách giáo khoa mới đối với lớp 6. Để xây dựng một chương trình môn học mới
đạt hiệu quả thì đối với giáo viên cũng gặp rất nhiều bỡ ngỡ và khó khăn. Tài liệu
phục vụ cho môn học chưa có nhiều, dụng cụ thí nghiệm chưa được cấp, hệ thống
bài giảng điện tử, giáo án, và hệ thống bài tập cần được xây dựng mới.
Với mong muốn xây dựng một giờ học Khoa học tự nhiên có chất lượng,
vừa phát huy được tính chủ động sáng tạo của học sinh trong việc chiếm lĩnh tri
thức vừa tạo được động lực và hứng thú cho học sinh trong mỗi tiết học. Đồng thời
hình thành kĩ năng giải bài tập thực hành trong các kì thi học sinh giỏi các cấp tôi
mạnh dạn: “Xây dựng hệ thống bài tập phát triển năng lực trong chủ đề: Giới
thiệu về Khoa học tự nhiên và các phéo đo - Khoa học tự nhiên 6 ” để mọi
người có thêm một kênh thông tin tham khảo, cùng nhau trao đổi kinh nghiệm
giảng dạy, nhằm ngày một nâng cao chất lượng giáo dục nói chung và chất lượng
bộ mơn Khoa học tự nhiên nói riêng. Xin được chân thành cám ơn mọi người đọc
và chia sẻ.
2. Mục đích nghiên cứu.
Mục đích lớn lao của người giáo viên trong việc truyền thụ kiến thức là tìm
mọi cách giúp học sinh tiếp thu kiến thức một cách đầy hứng thú, học sinh phấn
khởi sau mỗi giờ học đồng thời các em vẫn nắm vững được nội dung kiến thức của
bài. Với mong muốn mỗi tiết học là một quá trình trải nghiệm của người học, các
em vừa được học kiến thức mới, vừa được vui chơi vừa phát huy được phẩm chất

3


skkn


năng lực của từng em trong từng hoạt động. Mặt khác đề tài này giúp giáo viên có
hệ thống bài tập để đánh giá quá trình học tập của học sinh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
a. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng: Học sinh khối 6 trường THCS Trần Phú.
b. Phạm vi nghiên cứu:
Chương trình Khoa học tự nhiên 6. Chương trình nâng cao, mở rộng kiến thức của
bộ mơn, các loại tài liệu của đồng nghiệp hóa về mảng kiến thức trên.
4. Phương pháp nghiên cứu.
a. Phương pháp xây dựng cơ sở lý thuyết:
- Tìm hiểu chuẩn mục tiêu kiến thức của từng bài học.
- Tìm hiểu thực tế khả năng của học sinh để xây dựng hê thống bài tập cơ bản, bài
tập phân hóa đối tượng học sinh, đưa vào áp dụng, rút kinh nghiệm và hoàn thiện.
b. Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin.
- Trao đổi với đồng nghiệp, tham khảo tài liệu dạy học theo chủ đề của từng dng
bi tp.
- Nghiên cứu kỹ sách giáo khoa lớp 6 và các sách nâng cao về phơng pháp giải bài tập tham khảo các tài liệu đà đợc biên soạn .
- Đúc rút kinh nghiệm của bản thân trong quá trình dạy học.
- Tham khảo, học hỏi kinh nghiệm của mét sè ®ång nghiƯp.
c. Phương pháp thống kê, xử lý số liệu.
- Dựa vào kết quả cụ thể của Học sinh qua các lần kiểm tra.
- Dựa trên thái độ tích cực và hài lòng của học sinh với bộ môn.

4

skkn



PhẦn II:

NỘi dung

1. Cơ sở lí luận của vấn đề nghiên cứu.
Thực hiện nghị quyết 29/NQ-TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, trong
đó quy định mục tiêu đổi mới là: “ Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo
dục phổ thông nhằm tạo chuyển biến căn bản toàn diện về chất lượng và hiệu quả
giáo dục phổ thông; kết hợp dạy chữ, dạy người và định hướng nghề nghiệp; góp
phần chuyển hóa nền giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục
phát triển toàn diện về cả phẩm chất và năng lực, hài hòa đức, trí, thể, mĩ và phát
huy tốt nhất tiềm năng của mỗi học sinh”
Qua nhiều năm giảng dạy tôi nhận thấy: học sinh thực sự thích thú với việc
học thì tự bản thân sẽ tìm mọi cách để đạt được điều chúng muốn. Vấn đề đặt ra,
liệu học sinh có tự nhiên thích mơn học, có hứng thú và tích cực với việc học hay
không? Tất nhiên là không ai hứng thú với việc học nếu chúng chẳng có gì thú vị
cả. Vì thế, việc tạo ra sự hứng thú học tập cho học sinh là nhiệm vụ hết sức quan
trọng và cũng hết sức khó khăn đối với mỗi giáo viên. Nhưng làm thế nào để học
sinh hứng thú hơn với bài học? Băn khoăn với câu hỏi này, trong suốt thời gian
qua tơi đã tìm hiểu và nhận thấy rằng nếu trong mỗi tiết học giáo viên biết lồng
ghép kết hợp giữa việc dạy kiến thức mới và kết hợp với bài tập phát triển năng lực
phù hợp với từng đối tượng học sinh thì việc dạy học sẽ trở nên rất nhẹ nhàng và
thú vị. Dưới đây là những kinh nghiệm mà tôi muốn chia sẻ với tất cả các giáo
viên đặc biệt là những giáo viên đang tham gia giảng dạy vật lí để có thể giúp học
sinh của mình học tập một cách tốt nhất, góp phần vào công cuộc cải cách giáo dục
mà bộ giáo dục đang cố gắng thay đổi!
2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm

Năm học 2021 -2022 là năm học đầu tiên thực hiện chương trình sách giáo
khoa mới. Đối với giáo viên còn rất nhiều bỡ ngỡ khi thực hiện dạy bộ môn Khoa
học sự nhiên: nội dung bài học được xây dựng mới, số tiết học cho mỗi bài lại
được phân chia theo điều kiện của từng trường, chưa có hướng dẫn thống nhất cách
thức tổ chức hoạt động dạy học cho mỗi bài, tài liệu dạy học và sách tham khảo
chưa có... Mặt khác thiết bị dạy học cho bộ môn chua được cấp mới. Mỗi giáo viên
đang phải tự mò mẫm xây dựng từng bài học vừa đúc rút kinh nghiệm cho bản
thân. Trên tình hình thực tế đó tôi : “Xây dựng hệ thống bài tập phát triển năng
lực trong chủ đề: Giới thiệu về Khoa học tự nhiên và các phéo đo’’ vừa để làm
tài liệu giảng dạy cho giáo viên vừa để xây dựng một ngân hàng câu hỏi để kiểm
5

skkn


tra đánh giá phát hiện từng năng lực chuyên biệt của người học đồng thời cũng là
tài liệu để chia sẽ trao đổi với đồng nghiệp trong quá trình giảng dạy.
3. Các giải pháp giải quyết vấn đề.
3.1. Xây dựng bài tập cơ bản:
3.1.1. Bài tập: Giới thiệu về khoa học tự nhiên
Câu 1: Khoa học tự nhiên nghiên cứu về lĩnh vực nào dưới đây?
A. Các hiện tượng tự nhiên
B. Các tính chất của tự nhiên
C. Các quy luật tự nhiên
D. Tất cả các ý trên
Câu 2: Hoạt động nào sau đây của con người là hoạt động nghiên cứu khoa học?
A. Thả diều
B. Cho mèo ăn hàng ngày
C. Lấy đất trồng cây
D. Nghiên cứu vaccine phòng chống virus COVID - 19 trong phịng thí nghiệm 

Câu 3: Đối tượng nghiên cứu nào sau đây không thuộc lĩnh vực khoa học tự
nhiên?
A. Nghiên cứu về tâm sinh lí của lứa tuổi học sinh. 
B. Nghiên cứu lai tạo giống cây trồng cho năng suất cao.
C. Nghiên cứu hành tinh sao Hỏa trong Hệ Mặt Trời.
D. Nghiên cứu quá trình tạo thạch nhũ trong hang động.
Câu 4: Hoạt động nào sau đây không được xem là nghiên cứu khoa học tự nhiên?
A. Nghiên cứu hệ thống quạt nước cho đầm nuôi tôm.
B. Nghiên cứu trang phục của các nước.
C. Nghiên cứu xử lí rác thải bảo vệ mơi trường.
D. Nghiên cứu cách khắc chữ lên thủy tinh.
Câu 5: Khoa học tự nhiên không bao gồm lĩnh vực nào sau đây?
A. Vật lí học
B. Khoa học Trái Đất
C. Thiên văn học
D. Tâm lí học
Câu 6: Em đang đun nước, sau một thời gian thấy tiếng nước reo và mặt nước sủi
lăn tăn, nước bắt đầu sôi. Vậy hiện tượng nước sôi liên quan tới lĩnh vực khoa học
nào?
A. Hóa học
B. Vật lí học
C. Sinh học
D. Hóa học và sinh học
Câu 7: Phát biểu nào sau đây là phát biểu đúng về vai trò của khoa học tự nhiên
trong cuộc sống?
A. Mở rộng sản suát và phát triển kinh tế
B. Cung cấp thông tin mới và nâng cao hiểu biết của con người
6

skkn



C. Bảo vệ mơi trường; Ứng phó với biển đổi khí hậu.
D. Cả 3 đáp án trên
3.1.2. Quy định an toàn trong phong thực hành
Câu 8: Phương án nào thể hiện đúng nội dung của biển
cảnh báo?
A. Chất phóng xạ
B. Cấm nước uống
C. Lối thốt hiểm
D. Hóa chất độc hại
Câu 9:  Kí hiệu trong hình 2.1 thể hiện điều gì?

A. Chất dễ cháy.
B. Chất gây hại cho môi trường.
C. Chất độc hại sinh học.
D. Chất ăn mịn.
Câu 10: Khi làm thí nghiệm, khơng may làm vỡ ống hóa chất xuống sàn nhà ta
cần phải làm gì đầu tiên?
A. Lấy tay hốt hóa chất bị đổ vào ống hóa chất khác.
B. Dùng tay nhặt ống hóa chất đã vỡ vào thùng rác.
C. Trải giấy thấm lên dung dịch đã bị đổ ra ngoài.
D. Gọi cấp cứu y tế.
Câu 11: Khi làm thí nghiệm, khơng may làm vỡ nhiệt kế thủy ngân, ta cần phải
làm gì khi thu dọn thủy ngân?
A. Đóng kín cửa lại, đeo khẩu trang và găng tay, dùng chổi mềm quét dọn.
B. Mở toang cừa sổ cho thủy ngân bay ra hết.
C. Lấy chổi và hót rác gom thật nhanh gọn, không đeo khẩu trang.
D. Gọi cấp cứu y tế.
Câu 12: Tại sao sau khi làm thí nghiệm xong cần phải rửa sạch tay bằng xà

phịng?
A. Loại bỏ những hóa chất gây ăn mòn vẫn bám trên tay
B. Tránh gây nguy hiểm cho những người sau tiếp xúc làm việc trong phòng thí
nghiệm.
C. Tránh vi khuẩn nguy hại tới sức khỏe có thể dính trên tay khi làm thí nghiệm.
D. Cả A và C đều đúng.
7

skkn


3.1.3. Tìm hiểu một số dụng cụ đo
Câu 13: Người ta sử dụng kính hiển vi để quan sát:
A. Hồng cầu
B. Mặt Trăng
C. Máy bay
D. Con kiến
Câu 14: Kính hiển vi quang học có thể phóng to ảnh của vật được quan sát:
A. Khoảng từ 3 đến 20 lần.
B. Khoảng từ 40 đến 3000 lần.
C. Khoảng từ 10 đến 1000 lần.
D. Khoảng từ 5 đến 2000 lần.
Câu 15: Quan sát vật nào dưới đây khơng cần phải sử dụng kính hiển vi quang
học
A. Tế bào virus
B. Hồng cầu
C. Gân lá cây
D. Tế bào lá cây
Câu 16: Hệ thống điều chỉnh của kính hiển vi bao gồm các bộ phận:
A. Ốc to và ốc nhỏ.

B. Thân kính và chân kính.
C. Vật kính và thị kính.
D. Đèn chiếu sáng và đĩa quay gắn các vật kính.
Câu 17: Hệ thống giá đỡ của kính hiển vi bao gồm
A. Thị kính và vật kính.
B. Đèn chiếu sáng, gương, màn chắn sáng.
C. Ốc to và ốc nhỏ.
D. Chân kính, thân kính, bàn kính và kẹp giữ mẫu.
Câu 18: Hệ thống phóng đại của kính hiển vi bao gồm
A. Thị kính, vật kính.
B. Chân kính, thân kính, bàn kính, kẹp giữ mẫu.
C. Ốc to (núm chỉnh thơ), óc nhỏ (núm chỉnh tinh).
D. Đèn chiếu sáng, gương, màn trắng sáng.
Câu 19:  Các bước để đo thể tích một hịn đá:
1. Buộc hịn đá vào một sợi dây.
2. Cầm sợi dây, nhúng hòn đá ngập trong nước ở cốc đong, mực nước trong cốc
dâng lên.
3. Đặt cốc đong trên mặt phẳng, đổ một lượng nước bằng khoảng thể tích cốc, đọc
và ghi lại thể tích nước.
4. Đọc và ghi lại thể tích nước. Lấy thể tích này trừ đi thể tích nước ban đầu ta
tính được thể tích hịn đá. Thứ tự thực hiện đúng các bước là:
A. 1 – 2 – 3 – 4
B. 1 – 4 – 3 – 2
C. 3 – 1 – 2 – 4
D. 3 – 4 – 2 – 1 
Câu 20: Để đo thể tích của vật rắn khơng thấm nước, khơng bỏ lọt bình chia độ
cần dụng cụ:
A. Bình chia độ
B. Bình chia độ, bình tràn
8


skkn


C. Bình chứa
D. Cả B và C
Câu 21: Cách đổi đơn vị nào sau đây là đúng?
A. 1 m3 = 100 l
B. 1ml = 1 cm3
C. 1 dm3 = 0,1 m3
D. 1 dm3 = 1000 mm3
Câu 22: Bộ ba dụng cụ gồm bình chia độ, bình tràn và bình chứa dùng để làm gì ?
Chọn đáp án đúng.
A. Để đo thể tích của vật rắn khơng thấm nước, khơng bỏ lọt bình chia độ
B. Để đo thể tích của vật rắn thấm nước
C. Để đo thể tích của vật rắn khơng thấm nước và bỏ lọt bình chia độ
D. Để đo thể tích của vật rắn thấm nước và khơng bỏ lọt bình chia độ
Câu 23: Cho các bước đo độ dài gồm:
(1) Đặt thước dọc theo chiều dài cần đo, vạch số 0 của thước ngang với một đầu
của vật.
(2) Ước lượng chiều dài cần đo để chọn thước đo thích hợp
(3) Đọc kết quả theo vạch chia gần nhất với đầu kia của vật
(4) Ghi kết quả đo theo ĐCNN của thước
(5) Mắt nhìn theo hướng vng góc với cạnh thước ở đầu kia của vật
Để đo chính xác độ dài của vật ta cần thực hiện theo thứ tự nào sau đây?
A. (2), (1), (5), (3), (4)
B. (3), (2), (1). (4), (5)
C. (2), (1), (3), (4), (5) 
D. (2), (3), (1), (5), (4)
Câu 24: Giới hạn đo của thước là:

A. Giá trị lớn nhất ghi trên thước.
B. Giá trị giữa hai vạch chia ghi trên thước.
C. Chiều dài vật mà thước đo được.
D. Giá trị giữa hai vạch chia liên tiếp ghi trên thước.
Câu 25: Độ chia nhỏ nhất của một thước là:
A. Số nhỏ nhất ghi trên thước.
B. Độ dài giữa hai vạch chia liên tiếp ghi trên thước.
C. Độ dài giữa hai vạch dài, giữa chúng cịn có các vạch ngắn hơn.
D. Độ lớn nhất ghi trên thước.
Câu 26: Xác định giới hạn đo và độ chia nhỏ nhất của thước trong hình
 
A. GHĐ 10 cm, ĐCNN 1 mm.

B. GHĐ 20 cm, ĐCNN 1 cm.
9

skkn


C. GHĐ 100 cm, ĐCNN 1 cm.
D. GHĐ 10 cm, ĐCNN 0,5 cm.
Câu 27: Để đo chiều dài của cánh cửa lớp học, người ta thường sử dụng:
A. Thước dây
B. Thước kẻ
C. Thước kẹp
D. Thước cuộn
Câu 28: Người ta thường sử dụng dụng cụ nào sau đây để đo chiều dài của vật?
A. Thước thẳng, thước dây, thước đo độ
B. Thước kẹp, thước cuộn, thước dây
C. Compa, thước mét, thước đo độ

D. Thước kẹp, thước thẳng, compa
Câu 29: Để đo đường kính của vật, người ta thường dùng:
A. Thước kẹp
B. Thước cuộn
C. Thước dây
D.Thước kẻ
Câu 30. Có các bước đo khối lượng của vật:
(1) Vặn ốc điều chỉnh để kim cân chỉ đúng vạch số 0
(2) Ước lượng khối lượng của vật để chọn cân có GHĐ và ĐCNN thích hợp
(3) Đặt vật cần cân lên đĩa cân
(4) Đọc và ghi kết quả đo
(5) Mắt nhìn vng góc với vạch chia trên mặt cân ở đầu kim cân
Để đo khối lượng của một vật dùng cân đồng hồ ta thực hiện theo thứ tự các bước
như nào là đúng nhất?
A. (1), (2), (3), (4), (5)
B. (2). (1), (3), (5), (4)
C. (2). (1), (3), (4), (5)
D. (1), (2), (3), (5), (4)
Câu 31. Đơn vị đo khối lượng trong hệ thống đo lường chính thức ở nước ta là
A. tấn.             B . miligam.               C. kiôgam.           D. gam.
Câu 32. Đơn vị nào sau đây không dùng để đo khối lượng?
A. Mét khối (m3)
B. Lạng
C. Tấn
D. Yến
Câu 32. Cân một túi hoa quả, kết quả là 14 533g. Độ chia nhỏ nhất của cân đã
dùng là: A.1g.             B.5g.                 C.10g.           D. 100 g.
Câu 33. Có 20 túi đường, ban đầu mỗi túi có khối lượng 1kg, sau đó người ta cho
thêm mỗi túi 2 lạng đường nữa. Khối lượng của 20 túi đường khi đó là bao nhiêu?
A. 24 kg.    B. 20 kg 10 lạng.

C 22kg.
D. 20 kg 20 lạng.
Câu 34. Một hộp quả cân có các quả cân loại 2g, 5g, 10g, 50g, 200g, 200mg, 500g,
500mg. Để cân một vật có khối lượng 257,5g thì có thể sử dụng các quả cân nào?
A, 200 g 200 mg, 50 g, 5 g, 50 g.
B. 2g, 5g, 50g, 200g, 500 mg.
C.2g, 5g, 10g, 200g, 500g.
D.2g, 5 g, 10g, 200 mg, 500 mg.
Câu 35. Vì sao ta cần phải ước lượng khối lượng trước khi cân?
10

skkn


A. Để rèn luyện khả năng ước lượng
B. Để chọn cân phù hợp
C. Để tăng độ chính xác cho kết quả đo
D. Cả A và C đúng
Câu 36. Loại cân thích hợp để đo cả chiều cao và cân nặng là:
A. cân điện tử
B. cân y tế
C. cân tiểu li
D. cân đồng hồ
Câu 37. Bước nào sau đây không thuộc các bước cần thực hiện trong cách đo khối
lượng?
A. Ước lượng khối lượng vật cần đo.
B. Đặt vật lên cân hoặc treo vật vào móc cân.
C. Đặt mắt nhìn ngang với vật.
D. Đọc và ghi kết quả mỗi lần đo theo vạch chia gần nhất với đầu kim của cân.
Câu 38. Điền vào chỗ trống “…” trong câu sau để được câu phát biểu đúng:

Để xác định mức độ nóng, lạnh của vật, người ta dùng khái niệm (1)…: Vật càng
nóng thì nhiệt độ của vật càng (2)… .
A. (1) nóng – lạnh; (2) cao.
B. (1) nóng – lạnh; (2) thấp.
C. (1) nhiệt độ; (2) cao.
D. (1) nhiệt độ; (2) thấp.
Câu 39. Nhiệt kế nào sau đây có thể dùng để đo nhiệt độ của nước đang sôi? Cho
biết nhiệt độ sôi của rượu và thủy ngân lần lượt là 800C và 3570C.
A. Nhiệt kế thủy ngân
B. Nhiệt kế rượu
C. Nhiệt kế y tế
D. Cả ba nhiệt kế trên
Câu 40. Nguyên tắc hoạt động của nhiệt kế là dựa trên hiện tượng nào?
A. Dãn nở vì nhiệt của chất khí
B. Dãn nở vì nhiệt của chất rắn
C. Dãn nở vì nhiệt của các chất
D. Dãn nở vì nhiệt của chất lỏng
Câu 41. Những thao tác nào cần thực hiện khi dùng nhiệt kế thủy ngân để đo nhiệt
độ cơ thể?
A. Vẩy mạnh nhiệt kế để thủy ngân tụt xuống mức 350C.
B. Đặt bầu nhiệt kế vào nách và chờ khoảng 2 – 3 phút rồi lấy ra.
C. Sau khi lấy nhiệt kế ra khỏi môi trường cần đọc kết quả đo luôn.
D. Cả 3 thao tác trên đều cần thực hiện.
Câu 42. Nhiệt kế thuỷ ngân không thể đo nhiệt độ nào trong các nhiệt độ sau :
A. Nhiệt độ của nước đá
B. Nhiệt độ của cơ thể người
C. Nhiệt độ của khí quyển
D. Nhiệt độ của một lị luyện kim
Câu 43. Nhiệt độ là :
A. Là số đo độ nóng cuả một vật

B. Là số đo độ lạnh cuả một vật
C. Là số đo độ nóng, lạnh của nhiệt kế
D. Cả A và B
Câu 44.Đơn vị đo nhiệt độ thường dùng trong cuộc sống hằng ngày ở Việt Nam là:
11

skkn


A. Độ Celsius
B. Độ Fahrenheit
C. Độ Delisle
D. Độ Kelvin
Câu 45. Đơn vị cơ bản đo thời gian trong hệ đo lường hợp pháp của nước ta là:
A. Giờ
B. Ngày
C. Phút
D. Giây
Câu 46. Cách đổi thời gian nào sau đây là đúng?
A. 1 ngày = 24 giờ
B. 1 giờ = 600 giây
C. 1 phút = 24 giây
D. 1 giây = 0,1 phút
Câu 47. Để xác định thời gian làm bài kiểm tra 15 phút, em sẽ lựa chọn loại đồng
hồ nào sau đây là phù hợp nhất?
A. Đồng hồ mặt trời
B. Đồng hồ đeo tay
C. Đồng hồ cát
D. Đồng hồ hẹn giờ
Câu 48.  Điền số thích hợp vào chỗ trống: 2,5 phút = … giây

A. 50 giây
B. 150 giây
C. 250 giây
D. 15
giây
Câu 49. Trong cuộc thi bơi, trọng tài thường dùng dụng cụ gì để đo thành tích của
vận động viên :
A. Điện thoại
B. Đồng hồ bấm giây
C. Đồng hồ cát
D. Máy tính
3.2. Xây dựng Bài tập thực nghiệm bời dưỡng học sinh giỏi.
Bài 1: Có 6 viên bi được sơn màu, bề ngoài giống hệt nhau, trong đó có
một viên bi bằng sắt và 5 viên bi cịn lại bằng chì. Biết viên bi bằng chì nặng hơn
viên bi bằng sắt. Với chiếc cân Roberval ( cân thăng bằng), em hãy nêu phương án
chỉ dùng nhiều nhất hai lần cân để tìm ra viên bi bằng sắt.
Hướng dẫn
- Lần 1: chia làm hai, đặt lên đĩa cân 3 viên bi, bên đĩa cân nào nhẹ hơn thì bên đó
chứa viên bi bằng sắt.
- Lần 2: Lấy 3 viên bi bên đĩa cân có chứa viên bi sắt, sau đó lấy hai viên bi bất kì
cho mỗi bên đĩa cân 1 viên. Có 2 trường hợp xảy ra:
+ Nếu cân thăng bằng thì viên khơng đưa lên cân là viên bi sắt
+ Nếu cân lệch về một bên thì bên cịn lại là viên bi sắt.
Bài 2: Hãy thiết kế một phương án dùng cân đĩa có cấu tạo tương tự như
cân Roberval và một quả cân loại 4 kg (Hình 6.3) để chia túi gạo 10 kg thành 10
túi có khối lượng bằng nhau.
Hướng dẫn

12


skkn


- Đặt quả cân 4 kg ở một bên đĩa cân, đổ từ từ gạo sang đĩa cân còn lại cho đến khi
cân thăng bằng, ta được 4 kg gạo.
- Bỏ quả cân ra, chia đều gạo sang hai đĩa cân cho đến khi cân thăng bằng.
Ta được mỗi bên 2 kg gạo.
- Tiếp tục lấy gạo ở 1 đĩa chia đều sang hai đĩa cân cho đến khi cân thăng bằng. Ta
được mỗi bên 1 kg gạo.
- Giữ nguyên gạo ở một đĩa cân và tiếp tục lấy phần gạo còn lại đổ từ từ sang đĩa
cân bên kia, cho đến khi cân thăng bằng. Làm 5 lần như thế nữa ta được 10 phần
gạo bằng nhau và bằng 1 kg.
Bài 3: Các trang của cuốn sách giáo khoa Khoa học tự nhiên 6 được đánh
số từ 1 đến 180. Nếu mỗi tờ giấy dày 0,1 mm, mỗi bìa dày 0,2 mm thì cuốn sách
dày bao nhiêu?
Hướng dẫn
Cuốn sách có 180 trang, 1 tờ giấy có 2 trang nên cuốn sách có 90 tờ giấy.
Độ dày của 90 tờ giấy là: 90 . 0,1 = 9 mm
Cuốn sách có 2 tờ bìa, nên độ dày của bìa là: 0,2 . 2 = 0,4 mm
Bề dày cuốn sách là tổng bề dày của 2 bìa và bề dày của 90 tờ giấy:
9 + 0,4 = 9,4 mm
Bài 4 : Em hãy trình bày cách đo khối lượng ( gần đúng) của chiếc bút bi,
với các dụng cụ sau: cân thăng bằng và quả cân 10g; bao diêm đầy chứa các que
diêm có khối lượng bằng nhau.
Hướng dẫn:
Bước 1: Đặt quả cân 10g lên đĩa cân bên phải, lấy các que diêm (x que) bỏ
lên đĩa cân cân bên trái cho tới khi hai đĩa cân thăng bằng.
Khối lượng 1 que diêm:
Bước 2: Đặt chiếc bút bi lên đĩa cân bên phải, y que diêm lên đĩa cân bên
trái cho tới khi cân thăng bằng.

Khối lượng của chiếc bút bi là:
Bài 5: Có ba chiếc can, can thứ nhất ghi 10 lít và chứa đầy nước, can thứ 2
ghi 8 lít, can thứ 3 ghi 5 lít. Làm thế nào để trong can thứ nhất chỉ cịn 7 lít nước?
Hướng dẫn
- Đổ nước từ can thứ nhất vào đầy can thứ 2, nước trong can thứ nhất còn lại là:
10 – 8 = 2 (lít).
13

skkn


- Đổ nước từ can thứ hai vào đầy can thứ 3, nước trong can thứ 3 có là: 5 lít.
- Đổ tồn bộ nước trong can thứ 3 vào can thứ nhất, nước trong can thứ nhất có là:
2 + 5 = 7 (lít)
Lưu ý: Trong mỗi lần đổ thì nước khơng được rơi ra khỏi can.
Bài 6: Cho một quả bóng bàn, 2 vỏ bao diêm, một băng giấy cỡ: 3cm x
15cm, một thước nhựa dài khoảng 200 mm có ĐCNN tới mm. Hãy dùng những
dụng cụ trên để đo đường kính, chu vi của quả bóng bàn.
Hướng dẫn
* Đo đường kính: Dựng hai vỏ bao diêm ép sát vào quả bóng bàn, sau đó đo
khoảng cách giữa hai thành bên trong của hai bao diêm. Khoảng cách này chính là
đường kính của quả bóng bàn.
* Đo chu vi: Dùng băng giấy quấn quanh quả bóng bàn ( ở chính giữa quả bóng),
cắt đoạn băng giấy sao cho chiều dài của nó vừa ôm khít quả bóng bàn. Dùng
thước đo chiều dài của băng giấy, chiều dài này chính là chu vi của quả bóng bàn.
Bài 7: Muốn xác định chu vi một chiếc bút chì, đường kính của một sợi
chỉ? Em lựa chọn thước có GHĐ và ĐCNN là bao nhiêu, nêu cách xác định?
Hướng dẫn
* Đo chu vi: Dùng sợi quấn quanh quả bóng bàn ( ở chính giữa quả bóng), cắt
đoạn sợi chỉ sao cho chiều dài của nó vừa ôm khít quả bóng bàn. Dùng thước đo

chiều dài của sợi, chiều dài này chính là chu vi của quả bóng bàn.
Chọn thước có ĐCNN khoảng 0.1mm
* Đường kính của một sợi chỉ khá nhỏ, phép đo khó có độ chính xác cao, nên
dùng những loại thước có ĐCNN nhỏ cỡ 0,01 mm.
- Cách làm: Quấn sợi chỉ nhiều vòng quanh bút chì sao cho các vòng quấn sít
nhau, chẳng hạn khoảng 30 vòng, sau đó dùng thước đo chiều dài l phần chỉ vừa
quấn trên thước. Đường kính của sợi chỉ là
Bài 8. Trong tay em có một chiếc cốc, một thước dây, một thước kẹp, một com pa
và một thước thẳng. Em sẽ dùng thước nào để đo:
a) Chu vi ngoài của miệng cốc?
b) Độ sâu của cốc?
c) Đường kính trong của phần thân cốc và đáy cốc?
d) Độ dày của miệng cốc?
Từ đó xác định dung tích bên trong và thể tích của phần thủy tinh được dùng làm
cốc.
14

skkn


Hướng dẫn:
Công dụng của các loại thước đo độ dài:
+ Thước thẳng: dùng trong học tập, đo chiều dài của vật
+ Thước dây: dùng để đo số đo cơ thể, hoặc vật hình trịn
+ Com pa: dùng để đo chu vi, đường kính của các vật hình trịn
+ Thước kẹp: dùng để đo đường kính những vật như nắp chai, lọ tùy chiều dài…
Vậy để đo:
a) Chu vi ngoài của miệng cốc: thước dây
b) Độ sâu của cốc ( h) : thước thẳng
c) Đường kính trong của phần thân cốc và đáy cốc (d): thước kẹp. hoặc dùng thước

thẳng và com pa để đo đường kính ngồi của miệng cốc và đường kính trong của
cốc như hình 5.3.
d) Độ dày của miệng cốc: thước kẹp

Sau đó ta áp dụng công thức tính thể tích hình trụ V = S.h =
để các
định dung tích bên trong và thể tích của phần thủy tinh được dùng làm cốc.
3.3. Xây dựng bài tập phát triển tư duy sáng tạo trong giờ học:
Giáo viên tổ chức một số hoạt động trong giờ lên lớp nhằm tạo hứng thú học
tập cho học sinh vừa phát huy được năng lực học tập để giúp tiết học KHTN không
còn căng thẳng giúp các em dễ dàng hiểu bài và biết vận dụng sáng tạo để chiếm
lĩnh tri thức
Hoạt động 1: GV cho HS hoạt động trải nghiệm đo đường kính nắp chai:
Mục tiêu: + Đề xuất phương án đo
+ Thực hành đo
Sản phẩm
- Đề xuất được phương án đo đường kính nắp chai.
+ Phương án 1: Đặt nắp lên giấy, dùng bút chì vẽ vịng trịn nắp chai trên
giấy. Dùng kéo cắt vịng trịn. Gập đơi vịng trịn. Đo độ dài đường vừa gập, đó
chính là đường kính nắp chai.

15

skkn


+ Phương án 2: Đặt một đầu sợi dây tại một điểm trên nắp, di chuyển đầu dây
còn lại trên vành nắp chai đến vị trí chiều dài dây lớn nhất. Dùng bút chì đánh dấu
rồi dùng thước đo độ dài vừa đánh dấu, đó chính là đường kính nắp chai.
+ Phương án 3: Đặt nắp chai trên tờ giấy, dùng thước và bút chì kẻ 2 đường

thẳng song song tiếp xúc với nắp chai. Đo khoảng cách giữa 2 đường thẳng này, đó
chính là đường kính nắp chai.
- Đo được đường kính nắp chai.
- GV: yêu cầu HS thảo luận nhóm đề xuất phương án thí nghiệm đo đường kính
nắp chai dựa trên những dụng cụ đã có trong khay của nhóm.
- Đại diện nhóm HS trình bày, HS nhóm khác nhận xét.
- GV thống nhất phương án và cho các nhóm thực hành đo theo phương án đã
chọn.
- HS báo cáo kết quả thực hành và rút ra nhận xét.
Hoạt động 2: GV cho HS Chế tạo nhiệt kế đơn
giản.
Mục tiêu: Phát triển năng lực tự học và năng lực
tìm hiểu đời sống.
Sản phẩm: Học sinh chế tạo được nhiệt kế đơn
giản với các vật dụng có sẵn trong phòng thí nghiệm
như: cình cầu, ống thủy tinh, nút cao xu, nước mầu.
Nhiệt kế này có thể đo được chính xác tương đối
một số nhiệt độ trong thực tế.
Hoạt động 3: Phân loại một số dụng cụ đo trong phòng thực hành
Mục tiêu: Phát triển năng lực tự học và năng lực hợp tác theo nhóm tạo sự
yêu thích trong môn học.
Sản phẩm: Giáo viên cho các nhóm khay dụng cụ bao gồm thước, nhiệt kê, cân,
thước kẹp, đồng hồ, bình chia độ… Yêu cầu HS phân loại.
( Bài làm của học sinh: học sinh phân loại dụng cụ đo theo từng nhóm)

16

skkn



Hoạt động 3: GV cho HS tìm hiểu các lĩnh vực của Khoa học tự nhiên.
Mục tiêu: Phát huy khả năng tự học và sáng tạo của mỗi nhóm học sinh:
- Nhiệm vụ 1: Giáo viên giao cho học sinh chuẩn bị thuyết trình trước lớpvề nội
dung: những lĩnh vực vào và đối tượng nghiên cứu của khoa học tự nhiên. Cách
trình bày qua tranh ảnh hoặc qua sile.
- Nhiệm vụ 2: cho HS thảo luận nhóm 6 trong 8 phút, tham khảo SGK và trả lời
câu hỏi bằng cách trình bày ra giấy A0: Khoa học tự nhiên gồm có những lĩnh
vực vào và đối tượng nghiên cứu của mỗi lĩnh vực đó là gì? Lấy 3 ví dụ về đối
tượng nghiên cứu cho mỗi lĩnh vực khoa học tự nhiên.
Sản phẩm: Một số nhóm học sinh thuyết trình powerpoint về lĩnh vực hóa học,
khoa học trái đất, một số nhóm làm mô hình tế bào ( lĩnh vực sinh học), nhóm giới
thiệu và làm mô hình hệ mặt trời ( lĩnh vực thiên văn học); nhóm trình bày trên
giấy A0 sơ đồ tư duy các lĩnh vực chủ yếu của khoa học tự nhiên

17

skkn


Hoạt động 4: GV cho HS tìm hiểu quy định an toàn trong phòng thực hành.
Mục tiêu: Tổ chức hoạt động học tập thông qua các trò chơi nhằm tạo tinh thần
đoàn kết, hợp tác giữa các thành viên trong tổ đồng thời tạo sự yêu thích với bộ
môn.
Sản phẩm: Giáo viên chia lớp thành 2 nhóm và giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm:
- Trong 10 phút mỗi nhóm vẽ một số kí hiệu cảnh báo trong phòng thực hành.
- Ghi ý nghĩa của kí hiệu cảnh báo vào một tờ giấy khác.
Tổ chức trò chơi tiếp sức
Cách 1 : Nhóm 1 sẽ cử từng thành viên gắn từng kí hiệu cảnh báo lên bảng. Thành
viên nhóm 2 sẽ gắn ý nghĩa của kí hiệu cảnh báo xuống phía dưới, cứ xong 1 kí
hiệu đúng thì tới lượt khác. Bấm thời gian nhóm nào nhanh nhất nhóm đó sẽ

thắng.
Cách 2: Giáo viên đọc ý nghĩa cảnh báo. Thành viên hai nhóm sẽ đưa ra kí hiệu
cảnh báo tương ứng. Nhóm nào trả lời đúng và nhanh nhất sẽ chiến thắng.

( Bài làm của học sinh)

18

skkn


4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.
Qua quá trình vận dụng sáng kiến tôi nhận thấy đạt được một số kết quả sau:
- Học sinh hiểu bài rất nhanh, có thể nắm chắc kiến thức ngay tại lớp.
- Thái độ học tập của học sinh rất tích cực, các em luôn mong chờ giờ học tiếp
theo.
- Việc hoàn thành bài tập về nhà các em rất tự giác.
- Kết quả khảo sát qua các bài định kì có tới 70% học sinh đạt điểm giỏi, 25% học
sinh đạt điểm khá và không có học sinh đạt điểm yếu.
- Mặt khác qua việc giao bài tập cho học sinh giáo viên còn có thể phát hiện được
những năng lực đặc biệt của từng học sinh như: năng lực sử dụng công nghệ thông
tin, năng lực phân tích tổng hợp dữ liệu, năng lực chỉ đạo trong nhóm, năng lực
sáng tạo trong nhiệm vụ học tập… từ đó giáo viên giúp các em phát huy được khả
năng của từng học sinh, hoàn thiện được việc hình thành các phẩm chắt năng lục
của người học.

19

skkn



Phn III: Kt lun và kiến nghị
1. Kt lun: Mun thành cơng trong cơng tác giảng dạy trước hết địi hỏi người
giáo viên phải có tâm huyết với cơng việc, phải đam mê tìm tịi học hỏi, phải nắm
vững các kiến thức cơ bản, phổ thông, tổng hợp các kinh nghiệm áp dụng vào bài
giảng. Phải thường xuyên trau dồi, học tập nâng cao trình độ chun mơn của bản
thân, phải biết phát huy tính tích cực chủ động chiếm lĩnh tri thức của học sinh.
Trong quá trình giảng dạy phải coi trọng việc hướng dẫn học sinh con đường tìm ra kiến
thức mới, khơi dậy óc tị mị, tư duy sáng tạo của học sinh, tạo hứng thú trong học tập,
dẫn dắt học sinh từ chỗ chưa biết đến biết, từ dễ đến khó và đi đến thành cơng.
Đối với học sinh cần phải thường xuyên rèn luyện, tìm tòi, học hỏi nhằm củng cố
và nâng cao vốn kiến thức cho bản thân
2. Những kiến nghị.
- Một là: Nhà trường chuẩn bị hổ trợ tối đa về trang thiết bị dạy học.
- Hai là: Cần bổ sung các tài liệu tham khảo cho bộ môn, các băng, đĩa, tranh
ảnh…. cần được trang bị và cung cấp bổ sung, để đảm bảo cho việc tổ chức, thực
hiện các hoạt động dạy học.
- Ba là: Cần thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng về chuyên môn,
nghiệp vụ, thực hành các phương pháp dạy học để có thể học tập kinh nghiệm,vận
dụng vào việc giảng dạy ngày càng tốt hơn.
XÁC NHẬN CỦA NHÀ TRƯỜNG

Nông Cống, ngày 10 tháng 4 năm 2022
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác.

Lê Thị Thảo

20


skkn


MỤc lỤc
NỘI DUNG

TRANG

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

2

1. Lí do chọn đề tài.

2

2. Mục đích nghiên cứu.

2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.

3

4. Phương pháp nghiên cứu.

3

PHẦN II: NỘI DUNG


4

1. Cơ sở lí luận của vấn đề nghiên cứu.

4

2. Thực trạng quyết vấn đề.

4

3. Các giải pháp giải quyết vấn đề.

5

3.1. Xây dựng bài tập cơ bản.

5

3.2. Xây dựng bài tập thực nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi.

11

3.2. Xây dựng bài tập phát huy tính sáng tạo của học sinh trong giờ
học.

14

4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.

18


PHẦN III: KẾT LUẬN

19
19

1. Kết luận chung

19

2. Những kiến nghị, đề xuất

21

skkn


Tài liêu tham khảo:
1. Khoa học tự nhiên 6- Nhà xuất bản đại học sư phạm.
2. Bài tập khoa học tự nhiên 6 - Nhà xuất bản đại học sư phạm.

22

skkn



×