Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Đề tài giải pháp tăng cường công tác quản lý thu thuế tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (885.77 KB, 98 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Những năm gần đây, hệ thống quản lý thuế luôn được đảng, nhà nước quan tâm
xây dựng và kiện toàn. Hệ thống chính sách pháp luật về thuế được sửa đổi, bổ
sung để phù hợp với điều kiện phát triển của đất nước và thế giới. Số thu về thuế,
phí - lệ phí trở thành nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, số thu năm sau
luôn cao hơn năm trước. Trong số các nguồn thu chiếm tỷ lệ cao về thu ngân sách
có nguồn thu về thuế tài nguyên của hoạt động khai thác khoáng sản.
Khoáng sản là loại tài ngun khơng thể tái tạo và có số lượng cố định, việc đánh
giá, nhận định đúng tiềm năng, trữ lượng, quản lý bảo vệ khai thác để sử dụng hợp
lý, tiết kiệm và có hiệu quả phục vụ cho phát triển bền vững an ninh, quốc phòng là
vấn đề hết sức quan trọng cả trước mắt và lâu dài. Người nộp thuế có hoạt động
khai thác khống sản phải nộp các loại thuế theo quy định của pháp luật về thuế, đó
là thuế mơn bài, thuế giá trị gia tăng, thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp,
phí và lệ phí (phí bảo vệ mơi trường). Những đóng góp của hoạt động khai thác
khống sản góp phần quan trọng cho ngân sách nhà nước và sự phát triển bền vững
của đất nước.
Tuy nhiên, việc quản lý khai thác tài nguyên khống sản những năm qua đã bộc lộ
khơng ít những hạn chế. Khống sản khai thác chưa có cơ sở chế biến sâu để trở
thành sản phẩm có giá trị cao mà chỉ xuất bán dưới dạng thô. Thu ngân sách nhà
nước từ hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh chưa tương xứng với sản
lượng thực tế khai thác, nói cách khác là cịn thất thu từ khoản thu này, hay hiệu
quả quản lý thu từ khoản thu này cịn thấp. Cơng tác phối hợp giữa các cơ quan
chức năng trên địa bàn trong việc quản lý khai thác khống sản cịn hạn chế, chưa
đồng bộ dẫn đến hiệu quả quản lý chưa cao, hiện tượng trốn thuế, phí - lệ phí cịn
phổ biến dẫn đến tình trạng thất thu ngân sách trên địa bàn.
Thực tế tình hình quản lý thu thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn thời gian
qua đã cho thấy những kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên cơng tác, quản lý thu thuế

1



tài nguyên trên địa bàn tỉnh lạng sơn vẫn còn tồn tại một số bất cập: do hệ thống
chính sách thuế tài nguyên còn một số điểm chưa phù hợp với thực tế của địa
phương; sự phối hợp giữa chính quyền địa phương và các ngành chức năng với cơ
quan thuế chưa đồng nhất; một số tổ chức, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp giấy phép khai thác tài nguyên nhưng chưa thực hiện hoặc đã thực hiện
kê khai, nộp thuế tài nguyên với cơ quan thuế nhưng chưa thực sự kịp thời, đầy đủ,
chính xác theo quy định gây thất thốt cho NSNN. Chính vì vậy, việc nghiên cứu
tình hình và đưa ra giải pháp quản lý nhà nước đối với công tác quản lý thu thuế tài
nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn là nhu cầu cấp thiết. Đề tài “Giải
pháp tăng cường cơng tác quản lý thu thuế tài ngun khống sản trên địa bàn
tỉnh Lạng Sơn” được lựa chọn làm đề tài luận văn thạc sĩ. Đề tài sẽ góp phần giải
quyết những tồn tại, hạn chế, đồng thời đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý thu
thuế tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
M c đích nghiên c u của đề tài
Mục đích của luận văn là nghiên cứu đề xuất một số giải pháp có cơ sở khoa học và
thực tiễn, có tính khả thi nh m tăng cường hơn nữa công tác quản lý thu thuế tài
nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
3 Đối tượng và phạm vi nghiên c u
a. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý thu thuế tài nguyên đối với
hoạt động khai thác khoáng sản và những nhân tố ảnh hưởng đến công tác này trên
địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
b. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu về không gian và nội dung của đề tài: là công tác quản lý thu
thuế tài nguyên đối với hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn,
thuộc phạm vi quản lý của Cục Thuế tỉnh Lạng Sơn.
Phạm vi nghiên cứu về thời gian

2



- phạm vi thời gian phân tích: giai đoạn: 2 16-2018
- phạm vi giải pháp: giai đoạn 2 19-2022
4 Phương pháp nghiên c u
Trong quá trình thực hiện luận văn, để đạt được mục tiêu nghiên cứu, tác giả đã sử
dụng nhiều phương pháp nghiên cứu cụ thể là
- phương pháp thu thập thông tin.
- phương pháp tổng hợp thông tin.
- phương pháp phân tích số liệu.
- phương pháp đối chiếu, so sánh.
5 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
A. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý thu thuế tài nguyên. Kết quả đề tài
có thể giúp cho việc nghiên cứu chuyên sâu về công tác quản lý thu thuế tài
nguyên.
B. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được dùng làm tài liệu để ngành thuế lạng
sơn tham khảo, vận dụng vào q trình cơng tác của ngành, góp phần hồn thiện
cơng tác quản lý thuế tài ngun.
Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho cơng chức của ngành trong q
trình thực hiện nhiệm vụ quản lý thu thuế tài nguyên.
ết quả ự kiến đạt được
- hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn trong công tác quản lý thuế tài nguyên đối
với hoạt động khai thác khoáng sản.

3


- thơng qua phân tích, đánh giá thực trạng tại địa phương, đề xuất giải pháp tăng

cường quản lý thuế tài nguyên tại Cục Thuế tỉnh Lạng Sơn trong thời gian tiếp
theo.
7 Nội ung của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, luận văn gồm có 3 chương như sau:
Chương 1: cơ sở lý luận và thực tiễn về thuế tài nguyên và quản lý thu thuế tài
nguyên trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Chương : thực trạng quản lý thu thuế tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh
Lạng Sơn tại Cục Thuế tỉnh Lạng Sơn.
Chương 3: giải pháp tăng cường công tác quản lý thu thuế tài nguyên khoáng sản
trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn trong thời gian tới.

4


CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THUẾ TÀI NGUYÊN
VÀ QUẢN LÝ THU THUẾ TÀI NGUYÊN
TỈNH LẠNG SƠN

HOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN

1.1 Cơ sở lý luận về thuế tài nguyên và quản lý thuế tài nguyên khoáng sản
1.1.1 Khái niệm về thuế tài nguyên khoáng sản
1.1.1.1 Khái niệm, đặc điểm, vai trò của thuế
Thuế là một phạm trù kinh tế tài chính mang tính khách quan, đồng thời cũng là
một phạm trù lịch sử, nó ra đời, tồn tại, phát triển cùng với sự ra đời, tồn tại và phát
triển của một nhà nước.
Trong các sách báo kinh tế trên thế giới, cho đến nay vẫn chưa có sự thống nhất tuyệt
đối khái niệm về thuế. Nhiều quan điểm đưa ra mới nhìn nhận từ những khía cạnh
khác nhau của thuế nên chưa phản ánh đầy đủ bản chất chung nhất của phạm trù này.
Theo các nhà kinh điển thì thuế được quan niệm rất đơn giản. C. Mác đã chỉ rõ: “Để

duy trì quyền lực cơng cộng đó, cần phải có những sự đóng góp của những người cơng
dân của Nhà nước đó là thuế má...”[1].
Sau này khái niệm về thuế ngày càng được bổ sung và hoàn thiện hơn. Trong cuốn từ
điển kinh tế của hai tác giả người Anh Chrisopher Pass và Bryan Lowes cho r ng:
“Thuế là một biện pháp của Chính phủ đánh trên thu nhập của cải và vốn nhận được
của các cá nhân hay doanh nghiệp (thuế trực thu), trên việc chi tiêu về hàng hóa và
dịch vụ (thuế gián thu) và trên tài sản”. Một định nghĩa về thuế tương đối hoàn chỉnh
được nêu lên trong cuốn “Kinh tế học của hai nhà kinh tế Mỹ Makkollhell và Bruy
như sau: “Thuế là một khoản chuyển giao bắt buộc bằng tiền (hoặc là chuyển giao
bằng hàng hóa, dịch vụ) của các cơng ty và các hộ gia đình cho Chính phủ, mà trong
sự trao đổi đó họ khơng nhận được một cách trực tiếp hàng hóa hoặc dịch vụ nào cả,
khoản nộp đó khơng phải là tiền phạt mà tịa án tuyên phạt do hành vi vi phạm pháp
luật” [2].
Theo nhà kinh tế học Gaston Jeze, trong cuốn “Tài chính công đã đưa ra một định
nghĩa tương đối cổ điển nhất: “Thuế là một khoản trích nộp bằng tiền, có tính chất xác
định, khơng hồn trả trực tiếp do các cơng dân đóng góp cho Nhà nước thơng qua con

5


đường quyền lực nhằm bù đắp những chi tiêu của Nhà nước” [3] .
Trên góc độ phân phối thu nhập, người ta định nghĩa: Thuế là hình thức phân phối và
phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân nh m hình thành các quỹ tiền
tệ tập trung của Nhà nước để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Trên góc độ người nộp thuế, thuế được coi là khoản đóng góp bắt buộc mà mỗi tổ
chức, cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp cho Nhà nước theo Luật định để đáp ứng
nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Trên góc độ kinh tế học, thuế được xem xét như là một biện pháp đặc biệt, theo đó,
Nhà nước sử dụng quyền lực của mình để chuyển một phần nguồn lực từ khu vực tư

sang khu vực công nh m thực hiện các chức năng kinh tế-xã hội của Nhà nước.
Ở nước ta đến nay cũng chưa có một định nghĩa thống nhất về thuế. Theo từ điển tiếng
Việt - Trung tâm từ điển học (199 ), thuế là khoản tiền hay hiện vật mà người dân
hoặc các tổ chức kinh doanh, tùy theo tài sản, thu nhập, nghề nghiệp... buộc phải nộp
cho Nhà nước theo mức qui định.
Mặc dù còn nhiều các định nghĩa khác nhau, song nếu khái quát chung để tìm các hạt
nhân hợp lý của từng quan điểm, có thể rút ra một số đặc trưng chung của thuế sau
đây:
Thứ nhất, nội dung kinh tế của thuế được đặc trưng bởi các mối quan hệ tiền tệ phát
sinh giữa Nhà nước với các pháp nhân và các thể nhân trong xã hội.
Thứ hai, những mối quan hệ dưới dạng tiền tệ này được nảy sinh một cách khách quan
và có ý nghĩa xã hội đặc biệt - việc chuyển giao thu nhập có tính chất bắt buộc theo
mệnh lệnh của Nhà nước.
Thứ ba, xét theo khía cạnh luật pháp, thuế là một khoản nộp cho Nhà nước được pháp
luật qui định theo mức thu và thời hạn nhất định.
Từ những nội dung trên, có thể nêu lên khái niệm tổng quát về thuế như sau:
Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho Nhà nước

6


theo mức độ và thời hạn được pháp luật qui định nhằm sử dụng cho mục đích cơng
cộng.
Thuế có năm đặc điểm phân biệt với các cơng cụ tài chính khác.
Thứ nhất, thuế là một khoản chuyển giao thu nhập của các tầng lớp trong xã hội
cho Nhà nước mang tính bắt buộc.
Thứ hai, việc chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế khơng mang tính hồn trả
trực tiếp.
Thứ ba, việc chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế được quy định b ng pháp
luật.

Thứ tư, các khoản chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế chịu sự ảnh hưởng của
các yếu tố kinh tế, chính trị và xã hội trong những thời kỳ nhất định.
Thứ năm, các khoản chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế chỉ được giới hạn
trong phạm vi biên giới quốc gia với quyền lực pháp lý của Nhà nước đối với con
người và tài sản.[4]
* Vai trị:
Thứ nhất, Thuế là cơng cụ chủ yếu huy động tập trung nguồn lực cho Nhà nước.
“Thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách nhà nước .
Thứ hai, Thuế là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Thứ ba, Thuế góp phần điều hịa thu nhập và thực hiện công b ng xã hội trong phân
phối.[4]
1.1.1.2 Khái niệm, đặc điểm, vai trò của thuế tài nguyên
Tùy theo các quan điểm quản lý, xác lập quyền sở hữu tài nguyên của quốc gia mà
có cách quản lý và điều tiết đối với hoạt động khai thác tài nguyên dưới hình thức
là một khoản thuế, hay là khoản thu trên quyền khai thác tài nguyên.
Ở nước ta, việc điều tiết đối với hoạt động khai thác tài nguyên được ban hành dưới
hình thức là một sắc thuế, áp dụng đối với mọi tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt

7


động khai thác tài nguyên.
Do vậy, thuế tài nguyên được định nghĩa như sau: Là khoản thu của ngân sách nhà
nước nh m điều tiết một phần giá trị tài nguyên thiên nhiên khai thác đối với tổ
chức, cá nhân khai thác tài nguyên hợp pháp trên lãnh thổ, lãnh hải, vùng đặc
quyền kinh tế của một quốc gia, tạo nguồn thu NSNN, đảm bảo quản lý, sử dụng
hiệu quả các nguồn tài nguyên. (Nguồn: Bài giảng thuế tài nguyên, Trường Nghiệp
vụ thuế - Tổng cục Thuế).[5]
* Đặc điểm:
Thuế Tài nguyên là một khoản thu của NSNN đối với người khai thác tài nguyên

thiên nhiên do Nhà nước quản lý
Cũng như các loại thuế khác, thuế tài nguyên là một khoản thu của NSNN, mặc dù
không phải là loại thuế đem lại khoản thu chủ yếu cho NSNN nhưng cũng đóng
góp một phần khơng nhỏ, tăng thêm nguồn thu cho Nhà nước. Khoản thu này đối
với người khai thác tài nguyên thiên nhiên do Nhà nước quản lý.[5]
Thuế tài nguyên được tính trên sản lượng và giá trị thương phẩm của tài nguyên
khai thác mà không phụ thuộc vào mục đích khai thác tài nguyên
Để thu thuế tài nguyên, Nhà nước tính thuế dựa trên sản lượng và giá bán sản phẩm
tài ngun mà khơng phụ thuộc vào mục đích khai thác tài nguyên.
Thuế tài nguyên được cấu thành trong giá bán tài nguyên mà người tiêu dùng tài
nguyên hoặc sản phẩm được tạo ra từ tài nguyên thiên nhiên phải trả tiền thuế tài
nguyên
Thuế tài nguyên là thuế gián thu, Nhà nước thu tiền thuế từ người khai thác tài
nguyên, nhưng thực chất người tiêu dùng mới là người phải trả tiền thuế đó. Người
khai thác tài ngun tính toán số thuế tài nguyên phải nộp trên mỗi đơn vị tài
nguyên khai thác, cấu thành trong giá bán sản phẩm tài ngun cho người tiêu
dùng. Vì lẽ đó, người tiêu dùng cuối cùng là người phải trả tiền thuế tài nguyên.[5]
Đối tượng nộp thuế tài nguyên là: Mọi tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên thiên

8


nhiên, khơng phụ thuộc vào mục đích sử dụng tài nguyên.[5]
Mọi tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên thiên nhiên, khơng phụ thuộc mục đích
sử dụng tài ngun, đều phải nộp thuế tài nguyên để đảm bảo sự nhất qn, cơng
b ng và tận thu thuế tài ngun đóng góp vào nguồn NSNN.
* Vai trị của thuế tài ngun
Tạo nguồn thu quan trọng cho NSNN
Một nền tài chính lành mạnh phải dựa vào nguồn thu nội bộ từ nền kinh tế quốc
dân. Một ngân sách lành mạnh trước hết phải dựa vào nguồn thu ổn định trong

nước, trong đó thuế là nguồn thu chủ yếu trong hệ thống đòn bẩy của cơ chế mới.
Nhờ có khoản đóng góp này, bộ máy nhà nước mới tồn tại và hoạt động được.
Ngay từ buổi sơ khai, thuế đã được sử dụng với mục tiêu quan trọng là tập trung
thu nhập vào tay Nhà nước. Lịch sử tồn tại và phát triển của thuế qua các thời kỳ và
ở các nước cũng cho thấy: tỷ trọng thu b ng thuế thường chiếm phần lớn trong tổng
thu nhập của NSNN. Hiện nay, ở hầu hết các nước trên thế giới, sau khi thực hiện
cải cách hệ thống thuế, số thu b ng thuế, phí chiếm trên 9 % tổng số thu NSNN.
Với cơ cấu kinh tế nhiều thành phần, hệ thống thuế mới được áp dụng thống nhất
giữa các thành phần kinh tế. Thuế phải bao quát được hầu hết các hoạt động sản
xuất kinh doanh, các nguồn thu nhập của các doanh nghiệp và dân cư để đảm bảo
yêu cầu huy động được nhiều vốn, thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế cao hơn
trong giai đoạn hiện tại và phát triển lâu dài, góp phần kiềm chế và đẩy lùi lạm
phát, ổn định kinh tế xã hội.
Thuế tài nguyên trong hệ thống thuế nói chung, là khoản thu bắt buộc của Nhà
nước đối với tổ chức hoặc cá nhân khi phát sinh những hoạt động liên quan đến
khai thác tài nguyên. Thực tế nguồn thu từ thuế tài nguyên tăng cao qua các năm và
ngày càng thể hiện vai trò quan trọng của mình trong tổng số thu NSNN. Cụ thể,
trong giai đoạn từ năm 2 16 đến 2 18, số thu thuế tài nguyên của cả nước (bao
gồm số thu từ dầu khí và các tài nguyên khác) đạt mức bình quân khoảng 36.322 tỷ
đồng/năm (Nguồn: Báo cáo tổng hợp thu nội địa của Tổng cục Thuế).[6]

9


Góp phần tăng cường quản lý Nhà nước trong việc bảo vệ quản lý, sử dụng hiệu
quả tài nguyên quốc gia.
Thuế tài nguyên là một trong những công cụ tài chính, thể hiện vai trị sở hữu của
Nhà nước đối với tài nguyên quốc gia và thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối
với hoạt động khai thác, sử dụng thuế tài ngun.
Với cơng cụ của mình, Nhà nước điều tiết việc sử dụng, khai thác nguồn tài

nguyên, thể hiện ở việc áp dụng mức thuế suất thuế tài nguyên cao hay thấp theo
loại tài nguyên có giá trị cao hay ít giá trị, trữ lượng tài nguyên hiện có nhiều hay ít,
cần phải hạn chế sử dụng hay khơng.
Bên cạnh đó, nguồn thu từ thuế tài ngun sẽ góp cùng nguồn thu từ các sắc thuế
khác vào NSNN để có nguồn kinh phí cho các chính sách phát triển kinh tế xã hội
nói chung và cho việc cải tạo môi trường sinh thái, nâng cao nhận thức xã hội về
vai trò nguồn tài nguyên quốc gia.
1.1.2 Nội dung quản lý thu thuế tài nguyên
Thuế tài nguyên cũng như các sắc thuế khác được thực hiện quản lý theo các quy
trình thống nhất tồn ngành thuế, do Tổng cục Thuế ban hành.
* Đối tượng chịu thuế tài nguyên theo quy định là các tài nguyên thiên nhiên trong
phạm vi đất liền, hải đảo, nội thuỷ, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền
kinh tế và thềm lục địa thuộc chủ quyền và quyền tài phán của nước Cộng hoà Xã hội
chủ nghĩa Việt Nam quy định, bao gồm:
1. Khống sản kim loại.
2. Khống sản khơng kim loại.
3. Sản phẩm của rừng tự nhiên, bao gồm các loại thực vật và các loại sản phẩm khác
của rừng tự nhiên, trừ động vật và hồi, quế, sa nhân, thảo quả do người nộp thuế trồng
tại khu vực rừng tự nhiên được giao khoanh nuôi, bảo vệ.
. Hải sản tự nhiên, gồm động vật và thực vật biển.

10


5. Nước thiên nhiên, bao gồm: Nước mặt và nước dưới đất; trừ nước thiên nhiên dùng
cho nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp và nước biển để làm mát máy.
6. Yến sào thiên nhiên, trừ yến sào do tổ chức, cá nhân thu được từ hoạt động đầu tư
xây dựng nhà để dẫn dụ chim yến tự nhiên về nuôi và khai thác.
7. Tài nguyên thiên nhiên khác do Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành
liên quan báo cáo Chính phủ để trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết

định.[7]
* Người nộp thuế tài nguyên là tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên thuộc đối tượng
chịu thuế tài nguyên trong một số trường hợp được quy định cụ thể như sau:
1. Đối với hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản thì người nộp thuế là tổ chức, hộ
kinh doanh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng
sản.
Trường hợp tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác
khống sản, được phép hợp tác với tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên và có quy
định riêng về người nộp thuế thì người nộp thuế tài nguyên được xác định theo văn
bản đó.
Trường hợp tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác
khống sản, sau đó có văn bản giao cho các đơn vị trực thuộc thực hiện khai thác tài
nguyên thì mỗi đơn vị khai thác là người nộp thuế tài nguyên.
2. Doanh nghiệp khai thác tài nguyên được thành lập trên cơ sở liên doanh thì doanh
nghiệp liên doanh là người nộp thuế;
Trường hợp Bên Việt Nam và bên nước ngoài cùng tham gia thực hiện hợp đồng hợp
tác kinh doanh khai thác tài nguyên thì trách nhiệm nộp thuế của các bên phải được
xác định cụ thể trong hợp đồng hợp tác kinh doanh; Nếu trong hợp đồng hợp tác kinh
doanh khơng xác định cụ thể bên có trách nhiệm nộp thuế tài nguyên thì các bên tham
gia hợp đồng đều phải kê khai nộp thuế tài nguyên hoặc phải cử ra người đại diện nộp
thuế tài nguyên của hợp đồng hợp tác kinh doanh.

11


3. Tổ chức, cá nhân nhận thầu thi công công trình trong q trình thi cơng có phát sinh
sản lượng tài nguyên mà được phép của cơ quan quản lý nhà nước hoặc không trái quy
định của pháp luật về quản lý khai thác tài nguyên khi thực hiện khai thác sử dụng hoặc
tiêu thụ thì phải khai, nộp thuế tài nguyên với cơ quan thuế địa phương nơi phát sinh tài
nguyên khai thác.

. Tổ chức, cá nhân sử dụng nước từ cơng trình thuỷ lợi để phát điện là người nộp thuế
tài nguyên theo quy định tại Thông tư này, khơng phân biệt nguồn vốn đầu tư cơng
trình thuỷ lợi.
Trường hợp tổ chức quản lý cơng trình thuỷ lợi cung cấp nước cho tổ chức, cá nhân
khác để sản xuất nước sinh hoạt hoặc sử dụng vào các mục đích khác (trừ trường hợp
sử dụng nước để phát điện) thì tổ chức quản lý cơng trình thủy lợi là người nộp thuế.
5. Đối với tài nguyên thiên nhiên cấm khai thác hoặc khai thác trái phép bị bắt giữ, tịch
thu thuộc đối tượng chịu thuế tài nguyên và được phép bán ra thì tổ chức được giao
bán phải khai, nộp thuế tài nguyên theo từng lần phát sinh tại cơ quan thuế quản lý
trực tiếp tổ chức được giao bán tài nguyên trước khi trích các khoản chi phí liên quan
đến hoạt động bắt giữ, bán đấu giá, trích thưởng theo chế độ quy định.[7]
* Căn c tính thuế
1. Căn cứ tính thuế tài nguyên là sản lượng tài nguyên tính thuế, giá tính thuế tài
nguyên, thuế suất thuế tài nguyên.
2. Xác định thuế tài nguyên phải nộp trong kỳ
Thuế

tài

nguyên phải =
nộp trong kỳ

Sản lượng tài nguyên
tính thuế

x

Giá tính thuế

Thuế


suất

đơn

thuế

tài

vị

tài x

nguyên

nguyên

Trường hợp được cơ quan nhà nước ấn định mức thuế tài nguyên phải nộp trên một
đơn vị tài nguyên khai thác thì số thuế tài nguyên phải nộp được xác định như sau:
Thuế

tài = Sản lượng tài nguyên x

12

Mức

thuế

tài



nguyên

phải

tính thuế

nguyên ấn định trên

nộp trong kỳ

một

đơn

vị

tài

nguyên khai thác
Việc ấn định thuế tài nguyên được thực hiện căn cứ vào cơ sở dữ liệu của cơ quan
Thuế, phù hợp với các quy định về ấn định thuế theo quy định của pháp luật về quản lý
thuế.[7]
* Sản lượng tài nguyên tính thuế
1. Đối với loại tài nguyên khai thác xác định được số lượng, trọng lượng hoặc khối
lượng thì sản lượng tài nguyên tính thuế là số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng của
tài nguyên thực tế khai thác trong kỳ tính thuế.
Trường hợp tài nguyên khai thác thu được sản phẩm tài nguyên có nhiều cấp độ, chất
lượng, giá trị thương mại khác nhau thì sản lượng tài nguyên tính thuế được xác định

theo sản lượng từng loại tài nguyên có cùng cấp độ, chất lượng, giá trị thương mại như
nhau hoặc quy ra sản lượng của loại tài nguyên có sản lượng bán ra lớn nhất để làm
căn cứ xác định sản lượng tính thuế cho tồn bộ sản lượng tài nguyên khai thác trong
kỳ.
2. Đối với tài nguyên không xác định được số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng
thực tế của tài nguyên khai thác do chứa nhiều chất, tạp chất khác nhau và được bán ra
sau khi sàng tuyển, phân loại thì sản lượng tài nguyên tính thuế được xác định như sau:
a) Đối với tài nguyên sau khi sàng tuyển, phân loại thu được từng chất riêng thì sản
lượng tài ngun tính thuế được xác định theo số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng
loại tài nguyên hoặc từng chất có trong tài nguyên thu được sau khi sàng tuyển, phân
loại .
Trường hợp đất, đá, phế thải, bã xít thu được qua sàng tuyển mà bán ra thì phải nộp
thuế tài nguyên đối với lượng tài ngun có trong phế thải, bã xít bán ra theo giá bán
và thuế suất tương ứng của tài nguyên có trong phế thải, bã xít.

13


b) Đối với tài nguyên khai thác có chứa nhiều chất khác nhau (quặng đa kim) qua
sàng, tuyển, phân loại mà khơng xác định được sản lượng từng chất có trong tài
nguyên khai thác (quặng) thì sản lượng tài nguyên tính thuế được xác định đối với
từng chất căn cứ sản lượng tài nguyên thực tế khai thác (quặng) và tỷ lệ của từng chất
có trong tài nguyên. Tỷ lệ từng chất có trong tài nguyên được xác định theo mẫu tài
nguyên khai thác đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm định và phê duyệt.
Trường hợp, tỷ lệ của từng chất có trong tài nguyên khai thác thực tế khác với tỷ lệ
từng chất có trong mẫu tài ngun (quặng) thì sản lượng tính thuế được xác định căn
cứ kết quả kiểm định về tỷ lệ từng chất có trong tài nguyên khai thác thực tế của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Đối với tài nguyên khai thác không bán ra mà phải qua sản xuất, chế biến mới bán
ra (tiêu thụ trong nước hoặc xuất khẩu) thì sản lượng tài ngun tính thuế được xác

định như sau:
Đối với tài nguyên khai thác không bán ra mà phải qua sản xuất, chế biến mới bán ra
(tiêu thụ trong nước hoặc xuất khẩu) thì sản lượng tài nguyên tính thuế là sản lượng tài
nguyên khai thác được xác định b ng cách quy đổi từ sản lượng sản phẩm sản xuất
trong kỳ để bán ra theo định mức sử dụng tài nguyên tính trên một đơn vị sản phẩm.
Định mức sử dụng tài nguyên tính trên một đơn vị sản phẩm do NNT kê khai căn cứ
dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tiêu chuẩn công nghệ thiết kế để sản xuất
sản phẩm đang ứng dụng, trong đó:
- Trường hợp sản phẩm bán ra là sản phẩm tài nguyên thì căn cứ định mức sử dụng tài
nguyên tính trên một đơn vị sản phẩm tài nguyên sản xuất bán ra.
- Trường hợp sản phẩm bán ra là sản phẩm cơng nghiệp thì căn định mức sử dụng tài
nguyên tính trên một đơn vị sản phẩm công nghiệp sản xuất bán ra.
Việc xác định sản phẩm bán ra sau quá trình chế biến là sản phẩm công nghiệp hay
không phải sản phẩm công nghiệp do Bộ quản lý nhà nước chuyên ngành thực hiện
theo thẩm quyền.

14


. Đối với nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thuỷ điện thì sản lượng tài ngun tính
thuế là sản lượng điện của cơ sở sản xuất điện bán cho bên mua điện theo hợp đồng
mua bán điện hoặc sản lượng điện giao nhận trong trường hợp khơng có hợp đồng mua
bán điện được xác định theo hệ thống đo đếm đạt tiêu chuẩn đo lường chất lượng Việt
Nam, có xác nhận của bên mua, bên bán hoặc bên giao, bên nhận.
5. Đối với nước khống thiên nhiên, nước nóng thiên nhiên, nước thiên nhiên tinh lọc
đóng chai, đóng hộp, nước thiên nhiên dùng cho sản xuất, kinh doanh thì sản lượng tài
nguyên tính thuế được xác định b ng mét khối (m3) hoặc lít (l) theo hệ thống đo đếm
đạt tiêu chuẩn đo lường chất lượng Việt Nam.[7]
* Giá tính thuế tài nguyên
Giá tính thuế tài nguyên là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên của tổ chức, cá nhân

khai thác chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng nhưng khơng được thấp hơn giá tính thuế
tài ngun do UBND cấp tỉnh quy định; Trường hợp giá bán đơn vị sản phẩm tài
nguyên thấp hơn giá tính thuế tài ngun do UBND cấp tỉnh quy định thì tính thuế tài
nguyên theo giá do UBND cấp tỉnh quy định.
Trường hợp sản phẩm tài nguyên được vận chuyển đi tiêu thụ, trong đó chi phí vận
chuyển, giá bán sản phẩm tài ngun được ghi nhận riêng trên hóa đơn thì giá tính
thuế tài nguyên là giá bán sản phẩm tài ngun khơng bao gồm chi phí vận chuyển.
1. Đối với loại tài nguyên xác định được giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên
Giá tính thuế tài nguyên là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên có cùng phẩm cấp, chất
lượng chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng và được áp dụng cho toàn bộ sản lượng tài
nguyên khai thác trong tháng; Giá bán của một đơn vị tài ngun được tính b ng tổng
doanh thu (chưa có thuế GTGT) của loại tài nguyên bán ra chia cho tổng sản lượng tài
nguyên tương ứng bán ra trong tháng.
Trường hợp trong tháng có khai thác tài ngun nhưng khơng phát sinh doanh thu bán
tài ngun thì giá tính thuế tài nguyên là giá tính thuế đơn vị tài nguyên bình qn gia
quyền của tháng trước gần nhất có doanh thu; nếu giá tính thuế đơn vị tài ngun bình
qn gia quyền của tháng trước gần nhất có doanh thu thấp hơn giá tính thuế tài

15


nguyên do UBND cấp tỉnh quy định thì áp dụng giá tính thuế tài nguyên do UBND
cấp tỉnh quy định.
Trường hợp các tổ chức là pháp nhân khai thác tài ngun cho Tập đồn, Tổng cơng ty
để tập trung một đầu mối tiêu thụ theo hợp đồng thoả thuận giữa các bên hoặc bán ra
theo giá do Tổng công ty, Tập đồn quyết định thì giá tính thuế tài ngun là giá do
Tổng cơng ty, Tập đồn quyết định nhưng không được thấp hơn giá do UBND cấp tỉnh
tại địa phương nơi khai thác tài nguyên quy định.
2. Đối với loại tài nguyên không xác định được giá bán đơn vị tài nguyên khai thác do
có chứa nhiều chất khác nhau

Giá tính thuế là giá bán đơn vị tài nguyên của từng chất, được xác định căn cứ tổng
doanh thu bán tài ngun trong tháng (chưa có thuế GTGT) tính cho từng chất có
trong tài nguyên khai thác theo tỷ lệ hàm lượng của từng chất đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền kiểm phê duyệt và sản lượng tài nguyên bán ra ghi trên chứng từ
bán hàng tương ứng với từng chất.
3. Đối với tài nguyên khai thác không bán ra mà phải qua sản xuất, chế biến mới bán
ra (bán trong nước hoặc xuất khẩu)
a) Trường hợp bán ra sản phẩm tài ngun thì giá tính thuế là giá bán đơn vị sản phẩm
tài nguyên (trường hợp bán trong nước) tương ứng với sản lượng tài nguyên bán ra ghi
trên chứng từ bán hàng hoặc trị giá hải quan của sản phẩm tài nguyên xuất khẩu
(trường hợp xuất khẩu) không bao gồm thuế xuất khẩu tương ứng với sản lượng tài
nguyên xuất khẩu ghi trên chứng từ xuất khẩu nhưng khơng thấp hơn giá tính thuế do
UBND cấp tỉnh quy định.
Trị giá hải quan của sản phẩm tài nguyên xuất khẩu thực hiện theo quy định về trị giá
hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu tại Luật Hải quan và các văn bản hướng dẫn thi
hành và sửa đổi, bổ sung (nếu có).
b) Trường hợp bán ra sản phẩm cơng nghiệp thì giá tính thuế tài nguyên là giá bán sản
phẩm công nghiệp trừ đi chi phí chế biến phát sinh của cơng đoạn chế biến từ sản

16


phẩm tài nguyên thành sản phẩm công nghiệp nhưng không thấp hơn giá tính thuế do
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
Chi phí chế biến phát sinh của cơng đoạn chế biến từ sản phẩm tài nguyên thành sản
phẩm cơng nghiệp được trừ khi xác định giá tính thuế căn cứ công nghệ chế biến của
doanh nghiệp theo Dự án đã được phê duyệt nhưng không bao gồm chi phí khai thác,
sàng, tuyển, làm giàu hàm lượng.
c) Trường hợp giá tính thuế mà NNT xác định thấp hơn giá tính thuế tại Bảng giá do
UBND cấp tỉnh quy định thì áp dụng giá tính thuế do UBND cấp tỉnh quy định;

Trường hợp tại Bảng giá của UBND cấp tỉnh quy định chưa có giá đối với loại sản
phẩm này thì cơ quan thuế phối hợp với cơ quan chức năng thực hiện kiểm tra, ấn định
theo pháp luật về quản lý thuế.
d) Trường hợp tài nguyên khai thác đưa vào chế biến, sản xuất sản phẩm và thu được
sản phẩm tài ngun đồng hành thì áp dụng giá tính thuế đơn vị tài nguyên theo từng
trường hợp cụ thể. 7
* Nội dung quản lý thuế tài nguyên gồm các cơng việc chính theo một trình tự
thống nhất như sau:
1.1.2.1 Công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT
Phổ biến, hướng dẫn, tuyên truyền Pháp luật thuế tài nguyên b ng công tác tuyên
truyền, hỗ trợ NNT để nâng cao chất lượng, hiệu quả cơng tác quản lý thuế nói
chung và thuế tài nguyên nói riêng của cơ quan thuế, đồng thời hướng dẫn, giúp đỡ
NNT thực hiện quyền và nghĩa vụ thuế của mình.
Phịng tun truyền, hỗ trợ NNT thực hiện các bước công việc:
Lập kế hoạch tuyên truyền, hỗ trợ NNT: căn cứ vào chương trình cơng tác, nhiệm
vụ, biện pháp quản lý thu NSNN của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế; căn cứ vào các
thay đổi về chế độ chính sách thuế; căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của bộ phận
tuyên truyền, hỗ trợ NNT để xây dựng kế hoạch tuyên truyền, hỗ trợ NNT. Kế
hoạch tuyên truyền, hỗ trợ NNT phải được lập hàng năm, đảm bảo tính kịp thời,
hiệu quả và phù hợp với điều kiện thực tế tại cơ quan thuế; đảm bảo cân đối giữa

17


nhu cầu cần hỗ trợ của NNT với nguồn nhân lực, cơ sở vật chất của cơ quan thuế;
hướng tới mục tiêu chung của toàn ngành thuế. Kế hoạch này bao gồm kế hoạch
tuyên truyền về thuế và kế hoạch hỗ trợ NNT.
Tổ chức thực hiện các hình thức tuyên truyền, hỗ trợ NNT như Tuyên truyền qua
hệ thống tuyên giáo; tuyên truyền qua tờ rơi, ấn phẩm, pano, áp phích; tun truyền
trên các phương tiện thơng tin đại chúng; tuyên truyền qua trang thông tin điện tử

và các trang mạng khác; tổ chức tập huấn, đối thoại với NNT khi có các thay đổi
chính sách thuế hoặc khi có vướng mắc về chính sách thuế, thủ tục hành chính
thuế; xây dựng và cấp phát tài liệu hỗ trợ NNT; giải đáp vướng mắc về thuế cho
NNT; tổ chức các cuộc họp chuyên đề về công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT; khảo
sát, thăm dò ý kiến về nhu cầu hỗ trợ của NNT. Tất cả các hình thức tuyên truyền,
hỗ trợ nh m đảm bảo cho NNT nắm vững quy định về luật quản lý thuế và thực
hiện quyền, nghĩa vụ thuế của mình một cách tốt nhất.
Báo cáo đánh giá công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT để có cái nhìn tổng qt về
hiệu quả cơng tác tun truyền hỗ trợ, đưa ra những tồn tại, nguyên nhân, biện pháp
khắc phục và đề ra phương hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả cơng tác tun
truyền hỗ trợ NNT.
Ngồi ra, bộ phận tun truyền, hỗ trợ NNT cịn có nhiệm vụ tiếp nhận và trả kết
quả giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính thuế của NNT theo quy chế “một cửa ,
nh m giúp đỡ NNT giảm bớt thủ tục hành chính trong q trình thực hiện nghĩa vụ
thuế, đồng thời tạo cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa các phịng ban chức năng ở cơ
quan thuế.
1.1.2.2 Cơng tác kê khai và kế tốn thuế
Thực hiện các cơng việc nh m đảm bảo theo dõi, quản lý NNT thực hiện các thủ
tục hành chính về khai thuế, nộp thuế, kế tốn thuế, hồn thành nghĩa vụ thuế đầy
đủ và đúng quy định.
Phịng Kê khai và kế tốn thuế thực hiện quy trình kê khai, nộp thuế và kế toán
thuế bao gồm các nội dung sau:

18


Quản lý khai thuế của NNT: bộ phận kê khai và kế tốn thuế có nhiệm vụ quản lý
tình trạng kê khai thuế của NNT, như quản lý NNT phải nộp hồ sơ khai thuế theo
từng sắc thuế, từng mẫu hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế để xác định
số lượng hồ sơ khai thuế phải nộp và theo dõi, đơn đốc tình trạng kê khai của NNT;

quản lý NNT thay đổi về kê khai thuế để theo dõi cập nhật về nghĩa vụ kê khai có
liên quan; quản lý khai thuế qua tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục thuế.
Sau khi nắm rõ tình trạng kê khai thuế của NNT, bộ phận Kê khai và kế toán thuế
tiến hành xử lý hồ sơ khai thuế như cung cấp thông tin hỗ trợ NNT thực hiện kê
khai thuế; phối hợp cùng bộ phận tuyên truyền hỗ trợ NNT; thực hiện tiếp nhận hồ
sơ khai thuế qua mạng internet; hồ sơ giấy tờ NNT nộp qua bộ phận “một cửa và
các hồ sơ giấy tờ có liên quan khác qua bộ phận hành chính văn thư. Tiếp đến kiểm
tra, xử lý hồ sơ khai thuế như kiểm tra lỗi thông tin định danh của NNT hay lỗi số
học và lập thông báo yêu cầu NNT giải trình, điều chỉnh hồ sơ khai thuế nếu phát
hiện có lỗi phát sinh; xử lý hồ sơ khai thuế điều chỉnh, bổ sung của NNT; điều
chỉnh hồ sơ khai thuế của NNT do cơ quan thuế nhầm lẫn, sai sót. Với hồ sơ khai
thuế có gia hạn, sau khi tiếp nhận hồ sơ gia hạn từ bộ phận “một cửa hoặc bộ phận
Hành chính văn thư, bộ phận Kê khai và kế tốn thuế kiểm tra tính đúng đắn và tiến
hành xử lý hồ sơ gia hạn theo quy định. Bước công việc cuối cùng của xử lý hồ sơ
khai thuế là lưu hồ sơ khai thuế theo từng hình thức lưu hồ sơ khai thuế b ng giấy,
lưu hồ sơ khai thuế điện tử và lưu tại cơ sở dữ liệu của ngành.
Xử lý vi phạm về nộp hồ sơ khai thuế là bước công việc tiếp theo, bắt đầu từ việc
đôn đốc NNT hoặc đại lý thuế nộp hồ sơ khai thuế thông qua thư nhắc nộp hồ sơ
khai thuế hoặc thông báo đôn đốc NNT hoặc đại lý thuế chưa nộp hồ sơ khai thuế.
Nếu NNT không nộp hồ sơ khai thuế, tiến hành ấn định số thuế phải nộp; NNT nộp
hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định thì tiến hành xử lý vi phạm hành chính thuế.
Kế tốn thuế: bao gồm kế tốn thu NSNN và kế toán theo dõi thu nộp thuế của
NNT. Với cơng tác kế tốn theo dõi thu nộp thuế của NNT, sau khi nhận các văn
bản xử lý về thuế đối với NNT do cơ quan thuế thực hiện, bộ phận kê khai và kế
toán thuế tiến hành nhập các thông tin liên quan đến số tiền thuế của NNT và hạn
nộp của các khoản thuế và kiểm tra, hạch toán vào sổ theo dõi thu nộp thuế, tính sổ

19



thuế, khóa sổ theo dõi hàng tháng và đối chiếu nghĩa vụ thuế của NNT. Đối với
NNT có thay đổi MST hay cơ quan thuế quản lý, tiến hành chuyển đổi nghĩa vụ
thuế và có xác nhận tình hình thực hiện nghĩa vụ với NSNN của NNT khi có yêu
cầu. Khi NNT chấm dứt hoạt động và đóng MST, bộ phận kê khai và kế toán thuế
thực hiện kết thúc theo dõi thu nộp sau khi đối chiếu số tiền thuế còn nợ, tiền phạt
còn thiếu, còn thừa hoặc được khấu trừ để chuyển tới các bộ phận có liên quan giải
quyết. Tiến hành in và lưu sổ theo dõi thu nộp thuế hàng tháng.
Báo cáo định kỳ nh m theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện công tác kê khai và kế
tốn thuế và có những giải pháp phối hợp đồng bộ giữa các bộ phận trong cơ quan
thuế để thực hiện có hiệu quả quy trình.
Ngồi ra, bộ phận kê khai và kế tốn thuế cịn nắm và thực hiện một số quy trình
khác như quy trình kiểm tra hóa đơn, quy trình hồn thuế, quy trình miễn giảm
thuế…nh m đưa ra các bước công việc, triển khai thực hiện thống nhất các nội
dung trong công tác quản lý thuế theo từng chức năng, đạt hiệu quả cao trong q
trình thực hiện quản lý thuế.
1.1.2.3 Cơng tác quản lý nợ thuế
Quy định trách nhiệm, nội dung, trình tự, thủ tục, thời gian để triển khai thực hiện
thống nhất trong cơ quan thuế các cấp trong việc xây dựng và thực hiện chỉ tiêu,
đôn đốc thu hồi và xử lý các khoản tiền thuế nợ của NNT có nghĩa vụ nộp thuế vào
NSNN đã được quy định tại Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn về thuế.
Phịng Quản lý nợ thực hiện quy trình này bao gồm các bước công việc như sau:
Xây dựng chỉ tiêu thu tiền thuế nợ: xác định số tiền thuế nợ năm thực hiện căn cứ
vào số tiền thuế nợ năm trước và tiền thuế nợ tại thời điểm lập chỉ tiêu thu tiền thuế
nợ; lập chỉ tiêu thu tiền thuế nợ năm kế hoạch; báo cáo và chờ phê duyệt chỉ tiêu
thu tiền thuế nợ; triển khai thực hiện chỉ tiêu thu tiền thuế nợ.
Đôn đốc thu và xử lý tiền thuế nợ: phân công quản lý nợ thuế cho cơng chức quản
lý nợ thuế theo từng loại hình doanh nghiệp và tình huống phát sinh nợ thuế; phân
loại tiền thuế nợ đối với từng nhóm nợ, khoản nợ theo quy định; lập nhật ký và sổ

20




×