Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Luận văn giải pháp tăng cường công tác quản lý cán bộ, công chức tại uỷ ban nhân dân huyện văn quan, tỉnh lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 110 trang )

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong tổng thể các yếu tố cần thiết cho sự phát triển kinh tế-xã hội của quốc gia nói
chung, từng địa phương nói riêng, nhân tố con người luôn là yếu tố cơ bản, quan trọng,
có tính chất quyết định và giữ vai trò chi phối đối với các yếu tố khác. Đội ngũ cán bộ,
công chức (CB, CC) là một bộ phận của nguồn nhân lực khu vực công – yếu tố cấu
thành quan trọng của nguồn nhân lực xã hội. Đội ngũ này ln có vai trị đặc biệt to
lớn trong toàn bộ thành tựu phát triển chung về kinh tế-xã hội của quốc gia và địa
phương. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Cán bộ là cái gốc của mọi công
việc”, “công việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém” [1]. Quan điểm
này đã được Đảng ta quán triệt sâu sắc trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng và
được thể hiện sâu sắc trong các văn kiện, nghị quyết của Đảng. Nghị quyết Hội nghị
lần thứ III Ban Chấp hành Trung ương khóa VIII chỉ rõ: “Cán bộ là nhân tố quyết định
sự thành bại của cách mạng, gắn liền với vận mệnh của Đảng, của đất nước và chế
độ, là khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng” [2]. Trong bối cảnh hiện nay, đất
nước đang đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, chủ động hội nhập quốc tế, vai trị
của đội ngũ cán bộ, cơng chức càng trở nên quan trọng. Do vậy, nhiệm vụ đầu tiên
trong sáu nhiệm vụ trọng tâm nhiệm kỳ Đại hội XII mà Đảng ta xác định là: “Tập
trung xây dựng đội ngũ cán bộ có đủ năng lực, phẩm chất và uy tín, ngang tầm nhiệm
vụ” [3].
Quản lý cán bộ, công chức là một trong những nội dung rất quan trọng trong công tác
xây dựng đội ngũ cán bộ của Đảng. Thông qua công tác quản lý cán bộ, Đảng đề ra
chủ trương, kế hoạch, biện pháp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ được chính xác, thiết thực;
bố trí, sử dụng đúng người, đúng việc, đồng thời, hạn chế tối đa hiện tượng suy thối,
biến chất của đội ngũ cán bộ, cơng chức.
Nhận thức sâu sắc vị trí, vai trị, tầm quan trọng của đội ngũ cán bộ, công chức và
công tác quản lý cán bộ, công chức, Đảng, Nhà nước ta đã đặc biệt coi trọng cơng tác
này. Nhìn chung, đội ngũ cán bộ, cơng chức có lập trường tư tưởng, bản lĩnh chính trị
vững vàng, có đạo đức, lối sống giản dị, gương mẫu, có ý thức tổ chức kỷ luật, luôn tu

1




dưỡng, rèn luyện, trình độ, năng lực được nâng lên, nhiều cán bộ năng động, sáng tạo,
có đóng góp tích cực cho đất nước. Tuy nhiên, bên cạnh đó, nhìn tổng thể, đội ngũ cán
bộ, công chức đông nhưng chưa mạnh; tình trạng vừa thừa, vừa thiếu xảy ra ở nhiều
nơi; năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức chưa đồng đều, có mặt cịn hạn chế, yếu
kém; một bộ phận không nhỏ phai nhạt lý tưởng, giảm sút ý chí, làm việc hời hợt, ngại
khó, ngại khổ, suy thối về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, có biểu hiện "tự diễn
biến", "tự chuyển hố", thiếu gương mẫu, uy tín thấp, năng lực, phẩm chất chưa ngang
tầm nhiệm vụ, quan liêu, xa dân, cá nhân chủ nghĩa, vướng vào tham nhũng, lãng phí,
tiêu cực, lợi ích nhóm… Tình trạng này do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó,
một ngun chủ yếu là do cơng tác quản lý mà Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày
19/5/2018 của Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII đã chỉ
rõ: “Cơng tác quản lý cán bộ có nơi, có lúc bị bng lỏng; chưa có cơ chế sàng lọc,
thay thế kịp thời những người yếu kém, uy tín thấp, không đủ sức khoẻ” [4].
Văn Quan là huyện miền núi nằm ở phía Tây Nam của tỉnh Lạng Sơn. Trong thời gian
qua, quán triệt và thực hiện nghiêm túc đường lối, chủ trương, nghị quyết của Đảng,
huyện Văn Quan đã đặc biệt coi trọng công tác xây dựng và quản lý cán bộ, công
chức, đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ, đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính nhà
nước. Tuy nhiên, cơng tác quản lý CB, CC của huyện Văn Quan vẫn còn một số hạn
chế như: công tác tuyển dụng, thi nâng ngạch công chức, viên chức chất lượng chưa
cao, chưa đồng đều; quy hoạch cán bộ thiếu tính tổng thể, cịn dàn trải, khép kín; công
tác đào tạo, bồi dưỡng chậm đổi mới, chưa gắn với quy hoạch và theo chức danh; việc
sắp xếp, bố trí, phân cơng, bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử vẫn cịn tình trạng đúng
quy trình nhưng chưa đúng người, đúng việc; chưa có nhiều giải pháp thu hút nhân tài;
một số cán bộ, công chức chưa thực sự gương mẫu, nói khơng đi đơi với làm, trình độ
chun mơn có mặt chưa đáp ứng u cầu nhiệm vụ, thậm chí cịn vi phạm kỷ luật…
Điều đó địi hỏi cần phải tăng cường hơn nữa công tác quản lý đội ngũ cán bộ, công
chức ở huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn, góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, cơng
chức của huyện có đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, đáp ứng u cầu nhiệm vụ trong

tình hình mới. Xuất phát từ thực tế trên, tác giả chọn vấn đề “Giải pháp tăng cường
công tác quản lý cán bộ, công chức tại Uỷ ban nhân dân huyện Văn Quan, tỉnh
Lạng Sơn” là đề tài luận văn Thạc sỹ, chuyên ngành Quản lý Kinh tế. Đây là vấn đề

2


có tính thời sự, có ý nghĩa thực tiễn to lớn hiện nay.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu
Luận văn nhằm phân tích cơ sở lý luận và thực trạng công tác quản lý cán bộ, công
chức tại Uỷ ban nhân dân (UBND) huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn, từ đó đề xuất một
số giải pháp tăng cường công tác quản lý cán bộ, công chức tại Uỷ ban nhân dân
huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ một số vấn đề lý luận về quản lý đội ngũ cán bộ, công chức;
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý cán bộ, công chức tại Uỷ ban nhân dân huyện
Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn;
- Đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác quản lý cán bộ, công chức tại Uỷ ban
nhân dân huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
Hệ thống cán bộ, công chức và công tác quản lý cán bộ, công chức tại Uỷ ban nhân
dân huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn.
* Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi nội dung: Công tác quản lý cán bộ, công chức tại Uỷ ban nhân dân huyện
Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn.
- Phạm vi thời gian: Từ năm 2016 đến nay.
- Phạm vi không gian: Địa bàn huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn.
4. Phương pháp nghiên cứu

4.1. Phương pháp luận

3


4.1.1. Phương pháp duy vật biện chứng
Phương pháp này được sử dụng nhằm nghiên cứu một cách toàn diện, hệ thống thực trạng
công tác quản lý cán bộ, công chức tại Uỷ ban nhân dân huyện Văn Quan, tỉnh Lạng
Sơn, thấy được mối quan hệ tác động qua lại của vấn đề nghiên cứu với các vấn đề khác,
từ đó thấy được những thuận lợi, khó khăn trong q trình tổ chức thực hiện.
4.1.2. Phương pháp lô gic – lịch sử
Là phương pháp tái hiện trung thực thực trạng công tác quản lý cán bộ, công chức tại
Uỷ ban nhân dân huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn, trong đó, cơng tác quản lý cán bộ,
công chức tại Uỷ ban nhân dân huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn sẽ được thể hiện cụ
thể qua các hoạt động, chương trình đã từng diễn ra tại Uỷ ban nhân dân huyện Văn
Quan, tỉnh Lạng Sơn theo đúng trình tự khơng gian và thời gian.
4.2. Phương pháp cụ thể
4.2.1. Phương pháp nghi n cứu văn bản và tài liệu:
Phương pháp này được sử dụng nhằm khái quát cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu,
đồng thời giúp tác giả có cái nhìn tổng quan từ những nghiên cứu đi trước về công tác
quản lý cán bộ, công chức.
Tập trung vào nghiên cứu các cơng trình của các tác giả trong và ngồi nước về cán
bộ, công chức, quản lý cán bộ, công chức; nghiên cứu các văn kiện, văn bản của Đảng,
Nhà nước liên quan đến cán bộ, công chức, quản lý cán bộ, công chức; nghiên cứu các
báo cáo, tài liệu của Uỷ ban nhân dân huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn về cán bộ, công
chức, quản lý cán bộ, công chức.
4.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi:
Bảng hỏi là hệ thống các câu hỏi với nội dung nhất định nhằm tạo điều kiện cho người
được hỏi thể hiện được quan điểm của mình với những vấn đề thuộc về đối tượng
nghiên cứu và người nghiên cứu thu nhận được các thông tin cá biệt đầu tiên đáp ứng

các yêu cầu của đề tài và mục tiêu nghiên cứu.
4.2.3. Phương pháp phỏng vấn sâu:

4


Phương pháp này được sử dụng để tìm hiểu sâu hơn về những thơng tin cịn thiếu hoặc
những thơng tin nghi ngờ chưa chính xác, chưa có độ tin cậy cao trong quá trình sử
dụng bảng hỏi.
4.2.4. Phương pháp thống k toán học:
Phương pháp này được dùng để xử lý các số liệu, tài liệu đã thu thập được (xử lý các
thơng tin định lượng được trình bày dưới dạng: con số rời rạc, bảng số liệu, biểu đồ,
xử lý thơng tin định tính dưới dạng biểu đồ), làm cho các kết quả nghiên cứu trở nên
chính xác, bảo đảm độ tin cậy.
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm sâu sắc thêm một số vấn đề lý luận cơ
bản về quản lý đội ngũ cán bộ, công chức; cung cấp thêm cơ sở khoa học cho lãnh đạo
các cấp và cơ quan chức năng, trực tiếp là Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân
dân huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn trong lãnh đạo, chỉ đạo công tác quản lý đội ngũ
cán bộ, công chức ở địa phương.
Luận văn có thể sử dụng làm kinh nghiệm để vận dụng ở các địa phương khác, đồng thời
có thể làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy và học tập trong các nhà trường.
6. Kết quả dự kiến đạt được
- Làm rõ một số vấn đề lý luận về quản lý đội ngũ cán bộ, công chức;
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý cán bộ, công chức tại Uỷ ban nhân dân huyện
Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn;
- Đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác quản lý cán bộ, công chức tại Uỷ ban
nhân dân huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn.
7. Nội dung của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn

được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý cán bộ, công chức tại UBND cấp huyện.

5


Chương 2: Thực trạng công tác quản lý cán bộ, công chức tại UBND huyện Văn
Quan, tỉnh Lạng Sơn
Chương 3: Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý cán bộ, công chức tại
UBND huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn.

6


CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TẠI
ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
1.1 Khái niệm về cán bộ, công chức và quản lý cán bộ, công chức cấp huyện
1.1.1 Khái niệm cán bộ, công chức cấp huyện
1.1.1.1 Khái niệm cán bộ cấp huyện
Khái niệm cán bộ đã được sử dụng khá lâu tại các nước xã hội chủ nghĩa, dùng để chỉ
một phạm vi rất rộng nhân sự thuộc khu vực nhà nước và tổ chức chính trị, các tổ chức
chính trị - xã hội. Trước đây khái niệm “cán bộ” cũng chưa được hiểu thống nhất và
được sử dụng chung để ghép với “công chức”, “viên chức” và khá rộng, bao gồm
không chỉ những người lãnh đạo và các nhà chuyên môn làm việc trong bộ máy nhà
nước mà còn làm việc trong các hợp tác xã, các tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị
- xã hội, các tổ chức xã hội nghề nghiệp. Cho tới năm 2008, khi Quốc hội nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành Luật Cán bộ, cơng chức mới có cách hiểu
thống nhất về khái niệm cán bộ.

Để xác định người là cán bộ, Khoản 1 Điều 4 của Luật Cán bộ, công chức năm 2008
quy định: “cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, ph chuẩn, bổ nhiệm giữ chức
vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước,
tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, trong bi n chế và hưởng
lương từ ngân sách nhà nước” [5].
Với quy định này thì tiêu chí xác định cán bộ gắn với cơ chế bầu cử, phê chuẩn, bổ
nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ và tiêu chí biên chế và hưởng lương từ
ngân sách nhà nước. Theo đó, cán bộ cấp huyện bao gồm:
- Bí thư, Phó Bí thư Đảng uỷ
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân, các uỷ viên Uỷ ban nhân dân
- Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
- Bí thư Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
- Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam

7


- Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam.
- Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam
1.1.1.2 Khái niệm công chức cấp huyện
Khái niệm công chức gắn liền với sự ra đời công chức ở các nước tư bản phương Tây
và mỗi quốc gia có những quan niệm và định nghĩa khác nhau về công chức.
Ở Việt Nam, tại khoản 2 Điều 4 Luật cán bộ, công chức được thông qua tại kỳ họp
thứ 4 Quốc hội khoá XII ngày ngày 13/11/2008 quy định: “Công chức là công dân
Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan
của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp
tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ
quan, quân nhân chuy n nghiệp, công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ
quan chuy n nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập

của Đảng Cộng sản Việt Nam, nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội” [5].
Trên cơ sở quy định trên đây của Luật cán bộ, công chức, Nghị định số 06/2010/NĐCP ngày 25/01/2010 của Chính phủ đã quy định những người là cơng chức; theo đó, ở
cấp huyện cơng chức gồm:
1. Cơng chức làm việc trong chính quyền cấp huyện:
a) Chánh văn phịng, Phó Chánh văn phịng và người làm việc trong Văn phòng Hội
đồng nhân dân (HĐND) và Ủy ban nhân dân;
b) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, Chánh văn phòng, Phó Chánh
văn phịng và người làm việc trong văn phịng Ủy ban nhân dân quận, huyện nơi thí
điểm khơng tổ chức Hội đồng nhân dân;
c) Người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó và người làm việc trong cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân.
2. Công chức làm việc trong các tổ chức Đảng và các đoàn thể cấp huyện, gồm:
a) Người giữ chức vụ, chức danh người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu và
người làm việc trong văn phòng, cơ quan ủy ban kiểm tra, các ban của huyện ủy, quận

8


ủy, thị ủy, thành ủy thuộc tỉnh.
b) Người làm việc trong cơ quan của các tổ chức chính trị - xã hội và tổ chức tương
đương.
Đối tượng là công chức chiếm số lượng đông nhất là ở cơ quan chuyên mơn thuộc
UBND cấp huyện. Theo đó, UBND quận có 10 cơ quan chun mơn như các UBND
cấp huyện (Văn phịng HĐND và UBND; phịng Tài chính kế hoạch, phịng Nội vụ…)
và có thêm 02 phịng là Phịng Kinh tế và Phịng Quản lý đơ thị.
1.1.2 Khái niệm quản lý cán bộ, công chức cấp huyện
Quản lý cán bộ, công chức cũng giống như quản lý nguồn nhân lực của tổ chức nhằm
tạo ra một nguồn nhân lực đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ của tổ chức. Quản lý cán
bộ, công chức nhằm đạt được mục tiêu sau: Quản lý cán bộ, công chức nhằm xây dựng
đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu của tổ chức (cơ quan Nhà nước) để thực

hiện mục tiêu của tổ chức đã đề ra; Phát triển đội ngũ cán bộ, công chức thích ứng với
yêu cầu của từng giai đoạn xây dựng và hồn thiện Nhà nước, cải cách nền hành
chính, cải cách chế độ công vụ, công chức và yêu cầu quản lý mọi mặt của đời sống
kinh tế, văn hố, xã hội; Tạo cơ hội để cán bộ, cơng chức phát triển tài năng; Bảo đảm
việc thực thi công vụ đúng pháp luật Nhà nước quy định; Xây dựng một mơi trường
làm việc có văn hố, có hiệu quả trên cơ sở hợp tác, phối hợp giữa từng cán bộ, công
chức với nhau trong cơ quan, tổ chức.
Quản lý đội ngũ CB, CC là sự tác động có tổ chức và bằng pháp luật của nhà nước
đối với đội ngũ cán bộ cơng chức vì mục ti u bảo vệ và phát triển xã hội theo định
hướng đã định.
Việc quản lý đội ngũ CB, CC mang tính nhà nước thông qua thể chế quản lý của Nhà
nước. Thể chế quản lý của nhà nước là hệ thống các quy phạm, chuẩn mực được ban hành
dưới dạng văn bản pháp luật để quy định hướng dẫn thực hiện các nội dung quản lý
CB,CC một cách thống nhất. Thông qua thể chế quản lý đội ngũ CBCC có thể tiến hành
việc xây dựng, phát triển và quản lý CBCC đáp ứng yêu cầu từng giai đoạn phát triển.
Quản lý đội ngũ CBCC nhằm tạo ra đội ngũ CBCC đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ

9


của tổ chức. Cụ thể:
- Đáp ứng đòi hỏi của tổ chức về phát triển đội ngũ CBCC. Quản lý CBCC nhằm xây
dựng đội ngũ CBCC đáp ứng yêu cầu của tổ chức (cơ quan nhà nước) để thực hiện
mục tiêu của tổ chức đã đề ra;
- Phát triển đội ngũ CBCC thích ứng với yêu cầu của từng giai đoạn xây dựng và hoàn
thiện nhà nước, cải cách nền hành chính, cải cách chế độ cơng vụ, cơng chức và yêu
cầu quản lý mọi mặt của đời sống kinh tế, văn hoá, xã hội;
- Tạo cơ hội để CBCC phát triển tài năng;
- Bảo đảm việc thực thi công vụ đúng pháp luật nhà nước quy định.
1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Uỷ ban nhân dân cấp huyện

1.2.1 Chức năng của Uỷ ban nhân dân cấp huyện
Uỷ ban nhân dân cấp huyện do Hội đồng nhân dân huyện bầu, là cơ quan chấp hành
của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm
trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan nhà nước cấp trên.
Uỷ ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản
của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp nhằm
bảo đảm thực hiện chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc
phòng, an ninh và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn.
Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương, góp
phần bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà nước từ
trung ương tới cơ sở.
1.2.2 Nhiệm vụ của Uỷ ban nhân dân cấp huyện
* Trong lĩnh vực kinh tế:
- Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm; tổ chức và kiểm tra việc
thực hiện kế hoạch đó;

10


- Lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách địa
phương, phương án phân bổ dự tốn ngân sách cấp mình; quyết toán ngân sách địa
phương;
- Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật;
* Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thuỷ lợi và đất đai:
- Xây dựng các chương trình khuyến khích phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp ở địa
phương và tổ chức thực hiện các chương trình đó;
- Thực hiện giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất đối với cá nhân và hộ gia đình, giải
quyết các tranh chấp đất đai, thanh tra đất đai theo quy định của pháp luật;
- Xây dựng quy hoạch thuỷ lợi; tổ chức bảo vệ đê điều, các cơng trình thuỷ lợi vừa và
nhỏ; quản lý mạng lưới thuỷ nông trên địa bàn theo quy định của pháp luật.

* Trong lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp:
- Xây dựng và phát triển các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ;
- Tổ chức thực hiện xây dựng và phát triển các làng nghề truyền thống, sản xuất sản
phẩm có giá trị tiêu dùng và xuất khẩu; phát triển cơ sở chế biến nông, lâm, thuỷ sản
và các cơ sở công nghiệp khác.
* Trong lĩnh vực xây dựng, giao thông vận tải:
- Xây dựng, quản lý quy hoạch xây dựng thị trấn, điểm dân cư nông thôn trên địa bàn
huyện;
- Quản lý, khai thác, sử dụng các cơng trình giao thơng và kết cấu hạ tầng cơ sở theo
phân cấp;
- Tổ chức thực hiện các chính sách về nhà ở; quản lý đất ở và quỹ nhà thuộc sở hữu
nhà nước trên địa bàn;
* Trong lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hố, thơng tin và thể dục thể thao:

11


- Xây dựng, tổ chức thực hiện các chương trình phát triển văn hố, giáo dục, thơng tin,
thể dục thể thao, y tế, phát thanh trên địa bàn huyện;
- Tổ chức và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phổ cập giáo dục,
quản lý các trường tiểu học, trung học cơ sở, trường dạy nghề; tổ chức các trường
mầm non; thực hiện chủ trương xã hội hoá giáo dục trên địa bàn;
- Quản lý các cơng trình cơng cộng được phân cấp; hướng dẫn các phong trào về văn
hoá, hoạt động của các trung tâm văn hố - thơng tin, thể dục thể thao; bảo vệ và phát
huy giá trị các di tích lịch sử - văn hoá do địa phương quản lý;
- Thực hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp y tế; chỉ đạo và kiểm tra việc bảo vệ sức
khoẻ nhân dân; phòng, chống dịch bệnh; thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hố
gia đình;
- Tổ chức, chỉ đạo việc dạy nghề, giải quyết việc làm cho người lao động; tổ chức thực
hiện phong trào xố đói, giảm nghèo; hướng dẫn hoạt động từ thiện, nhân đạo.

* Trong lĩnh vực khoa học, công nghệ, tài nguy n và môi trường:
- Thực hiện các biện pháp ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ phục vụ sản xuất và
đời sống nhân dân ở địa phương;
- Tổ chức bảo vệ mơi trường; phịng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, bão lụt;
* Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội:
- Tổ chức phong trào quần chúng tham gia xây dựng lực lượng vũ trang và quốc phịng
tồn dân; xây dựng khu vực phòng thủ huyện; quản lý lực lượng dự bị động viên; xây
dựng lực lượng dân quân tự vệ, công tác huấn luyện dân quân tự vệ;
- Tổ chức đăng ký, khám tuyển nghĩa vụ quân sự; quyết định việc nhập ngũ, giao
quân, việc hoãn, miễn thi hành nghĩa vụ quân sự và xử lý các trường hợp vi phạm theo
quy định của pháp luật;
- Tổ chức thực hiện nhiệm vụ giữ gìn an ninh, trật tự, an tồn xã hội, xây dựng lực
lượng cơng an nhân dân huyện vững mạnh, bảo vệ bí mật nhà nước; thực hiện các biện

12


pháp phòng ngừa, chống tội phạm, các tệ nạn xã hội và các hành vi vi phạm pháp luật
khác ở địa phương;
* Trong việc thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tơn giáo:
- Tun truyền, giáo dục, phổ biến chính sách, pháp luật về dân tộc và tơn giáo;
- Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao về các chương trình, kế hoạch, dự án phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng
xa, vùng có khó khăn đặc biệt;
1.3 Mục tiêu, vai trị và ngun tắc của công tác quản lý cán bộ, công chức
1.3.1 Mục tiêu của công tác quản lý cán bộ, công chức
Quản lý cán bộ, công chức nhằm mục tiêu: Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đáp
ứng yêu cầu của tổ chức, cơ quan nhà nước để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra;
Phát triển đội ngũ cán bộ, cơng chức thích ứng với u cầu của từng giai đoạn xây
dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, cải cách nền hành chính,

cải cách chế độ công vụ, công chức và yêu cầu quản lý mọi mặt của đời sống kinh tế,
văn hoá, xã hội; Tạo cơ hội để cán bộ, công chức phát triển tài năng; Bảo đảm việc
thực thi công vụ đúng pháp luật nhà nước quy định; Xây dựng một mơi trường làm
việc có văn hố, có hiệu quả trên cơ sở hợp tác, phối hợp giữa từng cán bộ, công chức
với nhau trong cơ quan, tổ chức.
1.3.2 Yêu cầu đối với công tác quản lý cán bộ, công chức
Một là, quản lý cán bộ, cơng chức phải tồn diện.
Quản lý cán bộ, công chức cả về số lượng, chất lượng, cơ cấu, tình hình tư tưởng và tổ
chức của toàn đội ngũ và với từng người; phải quản lý chắc cả về phẩm chất chính trị,
đạo đức, lối sống, năng lực công tác; quản lý về phương pháp, tác phong cơng tác; về
lịch sử chính trị gia đình, bản thân và các mối quan hệ xã hội của giảng viên. Ngồi ra,
cịn phải tìm hiểu nắm được tâm tư, tình cảm và nguyện vọng của cán bộ, cơng chức.
Hai là, công tác quản lý cán bộ, công chức phải được tiến hành thường xuy n, li n tục
bằng nhiều nội dung, hình thức biện pháp phong phú, phù hợp.

13


Quản lý cán bộ, công chức thực chất là quản lý con người trong một tổ chức, trong sự
vận động phát triển của xã hội. Cho nên yêu cầu đặt ra đối với công tác này là phải
xuất phát từ tình hình thực tiễn và nhằm giải quyết những vấn đề mà thực tiễn đang đặt
ra. Thực tiễn lại luôn vận động phát triển không ngừng cho nên quản lý cán bộ, công
chức cần được tiến hành thường xuyên, liên tục để đáp ứng kịp thời những địi hỏi của
tình hình thực tiễn. Đây là một q trình địi hỏi rất công phu, phải thông qua nhiều
khâu, nhiều bước. Cho nên, quản lý cán bộ, công chức cần phải tiến hành một cách
toàn diện, đồng bộ tất cả các nội dung, giải pháp và phải vận dụng linh hoạt nhiều hình
thức phong phú, đa dạng, khơng nên tuyệt đối hố hoặc xem nhẹ bất cứ một nội dung,
giải pháp nào. Đồng thời cấp uỷ đảng các cấp phải quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo thực
hiện đúng nguyên tắc, đúng quy trình cơng tác cán bộ, tập trung mọi nỗ lực để không
ngừng nâng cao chất lượng hoạt động của từng khâu, từng bước, từ việc quy hoạch,

tạo nguồn, tuyển chọn đến việc bố trí sử dụng, quản lý và thực hiện chính sách đối với
đội ngũ cán bộ, cơng chức một cách chặt chẽ, sát thực tiễn, phù hợp với yêu cầu,
nhiệm vụ và đặc điểm của từng cơ quan, đơn vị, địa phương.
Ba là, phát huy được sức mạnh tổng hợp, đề cao vai trò của các tổ chức đảng, cán bộ
chủ trì, cơ quan chức năng và cán bộ, công chức trong công tác quản lý.
Việc phát huy mạnh mẽ vai trò, trách nhiệm của các tổ chức đảng, cán bộ chủ trì, các
cơ quan chức năng và cán bộ, cơng chức là vấn đề có ý nghĩa hết sức quan trọng.
Trong đó, sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng là nhân tố có ý nghĩa quyết định. Trên cơ
sở đường lối của Đảng, chỉ thị, nghị quyết, hướng dẫn của cấp trên và tình hình thực
tiễn đặt ra, các tổ chức Đảng phải thường xuyên đề ra các chủ trương, giải pháp để
lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện và kiểm tra kết quả công tác quản lý cán
bộ, công chức.
Các cơ quan chức năng cần phải nắm vững chủ trương đường lối của Đảng, chỉ thị,
nghị quyết của cấp trên, tích cực, chủ động tham mưu đề xuất với cấp ủy, tổ chức
Đảng các cấp và kịp thời hướng dẫn giúp đỡ các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức
thực hiện đúng nghị quyết của cấp ủy Đảng các cấp và chỉ thị, hướng dẫn của trên,
tránh mọi biểu hiện sai lầm, lệch lạc trong nhận thức và hành động, thiếu trách nhiệm
trong quản lý cán bộ, công chức.

14


Đội ngũ cán bộ chủ trì cần đề cao trách nhiệm cá nhân trong công tác quản lý đội ngũ
cán bộ, công chức thuộc quyền, thường xuyên đề xuất cho cấp uỷ, tổ chức đảng những
chủ trương, biện pháp theo phạm vi, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được phân công
để nâng cao chất lượng quản lý đội ngũ cán bộ, cơng chức, đồng thời các đồng chí cấp
uỷ viên, cán bộ chủ trì cần gương mẫu trong tự quản lý bản thân để mọi người noi
theo.
Cùng với việc quản lý của tổ chức, cần nêu cao vai trò trách nhiệm trong thực hiện
việc tự quản của từng cán bộ, công chức. Cấp uỷ Đảng các cấp cần thường xuyên giáo

dục, động viên mỗi cán bộ, công chức tự quản lý mình, tự ghép mình và tổ chức, tự tu
dưỡng rèn luyện bản thân cả về phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống,
phẩm chất nghề nghiệp, phương pháp, tác phong công tác, trong giải quyết đúng đắn
các mối quan hệ chính trị-xã hội kể cả trong và ngoài cơ quan, đơn vị, cũng như ở nơi
cư trú.
1.3.3 Vai trị của cơng tác quản lý cán bộ, cơng chức
Cơng tác quản lý cán bộ, cơng chức có vai trị đặc biệt quan trọng.
Một là, cơng tác quản lý cán bộ, cơng chức góp phần phát huy tốt vai trị của đội ngũ
cán bộ, cơng chức trong nền hành chính nhà nước.
Đội ngũ cán bộ, cơng chức cấp huyện có nhiệm vụ rất quan trọng trong việc vận hành của
hệ thống chính trị nhằm thực hiện các nhiệm vụ chính trị và pháp lý đặt ra cho cấp này.
Đội ngũ cán bộ, công chức cấp huyện là người giữ vai trị quyết định trong việc hiện
thực hố sự lãnh đạo và quản lý của Đảng và Nhà nước về mọi mặt của đời sống kinh
tế - xã hội; là người giữ vai trò quyết định trong việc quán triệt, tổ chức thực hiện mọi
quyết định của cấp uỷ cấp trên, cấp uỷ cùng cấp và mọi chủ trương, kế hoạch, sự chỉ
đạo của chính quyền cấp trên, cũng như mọi chương trình, kế hoạch của chính quyền
cấp huyện; là cầu nối quan trọng giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân; giữ vai trò quyết
định trong việc xây dựng và thúc đẩy phong trào cách mạng của quần chúng ở địa
phương.
Hai là, công tác quản lý cán bộ, công chức góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ, cơng chức, phát huy ưu điểm, ngăn ngừa, khắc phục hạn chế, khuyết điểm.

15


Đội ngũ cán bộ, cơng chức phần lớn có bản lĩnh chính trị vững vàng; lối sống trong
sạch, giản dị; có tinh thần học hỏi, nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ, có tinh
thần trách nhiệm với cơng việc. Tuy nhiên, “trình độ, năng lực, kiến thức về kinh tế thị
trường, luật pháp, ngoại ngữ, khả năng quản lý nhà nước, quản lý xã hội của khơng ít
cán bộ vẫn còn bất cập; khả năng dự báo và định hướng sự phát triển vẫn còn yếu”

[15], “Một bộ phận cán bộ chủ quan, tự mãn, bảo thủ, trì trệ, mắc bệnh thành tích; số
khác thiếu tâm huyết với cơng việc, thiếu gương mẫu, nói nhiều làm ít, nói khơng đi
đơi với làm; ý thức tự phê bình và phê bình và tính chiến đấu kém; lợi dụng chức
quyền để vun vén lợi ích cá nhân” [13], gây tổn hại đến uy tín và làm giảm sút lịng tin
của nhân dân với Đảng và Nhà nước; dẫn đến tình trạng khiếu kiện lâu dài, vượt cấp.
Để khắc phục những hạn chế trên cần phải làm tốt công tác quản lý cán bộ, cơng chức.
Vì vậy, vấn đề quản lý đội ngũ cán bộ, công chức trở thành yêu cầu khách quan, cấp
bách hiện nay.
Ba là, công tác quản lý cán bộ, cơng chức góp phần thực hiện có hiệu quả các mục
ti u, nội dung cải cách nền hành chính nhà nước hiện nay.
Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ về Chương trình tổng thể
cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011-2020 xác định: “Xây dựng đội ngũ cán
bộ, cơng chức, viên chức có đủ phẩm chất, năng lực và trình độ, đáp ứng yêu cầu phục
vụ nhân dân và sự phát triển của đất nước” và trọng tâm cải cách hành chính trong giai
đoạn 10 năm tới là: Cải cách thể chế; xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức, chú trọng cải cách chính sách tiền lương nhằm tạo động lực
thực sự để cán bộ, công chức, viên chức thực thi cơng vụ có chất lượng và hiệu quả
cao; nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính và chất lượng dịch vụ cơng. Theo đó,
cơng tác quản lý cán bộ, cơng chức có vai trị to lớn, góp phần thực hiện có hiệu quả
các mục tiêu, nội dung cải cách nền hành chính nhà nước hiện nay.
1.3.4 Nguyên tắc của công tác quản lý cán bộ, công chức cấp huyện
Quản lý cán bộ, công chức phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
Một là, bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam và sự quản lý của Nha
nước.

16


Lịch sử đã chứng minh vai trò lãnh đạo của Đảng đối với đất nước, đối với xã hội.
Nhân dân ta đã thừa nhận sự lãnh đạo của Đảng, coi đó là nhân tố quyết định sự thắng

lợi của cách mạng Việt Nam. Điều này đã được luật pháp của Nhà nước ta ghi nhận tại
Điều 4 Hiến pháp năm 2013. Trong hoạt động quản lý cán bộ, công chức, sự lãnh đạo
của Đảng về công tác cán bộ là sự đảm bảo việc duy trì bản chất chính trị, bản chất
giai cấp của nền hành chính nhà nước. Đồng thời, phải đảm bảo sự quản lý của Nhà
nước, thực chất là sử dụng quyền lực của Nhà nước gắn liền với cưỡng chế của Nhà
nước khi cần. Trong điều kiện ở Việt nam, công chức làm việc trong các cơ quan nhà
nước và cán bộ làm việc trong tổ chức chính trị, chính trị xã hội ln có sự thuyên
chuyển, điều động qua lại do nhu cầu công tác.
Hai là, kết hợp giữa ti u chuẩn chức danh, vị trí việc làm và chỉ ti u bi n chế.
Luật Cán bộ, công chức năm 2008 đưa vào quy định và định nghĩa về vị trí việc làm:
“Là cơng việc gắn với chức danh, chức vụ, cơ cấu và ngạch cơng chức để xác định
biên chế và bố trí cơng chức trong cơ quan, tổ chức, đơn vị từ việc tuyển dụng, bố trí
sử dụng, nâng ngạch, đề bạt, bổ nhiệm, quy hoạch, đào tạo, bồi dƣỡng, đánh giá...”
[5]. Đó cũng là căn cứ để sắp xếp lại đội ngũ cán bộ, công chức; phát hiện các chồng
chéo về chức năng, nhiệm vụ; nghiên cứu lại việc phân cấp quản lý cán bộ công chức;
kiểm nghiệm lại tiêu chuẩn, chức danh, cải cách tiền lương… Do vậy, xác định vị trí
việc làm được coi là nhiệm vụ bắt buộc đối với tất cả các bộ, ngành, địa phương để
thực hiện đổi mới cơ chế quản lý cán bộ, công chức.
Thực hiện nguyên tắc trên trong quản lý đội ngũ cán bộ, công chức nhằm tuân thủ các
quy định về quản lý cán bộ, công chức.
Ba là, thực hiện nguy n tắc tập trung dân chủ, chế độ trách nhiệm cá nhân và phân
cơng, phân cấp rõ rà ng.
Trong q trình quản lý đội ngũ cán bộ, công chức, thực hiện nguyên tắc tập trung dân
chủ có ý nghĩa lý luận và thực tiễn to lớn. Dân chủ để nhằm phát huy tính sáng tạo,
tính năng động, tính bình đẳng, tính cơng khai trong q trình quản lý đội ngũ cán bộ,
công chức ở các cơ quan, tổ chức, đơn vị. Tập trung là cần thiết để duy trì kỷ cương,
kỷ luật hành chính để đảm bảo tính thống nhất trong quá trình quản lý đội ngũ cán bộ,

17



cơng chức hành chính trong phạm vi từng ngành, từng lĩnh vực, từng địa phương và kể
cả trong phạm vi cả nước. Điều này khẳng định tính thứ bậc chặt chẽ trong việc quy
định quá trình quản lý đội ngũ cán bộ, công chức, đảm bảo cấp dưới phải phục tùng
cấp trên, địa phương phải phục tùng Trung ương, đồng thời phải đảm bảo phát huy
được tính chủ động, tự chủ của cấp cơ sở.
Đồng thời, gắn với trách nhiệm cá nhân, đặc biệt là trách nhiệm của người đứng đầu
tránh tình trạng đùn đẩy trách nhiệm, làm đúng thì nhận cơng về mình làm sai thì đổ
thừa tại tập thể.
Bốn là, việc sử dụng, đánh giá, phân loại CB,CC phải dựa tr n phẩm chất chính trị,
đạo đức và năng lực thi hà nh công vụ và thực hiện bình đẳng giới.
Trong bầu cử, tuyển dụng CB, CC khơng có sự phân biệt nam nữ, khơng quy định sự
khác nhau về tuổi đối với nam và đối với nữ... mà phải theo một nguyên tắc thống nhất
quy định mọi người có đủ các điều kiện quy định đều có cơ hội như nhau để được
đưa vào bầu cử, tuyển dụng. Tương tự trong các công tác khác của quá trình quản lý
cán bộ cơng chức như nâng ngạch, bổ nhiệm, bố trí, khen thưởng, kỷ luật... cũng vậy.
1.4 Nội dung của công tác quản lý cán bộ, công chức cấp huyện
Việc quản lý cán bộ, công chức cấp huyện được thực hiện theo quy định của Luật cán
bộ, công chức và các nghị định hướng dẫn thi hành luật có liên quan. Nội dung quản lý
cán bộ, cơng chức bao gồm:
1.4.1 Công tác quy hoạch và lập kế hoạch về quản lý cán bộ, công chức
Công tác quy hoạch, lập kế hoạch về quản lý cán bộ, công chức là một nội dung rất
quan trọng trong công tác quản lý cán bộ, công chức, là một vấn đề khoa học đồng
thời cũng là một nghệ thuật tạo nên sự vững mạnh của cả đội ngũ cán bộ, công chức,
bảo đảm sự kế thừa, chuyển tiếp liên tục, tránh được sự hẫng hụt hoặc ùn tắc trong đội
ngũ cán bộ, công chức.
Quy hoạch đội ngũ cán bộ, công chức phải thể hiện đi trước đón đầu sự phát triển của
tình hình nhiệm vụ. Khi xây dựng quy hoạch phải nghiên cứu kỹ, khảo sát đánh giá cụ
thể từng trường hợp đương nhiệm, xác định bước phát triển cho từng chức danh, thăm


18


dò, phát hiện nguồn kế cận, nguồn dự bị, để xác định rõ bước đi cần thiết, tiếp theo
cho công tác quy hoạch đội ngũ cán bộ, công chức.
Xây dựng quy hoạch phải gắn liền với điều hành thực hiện quy hoạch, để bảo đảm tính
pháp lý, quy hoạch phải gắn với nhiệm kỳ đại hội của các tổ chức Đảng có sự phê
chuẩn và giám sát của cấp uỷ đảng và cơ quan chức năng cấp trên. Khắc phục tình
trạng khi thay đổi cán bộ chủ trì thì quy hoạch bị phá vỡ, gắn quy hoạch với tuyển
chọn, đào tạo, bồi dưỡng, điều động, bổ nhiệm đề bạt cán bộ, cơng chức đúng tiến độ,
tiến trình, đúng thời điểm cần thiết.
Quy hoạch đội ngũ cán bộ, công chức cần phải xác lập được cơ cấu tổ chức, số lượng
biên chế, định rõ chức danh, xác định đúng nguồn và con đuờng hình thành phát triển
tạo thành một quy trình liên hoàn trong tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí theo một
định hướng thống nhất, bảo đảm ln có đủ số lượng, cơ cấu hợp lý, đáp ứng nhiệm vụ
trước mắt và lâu dài. Xây dựng quy hoạch phải có cơ cấu hợp lý, đồng bộ tạo điều kiện
để các thành phần trong đội ngũ cán bộ, công chức bổ sung hỗ trợ cho nhau tạo thành
một sức mạnh tổng hợp, phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ.
Công tác quy hoạch và lập kế hoạch về quản lý cán bộ, công chức phải thật sự dân
chủ, khách quan, bảo đảm tính đồng bộ và tính khả thi, đồng thời phải trên cơ sở chuẩn
hoá hệ thống chức danh, phân định được hướng phấn đấu cho mọi thành phần, đối
tượng.
1.4.2 Cơng tác xây dựng chính sách
Đầu tư thích đáng cho việc đào tạo, bồi dưỡng những người ưu tú trở thành cán bộ chủ
chốt. Chú ý con em gia đình cách mạng, những người có cơng với nước, cán bộ nữ,
con em các dân tộc thiểu số, vùng căn cứ cách mạng. Bồi dưỡng tài năng ngay từ các
trường phổ thông, đại học và trung học chuyên nghiệp. Dành kinh phí để cử cán bộ ưu
tú và sinh viên xuất sắc đi đào tạo, tham quan, bồi dưỡng ở nước ngồi.
Việc bố trí và sử dụng cán bộ phải bảo đảm đúng tiêu chuẩn phù hợp với sở trường.
Đề bạt cán bộ phải đúng lúc, đúng người, đúng việc. Có chính sách đồn kết tập hợp

rộng rãi các loại cán bộ, trọng dụng những người có đức, có tài trong Đảng và ngoài
Đảng, người ở trong nước và người Việt Nam định cư ở nước ngoài. Phát hiện, lựa

19


chọn và giới thiệu những người đủ tiêu chuẩn trong các tầng lớp nhân dân, các thành
phần kinh tế tham gia các tổ chức chính trị, xã hội, tạo điều kiện thuận lợi để họ đóng
góp vào các cơng việc chung của đất nước.
Khen thưởng đúng mức những cán bộ có thành tích, xử lý kỷ luật kịp thời và nghiêm
minh những cán bộ vi phạm Điều lệ Đảng và pháp luật Nhà nước.
Tinh giản biên chế, nâng cao năng suất, chất lượng hiệu quả lao động, chống tham
nhũng, lãng phí.
Có các hình thức thích hợp để tơn vinh những người người có tài, có đóng góp lớn cho
sự nghiệp đổi mới. Biểu dương, khen thưởng kịp thời những người có thành tích xuất
sắc trong lao động sản xuất, trong phát minh sáng chế khoa học và công nghệ, trong
sáng tạo văn hóa nghệ thuật, trong quản lý và cơng tác.
1.4.3 Triển khai, tổ chức thực hiện
1.4.3.1 Công tác tuyển dụng cán bộ, cơng chức
Tuyển dụng là q trình bổ sung những người đủ tiêu chuẩn, điều kiện vào hàng ngũ
cơng chức. Đây là một q trình thường xun và cần thiết để xây dựng và phát triển
chất lượng công chức. Nếu công tác tuyển dụng được thực hiện tốt thì sẽ tuyển được
những cá nhân có năng lực, phẩm chất tốt, đóng góp tích cực cho địa phương. Ngược
lại, nếu cơng tác tuyển dụng khơng được quan tâm thì khơng tuyển chọn được những
người có đủ năng lực, phẩm chất đạo đức để thực hiện nhiệm vụ, gây ảnh hưởng tới
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức.
Việc tuyển dụng cán bộ, công chức được xem là rất phức tạp, nhất là các chức vụ lãnh
đạo. Đối với đội ngũ cán bộ nói chung trong thời gian qua vẫn thực hiện cơ chế Đảng
cử, dân bầu. Tuyển dụng các chức danh chun mơn cịn nặng cơ chế “xin- cho”,
“nhất thân, nhì quen” vì chủ yếu những người được tuyển vào làm việc là “con ơng

cháu cha”... mà trình độ chun mơn có thể chưa đáp ứng được tiêu chuẩn cơng việc.
Đây cịn là ngun nhân gây ra hiện tượng bè phái, phe cánh trong nội bộ cơ sở, gây
mất đồn kết. Chính vì vậy phải chú trọng khâu tuyển dụng cán bộ, cơng chức để có
một đội ngũ trong sạch, vững mạnh.

20


1.4.3.2 Sử dụng, sắp xếp đội ngũ cán bộ, công chức
Sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức thực chất là việc dùng người, với mục tiêu là sử
dụng có hiệu quả đội ngũ cán bộ, cơng chức, bố trí đúng người, đúng việc để phát huy
tối đa tiềm lực và khả năng của đội ngũ cán bộ, công chức, thu hút và giữ chân những
cán bộ, cơng chức có thực tài và tiềm năng phát triển.
Sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng lớn đến chất
lượng đội ngũ. Bố trí đúng người, đúng việc là động lực thúc đẩy mỗi cá nhân hăng
say, nhiệt tình, hăng say, có trách nhiệm với cơng việc, khuyến khích tinh thần học
hỏi, tích lũy kinh nghiệm, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức. Bên cạnh
đó, những cơng việc của q trình sử dụng nhân lực như: điều động, luân chuyển, đề
bạt... được thực hiện hợp lý, công bằng, khoa học sẽ tạo mơi trường thuận lợi cho
những cá nhân có năng lực, trình độ và có phẩm chất đạo đức tốt được phát huy năng
lực, sở trường trong cơng việc, từ đó nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ, công
chức.
Việc bố trí, sử dụng, phân cơng cơng tác cho cán bộ, công chức phải đảm bảo phù hợp
giữa quyền hạn và nhiệm vụ được giao với chức danh, chức vụ và ngạch công chức
được bổ nhiệm.
Nguyên tắc sắp xếp, bố trí cán bộ, cơng chức:
- Sắp xếp theo nghề được đào tạo: Xuất phát từ yêu cầu công việc để bố trí sắp xếp cho
phù hợp.
- Nhiệm vụ được xác định rõ ràng: Mỗi người cần hiểu rõ mình phải làm gì? Trong
thời gian nào? Nếu khơng trách nhiệm sẽ ra sao?

- Sắp xếp, sử dụng phù hợp với trình độ chun mơn và thuộc tính tâm lý cũng như kết
quả phấn đấu mọi mặt.
- Phát huy ưu điểm, khắc phục nhược điểm.
1.4.3.3 Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
Đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ, công chức có vai trị đặc biệt quan trọng, vì

21


đào tạo ở đây không chỉ đơn thuần là đào tạo về chun mơn mà cịn đào tạo, bồi
dưỡng về đạo đức, chính trị, ý thức trách nhiệm, tác phong làm việc, vai trị và vị trí
của người cán bộ, công chức trong quản lý nhà nước.
Đào tạo là quá trình truyền thụ, tiếp nhận có hệ thống những tri thức, kỹ năng theo quy
định của từng cấp học, bậc học. Còn bồi dưỡng là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng
cao kiến thức, kỹ năng làm việc. Nếu đào tạo là q trình làm cho con người có năng
lực theo những tiêu chuẩn nhất định thì bồi dưỡng làm tăng thêm năng lực hoặc phẩm
chất đó.
Cơng tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ, cơng chức địi hỏi phải biết chọn lựa nội dung và
phương pháp, phù hợp với chuyên ngành, với chức danh công việc cụ thể của mỗi cán
bộ, công chức. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức đạt về số lượng, tránh tình trạng
đào tạo, bồi dưỡng tràn lan, hình thức, đào tạo khơng phải để trang bị những kỹ năng
cần thiết mà chỉ lấy chứng chỉ, bằng cấp bổ sung vào lý lịch cán bộ, cơng chức. Trong
khi đó, người có nhu cầu thật sự không được cử đi, người không sử dụng kiến thức đó
được đi học, gây lãng phí nguồn kinh phí đào tạo của Nhà nước. Nội dung đào tạo xuất
phát từ sự cần thiết thực tế, yếu khâu nào đào tạo, bồi dưỡng khâu đó.
1.4.3.4 Đánh giá, xếp loại đội ngũ cán bộ, công chức
Đánh giá cán bộ, công chức là việc cơ quan, đơn vị quản lý, sử dụng cán bộ, công
chức tiến hành đánh giá, phân loại, làm rõ phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực, trình
độ chun môn, nghiệp vụ, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao của từng cán bộ,
công chức. Kết quả đánh giá cán bộ, cơng chức là căn cứ để bố trí, sử dụng, bổ nhiệm,

đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện các chính sách đối với cán bộ,
công chức, cũng như giúp cán bộ, công chức phát huy ưu điểm, khắc phục nhược
điểm, góp phần nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng, năng lực và hiệu
quả công tác chuyên môn của cán bộ, công chức tại cơ quan, đơn vị. Đây là khâu quan
trọng, nếu cơ quan quản lý, sử dụng đánh giá sai sẽ dẫn tới sử dụng người không đúng,
dùng người năng lực kém, bỏ sót người tài, gây ảnh hưởng khơng tốt trong nội bộ cơ
quan, đơn vị, làm giảm lòng tin đối với tồn bộ đội ngũ cán bộ, cơng chức.
Cán bộ, công chức được đánh giá theo các nội dung:

22


- Chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước;
- Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, tác phong và lề lối làm việc;
- Năng lực lãnh đạo, điều hành, tổ chức thực hiện nhiệm vụ;
- Tinh thần trách nhiệm trong công tác;
- Kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao.
Việc đánh giá cán bộ, công chức phải được thực hiện hàng năm, trước khi bầu cử, phê
chuẩn, bổ nhiệm, quy hoạch, điều động, đào tạo, bồi dưỡng, khi kết thúc nhiệm kỳ,
thời gian luân chuyển. Kết quả đánh giá, phân loại cán bộ, cơng chức được đánh giá ở
các mức: Hồn thành xuất sắc nhiệm vụ; Hoàn thành tốt nhiệm vụ; Hồn thành nhiệm
vụ nhưng cịn hạn chế về năng lực; Khơng hồn thành nhiệm vụ.
1.4.4 Cơng tác kiểm tra, giám sát
Tiến hành công tác kiểm tra, giám sát nhằm đánh giá đúng công tác quản lý cán bộ,
công chức, kịp thời phát hiện, chấn chỉnh và xử lý các khuyết điểm, vi phạm của tổ
chức đảng và cán bộ, công chức.
Kiểm tra, giám sát công tác quản lý cán bộ, công chức phải tuân thủ Điều lệ Đảng và
các quy định của Đảng. Khi phát hiện tổ chức, cá nhân có vi phạm trong quản lý cán
bộ, cơng chức phải tiến hành kiểm tra, kết luận và xử lý nghiêm minh, chính xác, kịp
thời.

Về nội dung kiểm tra, giám sát
* Đối với cán bộ, đảng vi n
- Về điều kiện, tiêu chuẩn cán bộ, công chức theo quy định.
- Việc chấp hành và tổ chức thực hiện các quyết định của tập thể về công tác cán bộ
trong lĩnh vực được phân công phụ trách (đối với người đứng đầu cấp ủy, tổ chức
đảng, cơ quan, đơn vị).
- Việc tham mưu, đề xuất và thẩm định, quyết định các nội dung về công tác cán bộ,
công chức.

23


- Việc chấp hành các nghị quyết, quyết định của cấp ủy, tổ chức đảng về công tác cán
bộ, công chức.
* Đối với cấp ủy, tổ chức đảng
- Kiểm tra công tác tiếp nhận, tuyển dụng cán bộ, công chức: Việc lãnh đạo, chỉ đạo
công tác tiếp nhận, tuyển dụng cán bộ và tổ chức thi tuyển, xét tuyển để tuyển dụng
cán bộ, công chức; việc thực hiện nguyên tắc, quy trình, trách nhiệm và thẩm quyền
trong cơng tác tiếp nhận, tuyển dụng cán bộ, công chức; Việc bảo đảm tiêu chuẩn, điều
kiện tiếp nhận, tuyển dụng cán bộ, công chức.
- Kiểm tra công tác đánh giá cán bộ, công chức: Việc thực hiện nguyên tắc, quy trình
và phương pháp đánh giá, xếp loại cán bộ, công chức; Việc cụ thể hố tiêu chuẩn chức
danh, tiêu chí đánh giá cán bộ, công chức của cấp ủy, tổ chức đảng; Việc đánh giá cán
bộ, công chức trước khi quy hoạch, luân chuyển, giới thiệu cán bộ ứng cử, bổ nhiệm,
khen thưởng huân chương bậc cao.
- Kiểm tra về công tác quy hoạch cán bộ, cơng chức: Việc rà sốt, thẩm định cán bộ
trước khi đưa vào quy hoạch; Việc bảo đảm điều kiện, tiêu chuẩn, trình độ, năng lực,
uy tín cán bộ trước khi quy hoạch; Việc quy hoạch gắn với luân chuyển, đào tạo, bồi
dưỡng và bố trí, sử dụng cán bộ.
- Kiểm tra công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức: Việc thực hiện kế hoạch

đào tạo, bồi dưỡng gắn với quy hoạch và theo chức danh; Việc bảo đảm các tiêu
chuẩn, điều kiện để thực hiện đào tạo, bồi dưỡng; Việc chuẩn hố trình độ, kiến thức
cho cán bộ đương chức và cán bộ dự nguồn trong quy hoạch; Việc thực hiện chế độ
học tập, bồi dưỡng hằng năm đối với cán bộ, công chức.
- Kiểm tra công tác bổ nhiệm và giới thiệu cán bộ ứng cử: Việc thực hiện nguyên tắc,
trách nhiệm, thẩm quyền bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử; Việc lãnh đạo, chỉ đạo và
tổ chức thi tuyển để bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo, quản lý; Việc bảo đảm tiêu
chuẩn, điều kiện bổ nhiệm và giới thiệu cán bộ ứng cử; Việc thực hiện quy trình giới
thiệu cán bộ ứng cử, bầu cử và bổ nhiệm; Việc thực hiện các quy định về kê khai,

24


thẩm tra việc kê khai tài sản của cán bộ được giới thiệu ứng cử, bầu cử, bổ nhiệm,
khen thưởng huân chương bậc cao.
- Kiểm tra công tác điều động, luân chuyển cán bộ, công chức: Việc bảo đảm tiêu
chuẩn, điều kiện điều động, luân chuyển cán bộ, công chức; Việc theo dõi, nhận xét,
đánh giá cán bộ, công chức khi điều động, luân chuyển và bố trí, sử dụng cán bộ, công
chức sau điều động, luân chuyển; Việc luân chuyển cán bộ, cơng chức kết hợp với bố
trí một số chức danh lãnh đạo không là người địa phương theo quy định.
- Kiểm tra việc phân công, phân cấp quản lý cán bộ, công chức: Về trách nhiệm của
tập thể cấp ủy, tổ chức đảng và cá nhân người đứng đầu trong phân công, phân cấp
quản lý cán bộ, công chức; Về trách nhiệm quản lý cán bộ, công chức của cấp ủy, tổ
chức đảng các cấp khi xảy ra vi phạm; Việc xây dựng và tổ chức thực hiện các quy
định về phân công, phân cấp quản lý cán bộ, cơng chức.
- Kiểm tra việc thực hiện chính sách cán bộ, cơng chức: Việc thực hiện chính sách về
lương, thưởng, khen thưởng và kỷ luật; Việc bổ nhiệm ngạch, nâng ngạch công chức,
viên chức.
- Kiểm tra công tác bảo vệ chính trị nội bộ: Việc rà sốt, thẩm tra, xác minh, thẩm định
tiêu chuẩn chính trị của cán bộ, công chức; Việc thực hiện công tác cán bộ đối với

người có vấn đề về lịch sử chính trị và chính trị hiện nay.
1.5 Tiêu chí đánh giá cán bộ, công chức và công tác quản lý cán bộ, cơng chức cấp
huyện
1.5.1 Tiêu chí đánh giá đội ngũ cán bộ, cơng chức
* Tiêu chí về chất lượng
Phẩm chất chính trị là yếu tố cơ bản, có ý nghĩa quan trọng đối với CB, CC được biểu
hiện: Chấp hành tốt chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà
nước. Nắm vững quan điểm, đường lối, chủ trương để cụ thể hóa vào nội dung quản
lý, phù hợp với tình hình, đặc điểm kinh tế - xã hội của địa phương.
Phẩm chất đạo đức, lối sống: Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có lối sống trong
sạch, lành mạnh, có tinh thần trách nhiệm cao trong công tác, chấp hành kỷ luật lao

25


×