Tải bản đầy đủ (.doc) (132 trang)

Nâng cao hiệu quả hoạt động nghiệp vụ khai thác Bưu Điện & tình hình hoạt động Bưu Điện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (622.99 KB, 132 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Thông tin di động là một lĩnh vực còn khá non trẻ so với các ngành nghề
và các lĩnh vực khác trong nền kinh tế quốc dân, thông tin di động mới chỉ được
đưa vào khai thác tại Việt Nam từ hơn một chục năm trở lại đây và VMS với
mạng dịch vụ MobiFone là đơn vị đầu tiên kinh doanh trong lĩnh vực này. Hơn
một thập kỷ đã đi qua, từ những bỡ ngỡ ban đầu cho đến nay VMS đã thực sự
trưởng thành và tạo dựng được một vị thế lớn trên thị trường thông tin di động
Việt Nam, hình ảnh một MobiFone chất lượng tốt nhất với phương châm “Mọi
lúc, mọi nơi” đã được cả nước biết đến. VMS – MobiFone đã và đang đóng góp
vào công cuộc công nghiệp hóa – hiện đại hóa, xây dựng đất nước bằng những
thành công của chính mình, hàng năm Công ty nộp ngân sách nhà nước hàng
trăm, hàng nghìn tỷ đồng và con số này sẽ còn được tiếp tục tăng lên trong
những năm tiếp theo.
Như chúng ta đã biết, ngành viễn thông nói chung mà trong đó có thông
tin di động di động nói riêng là một ngành tuy khá mới mẻ nhưng lại có sức hấp
dẫn rất lớn vì nó đem lại lợi nhuận siêu ngạch. Thị trường thông tin di động Việt
Nam được đánh giá là một thị trường thông tin di động đầy tiềm năng với số dân
lên đến hơn 80 triệu người, đây là nhân tố quan trọng có tác dụng thúc đẩy sự gia
nhập của các nhà khai thác viễn thông khác trên thị trường thông tin di động
Trong thời gian tới, với sự phát triển mạnh mẽ của đời sống xã hội, nhu cầu sử
dụng dịch vụ thông tin di động sẽ ngày càng tăng lên.
Sự phát triển của lực lượng sản xuất và quá trình sản xuất làm cho tính
chất xã hội hóa của nó ngày càng được thể hiện với mức độ ngày càng sâu sắc và
Mai Thanh Thảo Thương mại
44A
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phạm vi ảnh hưởng ngày càng lớn. Quá trình này làm cho toàn cầu hóa và hội
nhập trở thành một xu thế tất yếu khách quan đối với tất cả các quốc gia, và Việt
Nam cũng không nằm ngoài xu thế chung đó. Việt Nam đã tham gia vào các tổ


chức kinh tế trên thế giới, từ phạm vi khu vực cho đến châu lục và tiến tới là
tham gia tổ chức Thương mại thế giới WTO. Để hội nhập kinh tế quốc tế, nước
ta đã thực hiện nhiều định chế và các cam kết quốc tế trên rất nhiều lĩnh vực
trong đó có lĩnh vực về dịch vụ thông tin di động.
Trong bối cảnh của quá trình toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế
đang diễn ra mạnh mẽ như hiện nay thì thị trường thông tin di động di động Việt
Nam không chỉ có sự tham gia của các nhà khai thác trong nước mà còn có
những nhà khai thác viễn thông khác từ khắp nơi trên thế giới. Đối mặt với xu
thế hội nhập đang đến gần, không chỉ VMS mà các doanh nghiệp khác như GPC,
Viettel, Sfone sẽ gặp phải những thách thức và những cơ hội vô cùng to lớn, làm
sao để có thể đứng vững trong cạnh tranh, làm sao để khắc phục được những vấn
đề còn tồn tại và làm sao để khai thác tốt những cơ hội mà hội nhập đem lại là
một bài toán rất khó đối với tất cả các doanh nghiệp. Đứng trước tình hình đó,
trong thời gian tới Công ty cần phải xác địnhh cho mình một hướng đi đúng đắn
đắn để có thể củng cố, mở rộng và phát triển kinh doanh dịch vụ thông tin di
động một cách bền vững, liên tục.
Xuất phát từ những yêu cầu trên và xuất phát từ thực trạng sản xuất kinh
doanh dịch vụ thông tin di động tại Công ty thông tin di động VMS – MobiFone,
em đã chọn đề tài “Phương hướng và giải pháp phát triển kinh doanh dịch
vụ thông tin di động tại Công ty thông tin di động VMS – MobiFone” làm
đề tài cho chuyên đề thực tập của mình.
Mai Thanh Thảo Thương mại
44A
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nội dung chuyên đề được chia làm 3 chương:
Chương I: Phát triển kinh doanh dịch vụ thông tin di động trong quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Chương II: Thực trạng phát triển kinh doanh dịch vụ thông tin di động
hiện nay ở VMS – MobiFone.

Chương III: Giải pháp phát triển kinh doanh dịch vụ thông tin di động
ở VMS – MobiFone.
Trên cơ sở đánh giá tình hình phát triển kinh doanh dịch vụ thông tin di
động của Công ty, em mong đóng góp một phần nhỏ bé của mình nhằm phát
triển hơn nữa hoạt động kinh doanh dịch vụ thông tin di động của Công ty thông
qua một số giải pháp cụ thể.
Em xin chân thành cảm ơn chỉ bảo tận tình của GS.TS Đặng Đình Đào –
người đã hướng dẫn em thực hiện đề tài này, đồng thời em cũng xin chân thành
cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh, chị ở Phòng Kế hoạch – Bán hàng &
Marketing Công ty thông tin di động VMS – MobiFone nơi em thực tập.
Mai Thanh Thảo Thương mại
44A
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I
PHÁT TRIỂN KINH DOANH DỊCH VỤ THÔNG TIN DI ĐỘNG
TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
I. HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI PHÁT
TRIỂN KINH DOANH DỊCH VỤ THÔNG TIN DI ĐỘNG Ở NƯỚC
TA
1. Bản chất và tính tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế
quốc tế
1.1. Khái niệm và bản chất của hội nhập kinh tế quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế là một thuật ngữ đã xuất hiện nhiều trong vài
thập kỉ gần đây, nhưng cho đến nay vẫn đang tồn tại các cách hiểu khác nhau về
hội nhập kinh tế quốc tế. Tuy nhiên có một khái niệm tương đối phổ biến được
nhiều nước chấp nhận về hội nhập như sau: Hội nhập kinh tế quốc tế là sự gắn
kết nền kinh tế của mỗi quốc gia vào các tổ chức hợp tác quốc tế và toàn cầu,
trong đó mối quan hệ giữa các nước thành viên có sự ràng buộc theo những qui
định chung của khối.

Như vậy, hội nhập kinh tế quốc tế chính là quá trình các quốc gia thực
hiện mô hình kinh tế mở, tự nguyện tham gia vào các định chế kinh tế và tài
chính quốc tế, thực hiện thuận lợi hóa và tự do hóa thương mại, đầu tư và các
hoạt động kinh tế đối ngoại khác.
Mai Thanh Thảo Thương mại
44A
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hội nhập kinh tế là một quá trình hợp tác có đi có lại vì ở đó các quốc gia
sẽ giành cho nhau những ưu đãi nhất định tùy theo mức độ mở cửa, mức độ tham
gia hợp tác và tùy thuộc vào từng tổ chức kinh tế quốc tế. Cơ sở của những ưu
đãi này chính là sự tôn trọng, chấp nhận các thông lệ và tập quán quốc tế của các
quốc gia tham gia.
Trên đây chỉ là một cách nhìn nhận về hội nhập kinh tế quốc tế, dưới mỗi
giác độ khác nhau và dưới con mắt của các nhà phân tích khác nhau thì hội nhập
lại được định nghĩa theo những khái niệm riêng. Nhưng cho dù được nghiên cứu
dưới giác độ nào thì về mặt bản chất là vẫn như nhau. Bản chất của hội nhập
kinh tế quốc tế được thể hiện chủ yếu ở một số điểm chủ yếu sau:
 Hội nhập kinh tế thì mỗi quốc gia vẫn tồn tại với tư cách là một quốc gia
độc lập tự chủ, tự nguyện lựa chọn các lĩnh vực và tổ chức thích hợp để
hội nhập.Tuy nhiên khi đã gia nhập thì phải tuân thủ các nguyên tắc
chung, phải thực hiện quyền lợi và nghĩa vụ của một thành viên, phải điều
chỉnh các chính sách của mình cho phù hợp với luật chơi chung. Chính vì
vậy, hội nhập kinh tế quốc tế là sự đan xen, gắn bó, phụ thuộc lẫn nhau
giữa các nền kinh tế quốc gia và nền kinh tế thế giới. Nó vừa là quá trình
hợp tác để phát triển, nhưng cũng vừa là quá trình đấu tranh phức tạp nhất
là đối với các nước đang phát triển.
 Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình xóa bỏ từng bước và từng phần các
rảo cản về thương mại và đầu tư giữa các quốc gia theo hướng tự do hóa
kinh tế. Các nước sẽ tùy thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế mà có các

lộ trình cắt giảm các hàng rào thuế quan, phi thuế quan, mở cửa thị trường
cho nước ngoài đầu tư khác nhau. Các nước đang phát triển và kém phát
Mai Thanh Thảo Thương mại
44A
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
triển sẽ có thời gian vừa đủ cho việc giảm và xóa bỏ các hàng rào vì họ
cần phải nâng cao nội lực của nền kinh tế, tăng sức cạnh tranh của hàng
hóa dịch vụ để có thể chống lại áp lực cạnh tranh của các nước khác trước
khi mở cửa thị trường.
 Hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi mỗi nước phải mở cửa nền kinh tế, thực
hiện tự do hóa thương mại và đầu tư. Chính quá trình này đã tạo ra sức
cạnh tranh mạnh mẽ trên cả thị trường trong nước lẫn nước ngoài. Do đó
mà hội nhập kinh tế quốc tế một mặt tạo điều kiện thuận lợi, là động cơ
thúc đẩy các doanh nghiệp nói riêng và công cuộc cải cách đổi mới ở các
quốc gia nói chung, một mặt nó cũng buộc các doanh nghiệp phải không
ngừng đổi mới trong phương thức sản xuất kinh doanh để nâng cao sức
cạnh tranh trên thị trường, và nó cũng là sức ép khá nặng đối với mỗi quốc
gia trong việc đổi mới và hoàn thiện thể chế kinh tế, pháp luật mà đặc biệt
là các chính sách và phương thức quản lý vĩ mô.
 Hội nhập kinh tế quốc tế chính là một nhân tố quan trọng có tác dụng khơi
thông dòng chảy nguồn lực trong và ngoài nước, tạo điều kiện mở rộng thị
trường, chuyển giao công nghệ và kinh nghiệm quản lý.
1.2. Tính tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế
Như chúng ta đã biết, lực lượng sản xuất và quá trình sản xuất càng phát
triển thì tính chất xã hội hóa của nó càng được thể hiện với mức độ ngày càng
sâu sắc và phạm vi ảnh hưởng thì ngày càng rộng lớn. Nếu như trước đây tính
chất xã hội hóa của quá trình sản xuất mới chỉ thể hiện chủ yếu trong phạm vi
biên giới của từng nước làm hình thành các tập đoàn kinh tế quốc gia thì ngày
nay với sự phát triển rất cao của lực lượng sản xuất nó đã lan tỏa đến hầu hết các

Mai Thanh Thảo Thương mại
44A
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
khu vực và phạm vi trên toàn thế giới. Cùng với xu thế đó, tự do hóa thương mại
đang trở thành một tất yếu khách quan và là một nhân tố vô cùng quan trọng có
tác dụng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao mức sống của các quốc gia.
Chính vì vậy, hầu hết các quốc gia trên thế giới hiện nay đều định hướng
phát triển của mình theo hướng mở cửa, các chính sách thương mại, đầu tư đều
tiến tới việc giảm và xóa bỏ hoàn toàn các rào cản, tạo điều kiện tối đa cho việc
di chuyển nguồn lực, hàng hóa giữa các quốc gia ngày càng thuận lợi và thông
thoáng hơn.
Hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành một xu thế tất yếu khách quan vì nó
phù hợp với sự phát triển của lực lượng sản xuất, sự phân công lao động quốc tế
và sự phát triển của xã hội nói chung. Nước nào hội nhập, nước đó vừa có điều
kiện khai thác nội lực một cách có hiệu quả, vừa có điều kiện tận dụng tối đa yếu
tố ngoại lực để phát triển kinh tế - xã hội của chính quốc gia mình. Nước nào
không hội nhập, không thay đổi với xu thế chung thì nước đó sẽ tụt hậu và không
thể nào phát triển được trong tình hình mới.
Như vậy mỗi quốc gia trong quá trình hội nhập để phát triển, trong bối
cảnh cạnh tranh gay gắt đều phải chú ý đến các quan hệ trong và ngoài khu vực.
Về lâu dài cũng như trước mắt, việc giải quyết các vấn đề quốc gia đều phải tính
đến và cân nhắc với xu hướng hội nhập toàn cầu để đảm bảo được lợi ích phát
triển tối ưu của quốc gia. Tuy nhiên để hội nhập một cách có hiệu quả thì cần
phải có quan điểm, nhận thức đúng đắn, nhất quán, cơ chế chính sách phù hợp để
tránh những trường hợp như hội nhập chậm mà hậu quả là sự tụt hậu hay hội
nhập một cách vội vã, không phát huy được nội lực, không chủ động hội nhập
cũng phải trả giá rất cao. Tiến trình hội nhập của mỗi nước phải thật hợp lý nhằm
Mai Thanh Thảo Thương mại
44A

7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đảm bảo tận dụng tốt cơ hội, giảm thách thức, hạn chế rủi ro trong quá trình phát
triển đi lên.
2. Quan điểm, nhận thức của Đảng và Nhà nước ta về hội
nhập kinh tế quốc tế
Dưới ánh sáng của đường lối đổi mới, khẳng định tầm quan trọng của hội
nhập kinh tế quốc tế đối với Việt Nam, Đảng và Nhà nước ta đã nhấn mạnh chủ
động hội nhập theo tinh thần phát huy tối đa nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác
quốc tế trong nhiều Đại hội và Nghị quyết.
Cụ thể: Đại hội lần thứ IV của Đảng đã khẳng định chủ trương: “ Phát huy
cao độ nội lực, đồng thời tranh thủ nguồn lực bên ngoài và chủ động hội nhập
kinh tế quốc tế để phát triển nhanh có hiệu quả và bền vững.” Và để thực hiện
chủ trương đó, Bộ Chính trị đã đưa ra Nghị quyết số 07-NQ/TW (ngày
27/11/2001) về hội nhập kinh tế quốc tế, đây là một Nghị quyết rất quan trọng
trong việc định hướng mở cửa, hội nhập cho nền kinh tế nước ta trong thời kì
mới
Trước những diễn biến phức tạp của tình hình kinh tế, chính trị thế giới,
với tầm nhìn chiến lược, Đại hội VIII của Đảng đã khẳng định: “xây dựng một
nền kinh tế mở”, “đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới”.
Nghị quyết 04 của Ban chấp hành TW đã nêu rõ: “tích cực và chủ động thâm
nhập và mở rộng thị trường quốc tế”…Tiếp đến, trong báo cáo Chính trị Đại hội
Đảng lần thứ IX đã nêu rõ quan điểm của Đảng: “Chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy tối đa nội lực, nâng cao hiệu quả hợp
tác quốc tế, đảm bảo độc lập tự chủ và định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi
ích dân tộc, an ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, bảo vệ môi
Mai Thanh Thảo Thương mại
44A
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

trường”. Đây là một chủ trương lớn, kịp thời trong chính sách đối ngoại, hội
nhập của Đảng và Nhà nước ta trong tình hình mới.
Như vậy quan điểm của Đảng và Nhà nước ta là chủ động hội nhập, coi
đây là một quá trình mà trọng tâm là chủ động mở cửa kinh tế, tham gia sâu vào
phân công hợp tác quốc tế, tạo điều kiện để có thể kết hợp hiệu quả mọi nguồn
lực trong nước và nước ngoài, mở rộng không gian và môi trường để phát triển,
nâng cao vị thế của nước ta trên trường quốc tế. Vấn đề cần quan tâm ở đây là
cần chọn tiến trình hội nhập ra sao cho phù hợp với hoàn cảnh và quá trình phát
triển của ta. Đảng và Nhà nước cũng đã có sự nhận thức đúng đắn về tính tất yếu
khách quan phải hội nhập kinh tế quốc tế và về những cơ hội cũng như thách
thức mà hội nhập đem đến cho Việt Nam khi hòa vào dòng chảy chung đó.
Có thể nói, với quan điểm và nhận thức trên của Đảng và Nhà nước thì
vấn đề đặt ra hiện nay đối với nước ta không phải là có hội nhập hay không mà
là làm thế nào để hội nhập kinh tế quốc tế một cách có hiệu quả, đảm bảo được
lợi ích của quốc gia, dân tộc, nâng cao được sức cạnh tranh của hàng hóa, dịch
vụ nói riêng và của nền kinh tế nói chung, thực hiện được thắng lợi các mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội trong quá trình hội nhập, làm sao để sau khi hội nhập
thế và lực của ta trên trường quốc tế phải được nâng lên.
3. Xu hướng hội nhập khu vực và quốc tế trong lĩnh vực kinh
doanh dịch vụ thông tin di động
Một trong những nội dung cơ bản mà Nghị quyết Đại hội Đảng VIII đề ra
đó là mở rộng quan hệ đối ngoại: “Tiếp tục thực hiện chính sách đối ngoại độc
lập, tự chủ, rộng mở, đa phương hóa. Mở rộng quan hệ quốc tế, hợp tác nhiều
mặt song phương và đa phương với các nước, các tổ chức quốc tế và khu vực”.
Mai Thanh Thảo Thương mại
44A
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thực hiện chủ trương hội nhập do Đảng và Nhà nước đề ra, Việt Nam đã
đưa ra cam kết về 5 dịch vụ viễn thông trong ASEAN, theo các cam kết này thì

Việt Nam sẽ phải cho các công ty nước ngoài được tham gia vào lĩnh vực cung
cấp dịch vụ viễn thông dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Trong Hiệp định thương mại Việt – Mỹ, Việt Nam cũng đã tham gia các
cam kết trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ viễn thông với mức độ sâu và rộng hơn
nhiều so với các cam kết trong ASEAN. Theo các cam kết này sau 2 năm Hiệp
định có hiệu lực thì phía Mỹ được phép tham gia trong các liên doanh cung cấp
các dịch vụ giá trị gia tăng với mức vốn góp tối đa là 50% vốn pháp định và 4
đến 6 năm đối với các dịch vụ viễn thông cơ bản với mức vốn góp tối đa là 49%
vốn pháp định.
Tham gia các cam kết trong lĩnh vực thông tin di động ở ASEAN và trong
Hiệp định thương mại Việt – Mỹ là hai sự kiện khá quan trọng đối với ngành
Viễn thông nước ta. Ngoài ra chúng ta còn kí kết rất nhiều hiệp định song
phương, đa phương với nhiều nước khác trong việc đầu tư, chuyển vùng quốc tế,
hợp tác đào tạo…
4. Sự cần thiết phải phát triển kinh doanh dịch vụ thông tin
di động ở nước ta
Viễn thông là một ngành dịch vụ siêu lợi nhuận, và dịch vụ thông tin di
động là một sản phẩm viễn thông, hơn thế nữa nó lại là sản phẩm chiếm tỷ trọng
doanh thu được coi vào loại lớn nhất. Việc phát triển kinh doanh dịch vụ thông
tin di động trong thời gian qua đã đánh dấu những bước tiến đáng kể của ngành
Viễn thông, góp phần quan trọng đưa Viễn thông Việt Nam trở thành ngành dịch
vụ mũi nhọn, sánh ngang với các nước trong khu vực và thế giới. Do đó việc
Mai Thanh Thảo Thương mại
44A
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phát triển kinh doanh dịch vụ thông tin di động là yêu cầu cần thiết trước tiên bởi
chính vai trò và những đóng góp của nó vào ngành Viễn thông nói riêng và sự
phát triển kinh tế nói chung.
Như đã nói ở trên, dịch vụ thông tin di động là một sản phẩm của ngành

Viễn thông, do đó mà trong quá trình hội nhập nó cũng chịu những ảnh hưởng và
những tác động của tiến trình này. Dưới tác động của quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế, việc phát triển kinh doanh dịch vụ thông tin di động là một sự cần thiết
khách quan, điều này được thể hiện ở một số điểm sau:
4.1. Xuất phát từ yêu cầu của phát triển kinh tế và của đời sống xã hội
Có thể nói, Viễn thông và Internet là một phần rất quan trọng của cơ sở hạ
tầng thông tin quốc gia, do đó muốn xây dựng cơ sở hạ tầng để tạo điều kiện cho
các ngành kinh tế khác phát triển thì phải phát triển Viễn thông. Nó chính là một
động lực quan trọng giúp cho việc phát triển nhanh và hiện đại các ngành kinh
tế, hỗ trợ có hiệu quả cho quá trình hội nhập của đất nước ta trong một thế kỉ mới
– thế kỉ của sự bùng nổ khoa học và công nghệ thông tin. Trong tình hình mới
này, nếu chúng ta không phát triển công nghệ thông tin và các ứng dụng của nó
thì các công nghệ khác sẽ trở nên lạc hậu, kém hiệu quả và dễ dàng bị thay thế,
điều này ảnh hưởng trực tiếp đến năng lực sản xuất kinh doanh và giảm nhịp độ
của tiến trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.
Hiện nay, đời sống xã hội của nước ta nói riêng và của thế giới nói chung
đang có những bước thay đổi lớn chính bởi sự phát triển không ngừng của cách
mạng công nghệ. Hơn thế nữa, hội nhập kinh tế quốc tế cũng đang mang lại một
sắc thái mới cho toàn thế giới, nó đang biến thế giới dần trở thành một thị trường
thống nhất trên cơ sở sự mở cửa và quan hệ thân thiện, hợp tác giữa các quốc gia
Mai Thanh Thảo Thương mại
44A
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tham gia thị trường đó. Sự phát triển của mỗi một quốc gia phụ thuộc rất lớn vào
độ mở cửa và mức độ tham gia thị trường chung này. Hội nhập kinh tế quốc tế
đem lại những cơ hội quan trọng và những thách thức cũng vô cùng khó khăn mà
muốn nắm bắt được nó chúng ta phải có một hệ thống thông tin thật nhanh nhạy
và hiệu quả. Như vậy, Viễn thông và Internet là một phương tiện thông tin quan
trọng giúp chúng ta tiếp cận với thị trường thế giới một cách chủ động hơn.

Rõ ràng, trong quá trình hội nhập, muốn thực hiện được “chủ động hội
nhập” theo quan điểm của Đảng và Nhà nước thì công nghệ thông tin nói chung
và viễn thông nói riêng phải đi trước một bước. Nó chính là cơ sở phát triển của
một nền kinh tế hiện đại và là phương tiện quan trọng giúp chúng ta nắm bắt
được vận hội một cách nhanh chóng, kịp thời.
Phát triển kinh doanh dịch vụ thông tin di động là cần thiết không phải chỉ
vì sự phát triển kinh tế đất nước mà nó còn cần thiết vì sự phát triển trong nhu
cầu và đời sống xã hội. Cuộc sống của con người nói riêng và của cả xã hội nói
chung càng phát triển thì nhu cầu sử dụng các sản phẩm cao cấp ngày càng tăng.
Dịch vụ thông tin di động trước đây được coi là một sản phẩm cao cấp, nhưng
với sự phát triển của xã hội thì hiện nay nó đã trở nên phổ biến và bình dân hơn.
Cùng với xu thế hội nhập, các mối quan hệ giao lưu của con người ngày càng
tăng, do đó mà họ không chỉ có nhu cầu sử dụng dịch vụ này trong nước mà còn
phục vụ cho rất nhiều mục đích khác như buôn bán với nước ngoài, nói chuyện
với người thân ở nước ngoài, đi du lịch hay tìm kiếm thông tin về các nước
khác…Rõ ràng, với sự mở cửa và hội nhập, đời sống xã hội cũng đã có những
biến chuyển quan trọng trong tất cả mọi mặt, và nhu cầu về dịch vụ thông tin di
động cũng không nằm ngoài sự biến chuyển đó. Sự biến chuyển này thúc đẩy sự
Mai Thanh Thảo Thương mại
44A
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phát triển không ngừng của việc phát triển kinh doanh dịch vụ thông tin di động
nói riêng và của ngành Viễn thông nói chung.
4.2. Phát triển kinh doanh dịch vụ thông tin di động là phù hợp với xu
thế chung của thế giới
Hiện nay trên thế giới tỷ trọng của ngành dịch vụ trong đó có dịch vụ
thông tin liên lạc đang có xu hướng ngày càng tăng cao. Ở các nước Châu Âu thì
ngành dịch vụ đóng góp khoảng trên 60% GDP, ở Mỹ là 73%, và tỷ lệ này có xu
hướng tăng lên trong những năm tiếp theo. Tính chung cả giai đoạn 1980 – 2002,

hàng năm thương mại dịch vụ trên thế giới tăng trung bình 9%, cao hơn tốc độ
của thương mại hàng hóa khoảng 3%. Về đầu tư thì cũng khoảng trên 60% giá trị
đầu tư trực tiếp nước ngoài hiện nay thuộc về lĩnh vực dịch vụ.
Như vậy, xét tình hình và xu hướng chung trên toàn thế giới, ngành dịch
vụ đã và đang có những đóng góp quan trọng và tiếp tục sẽ tăng trong những
năm tiếp theo vì đây là một ngành siêu lợi nhuận. Phát triển dịch vụ mà trong đó
có dịch vụ thông tin di động, thông tin liên lạc không chỉ là sự phù hợp với xu
thế, với tình hình chung trên thế giới mà nó còn là yêu cầu có tính khách quan
đối với mỗi quốc gia nếu không muốn bị tụt hậu.
II. HỆ THỐNG CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ SỰ PHÁT TRIỂN KINH
DOANH DỊCH VỤ THÔNG TIN DI ĐỘNG VÀ PHƯƠNG PHÁP XÁC
ĐỊNH
Xuất phát từ đặc trưng trong lĩnh vực kinh doanh của Công ty là các sản
phẩm dịch vụ thông tin di động, đây là các sản phẩm vô hình và có những đặc
Mai Thanh Thảo Thương mại
44A
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thù riêng. Do đó để có thể đánh giá sự phát triển kinh doanh của Công ty người
ta thường dựa vào một số chỉ tiêu sau:
1. Số thuê bao và thị phần
1.1. Số thuê bao và thị phần
Số thuê bao là một chỉ tiêu rất quan trọng đối với bất kì doanh nghiệp nào
kinh doanh trong lĩnh vực thông tin di động. Số thuê bao thể hiện số người đang
tham gia sử dụng mạng dịch vụ thông tin di động dưới bất kì hình thức nào như
trả trước, trả sau, trả trước thuê bao ngày…
Số thuê bao là một chỉ tiêu quan trọng vì nó phản ánh mặt lượng của sự
phát triển kinh doanh dịch vụ thông tin di động. Hơn thế nữa, thông qua chỉ tiêu
này người ta có thể đánh giá thị phần của bất kì công ty nào bằng cách tính phần
trăm số thuê bao của mỗi công ty so với tổng số thuê bao trong cả nước, nó đánh

giá khả năng chiếm lĩnh thị trường của mỗi công ty và chỉ số thuê bao liên quan
trực tiếp đến doanh thu, lợi nhuận của Công ty.
Số thuê bao và thị phần là hai chỉ tiêu cơ bản để so sánh các mặt như qui
mô kinh doanh, vị thế trên thị trường… của các doanh nghiệp cùng kinh doanh
trong lĩnh vực thông tin di động.
Cách tính thị phần:
Số thuê bao của Công ty
Thị phần = ---------------------------------------- x 100% (%)
Tổng số thuê bao của cả nước
Mai Thanh Thảo Thương mại
44A
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2. Tốc độ tăng thuê bao và tăng thị phần
Đây là hai chỉ tiêu vô cùng quan trọng thể hiện mặt chất của quá trình phát
triển. Thông qua hai chỉ tiêu này người ta có thể đánh giá tốc độ phát triển của
doanh nghiệp năm nay so với năm trước như thế nào, cao hay thấp hơn.
Phương pháp tính:
Số thuê bao năm nay
Tốc độ tăng thuê bao = -------------------------------- x 100% (%)
Số thuê bao năm trước
Thị phần năm nay
Tốc độ tăng thị phần = ------------------------------- x 100% (%)
Thị phần năm trước
Nếu các tốc độ này lớn hơn 100% thì có nghĩa là năm nay có sự phát triển
về thuê bao và thị phần cao hơn năm trước, còn nếu tốc độ này nhỏ hơn 100% thì
có nghĩa là năm nay số thuê bao và thị phần của công ty có sự phát triển thụt lùi
so với năm trước. Trong trường hợp tốc độ này bằng 100% thì có nghĩa là số
thuê bao và thị phần bao năm nay bằng với năm trước, điều này thể hiện công ty
không có sự phát triển gì thêm so về hai chỉ tiêu số thuê bao và thị phần.

2. Sản lượng đàm thoại và tốc độ tăng sản lượng đàm thoại
Sản lượng đảm thoại cũng là một chỉ tiêu rất đặc trưng để đánh giá hiệu
quả kinh doanh dịch vụ thông tin di động. Vì thoại là một sản phẩm cơ bản và
quan trọng nhất của dịch vụ thông tin di động, sản lượng đàm thoại sẽ ảnh hưởng
trực tiếp đến doanh thu của Công ty do đó mà hiện nay bên cạnh việc áp dụng
Mai Thanh Thảo Thương mại
44A
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
các biện pháp để gia tăng thị phần, mở rộng qui mô kinh doanh thì Công ty cũng
rất chú trọng đến việc làm sao để tăng sản lượng đàm thoại, đây mới chính là cái
“chất” vì có thể trong nhiều trường hợp số thuê bao tăng do một chương trình
xúc tiến nào đó của Công ty nhưng sản lượng đàm thoại có thể không tăng, chính
vì thế mà doanh thu thoại không cao.
Sản lượng đàm thoại gồm 2 dạng:
* Sản lượng đàm thoại hướng đi gồm có:
 Các thuê bao điện thoại di động của VMS gọi đến các điện thoại cố
định.
 Các thuê bao di động VMS gọi đến các thuê bao di động khác.
 Các thuê bao di động của VMS gọi cho nhau.
* Sản lượng đàm thoại hướng đến gồm có:
 Các thuê bao cố định gọi đến các thuê bao di động của VMS.
 Các thuê bao di động gọi khác gọi đến thuê bao di động của VMS.
 Các thuê bao di động của VMS gọi cho nhau.
* Có một số nhân tố ảnh hưởng đến sản lượng đàm thoại như:
 Số thuê bao tăng làm cho sản lượng đàm thoại tăng.
 Sự mở rộng các hình thức đàm thoại mới kích thích nhu cầu sử dụng,
do đó sản lượng đàm thoại cũng tăng.
 Ngoài ra sản lượng đàm thoại tăng còn do nhân tố chủ quan của khách
hàng, họ có nhu cầu cao hay thấp về thoại đều ảnh hưởng trực tiếp tới

sản lượng đàm thoại.
Tuy nhiên để đánh giá xem sản lượng đàm thoại có thực sự phát triển hay
không người ta không chỉ dựa vào số liệu sản lượng đàm thoại đơn thuần mà còn
dựa vào chỉ tiêu Số phút đàm thoại/thuê bao/ngày. Đây là một chỉ tiêu quan
Mai Thanh Thảo Thương mại
44A
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trọng để đánh giá xem việc gia tăng số thuê bao và thị phần có thực sự hiệu quả
và có đi đôi với việc tăng sản lượng đàm thoại hay không. Chỉ tiêu này được xác
định như sau:
Sản lượng đàm thoại
Số phút đàm thoại/thuê bao/ngày = -------------------------------
Số thuê bao * 365
Để đánh giá sự phát triển về sản lượng đàm thoại qua các năm, người ta
dùng chỉ tiêu tốc độ tăng sản lượng đàm thoại, qua chỉ tiêu này người ta có thể
đánh giá xem năm nay sản lượng đàm thoại tăng hay giảm so với năm trước và
tăng giảm là bao nhiêu phần trăm.
Sản lượng đàm thoại năm nay
Tốc độ tăng sản lượng đàm thoại = --------------------------------------- x 100% (%)
Sản lượng đàm thoại năm trước
3. Doanh thu và tốc độ tăng doanh thu
Doanh thu là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh qui mô hoạt động kinh doanh
của Công ty. Thông qua chỉ tiêu này, người ta có thể đánh giá được sự trưởng
thành và tốc độ phát triển trong kinh doanh của Công ty qua các thời kì khác
nhau.
Từ 19/5/1995 đến 19/5/2005 Công ty thực hiện hợp đồng hợp tác kinh
doanh (BBC) với đối tác CIV của Thụy Điển nên doanh thu của Công ty có sự
khác biệt rõ nét so với các đối thủ khác nhưVinaFone, Viettel. Doanh thu của
Công ty trong giai đoạn này bao gồm hai loại sau:

Mai Thanh Thảo Thương mại
44A
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Doanh thu BBC: là doanh thu chung của VMS và CIV.
- Doanh thu VMS: phần này được tính bằng 50% doanh thu BBC.
Từ thời điểm 20/5/2005, thời điểm mà Công ty đã kết thúc hợp đồng BBC
với tập đoàn Comvik thì Công ty là một đơn vị kinh doanh hoàn toàn tự chủ về
nguồn vốn kinh doanh và các nguồn lực khác, do đó doanh thu sẽ không còn
phần doanh thu BBC mà chỉ có doanh thu VMS – là kết quả của toàn bộ quá
trình sản xuất kinh doanh của Công ty.
Doanh thu của VMS bao gồm một số khoản mục chủ yếu:
- Doanh thu từ việc cung cấp dịch vụ thông tin di động.
- Doanh thu phân chia cước thông tin di động.
- Doanh thu khác.
Do thoại là sản phẩm chính và là sản phẩm nền tảng cho các loại hình dịch
vụ giá trị gia tăng cho nên muốn tăng doanh thu thì cần phải có biện pháp tăng
nhanh số lượng thuê bao, tăng sản lượng đàm thoại. Việc gia tăng số lượng thuê
bao ngoài việc thúc đẩy việc gia tăng sản lượng đàm thoại thì còn đem lại một
khoản thu nhập khá lớn cho Công ty do việc thu phí đầu nối, thu thuê bao hàng
tháng và hàng ngày đối với khách hàng sử dụng loại hình MobiFone và Mobi4U,
ngoài ra chưa kể đến việc các thuê bao mới này sử dụng các dịch vụ giá trị gia
tăng của Công ty. Do đó muốn tăng doanh thu thì việc phát triển thuê bao mới
dựa trên nền tảng chất lượng tốt nhất phải là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu mà
toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty phải nỗ lực thực hiện.
Doanh thu là một chỉ tiêu vô cùng quan trọng do đó người ta cần phải có
sự đánh giá sự phát triển doanh thu qua các năm, để từ đó đánh giá kết quả của
quá trình kinh doanh đồng thời đưa ra các biện pháp kịp thời nhằm nâng cao hiệu
Mai Thanh Thảo Thương mại
44A

18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
quả kinh doanh. Để đánh giá doanh thu qua các năm tăng hay giảm, người ta
dùng chỉ tiêu tốc độ tăng doanh thu.
Doanh thu năm nay
Tốc độ tăng doanh thu = -------------------------------------- x 100% (%)
Doanh thu năm trước
4. Lợi nhuận và tốc độ tăng lợi nhuận
Lợi nhuận là chỉ tiêu quan trọng khi đánh giá kết quả, hiệu quả sản xuất
kinh doanh trong bất kì ngành nghề, lĩnh vực nào.
Cũng giống như doanh thu, chỉ tiêu lợi nhuận của Công ty cũng có sự khác
nhau trong 2 giai đoạn:
* Từ 19/5/1995 đến 19/5/2005 thì lợi nhuận gồm có lợi nhuận chung và
lợi nhuận của VMS được tính như sau:
Lợi nhuận chung (VMS & CIV) = Doanh thu BBC – Chi phí chung
Lợi nhuận của VMS = Doanh thu VMS – 50% * Chi phí chung – Chi phí
VMS
* Từ 20/5/2005 cho đến nay do kết thúc hợp đồng hợp tác kinh doanh
BBC với đối tác Comvik nên lợi nhuận sẽ không bao có khoản lợi nhuận chung
nữa mà chỉ có lợi nhuận của VMS được xác định như sau:
Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí
Hiện nay phí thuê bao nối mạng và cước phí cho mỗi cuộc gọi của Công
ty bị khống chế bởi Tổng Công ty Bưu chính – Viễn thông Việt Nam, mặt khác
vốn cố định của Công ty lại đang chiếm tỷ lệ rất lớn nên muốn gia tăng lợi nhuận
Mai Thanh Thảo Thương mại
44A
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thì cần phải thực hiện các biện pháp nhằm gia tăng lượng khách hàng và giảm
chi phí trung bình.

Ngoài chỉ tiêu lợi nhuận thì chỉ tiêu tốc độ tăng lợi nhuận cũng là một chỉ
tiêu quan trọng để đánh giá sự phát triển kinh doanh của Công ty.
Lợi nhuận thực hiện năm nay
Tốc độ tăng lợi nhuận = ---------------------------------------- x 100% (%)
Lợi nhuận thực hiện năm trước
III. KINH NGHIỆM CỦA CÁC NƯỚC TRONG KHU VỰC VỀ PHÁT
TRIỂN KINH DOANH DỊCH VỤ THÔNG TIN DI ĐỘNG
Trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra mạnh
mẽ thì mỗi tập đoàn, mỗi công ty muốn tồn tại và phát triển thì cần phải có
những bước đi thích hợp cho riêng mình. Trong điều kiện hội nhập muốn tìm
được lối đi cho riêng đó, các doanh nghiệp không chỉ tìm hiểu thị trường trong
nước và dựa vào khả năng của chính mình mà còn cần phải tìm hiều xu thế, diễn
biến chung trên thị trường thông tin di động thế giới và kinh nghiệm của các
nước khác trong việc phát triển kinh doanh dịch vụ thông tin di động.
1. Xu hướng chuyển đổi mô hình viễn thông thế giới
Chuyển đổi mô hình viễn thông là làm chuyển biến đồng bộ cả 4 lĩnh vực:
Nội dung dịch vụ, cơ sở mạng lưới, cơ chế vận hành kinh doanh, và môi trường
giám quản. Cái gì phải đi trước, cái gì làm cơ sở, làm rõ mối quan hệ này là vô
cùng quan trọng. Tổng quan các bước chiến lược chuyển đổi mô hình ngành viễn
Mai Thanh Thảo Thương mại
44A
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thông toàn cầu, nhiều chuyên gia trong ngành đã dần hình thành một nhận thức
chung đó là: chuyển đổi mô hình dịch vụ phải đi trước, lấy chuyển đổi mô hình
mạng lưới làm cơ sở, lấy việc chuyển đổi cơ chế làm chỗ dựa và việc chuyển đổi
mô hình giám quản phải phối hợp đồng bộ.
1.1. Chuyển đổi mô hình dịch vụ phải đi trước
Khi các nhà khai thác viễn thông đứng trước tình hình ưu thế của dịch vụ
truyền thống ngày càng bị sụt giảm thì việc chuyển đổi mô hình đã trở thành nhu

cầu tìm kiếm sự tăng trưởng, tái tạo sức cạnh tranh trên thị trường của họ. Đi đôi
với sự phát triển của dịch vụ dữ liệu, nhu cầu của người dùng không chỉ là dịch
vụ âm thoại giản đơn hoặc là dịch vụ tiếp nhập (truy cập) nữa mà là phương án
giải quyết tin học hóa “chung một rổ”. Điều này có nghĩa là các nhà khai thác
phải không ngừng nâng cao năng lực phục vụ tin tức tổng hợp, thông qua việc
dung hợp nhiều mạng lưới, nhiều đầu cuối, nhiều dịch vụ và kéo dài chuỗi giá
trị, để từ cung cấp dịch vụ âm thoại đơn độc trước kia chuyển đổi thành cung cấp
dịch vụ có tính tổng hợp.
Hiện nay đại đa số các nhà kinh doanh dịch vụ viễn thông kiểu mới đang
lấy việc chuyển đổi dịch vụ làm cốt lõi, đồng thời với việc tiến hành khai thác
tiềm năng của dịch vụ truyền thống thì họ đang cố gắng làm sao để có thể khai
phá ngày càng nhiều dịch vụ mới, mở ra các dịch vụ còn thiếu, chỉnh hợp các
dịch vụ hiện có, tạo điều kiện cung cấp dịch vụ tin tức tổng hợp, thể hiện đầy đủ
phương hướng phát triển của doanh nghiệp là lấy việc thỏa mãn nhu cầu đa dạng
hóa, cá tính hóa cho khách hàng làm mục tiêu.
Sự phát triển của kĩ thuật IP đã đem cơ hội cho việc chuyển đổi mô hình
dịch vụ của ngành nghề viễn thông. Sự hòa hợp giữa vô tuyến, hữu tuyến, âm
Mai Thanh Thảo Thương mại
44A
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thoại, dữ liệu và hình ảnh đang là một xu thế lớn phải theo. Các nhà khai thác
phải nhân cơ hội phát triển kỹ thuật mới, nắm lấy lợi thế phát triển NGN, 3G,
IPTV mà khai thác ra một số dịch vụ có “hàm lượng vàng”, tạo ra nhiều dịch vụ
có hàm lượng tin tức, có sức hấp dẫn mới.
1.2. Chuyển đổi mô hình mạng lưới là cơ sở
Đồng thời với việc chuyển đổi mô hình dịch vụ, việc chuyển đổi mô hình
mạng lưới sẽ tạo cơ sở vật chất vững chắc cho các nhà khai thác viễn thông,
mạng lưới luôn giữ vai trò nền móng trong dây chuyền sản xuất kinh doanh của
nhà cung cấp dịch vụ tin tức tổng hợp hiện đại. Vì vậy sau khi chuyển đổi mô

hình thành nhà phục vụ tin tức tổng hợp, mạng lưới không còn chỉ phát huy tác
dụng truyền đưa mà còn phải bảo đảm các loại hình dịch vụ, các phương án giải
quyết khác nhau, nhằm vào các đối tượng khách hàng dùng khác nhau, các sản
phẩm khác nhau và ở các khu vực khác nhau.
Mạng lưới của các nhà khai thác viễn thông sẽ chuyển biến từ mạng phức
tạp, quá nhiều tầng cấp, chia tách độc lập sang mạng lưới giản đơn, dung hợp các
công năng, khách hàng và dịch vụ có thể khống chế. Như vậy, phải chỉnh hợp
nguồn lực của mạng lưới hiện có, làm cho nó có năng lực bảo đảm tổng hợp
mạnh mẽ, phải tiến hành dung hợp với kĩ thuật và mạng lưới hiện có, mở cửa hệ
thống dịch vụ. Sự phát triển của công nghệ NGN, 3G… đã và đang trở thành một
lực thúc đẩy to lớn đối với sự chuyển đổi mô hình mạng lưới của các nhà khai
thác viễn thông.
1.3. Chuyển đổi cơ chế là sự bảo đảm
Chuyển đổi cơ chế vận hành kinh doanh sẽ giúp cho các nhà khai thác
viễn thông thực hiện việc phối kết hợp có hiệu quả cao các nguồn lực. Sau khi
Mai Thanh Thảo Thương mại
44A
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chuyển đổi mô hình, doanh nghiệp sẽ phải đối mặt với xu thế toàn cầu hóa, thị
trường viễn thông mở cửa, cạnh tranh quyết liệt, tiến bộ kĩ thuật biến đổi từng
ngày, còn nhu cầu thông tin thì ngày càng cá tính hóa, đa nguyên hóa, các loại
dịch vụ cũng phong phú, phức tạp hơn.
Cùng với sự biến đổi nhanh chóng của hoàn cảnh, các doanh nghiệp đã
khong còn dựa vào mô hình phát triển kiểu qui mô lớn trước kia để thực hiện
mục tiêu tăng trưởng liên tục, mà phải thực hiện việc chuyển đổi mô hình thành
nhà cung cấp dịch vụ tin tức tổng hợp hiện đại, hợp tác tích cực với các nhà kinh
doanh đa phương tiện, giải trí, phục vụ nội dung tin tức; lấy tính hoàn chỉnh, tính
lợi ích, tính tin tức, tính giá trị làm đặc trưng chủ yếu. Vì vậy việc chuyển đổi cơ
chế vận hành kinh doanh phải lây khách hàng làm trung tâm, lấy hiệu quả làm

mụctiêu; chủ yếu là bắt tay vào tổ chức cơ cấu, qui trình nghiệp vụ, cơ chế dùng
người và đánh giá thành tích.
1.4. Chuyển đổi mô hình giám quản phải đồng bộ
Dịch vụ dung hợp, thị trường dung hợp đòi hỏi sự quản chế cũng phải
dung hợp. Cùng với sự xuất hiện của dịch vụ viễn thông gia tăng giá trị và sự
chuyển đổi mô hình từ phía nhà vận hành kinh doanh viễn thông sang các nhà
cung cấp dịch vụ tổng hợp, ngành viễn thông sẽ không ngừng dung hợp sâu với
các ngành nghề khác. Trong tình hình đó, sự quản lý ngành nghề viễn thông tất
nhiên sẽ có mối quan hệ ngày càng đa dạng với các ngành nghề khác, cho nên
quản chế viễn thông chuyển từ quản chế độc quyền sàng quản chế có tính cạnh
tranh là điều tất yếu phải thực hiện.
2. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới
2.1. China Telecom (Trung Quốc)
Mai Thanh Thảo Thương mại
44A
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
China Telecom (CTHK) hiện đang là một trong những nhà khai thác thông
tin di động lớn nhất trên thế giới. CTHK đã mua lại một số mạng di động thuộc
sở hữu Nhà nước ở các tỉnh như Hải Nam, Hà Nam, Phúc Kiến, do đó mà hiện
nay phạm vi phủ sóng cũng như qui mô kinh doanh của CTHK là rất lớn. Ngoài
ra CTHK cũng đóng góp cổ phần với nhà cung cấp viễn thông hàng đầu của
Hồng Kông là Cable & Wireless HKT.
Tập đoàn đã sớm nhận định được tiềm năng phát triển mạnh mẽ của ngành
thông tin di động ở Trung Quốc do đó đã đặt ra mục tiêu chủ yếu của mình là:
tận dụng tối đa vị thế chi phối ở Quảng Đông và Triết Giang để củng cố lợi thế
cạnh tranh, phát triển thuê bao mới đi đôi với việc gia tăng sản lượng đàm thoại,
nâng cao lợi nhuận.
Để thực hiện được mục tiêu này, CTHK đã tập trung vào một số biện pháp
chủ yếu sau:

2.1.1. Tăng dung lượng mạng lưới và mở rộng phạm vi vùng phủ
sóng
Dung lượng mạng lưới ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng dịch vụ vì nếu
dung lượng mạng lưới không đủ để đáp ứng yêu cầu so với số lượng thuê bao thì
rất dễ gặp phải tình trạng rớt mạch, nghẽn mạng, mà đây lại là điều tối kỵ trong
kinh doanh dịch vụ thông tin di động.
Cùng với sự phát triển của xã hội, số người sử dụng dịch vụ thông tin di
động ngày càng nhiều, do đó số lượng thuê bao cũng sẽ ngày càng tăng lên, đặc
biệt với số dân hơn 1 tỷ người như ở Trung Quốc thì đây là một thị trường vô
cùng tiềm năng. Nhận thức được điều này, CTHK đã luôn dự tính trước mức
tăng thuê bao trong từng giai đoạn khác nhau để có kế hoạch đầu tư phát triển
Mai Thanh Thảo Thương mại
44A
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
mạng lưới, không ngừng tăng dung lượng mạng cho phù hợp với sự phát triển
của thuê bao, đồng thời mở rộng phạm vi vùng phủ sóng để nhanh chóng chiếm
lĩnh thị trường mới, thực hiện phương châm đi trước một bước trong việc cung
cấp dịch vụ đến cho người dân.
2.1.2. Tăng cường chất lượng mạng lưới
Việc duy trì và phát triển các thuê bao phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng
mạng lưới. Do vậy, Tập đoàn xác định là cần phải tiếp tục hoàn thiện các hệ
thống mạng bằng cách áp dụng các hệ thống quản lý mạng tiên tiến, đồng thời có
sự hợp tác chặt chẽ với các nhà cung cấp thiết bị di động hàng đầu trên thế giới
để phát triển một cơ sở công nghệ thật vững chắc và hiện đại nhằm tận dụng tối
đa những thành tựu công nghệ cao trên thế giới.
2.1.3. Sử dụng có hiệu quả các tham số của MarketingMix
Với tư tưởng kinh doanh hiện đại, CTHK luôn tập trung chú ý đến việc sử
dụng các tham số của MarketingMix sao cho có hiệu quả nhất. Tập đoàn sẽ mở
rộng số thuê bao bằng cách tăng cường xây dựng hình ảnh của mình như là một

nhà cung cấp dịch vụ có chất lượng tốt nhất thông qua việc sử dụng tham số xúc
tiến khuyếch trương. Bên cạnh đó, tập đoàn cũng tập trung phát triển mạng lưới
kênh phân phối cho phù hợp với qui mô kinh doanh nhằm phục vụ nhu cầu của
khách hàng mọi lúc mọi nơi.
2.1.4. Tiếp tục chú ý đến các dịch vụ hậu mãi
Kinh doanh hiện đại không chỉ dừng lại ở việc bán hàng cho khách hàng
mà cái quan trọng hơn lại chính là ứng xử của nhà cung cấp sau khi bán hàng
như thế nào. Chính từ nhận thức đó, tập đoàn luôn chú trọng đến khâu chăm sóc
khách hàng và đề ra nhiệm vụ cho các trung tâm chăm sóc khách hàng cũng như
Mai Thanh Thảo Thương mại
44A
25

×