Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Luận văn quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện quảng điền, tỉnh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 122 trang )

Trang bìa

MỤC LỤC

Lời cam đoan
Lời cảm ơn

Mục lục
Danh mục viết tắt
Danh mục các bảng biểu, biểu đồ
MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1
Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY
DỰNG NÔNG THÔN MỚI .................................................................. 10

1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài........................................... 10

1.1.1. Nông thôn .................................................................................... 10
1.1.2. Nông thôn mới .............................................................................. 11

1.1.3. Xây dựng nông thôn mới ............................................................... 11
1.1.4. Chính sách xây dựng nơng thơn mới .............................................. 12
1.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về xây dựng nông thôn mới. ...... 14
1.3. Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới.............................. 16

1.3.1. Khái niệm quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới. ................. 16

1.3.2. Chủ thể của quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới. ............ 17

1.3.3. Nội dung của quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới. .......... 19
1.3.4. Sự cần thiết của quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới....... 29


1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về xây dựng nông
thôn mới ............................................................................................... 32
1.4.1. Nhận thức của cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp .......................... 32

1.4.2. Vai trò và năng lực quản lý của bộ máy chính quyền các cấp ......... 34

1.4.3. Sự tham gia chủ động, tích cực của người dân nông thôn .............. 35

1.5. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở một
số địa phương và kinh nghiệm rút ra cho huyện Quảng Điền ............. 36


1.5.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở một số
địa phương ............................................................................................ 36
1.6.2. Kinh nghiệm rút ra cho huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế ........... 39
Tiểu kết chương 1 .................................................................................. 41

Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG
THÔN MỚI Ở HUYỆN QUẢNG ĐIỀN, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ .. 42

2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Quảng Điền tác động
đến quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới .............................. 42
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................ 42
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội của huyện Quảng Điền............................. 43
2.1.3. Những tác động đến quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới

trên địa bàn huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế............................. 45
2.2. Tình hình xây dựng nông thôn mới ở huyện Quảng Điền, tỉnh

Thừa Thiên Huế ................................................................................... 47


2.2.1. Quá trình triển khai ...................................................................... 47

2.2.2. Kết quả đạt được .......................................................................... 48
2.3. Đánh giá quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở huyện
Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế ...................................................... 50

2.3.1. Công tác xây dựng, ban hành chính sách và tun truyền về xây
dựng nơng thôn mới. .............................................................................. 50

2.3.2. Tổ chức bộ máy, xây dựng đội ngũ cán bộ và thực hiện điều hành,
quản lý về xây dựng nông thôn mới......................................................... 57

2.3.3. Ban hành quy hoạch, kế hoạch, qui trình xây dựng nơng thơn mới mới. ... 60
2.3.4. Triển khai và đánh giá các tiêu chí xây dựng nơng thơn mới .......... 62

2.3.5. Huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới ................................ 66

2.3.6. Kiểm tra, giám sát, tổng kết, đánh giá các hoạt động quản lý nhà
nước đối với xây dựng nông thôn mới. .................................................... 70

2.4. Đánh giá chung việc thực hiện quản lý nhà nước về xây dựng nông
thôn mới. .............................................................................................. 71


2.4.1. Kết quả đạt được .......................................................................... 71
2.4.2. Những hạn chế ............................................................................. 73
2.4.3. Bài học kinh nghiệm ..................................................................... 75
Tiểu kết chương 2 .................................................................................... 77
Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT


ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI XÂY DỰNG NÔNG THÔN
MỚI Ở HUYỆN QUẢNG ĐIỀN, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ............. 78

3.1. Phương hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn
mới ở huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn sau 2020. ...... 78
3.2 Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động quản lý nhà nước đối với

xây dựng nông thôn mới ở huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. 80

3.2.1. Giải pháp về tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chủ trương chính
sách của Đảng, Nhà nước về xây dựng nông thôn mới ............................ 80

3.2.2. Củng cố tổ chức bộ máy, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ và thực hiện điều

hành, quản lý về xây dựng nông thôn mới ............................................... 82
3.2.3. Chú trọng qui hoạch, thực hiện và quản lý qui hoạch trong xây dựng
nông thôn mới. ....................................................................................... 84
3.2.4. Giải pháp chỉ đạo thực hiện các tiêu chí xây dựng nơng thơn mới .. 85

3.2.5. Tăng cường huy động các nguồn lực xây dựng nông thôn mới ....... 88

3.3. Một số kiến nghị đề xuất nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt
động quản lý nhà nước đối với xây dựng nông thôn mới ở huyện
Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. ..................................................... 91
3.3.1. Đối với Trung ương ............................................................................ 91

3.3.2. Đối với tỉnh Thừa Thiên Huế .............................................................. 91
3.3.. Đối với huyện Quảng Điền ................................................................... 91


Tiểu kết chương 3 .................................................................................. 93

KẾT LUẬN .......................................................................................... 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


Ký hiệu
BCĐ

DANH MỤC VIẾT TẮT

Nguyên nghĩa
Ban chỉ đạo

BCH

Ban Chấp hành

CHQS

Chỉ huy qn sự

CDCCKT

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế

CNH-HĐH

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa


GTNT

Giao thơng nơng thơn

HTX

Hợp Tác xã

MTQG

Mục tiêu Quốc gia

DN

HĐND
KT-XH

Doanh nghiệp

Hội đồng nhân dân

Kinh tế xã hội

MTTQ

Mặt trận Tổ quốc

NNNDNT


Nông nghiệp, nông dân, nông thôn

NT

Nông thôn

NNLN
NSNN
NTM

QLNN

Nông nghiệp lâm nghiệp

Ngân sách Nhà nước
Nông thôn mới

Quản lý nhà nước

TDP

Tổ dân phố

TT Huế

Thừa Thiên Huế

UBND

Ủy ban nhân dân


THCS
TW

XD NTM

Trung học cơ sở
Trung Ương

Xây dựng nông thôn mới


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Hiểu biết người dân về chương trình xây dựng nơng thơn mới..... 56
Biểu đồ 2.2. Nhận thức về xây dựng nông thôn mới của cán bộ xã .......... 56

Biểu đồ 2.3: Nhận thức về mục tiêu, chủ thể xây dựng nông thôn mới của

người nông dân ...................................................................................... 57
Biểu đồ 2.4 Kết quả tập huấn của cán bộ xã ............................................ 60
Biểu đồ 2.5: Mức độ hài lòng của người dân ........................................... 66


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Thực trạng xây dựng nông thôn mới ở huyện Quảng Điền.............. 64
Bảng 2.2: Thực trạng xây dựng nông thôn mới ở huyện Quảng Điền.............. 65

Bảng 2.3. Số liệu huy động vốn xây dựng nông thôn mới ........................ 68



1. Lý do chọn đề tài

MỞ ĐẦU

Trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước, đặc biệt từ khi tiến

hành cơng cuộc đổi mới tồn diện, tại Đại hội Đảng lần thứ VI năm 1986,

Đảng ta đã sớm định hướng và lãnh đạo, chỉ đạo đúng đắn về vị trí, vai trị
của Nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước.

Nghị quyết Đại hội đại biểu lần thứ X của Đảng đã đề ra nhiệm vụ

“Thực hiện chương trình nơng thơn mới xây dựng các làng, xã, ấp, bản có
cuộc sống no đủ, văn minh, môi trường lành mạnh”. Để thực hiện Nghị quyết,

tại Hội nghị lần thứ 7 vào ngày 05/8/2008, Ban chấp hành Trung ương Đảng
khóa X đã ra Nghị quyết số 26-NQ/TW, về nông nghiệp, nông dân, nơng

thơn; theo đó đặt ra mục tiêu “xây dựng nơng thơn mới có kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp

lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo
quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc, dân trí

được nâng cao, mơi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông
thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường”.

Thực hiện tinh thần Nghị quyết Đại hội đại biểu lần thứ X, Thủ tướng


Chính phủ đã ban hành Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 về việc

ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về xây dựng nông thôn mới và Quyết định số

800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 về việc phê duyệt chương trình mục

tiêu quốc gia về Xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 đến 2020. Tuy
nhiên qua 10 năm triển khai thực hiện chủ trương xây dựng nông thôn mới đã

bộc lộ một số hạn chế, bất cập, nhất là quản lý nhà nước về thực hiện xây
dựng nông thôn mới. Nhiều địa phương xác định mục tiêu xây dựng nơng

thơn mới chưa chuẩn xác, nóng vội, chạy theo thành tích, thiếu các giải pháp
1


nhất là quản lý nhà nước về kế hoạch, quy hoạch... đã tạo ra nhiều hệ luỵ như

vay vốn đầu tư xây dựng cơ bản thực hiện các cơng trình, chuyển đổi cơ cấu

sản xuất, ít chú trọng đến huy động sức dân, xã hội hoá, chưa xem người dân
là chủ thể thực hiện xây dựng nơng thơn mới. Chính “tính phong trào”, thiếu

sự quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới đã để lại ảnh hưởng nghiêm
trọng đến kết quả xây dựng nông thôn mới của các địa phương thậm chí vi

phạm pháp luật đối với nhiều cán bộ, cơng chức trong bộ máy chính quyền
các cấp...


Tại tỉnh Thừa Thiên Huế, chủ trương xây dựng nông thôn mới đã và

đang được triển khai tích cực, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
tỉnh đã kịp thời ban hành các Nghị quyết, Quyết định, Đề án quan trọng để tập

trung chỉ đạo thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn và

đã chọn 2 huyện Nam Đông và Quảng Điền làm điểm xây dựng huyện nông
thôn mới. Với xuất phát điểm khá thấp và điều kiện tự nhiên-xã hội không
thuận lợi, song được sự quan tâm lãnh, chỉ đạo của các cơ quan ban ngành
tỉnh Thừa Thiên Huế, cán bộ và nhân dân huyện Quảng Điền trong 9 năm qua

đã đồng sức, đồng lịng quyết tâm xây dựng huyện nơng thơn mới và đã đạt

được nhiều kết quả đáng nghi nhận như: Hạ tầng kinh tế - xã hội của huyện

không ngừng được đầu tư và mở rộng; hệ thống đường liên xã, thơn, xóm
được nhựa hóa, bêtơng hóa; kênh mương nội đồng được đầu tư xây dựng để

phục vụ cho sản xuất nông nghiệp; trường học, trạm y tế, bưu điện, nhà văn

hóa thơn, xã ngày càng hồn thiện; đầu tư xây dựng mới; nhiều mơ hình sản

xuất mới ra đời đã làm tăng thu nhập cho người dân nông thôn, giảm hộ
nghèo; hệ thống chính trị từ huyện đến xã, thơn ngày càng vững mạnh, cơng

tác quốc phịng, an ninh, trật tự an tồn xã hội được giữ vững...góp phần làm
thay đổi diện mạo nông thôn huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế

2



Tuy nhiên, trong qúa trình triển khai thực hiện địa phương đã gặp phải

nhiều khó khăn hạn chế nhất là về lĩnh vực quản lý nhà nước như: Các tiêu

chí yêu cầu chưa phù hợp với điều kiện thực tế tại các địa phương, nhất là các
xã, đặc biệt khó khăn... Công tác quy hoạch chậm, thiếu đồng bộ; trong q

trình triển khai cịn chú trọng xây dựng hạ tầng, chưa quan tâm nhiều đến các
mơ hình sản xuất mới, việc chuyển đổi mơ hình sản xuất, chuyển dịch kinh tế
gắn với tái cơ cấu ngành nơng nghiệp chưa tìm được hướng đi phù hợp, hạ

tầng cơ sở còn thấp, đòi hỏi nhu cầu vốn đầu tư cao, việc huy động nguồn lực

trong dân còn nhiều hạn chế, tâm lý trông chờ, ỷ lại nguồn hỗ trợ từ cấp
Trung ương cịn nặng trong tư tưởng của một bộ phận khơng nhỏ trong cán bộ
và nhân dân; nguồn ngân sách Nhà nước đầu tư chưa đáp ứng được nhu cầu

cơ bản của điều kiện hạ tầng; chưa phù hợp với yêu cầu về đầu tư phát triển
của địa phương...

Trước những vấn đề mới, bất cập nảy sinh nhất là vai trò quản lý nhà

nước trong thực hiện xây dựng nông thôn mới trên phạm vi tồn quốc nói

chung, tại huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng, cũng như

những yêu cầu mới đặt ra về việc xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông


thôn mới kiểu mẫu cần được phân tích, nghiên cứu, đánh giá, tổng kết... để
tăng cường hiệu quả của tác dụng của chương trình này là một vấn đề cấp
thiết, có ý nghĩa về cả lý luận và thực tiễn hiện nay.

Với những lý do trên, bản thân tôi chọn Đề tài “Quản lý nhà nước về

xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa
Thiên Huế” làm đề tài luận văn thạc sĩ, chun ngành quản lý cơng.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài

Xây dựng nông thôn mới, nhất là quản lý nhà nước về xây dựng nông

thôn mới là vấn đề khá mới, một số nhà khoa học cũng như quản lý đã chú
tâm nghiên cứu vấn đề này, tuy chưa nhiều. Có thể kể một số cơng trình tiêu
3


biểu liên quan đến đề tài sau:

Chuyên đề Quản lý nhà nước về nông nghiệp nông thôn của Phạm Kim

Giao (2004), Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội. Tác giả đi sâu phân tích một
số nội dung chủ yếu của quản lý nhà nước về nông thôn, nêu lên những thành
tựu, những kết quả đạt được cũng như những hạn chế trong quá trình quản lý nhà

nước về nông thôn, đồng thời đề xuất những giải pháp để làm tốt công tác quản
lý nhà nước về nông thôn thời gian tới: Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế

nơng nghiệp, nơng thơn, phát huy vai trị các thành phần kinh tế, phát triển công
nghiệp dịch vụ, quản lý quy hoạch xây dựng các điểm dân cư, quản lý xây dựng


kết cấu hạ tầng ở nông thôn, quản lý các vấn đề xã hội, an ninh và trật tự xã hội ở
nơng thơn.

Đề tài Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp và nơng thơn ở Việt

Nam - con đường và bước đi, do Nguyễn Kế Tuấn làm chủ nhiệm (2006),
Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia Hà Nội, đã đề cập đến nội dung phát triển
nông nghiệp, nông thơn bền vững gắn với q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại

hóa ở nước ta thời gian qua; đồng thời đề xuất phương hướng thực hiện cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn Việt Nam trong thời gian tới.

Xây dựng nông thôn mới, những vấn đề lý luận và thực tiễn của Vũ

Văn Phúc, (2012) Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia-Sự thật, Hà Nội. Nội dung
cuốn sách bàn đến những khía cạnh đa dạng của việc xây dựng nông thôn
mới: vấn đề quy hoạch, an sinh xã hội, chính sách đất đai, bảo vệ mơi
trường...

Kiến thức xây dựng cuộc sống ở nơng thơn mới của Nhóm tác giả

(2013), Nxb Hồng Đức. Với tính chất phổ cập, cuốn sách Kiến thức xây dựng
cuộc sống ở nông thôn mới cung cấp cho người nông dân thế kỷ 21 những

kiến thức khoa học tiến bộ, những hiểu biết về cơ bản vừa chuyên sâu, đề cao
tính thức tiễn, tính ứng dụng, hiệu quả, phát huy tính sáng tạo, giúp họ làm
4



giàu ngay chính trên mảnh đất q hương mình.

Một số vấn đề cơ bản về nông nghiệp, nông thôn và nơng dân của

Hồng Sỹ Kim, Nguyễn Quốc Tuấn (2013), Nxb Lao động. Qua hoạt động

quản lý nhà nước đối với nông nghiệp, nông thôn và nông dân ở nước ta hiện
nay, cuốn sách sẽ giúp cho chúng ta hiểu và vận dụng những chủ trương,
đường lối, nghị quyết, cương lĩnh, các chiến lược của Đảng, cũng như hệ
thống pháp luật, các chính sách quy định, chế độ của nhà nước vào thực tế

công tác quản lý nông nghiệp, nông thôn và nông dân, làm cơ sở nghiên cứu
chuyên sâu về chuyên ngành quản lý nhà nước về nông nghiệp và phát triển
nông thôn.

Xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam hiện nay (Nghiên cứu vùng duyên

hải Nam Trung bộ) của Phạm Đi, (2016) Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia.
Cơng trình đề cập đến những kết quả đạt được trong q trình xây dựng nơng

thơn mới ở các tỉnh dun hải Nam Trung bộ và những bài học rút ra từ thực
tiễn triển khai xây dựng nông thôn mới ở khu vực này.

Xây dựng Bộ tiêu chí quốc gia về nơng thơn mới các cấp của Ngơ Lịch

2020. Tạp chí Bảo vệ rừng và Môi trường. Nội dung thông báo kết luận của Thủ

tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại Hội nghị tồn quốc tổng kết 10 năm
chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020.


Xây dựng nơng thơn mới - Đích đến khơng phải điểm dừng của Nam

Giang. Tạp chí Thơng tấn xã Việt Nam (2019). Nội dung Ủy ban nhân dân

thành phố Hà Nội đã ban hành bộ tiêu chí xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng

cao giai đoạn 2018-2020, chú trọng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho
người dân nông thôn.

Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại Thừa Thiên Huế

(2017), Đề tài Ngiên cứu khoa học cấp cơ sở, Ngô Văn Trân chủ nhiệm đề tài.
Đề tài khái quát được những kết quả thực hiện quản lý nhà nước về xây dựng
5


Nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Đặc biệt đề tài đánh giá

những thành quả, hạn chế của cơng tác này, qua đó giúp tác giả luận văn tham
chiếu khi nghiên cứu quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.

Bên cạnh những cơng trình nghiên cứu đã được công bố, một số luận

văn thạc sĩ về lĩnh vực này, như:

Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Phú

Ninh, tỉnh Quảng Nam, Lê Thị Thu Thảo (2015), Luận văn thạc sỹ Quản lý


cơng, Học viện hành chính Quốc gia. Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận và
đi sâu phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với xây dựng nông thôn mới
ở huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2010-2014, tác giả đánh giá

thực trạng quản lý nhà nước đối với xây dựng nông thôn mới, đề xuất được
một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà
nước đối với xây dựng nông thôn mới ở huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam.

Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Bố

trạch, tỉnh Quảng Bình, Nguyễn Việt Linh (2016), Luận văn thạc sỹ Quản lý
công, Học viện hành chính Quốc gia. Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận và
đi sâu phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với xây dựng nông thôn mới
ở huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2011-2016, tác giả đánh giá

thực trạng quản lý nhà nước đối với xây dựng nông thôn mới, đề xuất được
một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà
nước đối với xây dựng nông thôn mới ở huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.

Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn ở huyện Nghĩa Hành, tỉnh

Quảng Ngãi của Nguyễn Thị Ánh Hồng (2017), Luận văn Thạc sĩ - Quản lý

cơng, Học viện Hành chính Quốc gia. Tác giả làm rõ cơ sở lý luận và thực

tiễn quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở huyện Nghĩa hành, tỉnh

Quảng Ngãi. Chỉ ra những thuận lợi, khó khăn cịn tồn tại, ngun nhân của nó để
6



đưa ra những giải pháp để hoàn thiện quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn
mới ở địa phương này.

Trong các nghiên cứu, tác phẩm được công bố đã đề cập đến nhiều thực

trạng ở nông thôn Việt Nam hiện nay và có nhiều giải pháp tốt nhằm giúp xây
dựng nông thôn mới ở các địa phương trong cả nước ngày một hồn thiện

hơn. Các cơng trình ít nhiều liên quan đến đề tài sẽ là nguồn tư liệu quí cho

tác giả kế thừa, tham khảo, tiếp tục nghiên cứu, bổ sung cho luận văn. Tuy
nhiên, chưa có đề tài nào nghiên cứu về Quản lý nhà nước về xây dựng nông
thôn mới ở huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế, Vì vậy, bản thân mạnh

dạn xem đây là cố gắng sau 2 năm học thạc sĩ chuyên ngành Quản lý cơng do

Học viện Hành chính quốc gia giảng dạy với Đề tài: “Quản lý Nhà nước về
xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế”.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề khoa học về quản lý nhà nước,

thực trạng quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, luận văn đề xuất

một số giải pháp góp phần hồn thiện hoạt động quản lý nhà nước về xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu


- Nghiên cứu cở sở khoa học quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới

- Đánh giá thực trạng thực hiện quản lý nhà nước về xây dựng nông

thôn mới trên địa bàn huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế

- Đề xuất một số giải pháp góp phần hồn thiện quản lý nhà nước về

xây dựng nông thôn mới, từng bước xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông

thôn mới kiểu mẫu trên địa bàn huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế đến
năm 2025.

7


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động quản lý nhà nước về

xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế
4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi không gian: Huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế

- Phạm vi thời gian: Từ năm 2011 đến năm 2020 và dự báo cho giai

đoạn tiếp theo.


5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận

Cơ sở lý luận của việc nghiên cứu đề tài luận văn dựa trên quan điểm

của Chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật,
quan điểm của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về nông nghiệp,
nông thôn và nông dân, về chương trình xây dựng nơng thơn mới.
5.2. Phương pháp nghiên cứu đề tài

Luận văn sử dụng các phương pháp sau: Nghiên Cứu Logic - Lịch Sử;

Phân Tích - Tổng Hợp; So Sánh và Phương pháp điều tra xã hội học.

- Phương pháp điều tra xã hội học được thực hiện thông qua phiếu điều

tra (Bảng hỏi) để thu thập số liệu, tác giả luận văn đã thực hiện như sau:
sát

- Đối tượng điều tra: thu thập thông tin trực tiếp từ các đối tượng khảo
Đối tượng 1: Khảo sát nông dân gồm 100 người thuộc 10 xã nghiên

cứu về quản lý nhà nước đối với xây dựng nông thôn mới
Đối tượng 2:

+ Cán bộ, công chức cấp xã: 70 cán bộ cấp xã của 10 xã;
+ Cán bộ, công chức cấp huyện: 50 cán bộ, công chức.
- Địa bàn điều tra: 10 xã

8



- Số liệu thống kê: Từ những kết quả điều tra, khảo sát tác giả thống kê

và đánh giá thực trạng Quản lý Nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế thời gian qua

- Phương pháp xử lý số liệu: Dùng phần mềm exel để tính tốn, trên cơ

sở đó so sánh, đánh giá và rút ra kết luận cụ thể

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận

Luận văn góp phần làm rõ những vấn đề cốt yếu và cấp thiết nhất: Nội

dung, chức năng, vị trí, đặc trưng quan trọng của quản lý nhà nước về xây
dựng nông thôn mới và ảnh hưởng của nó đến phát triển kinh tế xã hội trên
địa bàn nghiên cứu.

6.1. Ý nghĩa thực tiễn

Kết quả nghiên cứu có thể làm tài liệu tham khảo cho một số cán bộ,

công chức quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới và những người

quan tâm; Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản
lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở huyện Quảng Điền, Tỉnh Thừa

Thiên Huế. Luận văn là tài liệu tham khảo cho Huyện ủy, Hội đồng nhân

dân, Ủy ban nhân dân và các địa phương trên địa bàn huyện Quảng Điền,
Tỉnh Thừa Thiên Huế.

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục,

luận văn được kết cấu thành 3 chương gồm:

Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới.

Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở

huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.

Chương 3: Phương hướng, giải pháp hoàn thiện hoạt động quản lý nhà

nước về xây dựng nông thôn mới ở huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.
9


Chương 1

CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài
1.1.1. Nông thôn

“Nông thôn” là một khái niệm thơng dụng nhưng có nội hàm rộng và


có thể khác nhau ở các quốc gia. Theo Từ điển Bách khoa tồn thư thế giới thì

“Nơng thơn là khu vực mà ở đó tập trung dân cư sống chủ yếu bằng sản xuất
nông nghiệp”. Theo Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính

phủ về chính sách tín dụng phục vụ PTNN, NT thì: “Nơng thơn là phần lãnh
thổ khơng thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn, được quản lý
bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy ban nhân dân xã”.

Nông thôn là một khái niệm gắn liền với những vùng, những khu vực

sinh sống của cư dân mà ở đó các cư dân sản xuất và sinh sống chủ yếu bằng
nghề nông đồng thời gắn liền với những hoạt động xã hội trong một cộng

đồng nhất định. Nông nghiệp là hoạt động sản xuất chủ yếu ở NT. Bởi vậy
khái niệm NT khá rộng, trong đó các hoạt động xã hội, cộng đồng diễn ra
phong phú, đa dạng [ 22, tr 46].

Đặc điểm của các vùng NT nước ta gắn liền với các loại hình lao động,

sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp với tuyệt đại đa số dân cư sinh sống bằng một

loại hình lao động, bởi vậy diện mạo các vùng NT rất ít có sự thay đổi, nhất là
về phương diện KT-XH. NT Việt Nam hiện có khoảng 70% dân số sinh sống.

Đến nay, khái niệm NT được thống nhất với quy định tại Thông tư số

54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển


NT, cụ thể: "Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các
thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là ủy ban
nhân dân xã".

10


1.1.2. Nơng thơn mới

Có nhiều quan niệm, cách hiểu khác nhau về NTM. Theo đó “Nơng thơn

mới là một chủ trương của Đảng đồng thời cũng là nhiệm vụ của cả hệ thống

chính trị và tồn xã hội để giải quyết vấn đề NNNDNT nhằm từng bước xây
dựng xã hội NT ổn định, hồ thuận, dân chủ, có đời sống văn hoá phong phú,

đậm đà bản sắc dân tộc, tạo động lực cho PTNN và XD NTM, nâng cao đời
sống nhân dân” [18, tr.19].

Theo Nghị quyết số 26/NQ-TW ngày 5 tháng 8 năm 2008 của Ban

Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về NNNDNT thì NTM được hiểu
là:“NT có kết cấu hạ tầng KT-XH hiện đại; Cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ

chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch
vụ, đô thị theo quy hoạch; Xã hội NT ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc;
Dân trí được nâng cao, mơi trường sinh thái được bảo vệ; Hệ thống chính trị

ở NT dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường”. Hay nói cách khác,
NTM là NT mà trong đó đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần của người dân

không ngừng được nâng cao, giảm dần sự cách biệt giữa NT và thành thị.

Nông dân được đào tạo, tiếp thu các tiến bộ khoa học kỹ thuật và giữ vai trị
làm chủ NT mới. Bên cạnh đó, nơng thơn mới phải có kinh tế phát triển tồn

diện, bền vững, cơ sở hạ tầng được xây dựng đồng bộ, hiện đại, phát triển
theo quy hoạch, gắn kết hợp lý giữa nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ.
Xã hội NT ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc, mơi trường sinh thái được
bảo vệ. Sức mạnh của hệ thống chính trị được nâng cao, tình hình an ninh
chính trị và trật tự an toàn được giữ vững ổn định.
1.1.3. Xây dựng nông thôn mới

Xây dựng NTM là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để cộng đồng

dân cư ở NT đồng lịng xây dựng thơn, xã, gia đình của mình khang trang,
sạch đẹp; phát triển sản xuất tồn diện (nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ);
11


có nếp sống văn hố, mơi trường và an ninh NT được đảm bảo; thu nhập, đời
sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao.

Xây dựng NTM là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn dân, của

cả hệ thống chính trị. NTM khơng chỉ là vấn đề KT-XH, mà là vấn đề kinh tế

- chính trị tổng hợp. XD NTM là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng

đầu của sự nghiệp CNH, HĐH quê hương, đất nước; đồng thời góp phần cải
thiện, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân sinh sống ở địa

bàn NT [2].

1.1.4. Chính sách xây dựng nơng thơn mới

Chính sách XD NTM là những chính sách của Nhà nước ta nhằm tạo

cơ chế, hành lang pháp lý để xây dựng NT truyền thống thành NTM phát triển

trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội ở khu vực NT, góp phần vào sự

phát triển bền vững đất nước và đảm bảo sự phát triển đồng đều giữa các
vùng miền của đất nước bao gồm:

+ Chính sách xây dựng hạ tầng kinh tế xã hội: Phát triển hạ tầng KT-

XH được hướng dẫn cụ thể tại Điều 10 của Thông tư liên tịch số:
26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày 13 tháng 4 năm 2011 của

BNNPTNT, Bộ Kế hoạch Đầu tư, Bộ Tài chính về việc “Hướng dẫn một số
nội dung thực hiện Quyết định số: 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010
của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia XD

NTM giai đoạn 2010-2020”. Phát triển hạ tầng KTXH bao gồm: Hoàn thiện
đường GTNT đến trụ sở UBND xã và trên địa bàn xã; Hoàn thiện hệ thống
cơng trình cung cấp điện sinh hoạt và sản xuất trên địa bàn xã; Hồn thiện hệ
thống các cơng trình phục vụ nhu cầu VHTT trên địa bàn xã; Hồn thiện hệ

thống các cơng trình phục vụ việc chuẩn hóa về y tế trên địa bàn xã; Hồn
thiện hệ thống các cơng trình phục vụ việc chuẩn hóa về giáo dục trên địa bàn


xã; Hoàn chỉnh trụ sở xã và các cơng trình phụ trợ; Cải tạo, xây mới hệ thống
thủy lợi trên địa bàn xã.

12


+ Chính sách đào tạo nghề cho lao động nơng thơn: Các nội dung liên

quan đến chính sách đào tạo nghề cho LĐNT được nêu cụ thể trong Quyết

định số: 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ

về việc Phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động NT đến năm 2020” và
Thông tư liên tịch số: 112/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 30 tháng 7 năm

2010 của Bộ Tài chính, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về việc “Hướng
dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Đề án “Đào tạo nghề cho lao động

nông thôn đến năm 2020” ban hành theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày
27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ”

+ Chính sách tín dụng nơng nghiệp, nơng thơn: Chính sách tín dụng

phục vụ phát triển NNNT được ban hành theo Nghị định số: 41/2010/NĐ-CP
ngày 12 tháng 04 năm 2010 của Chính phủ về “Về chính sách tín dụng phục

vụ phát triển nơng nghiệp, nông thôn”. Để thực hiện Nghị định số:
41/2010/NĐ-CP, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành Thông tư số:

14/2010/TT-NHNN ngày 14 tháng 06 năm 2010 về việc “Hướng dẫn chi tiết

thực hiện Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về
chính sách tín dụng phục vụ phát triển nơng nghiệp, nơng thơn”.

+Chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nơng nghiệp, nơng

thơn: Chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào NNNT được ban
hành theo Nghị định số: 61/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 06 năm 2010 của

Chính phủ về “Chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp,
nông thôn”. Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chủ trì và ban hành Thơng tư

số: 06/2011/TT-BKHĐT ngày 06 tháng 06 năm 2011 về “Hướng dẫn hồ sơ,
trình tự, thủ tục cấp “Giấy xác nhận ưu đãi, hỗ trợ đầu tư bổ sung cho doanh

nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số: 61/2010/NĐ-

CP ngày 4/6/2010 của Chính Phủ”. Theo đó đối tượng được hưởng các ưu
đãi, hỗ trợ theo Nghị định số: 61/2010/NĐ-CP là các nhà đầu tư có dự án nơng
13


nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư, dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư, dự án nơng
nghiệp khuyến khích đầu tư.

1.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về xây dựng nông thôn mới.

Từ ngày thành lập đến nay, Đảng Công sản Việt Nam luôn khẳng định

tầm quan trọng của nơng nghiệp, NTND. Trong q trình lãnh đạo sự nghiệp
đổi mới đất nước, Đảng ta khẳng định CNH - HĐH NNNT là một trong

những nội dung cơ bản của CNH - HĐH đất nước [1].

Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng xác định

mục tiêu XD NTM là: “XD NTM ngày càng giàu đẹp, dân chủ, cơng bằng,
văn minh, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất phù hợp, kết cấu hạ tầng

KT-XH phát triển ngày càng hiện đại”. Quán triệt Nghị quyết Đại hội X, Hội

nghị Trung Ương lần thứ bảy (khóa X) ra Nghị quyết số: 26-NQ/TW, ngày 05

tháng 08 năm 2008 đã nêu một cách toàn diện quan điểm của Đảng ta về XD
NTM. Nghị quyết khẳng định: “Nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn có vai trị

to lớn, có vị trí quan trọng trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa hiện đại hóa
đất nước. Chính vì vậy các vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn phải

được giải quyết đồng bộ, gắn với q trình đẩy mạnh cơng nghiệp hoá, hiện
đại hoá”.

Nghị quyết 26-/NQTW ngày 05 tháng 8 năm 2008 đã nêu một cách

tổng quát về mục tiêu, nhiệm vụ cũng như phương thức tiến hành quá trình
XD NTM trong giai đoạn hiện nay, phù hợp với điều kiện thực tiễn phát triển

của đất nước. Quan điểm đó của Đảng là sự kế thừa và phát huy những bài

học kinh nghiệm lịch sử về phát huy sức mạnh toàn dân, huy động mọi nguồn
lực để tạo ra sức mạnh tổng hợp XD NTM.


Thực hiện sự lãnh đạo của Đảng, ngày 28 tháng 10 năm 2008, Chính

phủ đã ra Nghị quyết số: 24/2008/NQ-CP ban hành chương trình hành động
của Chính phủ về xây dựng NNNDNT, thống nhất nhận thức, hành động về
14


NNNDNT và chương trình mục tiêu Quốc gia về XD NTM. Nội dung chính

của chương trình mục tiêu Quốc gia về XD NTM là: “Xây dựng, tổ chức cuộc
sống của dân cư nông thôn theo hướng văn minh, hiện đại, giữ gìn bản sắc
văn hóa và mơi trường sinh thái gắn với phát triển đô thị, thị trấn, thị tứ”.

Chương trình mục tiêu Quốc gia về XD NTM là chương trình mang

tính tổng hợp, có nội dung bao qt tồn diện các mặt đời sống xã hội. Mục

tiêu chung của chương trình được Đảng ta xác định là: XD NTM có kết cấu
hạ tầng KT-XH từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức
sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ;

gắn phát triển NT với đô thị theo quy hoạch; xã hội NT dân chủ, ổn định, giàu
bản sắc văn hóa dân tộc; mơi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự
được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được
nâng cao.

Chiến lược phát triển KT-XH giai đoạn 2011-2020 của Đảng đã nêu rõ

phương hướng, nhiệm vụ của XD NTM đến năm 2020 là: “Quy hoạch phát


triển nông thôn gắn với phát triển đơ thị và bố trí các điểm dân cư. Phát triển
mạnh công nghiệp, dịch vụ và làng nghề gắn với bảo vệ mơi trường. Triển
khai chương trình xây dựng nông thôn mới phù hợp với đặc điểm từng vùng
theo các bước đi cụ thể, vững chắc trong từng giai đoạn; giữ gìn và phát huy
những nét văn hóa đặc sắc của nơng thơn Việt Nam”.

Xây dựng NTM được xác định là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và

tồn xã hội trong giai đoạn hiện nay ở nước ta, chính vì vậy nó phải có hệ

thống lí luận soi đường. Quan điểm của Đảng ta về XD NTM là sự vận dụng
sáng tạo lí luận của Chủ nghĩa Mác Lênin vào thực tiễn ở nước ta trong giai

đoạn hiện nay, hướng đến thực hiện mục tiêu cách mạng xã hội chủ nghĩa,
từng bước xóa bỏ sự khác biệt giữa thành thị và NT. Thực tiễn cũng cho thấy,

những xã hội tiến bộ bao giờ cũng chú ý tới việc thu hẹp khoảng cách sự phát
15


triển giữa thành thị và NT, phát triển lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất và
quan hệ xã hội, cải thiện điều kiện sinh hoạt ở NT, làm cho khoảng cách giữa

thành thị và NT ngày càng xích lại gần nhau. Chính vì vậy, bên cạnh phải đẩy
mạnh cơng tác nghiên cứu lí luận, tổng kết thực tiễn quá trình XD NTM,

chúng ta cần học tập kinh nghiệm của các nước trên thế giới và trong khu vực

về phát triển NT tiên tiến hiện đại, để xây dựng hoàn thiện hệ thống các quan


điểm lí luận về phát triển NNNDNT làm cơ sở khoa học cho thực tiễn. Xây dựng
NT nước ta trở nên văn minh, tiên tiến hiện đại nhưng vẫn mang đậm bản sắc
văn hóa và nét đẹp truyền thống của NT Việt Nam.

1.3. Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới.

1.3.1. Khái niệm quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới.
1.3.1.1. Quản lý nhà nước

Thuật ngữ “Quản lý nhà nước” được hiểu theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp.

Theo nghĩa rộng: QLNN là sự chỉ huy, điều hành của các cơ quan nhà nước
(lập pháp, hành pháp và tư pháp) để thực thi quyền lực Nhà nước, thông qua

các văn bản quy phạm pháp luật; Theo nghĩa hẹp: QLNN chủ yếu là quá trình tổ
chức, điều hành của hệ thống cơ quan hành chính nhà nước đối với các q trình

xã hội và hành vi của con người theo pháp luật, nhằm đạt được những mục tiêu,
yêu cầu, nhiệm vụ QLNN. Đồng thời các cơ quan nhà nước còn thực hiện các
hoạt động có tính chấp hành, điều hành, hành chính nhà nước nhằm xây dựng,
tổ chức bộ máy và củng cố chế độ cơng tác nội bộ của mình [16. tr 62].

Từ các quan niệm trên, có thể hiểu: QLNN là hoạt động thực hiện

quyền lực nhà nước của các cơ quan trong bộ máy nhà nước nhằm thực hiện
các chức năng đối nội và đối ngoại của nhà nước trên cơ sở các quy luật phát
triển xã hội, nhằm mục đích ổn định và phát triển đất nước.

Quản lý nhà nước là một dạng đặc biệt của quản lý, được sử dụng các


quyền lực nhà nước như lập pháp, hành pháp và tư pháp để quản lý mọi lĩnh
16


vực của đời sống xã hội. Trong đó, QLNN mang tính quyền lực đặc biệt là

tính tổ chức cao, có mục tiêu chiến lược, chương trình kế hoạch để thực hiện
mục tiêu, hơn cả là QLNN ở Việt Nam mang ngun tắc tập trung dân chủ.

QLNN khơng có sự tách biệt tuyệt đối giữa chủ thể quản lý và khách thể quản
lý và nó ln đảm bảo tính liên tục, ổn định trong tổ chức [16. Tr 81].
1.3.1.2. Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới

Từ khái niệm “Quản lý nhà nước” và khái niệm về “Nông thôn mới”,

có thể hiểu: QLNN về XD NTM là hoạt động tổ chức, điều hành của cơ quan
nhà nước từ Trung ương đến địa phương nhằm thực hiện mục tiêu XD NTM;
là tập hợp tất cả các hoạt động của các cơ quan nhà nước tác động vào khu
vực NNNTND nhằm hướng đến sự phát triển bền vững của nền kinh tế và

đảm bảo cho cuộc sống của người dân ngày càng tốt đẹp hơn. QLNN về XD

NTM chính là việc Nhà nước thực hiện vai trị của mình thơng qua việc hoạch
định chiến lược, xây dựng các chính sách, kế hoạch và triển khai các chương

trình hỗ trợ nhằm tác động tới sự phát triển KT-XH của khu vực NT, làm cho
NT phát triển tồn diện và đồng bộ, có kết cấu hạ tầng KT-XH hiện đại; làng
xã văn minh, sạch đẹp; sản xuất phát triển bền vững theo hướng kinh tế hàng

hóa; xã hội NT ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; dân trí được nâng cao,

mơi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị vững mạnh và được tăng
cường; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người
dân ngày càng được nâng cao [15.tr 125].

1.3.2. Chủ thể của quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới.

Chủ thể QLNN về XD NTM là hệ thống hành pháp thực hiện QLNN về

XD NTM từ trung ương đến địa phương.
- Trung ương

Ở Trung ương thì chủ thể quản lý nhà nước có nhiều cơ quan, tổ chức

khác nhau, trong đó vai trị của Chính phủ đặc biệt quan trọng trong QLNN về
17


XD NTM, Chính phủ là cấp hoạch định chiến lược, xây dựng chính sách và

triển khai các chương trình hỗ trợ cho phát triển NTM đồng bộ trên tất cả các
phương diện. Bên cạnh đó, Ban chỉ đạo chương trình mục tiêu quốc gia về

XD NTM Trung ương có nhiệm vụ lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành thực hiện

chương trình mục tiêu quốc gia về XD NTM; Bộ Nông nghiệp và phát triển
nơng thơn có vai trị giúp Ban chỉ đạo trung ương chỉ đạo thực hiện chương

trình, cùng với các Bộ, ngành liên quan xây dựng kế hoạch 5 năm, hàng năm
để triển khai thực hiện chương trình.


Ngồi ra, ở Trung ương cịn có Văn phịng điều phối chương trình

MTQG Trung ương về XD NTM, là cơ quan tham mưu, giúp việc cho Ban
chỉ đạo Trung ương, đồng thời giúp Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển
nông thôn trong việc thực hiện nhiệm vụ của cơ quan thường trực về chỉ đạo,
triển khai và QLNN thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia XD NTM.
- Cấp tỉnh

Ở cấp tỉnh, UBND tỉnh là cơ quan triển khai và QLNN thực hiện

chương trình XD NTM, chỉ đạo lồng ghép các chương trình, dự án để chỉ đạo
triển khai có hiệu quả chương trình XD NTM trên địa bàn. Bên cạnh đó, thì

Ban chỉ đạo chương trình MTQG XD NTM tỉnh có trách nhiệm lãnh, chỉ đạo

thực hiện các nhiệm vụ thuộc chương trình MTQG XD NTM trên địa bàn
tỉnh; Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn là cơ quan chủ trì chương trình

MTQG, giúp Ban chỉ đạo tỉnh chỉ đạo thực hiện chương trình, chủ trì cùng
với các sở ban ngành có liên quan tham mưu xây dựng kế hoạch 5 năm, hàng
năm để triển khai có hiệu quả chương trình XD NTM trên địa bàn.

Ngồi ra, cịn có Văn phịng điều phối thực hiện chương trình MTQG XD

NTM cấp tỉnh, là cơ quan giúp việc cho Ban chỉ đạo để tham mưu UBND tỉnh
chỉ đạo triển khai thực hiện chương trình trên địa bàn tỉnh.

18



- Cấp huyện

Ở cấp huyện, UBND huyện có trách nhiệm tổ chức triển khai và QLNN

chương trình XD NTM trên địa bàn, chỉ đạo lồng ghép có hiệu quả các

chương trình, dự án khác trên địa bàn để triển khai một cách có hiệu quả

chương trình XD NTM. Ban chỉ đạo chương trình XD NTM cấp huyện có

nhiệm vụ giúp UBND huyện chỉ đạo, triển khai và tổ chức thực hiện chương

trình trên địa bàn huyện. Phịng Nơng nghiệp và phát triển nông thôn là cơ
quan tham mưu QLNN về thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về XD

NTM, giúp Ban chỉ đạo huyện chỉ đạo thực hiện chương trình, chủ trì cùng
với các phịng ban có liên quan tham mưu xây dựng kế hoạch 5 năm, hàng
năm để triển khai có hiệu quả chương trình XD NTM trên địa bàn huyện.

Ngồi ra, cịn có Văn phịng điều phối thực hiện chương trình mục

MTQG XD NTM cấp huyện, là cơ quan giúp việc cho Ban chỉ đạo để tham
mưu UBND huyện chỉ đạo triển khai thực hiện chương trình trên địa bàn.
- Cấp xã

Ở cấp xã, UBND xã có nhiệm vụ tổ chức triển khai và QLNN chương

trình trên địa bàn. Ban chỉ đạo XD NTM cấp xã có nhiệm vụ tham mưu cho
UBND xã chỉ đạo triển khai thực hiện chương trình.


Ngồi ra, ở cấp xã cịn có Ban quản lý XD NTM giúp UBND xã quản

lý, điều hành và tổ chức triển khai thực hiện chương trình, chỉ đạo các Ban
phát triên thôn thực hiện các nội dung XD NTM trên địa bàn thôn.

1.3.3. Nội dung của quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới.

1.3.3.1. Triển khai, tun truyền, thể chế hóa chính sách, xây dựng Kế

hoạch xây dựng nông thôn mới.

Việc triển khai, tuyên truyền, thể chế hóa chính sách, xây dựng Kế

hoạch XD NTM nhằm điều hành và quản lý hoạt động XD NTM một cách
thống nhất. Trên cơ sở Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành TW
19


×