Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Luận văn thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc sở văn hóa và thể thao tỉnh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.1 MB, 124 trang )

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đơn vị sự nghiệp công lập (ĐVSNCL) là các cơ quan do Nhà nước thành lập,
cung cấp các dịch vụ công (DVC) trong lĩnh vực sự nghiệp nhằm thực hiện chức
năng số hai của Nhà nước - chức năng phục vụ. Trong những năm qua, các cấp, các
ngành đã tích cực triển khai chủ trương của Đảng về đổi mới hệ thống tổ chức và
quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các ĐVSNCL, đạt được
những kết quả bước đầu quan trọng. Hệ thống các ĐVSNCL với đông đảo đội ngũ
trí thức, các nhà khoa học, các nhà giáo dục và các nhà văn hố đã có đóng góp to
lớn đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Tuy nhiên, tổ chức và hoạt động của các ĐVSNCL vẫn cịn nhiều tồn tại, yếu
kém và cịn khơng ít những khó khăn, thách thức phải vượt qua. Chi tiêu ngân sách
Nhà nước (NSNN) cho các ĐVSNCL còn quá lớn, một số đơn vị thua lỗ, tiêu cực,
lãng phí. Cơ cấu đội ngũ cán bộ, viên chức chưa hợp lý, chất lượng chưa cao, năng
suất lao động thấp. Thực hiện cơ chế tự chủ tài chính (TCTC) cịn hình thức, có
phần thiếu minh bạch; việc chuyển đổi từ phí sang giá và lộ trình điều chỉnh giá
dịch vụ sự nghiệp cơng chưa kịp thời. Việc thực hiện xã hội hố lĩnh vực dịch vụ sự
nghiệp cơng cịn chậm. Hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước (QLNN) cịn hạn chế.
Cơng tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, giám sát và xử lý sai phạm trong hoạt động
của ĐVSNCL còn bất cập.
Thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị
lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ
chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các ĐVSNCL;
Thời gian qua, cơ chế tài chính đối với các ĐVSNCL được thực hiện theo Nghị
định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối
với ĐVSNCL; Thơng tư số 71/2006/TT-BTC ngày 9/8/2006 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện Nghị định trên. Sau gần 10 năm thực hiện Nghị định số

1



43/2006/NĐ-CP trên cơ sở tổng kết đánh giá kết quả đạt được cũng như những bất
cập phát sinh, ngày 14/2/2015, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 16/2015/NĐCP thay thế Nghị định số 43/2006/NĐ-CP theo hướng quy định các vấn đề chung,
làm căn cứ cho các bộ, cơ quan liên quan xây dựng các Nghị định riêng quy định
đối với từng lĩnh vực cụ thể. Nghị định số 16/2015/NĐ-CP đã thể hiện rõ mục tiêu
đổi mới toàn diện các ĐVSNCL; đẩy mạnh việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm cho các đơn vị đồng bộ cả về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự
và tài chính.
Cùng với các ĐVSNCL trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, các ĐVSNCL
thuộc Sở Văn hóa và Thể thao (VH&TT) tỉnh Thừa Thiên Huế đã tích cực triển
khai thực hiện cơ chế TCTC. Theo đó, các ĐVSNCL thuộc Sở VH&TT tỉnh Thừa
Thiên Huế có 04 đơn vị do NSNN đảm bảo chi thường xuyên (TX); 08 đơn vị
(2017 - 2018) và 07 đơn vị (2019) tự đảm bảo một phần chi TX. Thực tiễn việc triển
khai giao quyền TCTC cho các ĐVSNCL tại Sở VH&TT tỉnh Thừa Thiên Huế đã
mang lại một số kết quả tích cực, các ĐVSNCL đã chủ động sử dụng nguồn kinh
phí NSNN giao để thực hiện nhiệm vụ có hiệu quả; đồng thời chủ động sử dụng tài
sản, nguồn nhân lực để phát triển và nâng cao số lượng, chất lượng hoạt động cung
cấp dịch vụ sự nghiệp cơng, từ đó phát triển nguồn thu. Nhờ đó, tiết kiệm chi và
thực hiện cơ chế tự chủ, thu nhập và đời sống của người lao động trong các
ĐVSNCL đã từng bước được nâng lên. Trong đó, thu nhập tăng thêm của cán bộ,
viên chức bình quân khoảng từ 0,5 đến 1,5 lần tiền lương cấp bậc của đơn vị.
Tuy vậy, trong giai đoạn từ 2017 - 2019, kết quả mang lại từ thực hiên cơ chế
TCTC ở các ĐVSNCL thuộc Sở VH&TT tỉnh Thừa Thiên Huế chưa đồng đều. Một
số ĐVSNCL đã năng động, sáng tạo và có lợi thế về uy tín trong cung cấp DVC nên
thực hiện khá tốt; Bên cạnh đó, tỷ lệ tự đảm bảo một phần kinh phí hoạt động của
các ĐVSNCL còn thấp. Việc thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các
ĐVSNCL cịn chậm, chưa có bước chuyển biến có tính đột phá; chưa tách bạch rõ
ràng giữa chức năng QLNN với chức năng cung cấp DVC. Một số chính sách là
điều kiện quan trọng để thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các


2


ĐVSNCL chưa được sửa đổi, bổ sung và ban hành đầy đủ kịp thời; việc khai thác
các nguồn lực xã hội để đầu tư phát triển hoạt động cung cấp dịch vụ sự nghiệp
cơng cịn hạn chế.
Xuất phát từ các lý do trên, với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng,
hiệu quả cơ chế TCTC của các ĐVSNCL thuộc Sở VH&TT tỉnh Thừa Thiên Huế,
bổ sung nhận thức, đánh giá tồn diện vai trị, vị trí của ĐVSNCL, tác giả chọn vấn
đề: “Thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp cơng lập
thuộc Sở Văn hóa và Thể thao tỉnh Thừa Thiên Huế” làm đề tài luận văn thạc sỹ
chuyên ngành Quản lý cơng.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong quá trình triển khai tổ chức thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm
về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với ĐVSNCL theo
qui định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006; Nghị định số
16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ và cơng tác quản lý tài
chính đối với các ĐVSNCL cho đến nay đã có một số đề tài, bài viết liên quan đến
vấn đề này như:
Đề tài “Hồn thiện cơ chế Tự chủ tài chính trường Trung cấp kinh tế Hà Nội”
của tác giả Nguyễn Thị Hồng Hà (Học viện Hành chính Quốc gia) đã nêu cơ sở
khoa học về TCTC của các Đơn vị sự nghiệp (ĐVSN) Giáo dục Công lập, đánh giá
thực trạng thực hiện cơ chế TCTC tại trường Trung cấp Kinh tế Hà Nội giai đoạn
2009 - 2012, từ đó tác giả đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện cơ chế
TCTC tại trường Trung cấp Kinh tế Hà Nội.
Đề tài “Nghiên cứu hoàn thiện cơ chế TCTC tại Trung tâm Hướng nghiệp và
Giáo dục Thường xuyên tỉnh Quảng Ninh” của tác giả Hà Chu Tịnh (Đại học Mỏ
Địa chất) đã nêu tổng quan nghiên cứu cơ chế tài chính tự chủ đối với ĐVSN có thu
nói chung và các cơ sở giáo dục đào tạo nói riêng; đánh giá thực trạng cơ chế TCTC
của Trung tâm Hướng nghiệp và Giáo dục Thường xuyên tại Quảng Ninh giai đoạn

2008-2012; đề xuất một số giải pháp hoàn thiện cơ chế TCTC tại Trung tâm Hướng
nghiệp và Giáo dục Thường xuyên tỉnh Quảng Ninh.

3


Đề tài “Quản lý tài chính tại trường Trung cấp Y tế Bạch Mai, Bệnh viện Bạch
Mai” của tác giả Nguyễn Hồng Trung (Học viện Hành chính Quốc gia đoạn 2009 2012) đã nêu cơ sở lý luận về quản lý tài chính đối với ĐVSN Giáo dục Cơng lập;
đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại trường Trung cấp Y tế Bạch Mai; đề xuất
một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý tài chính tại trường Trung cấp Y tế
Bạch Mai.
Luận án tiến sỹ “Mở rộng Tự chủ tài chính đối với bệnh viện cơng lập ở Việt
Nam (Qua khảo sát các bệnh viện công lập trên địa bàn thành phố Hà Nội” của tác
giả Trần Thế Cương (2016) chuyên ngành Kinh tế Chính trị đã nêu lên những vấn
đề về lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về mở rộng TCTC đối với các bệnh viện
công lập và đưa ra các giải pháp mở rộng TCTC đối với các bệnh viện công lập ở
Việt Nam.
Như vậy, triển khai tổ chức thực hiện cơ chế TCTC đối với các ĐVSN ở cấp
tỉnh như thế nào để đạt được kết quả tốt nhất, đó chính là những khoảng trống rất
cần thiết có những nghiên cứu cụ thể để đưa ra các đề xuất giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả công tác tổ chức thực hiện cơ chế TCTC đối với các ĐVSNCL thuộc Sở
VH&TT tỉnh Thừa Thiên Huế.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu
Dựa trên cơ sở khoa học về tổ chức thực hiện cơ chế TCTC đối với các
ĐVSNCL, Luận văn đi vào nghiên cứu, đánh giá thực trạng và đề xuất những định
hướng và giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác tổ chức thực hiện
cơ chế TCTC đối với các ĐVSNCL thuộc Sở VH&TT tỉnh Thừa Thiên Huế.
3.2. Nhiệm vụ
Luận văn tập trung thực hiện một số nhiệm vụ nghiên cứu chính sau:

- Hệ thống hóa những vấn đề có liên quan về tổ chức thực hiện cơ chế TCTC
trong các ĐVSNCL.
- Nghiên cứu và đánh giá thực trạng công tác tổ chức thực hiện cơ chế TCTC
đối với các ĐVSNCL thuộc Sở VH&TT tỉnh Thừa Thiên Huế nhằm đề xuất những

4


định hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác tổ chức thực hiện cơ chế
TCTC đối với các ĐVSNCL thuộc Sở VH&TT Thừa Thiên Huế.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Việc thực hiện cơ chế TCTC đối với các ĐVSNCL
thuộc Sở VH&TT tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Tiến hành nghiên cứu, khảo sát tổ chức thực hiện cơ chế
TCTC tại các ĐVSNCL thuộc Sở VH&TT tỉnh Thừa Thiên Huế.
+ Về thời gian: Từ năm 2017 - 2019. Dữ liệu sơ cấp thu thập vào tháng 1112/2019. Định hướng nghiên cứu đến năm 2025.
5. Phƣơng ph p luận và phƣơng ph p nghiên cứu
- Phương pháp luận: Luận văn căn cứ vào phương pháp luận về duy vật biện
chứng và Duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lê nin;
- Phương pháp nghiên cứu:
+ Phương pháp nghiên cứu định tính: Phương pháp tổng hợp, so sánh, phân
tích.
+ Phương pháp nghiên cứu định lượng: Phương pháp thống kê, điều tra, phỏng
vấn.
Phiếu điều tra được gửi tới 11 ĐVSNCVL thuộc Sở VH&TT tỉnh Thừa Thiên
Huế, gồm 02 loại phiếu cho 02 đối tượng:
Mẫu phiếu số 01.
- Khảo sát lãnh đạo, quản lý ĐVSNCL bao gồm: Thủ trưởng ĐVSNCL; 01 lãnh
đạo phụ trách chuyên môn; 01 người làm cơng tác tài chính và 01 người làm văn phịng

(hoặc quản trị) của ĐVSNCL.
Tổng số phiếu: 11 ĐVSNCL x 04 người/đơn vị = 44 phiếu.
- Nội dung phiếu điều tra gồm:
+ Nhận thức về ĐVSNCL tự chủ tài chính;
+ Đánh giá khả năng kiểm sốt và giải quyết các cơng việc liên quan đến thực
hiện cơ chế TCTC;

5


+ Về xây dựng và thực hiện quy chế chi tiêu nội bộ (CTNB);
+ Về đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ;
+ Đánh giá tác động của thực hiện cơ chế TCTC.
Mẫu phiếu số 02.
- Khảo sát viên chức, người lao động ĐVSNCL bao gồm: 11 ĐVSNCL x 05
người/đơn vị = 55 phiếu.
- Nội dung phiếu điều tra gồm:
+ Nhận thức về ĐVSNCL tự chủ tài chính;
+ Mức độ thơng tin của lãnh đạo ĐVSNCL đối với viên chức, người lao động về
việc thực hiện cơ chế TCTC;
+ Về xây dựng và thực hiện quy chế CTNB;
+ Đánh giá tác động của thực hiện cơ chế TCTC.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học:
+ Những kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần bổ sung cơ sở lý luận về
cơ chế TCTC và quản lý tài chính đối với các ĐVSNCL.
+ Là tài liệu tham khảo cho nghiên cứu, học tập góp phần nâng cao hiệu quả
thực hiện công tác tổ chức thực hiện cơ chế TCTC đối với các ĐVSNCL cấp tỉnh
nói chung và tại các ĐVSNCL thuộc Sở VH&TT tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng.
- Ý nghĩa thực tiễn:

Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện cơ chế TCTC
đối với các ĐVSNCL cấp tỉnh nói chung và các ĐVSNCL thuộc Sở VH&TT tỉnh
Thừa Thiên Huế nói riêng.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, Luận
văn gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở khoa học thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn
vị sự nghiệp công lập
- Chương 2: Thực trạng thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị sự

6


nghiệp cơng lập thuộc Sở Văn hóa và Thể thao tỉnh Thừa Thiên Huế
- Chương 3: Định hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện cơ
chế tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp cơng lập thuộc Sở Văn hóa và Thể thao
tỉnh Thừa Thiên Huế.

7


Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC THỰC HIỆN CƠ CHẾ
TỰ CHỦ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CƠNG LẬP
1.1. Kh i niệm, vai trò và đặc điểm của Đơn vị sự nghiệp công lập
1.1.1. Khái niệm Đơn vị sự nghiệp công lập
Theo Điều 9 Luật Viên chức năm 2010 thì “ĐVSNCL là tổ chức do cơ quan có
thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo
quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp DVC, phục vụ QLNN” [29].
Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động, ĐVSNCL bao gồm:

- Trong lĩnh vực Văn hoá Nghệ thuật gồm các Đoàn Nghệ thuật: Ca múa Nhạc
kịch, Cải lương, Chèo, Tuồng, Múa rối, Xiếc...; Trung tâm Chiếu phim Quốc gia;
các Nhà Văn hoá; Thư viện, Bảo tồn, Bảo tàng; Đài phát Thanh truyền Hình; Trung
tâm Báo chí Xuất bản.
- Trong lĩnh vực Giáo dục Đào tạo gồm các trường Phổ thông Mầm non, Tiểu
học, Phổ thông Cơ sở, Phổ thông Trung học; các Học viện, trường Đại học, Trung
tâm Đào tạo.
- Trong lĩnh vực Nghiên cứu Khoa học gồm các Viện Nghiên cứu Khoa học;
Trung tâm Ứng dụng, chuyển giao Công nghệ.
- Trong lĩnh vực Thể dục, Thể thao (TD, TT) gồm các Trung tâm Huấn luyện
TD, TT; Liên đoàn, đội Thể thao; Câu lạc bộ TD, TT….
- Trong lĩnh vực Y tế gồm có các Cơ sở Khám chữa Bệnh: Bệnh viện, phòng
Khám; Trung tâm Điều dưỡng, Phục hồi Chức năng.
- Trong các lĩnh vực Xã hội có các Trung tâm Chỉnh hình; Trung tâm Dịch vụ
Việc làm.
- ĐVSNCL hoạt động trong lĩnh vực Kinh tế;
- Các Viện Thiết kế, Quy hoạch Đô thị, Nông thôn;
- Các Trung tâm Bảo vệ Rừng, Cục Bảo vệ Thực vật, Trung tâm Nước sạch
Vệ sinh Môi trường, Trung tâm Dâu tằm Tơ... Trung tâm Đăng kiểm, Trung tâm

8


Kiểm định An tồn Lao động...
- Các ĐVSN Giao thơng Đường bộ, Đường sông.
- Các Vụ Đường biển, Đường sông, Đường hàng Khơng.
- Trung tâm Khí tượng Thuỷ văn.
Căn cứ vào chế độ sở hữu tài sản của các ĐVSNCL và coi như Công lập, các
ĐVSN được phân loại để thực hiện quản lý và bao gồm:
- Các ĐVSNCL của Nhà nước: Bao gồm các ĐVSNCL trên;

- Các ĐVSN của các Tổ chức Chính trị như: Các ĐVSN trực thuộc Đảng cộng
sản Việt Nam; Các ĐVSN trực thuộc Tổng liên Đoàn lao Động Việt Nam; Các
ĐVSN trực thuộc Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; các ĐVSN trực thuộc
Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam.
Ngồi ra cịn có các ĐVSN của các Tổ chức Chính trị - Xã hội, Tổ chức Xã
hội Nghề nghiệp là những ĐVSN ngồi Cơng lập như: Các ĐVSN trực thuộc Liên
hiệp các hội Khoa học Kỹ thuật Việt Nam; Các ĐVSN trực thuộc hội Cựu chiến
Binh Việt Nam; Các ĐVSN trực thuộc hội Nông dân Việt Nam; Các ĐVSN trực
thuộc Liên minh các Hợp tác xã….
Căn cứ vào nguồn thu sự nghiệp, các ĐVSN được phân loại để thực hiện
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính như sau:
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường
xuyên (gọi tắt là ĐVSN tự bảo đảm chi phí hoạt động);
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động
TX, phần còn lại được NSNN cấp (gọi tắt là ĐVSN tự bảo đảm một phần chi phí
hoạt động);
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp, ĐVSN khơng có nguồn thu, kinh phí
hoạt động TX theo chức năng, nhiệm vụ do NSNN bảo đảm tồn bộ kinh phí hoạt
động (gọi tắt là ĐVSN do NSNN bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động).
Đối với các ĐVSN đặc thù trực thuộc Đài Tiếng nói Việt Nam, Thơng tấn Xã
Việt Nam là các đơn vị có quy trình hoạt động đặc thù việc quản lý các ĐVSN thực
hiện theo loại của ĐVSN cấp trên.

9


1.1.2. Vai trị của Đơn vị sự nghiệp cơng lập
Là bộ phận cấu thành trong tổ chức bộ máy của cơ quan Nhà nước, tổ chức
Chính trị, tổ chức Chính trị - Xã hội; ... ĐVSNCL có nhiệm vụ cung cấp DVC, phục
vụ QLNN. Viên chức là lực lượng lao động chủ yếu, bảo đảm cho việc thực hiện

chức năng, nhiệm vụ trong ĐVSNCL.
Đặc điểm hoạt động của các ĐVSN là rất đa dạng, bắt nguồn từ nhu cầu phát
triển kinh tế xã hội và vai trò của Nhà nước trong kinh tế thị trường. Hoạt động của
các ĐVSN là khơng vì lợi nhuận, chủ yếu phục vụ lợi ích cơng cộng. Trong q
trình cung cấp hàng hóa và DVC cho xã hội, các ĐVSN được tạo nguồn thu nhập
nhất định thơng qua các khoản thu phí và các khoản thu từ cung ứng dịch vụ để
trang trải các khoản chi tiêu.
Đồng thời, quản lý tài chính của ĐVSN phải tuân thủ theo những quy định
pháp lý của Nhà nước. Tùy theo đặc điểm tạo lập nguồn thu nhập của các ĐVSN,
Nhà nước áp dụng cơ chế tài chính cho thích hợp để các ĐVSN thực hiện tốt chức
năng, nhiệm vụ của mình. Phù hợp với xu hướng cải cách khu vực công trong bối
cảnh hội nhập, Nhà nước thực hiện chính sách đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối
với các ĐVSN theo hướng nâng cao quyền TCTC nhằm nâng cao chất lượng hàng
hóa và DVC phục vụ xã hội.
Từ những đặc điểm nêu trên, vai trò của ĐVSNCL được thể hiện qua các mặt
sau:
Thứ nhất, ĐVSNCL cung cấp các DVC về Giáo dục, Y tế, VH, TD,TT….có
chất lượng cao cho xã hội, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của nhân dân, góp phần
cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.
Thứ hai, ĐVSNCL thực hiện các nhiệm vụ chính trị được giao như: đào tạo và
cung cấp nguồn nhân lực có chất lượng và trình độ cao; khám chữa bệnh, bảo vệ
sức khỏe người dân, nghiên cứu và ứng dụng các kết quả khoa học, công nghệ; cung
cấp các sản phẩm VH, nghệ thuật…phục vụ cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước.
Thứ ba, Đối với từng lĩnh vực hoạt động sự nghiệp, các ĐVSNCL đều có vai

10


trò chủ đạo trong việc tham gia đề xuất và thực hiện các đề án, chương trình lớn

phục vụ sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Thứ tư, Thơng qua hoạt động thu phí, lệ phí theo quy định của nhà nước đã
góp phần tăng cường nguồn lực, đẩy mạnh đa dạng hóa và xã hội hóa nguồn lực
thúc đẩy sự phát triển của xã hội.
1.1.3. Đặc điểm của Đơn vị sự nghiệp công lập
Là các tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân,
cung cấp DVC, phục vụ QLNN, ĐVSNCL có những đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, ĐVSNCL là đơn vị thuộc của các cơ quan Nhà nước, tổ chức Chính
trị, tổ chức Chính trị - Xã hội, trong đó chủ yếu là các cơ quan Nhà nước. Hoạt động
sự nghiệp trong các ĐVSNCL luôn gắn liền và bị chi phối bởi các chương trình phát
triển kinh tế xã hội của Nhà nước.
Thứ hai, ĐVSNCL là Nhà nước đầu tư, xây dựng cơ sở vật để hoạt động. Tùy
từng loại ĐVSN mà Nhà nước có sự hỗ trợ ngân sách ở những mức độ khác nhau.
Thứ ba, Các ĐVSNCL được thành lập nhằm cung cấp các dịch vụ sự nghiệp
công trong những lĩnh vực mà Nhà nước chịu trách nhiệm cung ứng chủ yếu cho
nhân dân hoặc trong những lĩnh vực mà khu vực phi Nhà nước khơng có khả năng
đầu tư hoặc không quan tâm đầu tư.
Thứ tư, Cơ chế hoạt động của các ĐVSNCL đang ngày càng được đổi mới
theo hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm, thực hiện hạch toán độc lập. Căn cứ vào cơ
chế hoạt động, có thể phân loại ĐVSNCL thành ĐVSNCL được giao quyền tự chủ
hồn tồn về Tài chính, tổ chức Bộ máy, Nhân sự và ĐVSNCL chưa được giao
quyền tự chủ hoàn tồn về thực hiện nhiệm vụ, Tài chính, tổ chức Bộ máy, nhân sự.
Thứ năm, Các ĐVSNCL hoạt động theo chế độ thủ trưởng. Tuy nhiên, để đảm
bảo nguyên tắc tập trung dân chủ, tránh tình trạng lạm quyền, vượt quyền đồng thời
phòng chống tham nhũng, pháp luật quy định việc thành lập Hội đồng quản lý tại
các ĐVSNCL tự bảo đảm chi TX và chi đầu tư và các ĐVSNCL khác trong trường
hợp cần thiết.

11



Thứ sáu, Nhân sự tại ĐVSNCL chủ yếu được tuyển dụng theo vị trí việc làm,
làm việc theo hợp đồng làm việc, được quản lý, sử dụng với tư cách là viên chức.
Trong khi đó, người đứng đầu ĐVSNCL (và trong nhiều trường hợp gồm cả thành
viên trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị) là công chức.
1.2. Thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với Đơn vị sự nghiệp công lập
1.2.1. Cơ chế tự chủ tài chính đối với các Đơn vị sự nghiệp cơng lập
Chính phủ đã ban hành Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 quy
định cơ chế tự chủ của ĐVSNCL. Theo đó, ĐVSNCL là các đơn vị do cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền quyết định thành lập, thuộc sở hữu của Nhà nước, là đơn vị dự
tốn độc lập, có con dấu và tài khoản riêng, tổ chức bộ máy kế toán theo quy định
của Luật Kế toán. Nhằm đổi mới toàn diện các ĐVSNCL; đẩy mạnh việc giao
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị đồng bộ cả về thực hiện nhiệm vụ,
tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính;
Cơ chế TCTC đối với các ĐVSNCL được hiểu là cơ chế theo đó các
ĐVSNCL được trao quyền tự quyết định, tự chịu trách nhiệm về các khoản thu,
khoản chi của đơn vị mình, nhưng khơng vượt quá mức khung do Nhà nước quy
định.
Mục tiêu của cơ chế TCTC đối với các ĐVSNCL là:
Thứ nhất, Trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho ĐVSN trong việc tổ
chức công việc, sắp xếp lại bộ máy, sử dụng lao động và nguồn lực tài chính để
hồn thành nhiệm vụ được giao; phát huy mọi khả năng của đơn vị để cung cấp dịch
vụ với chất lượng cao cho xã hội; tăng nguồn thu, nhằm từng bước giải quyết thu
nhập cho người lao động; phát huy tính sáng tạo, năng động, xây dựng “thương hiệu
riêng” cho đơn vị mình.
Thứ hai, Thực hiện chủ trương xã hội hóa trong việc cung cấp dịch vụ cho xã
hội, huy động sự đóng góp của cộng đồng xã hội để phát triển các hoạt động sự
nghiệp, từng bước giảm dần bao cấp từ NSNN.
Thứ ba, Thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với ĐVSN, Nhà

nước vẫn quan tâm đầu tư để hoạt động sự nghiệp ngày càng phát triển; bảo đảm

12


cho các đối tượng chính sách - xã hội, đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa,
vùng đặc biệt khó khăn được cung cấp dịch vụ theo quy định ngày càng tốt hơn.
1.2.2. Sự cần thiết phải tổ chức thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với Đơn vị
sự nghiệp công lập
Việt Nam, việc thực hiện cơ chế TCTC đối với ĐVSNCL đã đạt được một
số thành tựu trong q trình đổi mới tồn diện đất nước, hệ thống dịch vụ xã hội
cũng từng bước được cải thiện. Tuy nhiên, chất lượng và hiệu quả của dịch vụ xã
hội trên nhiều lĩnh vực còn hạn chế, chưa đáp ứng được nhu cầu và nguyện vọng
chính đáng của nhân dân, cũng như yêu cầu phát triển của đất nước. Tăng cường vai
trò quản lý của Nhà nước đối với các ĐVSNCL tự chủ tài chính trực tiếp cung ứng
các dịch vụ cho xã hội các dịch vụ công với chất lượng tốt nhất.
Cơ chế TCTC bắt đầu đi vào thực hiện tại các ĐVSNCL theo Nghị định
43/2006/NĐ-CP địi hỏi Nhà nước cần có sự quản lý, giám sát chặt ch để đưa
những điểm mạnh của cơ chế vào vận dụng trong các ĐVSNCL, đồng thời hạn chế
mặt trái của cơ chế này cụ thể như sau:
Một là, Tách biệt chức năng tổ chức thực hiện cơ chế TCTC các ĐVSNCL tự
chủ tài chính, trên cơ sở có sự tách biệt tương đối giữa quyền sở hữu và quyền quản
lý ĐVSNCL tự chủ tài chính. Cơng tác kế hoạch hóa cần đổi mới tính chất, nội
dung, phương pháp lập kế hoạch để kế hoạch trở thành công cụ hữu hiệu chống lại
sự mất ổn định và bảo đảm định hướng phát triển dài hạn của đơn vị sự nghiệp
công.
Hai là, Tổ chức thực hiện cơ chế TCTC các ĐVSNCL tự chủ tài chính bằng
pháp luật trên cơ sở xây dựng và từng bước hoàn chỉnh hệ thống văn bản pháp luật.
Từng bước tạo lập môi trường và điều kiện pháp lý tương đối ổn định, tạo sân chơi
bình đ ng giữa các đơn vị sự nghiệp công vừa hợp tác, vừa cạnh tranh để phát triển

kinh tế đất nước;
Ba là, Coi trọng đúng mức chức năng “làm kinh tế” của Nhà nước. Mặc dù
gần đây Nhà nước đã giảm mạnh sự can thiệp của mình vào hoạt động của các
ĐVSNCL, nhưng thực tế các đơn vị sự nghiệp thực hiện theo cơ chế TCTC vẫn cần

13


có sự hiện diện của Nhà nước để phát huy mọi nguồn lực phát triển bằng những giải
pháp thích hợp về kinh tế và xã hội, thực hiện tốt việc hoạch định các chính sách
kinh tế, trong đó xác định rõ thứ tự các hướng ưu tiên để hỗ trợ có hiệu quả về tài
chính và nguồn lực cho các đơn vị này.
Bốn là, Kết hợp mục tiêu phát triển kinh tế và giải quyết hài hòa các mục tiêu
xã hội (phát triển kinh tế xã hội, việc làm, đảm bảo môi trường…) đối với phát triển
ĐVSNCL tự chủ tài chính. Đóng góp quan trọng vào việc thực hiện các mục tiêu
phát triển Kinh tế – Xã hội, An ninh – Quốc phịng, góp phần tích cực vào sự phát
triển chung về kinh tế, xã hội của cả nước.
1.2.3. Nội dung thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với Đơn vị sự nghiệp công
lập
TCTC đối với các ĐVSNCL là một trong những nội dung chính, quan trọng
trong Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ. Nội dung thực
hiện cơ chế TCTC được quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP như sau:
1.2.3.1. Xây dựng phương án xác định mức độ tự chủ tài chính
Việc xây dựng phương án để xác định mức độ TCTC, kế hoạch thực hiện
TCTC là một trong những khâu quan trọng đầu tiên của thực hiện TCTC. Phương
án xác định mức độ TCTC, lộ trình thực hiện phương án TCTC phải được xây dựng
trên cơ sở pháp lý và cơ sở thực tiễn, đòi hỏi q trình thu thập và xử lý các thơng
tin khách quan về nguồn thu chi hằng năm, nhận diện những xu hướng trong tương
lai vì việc phân loại ĐVSN được ổn định trong thời gian 3 năm, sau thời hạn 3 năm
s xem xét phân loại lại cho phù hợp. Trong thời gian ổn định phân loại, trường hợp

ĐVSN có thay đổi chức năng, nhiệm vụ, tổ chức thì cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền xem xét điều chỉnh phân loại lại cho phù hợp.
Theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của
Chính phủ, phân loại ĐVSNCL theo mức độ TCTC gồm:
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động TX (gọi
tắt là ĐVSN tự bảo đảm chi phí hoạt động).
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động TX,

14


phần còn lại được NSNN cấp (gọi tắt là ĐVSN tự bảo đảm một phần chi phí hoạt
động).
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị khơng có nguồn thu, kinh phí
hoạt động TX do NSNN bảo đảm toàn bộ (gọi tắt là ĐVSN do NSNN bảo đảm tồn
bộ chi phí hoạt động).
Nhằm khắc phục được những bất cập, hạn chế của Nghị định số 43/2006/NĐCP ngày 25/4/2006, Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ
phân loại ĐVSNCL tự chủ tài chính gồm có 4 mức độ, trong đó 3 mức độ quy định
tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 được giữ nguyên, bổ sung thêm
mức độ ĐVSNCL tự đảm bảo tài chính chi TX và chi đầu tư.
Cách phân loại ĐVSNCL tự chủ tài chính được thực hiện bằng công thức sau:

Tổng số nguồn thu sự nghiệp
Mức tự bảo đảm chi phí hoạt động
=
x 100
thường xuyên của đơn vị (%)
Tổng số chi hoạt động thường xuyên
Tổng số nguồn thu sự nghiệp và tổng số chi hoạt động TX tính theo dự tốn
thu, chi của năm đầu thời kỳ ổn định. Căn cứ vào mức tự bảo đảm chi phí hoạt động

TX, ĐVSN được phân loại như sau:
- ĐVSN tự bảo đảm chi phí hoạt động, gồm:
+ ĐVSN có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động TX xác định theo công thức
trên, bằng hoặc lớn hơn 100%.
+ ĐVSN đã tự bảo đảm chi phí hoạt động từ nguồn thu sự nghiệp, từ nguồn
NSNN do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước đặt hàng.
- ĐVSN tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động: Là ĐVSN có mức tự bảo
đảm chi phí hoạt động TX xác định theo công thức trên, từ trên 10% đến dưới
100%.
- ĐVSN do NSNN bảo đảm tồn bộ chi phí hoạt động, gồm:
- ĐVSN có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động TX xác định theo công thức
trên, từ 10% trở xuống.

15


- ĐVSN khơng có nguồn thu.
1.2.3.2. Lập dự tốn thu chi tài chính
Nhằm khuyến khích các đơn vị phấn đấu vươn lên TCTC mức cao hơn, Nghị
định số 16/2015/NĐ-CP quy định theo nguyên tắc: Đơn vị tự chủ cao về nguồn tài
chính thì được tự chủ cao về quản lý, sử dụng các kết quả tài chính và ngược lại (đi
kèm theo đó là tự chủ về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự). Theo Nghị
định số 16/2015/NĐ-CP, có thể phân thành 4 nhóm TCTC với các mức độ khác
nhau: Tự bảo đảm chi TX và chi đầu tư; Tự bảo đảm chi TX; Tự bảo đảm một phần
chi TX (do giá, phí dịch vụ sự nghiệp cơng chưa kết cấu đủ chi phí) và Được Nhà
nước bảo đảm chi TX (theo quy định khơng có nguồn thu hoặc nguồn thu thấp,
ch ng hạn các trường tiểu học). Cụ thể:
Mức độ 1. TCTC đối với ĐVSNCL tự bảo đảm chi TX và chi đầu tƣ
Theo Điều 12, Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 quy định cơ chế
tự chủ của ĐVSNCL, đối với ĐVSNCL tự bảo đảm chi TX và chi đầu tư thì việc

thực hiện TCTC s được thực hiện như sau:
1. Nguồn tài chính của đơn vị
a) Nguồn thu từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp công, bao gồm cả nguồn NSNN
đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp cơng theo giá tính đủ chi phí;
b) Nguồn thu phí theo pháp luật về phí, lệ phí được để lại chi theo quy định
(phần được để lại chi TX và chi mua sắm, sửa chữa lớn trang thiết bị, tài sản phục
vụ cơng tác thu phí);
c) Nguồn thu khác theo quy định của pháp luật (nếu có);
d) Nguồn NSNN cấp cho các nhiệm vụ không TX (nếu có), gồm: Kinh phí
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với đơn vị không phải là tổ chức
khoa học cơng nghệ); kinh phí các chương trình mục tiêu quốc gia; chương trình, dự
án, đề án khác; kinh phí đối ứng thực hiện các dự án theo quyết định của cấp có
thẩm quyền; vốn đầu tư phát triển; kinh phí mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt
động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; kinh phí thực hiện
nhiệm vụ đột xuất được cơ quan có thẩm quyền giao;

16


đ) Nguồn vốn vay, viện trợ, tài trợ theo quy định của pháp luật [12].
2. Sử dụng nguồn tài chính
a) Chi đầu tư từ Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, nguồn vốn vay và các
nguồn tài chính hợp pháp khác.
- Căn cứ nhu cầu đầu tư và khả năng cân đối các nguồn tài chính, đơn vị chủ
động xây dựng danh mục các dự án đầu tư, báo cáo cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt. Trên cơ sở danh mục dự án đầu tư đã được phê duyệt, đơn vị quyết định dự
án đầu tư, bao gồm các nội dung về quy mô, phương án xây dựng, tổng mức vốn,
nguồn vốn, phân kỳ thời gian triển khai theo quy định của pháp luật về đầu tư.
- ĐVSNCL được vay vốn tín dụng ưu đãi của Nhà nước hoặc được hỗ trợ lãi
suất cho các dự án đầu tư sử dụng vốn vay của các tổ chức tín dụng theo quy định.

- Căn cứ yêu cầu phát triển của đơn vị, Nhà nước xem xét bố trí vốn cho các
dự án đầu tư đang triển khai, các dự án đầu tư khác theo quyết định của cấp có thẩm
quyền.
b) Chi TX: Đơn vị được chủ động sử dụng các nguồn tài chính giao tự chủ quy
định tại Điểm a, Điểm b (phần được để lại chi TX) và Điểm c Khoản 1 Điều 12
Nghị định số 16/2015/NĐ-CP để chi TX. Một số nội dung chi được quy định như
sau:
- Chi tiền lương: Đơn vị chi trả tiền lương theo lương ngạch, bậc, chức vụ và
các khoản phụ cấp do Nhà nước quy định đối với ĐVSNCL. Khi Nhà nước điều
chỉnh tiền lương, đơn vị tự bảo đảm tiền lương tăng thêm từ nguồn thu của đơn vị
(NSNN không cấp bổ sung).
- Chi hoạt động chuyên môn, chi quản lý
Đối với các nội dung chi đã có định mức chi theo quy định của cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền: Căn cứ vào khả năng tài chính, đơn vị được quyết định mức
chi cao hơn hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành
và quy định trong quy chế CTNB của đơn vị;
Đối với các nội dung chi chưa có định mức chi theo quy định của cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền: Căn cứ tình hình thực tế, đơn vị xây dựng mức chi cho phù

17


hợp theo quy chế CTNB và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
- Trích khấu hao tài sản cố định theo quy định. Tiền trích khấu hao tài sản hình
thành từ nguồn vốn NSNN hoặc có nguồn gốc từ ngân sách được hạch toán vào
Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.
c) Chi nhiệm vụ không TX: Đơn vị chi theo quy định của Luật NSNN và pháp
luật hiện hành đối với từng nguồn kinh phí quy định tại Điểm b (phần được để lại
chi mua sắm, sửa chữa lớn trang thiết bị, tài sản phục vụ công tác thu phí), Điểm d
và Điểm đ Khoản 1 Điều 12, Nghị định số 16/2015/NĐ-CP.

d) ĐVSNCL phải thực hiện đúng các quy định của Nhà nước về mức chi, tiêu
chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô; tiêu chuẩn, định mức về nhà làm việc; tiêu chuẩn,
định mức trang bị điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động; chế độ
cơng tác phí nước ngồi; chế độ tiếp khách nước ngoài và hội thảo quốc tế ở Việt
Nam [12].
Mức độ 2. TCTC đối với ĐVSNCL tự bảo đảm chi TX
Theo Điều 13, Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 quy định cơ chế
tự chủ của ĐVSNCL, đối với ĐVSNCL tự bảo đảm chi TX thì việc thực hiện TCTC
s được thực hiện như sau:
1. Nguồn tài chính của đơn vị:
a) Nguồn thu từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp công, bao gồm cả nguồn NSNN
đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp cơng theo giá tính đủ chi phí;
b) Nguồn thu phí theo pháp luật về phí, lệ phí được để lại chi theo quy định
(phần được để lại chi hoạt động TX và chi mua sắm, sửa chữa lớn trang thiết bị, tài
sản phục vụ công tác thu phí);
c) Nguồn thu khác theo quy định của pháp luật (nếu có);
d) Nguồn NSNN cấp cho các nhiệm vụ khơng TX quy định tại Điểm d, Khoản
1, Điều 12 của Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 (nếu có);
đ) Nguồn vốn vay, viện trợ, tài trợ theo quy định của pháp luật [12].
2. Sử dụng nguồn tài chính:
a) Chi TX: Đơn vị được chủ động sử dụng các nguồn tài chính giao tự chủ quy

18


định tại Điểm a, Điểm b (phần được để lại chi hoạt động TX) và Điểm c Khoản 1
Điều 13 để chi TX theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 12 Nghị định số
16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015;
b) Chi nhiệm vụ không TX: Đơn vị chi theo quy định của Luật NSNN và pháp
luật hiện hành đối với từng nguồn kinh phí quy định tại Điểm b (phần được để lại

chi mua sắm, sửa chữa lớn trang thiết bị, tài sản phục vụ cơng tác thu phí), Điểm d
và Điểm đ Khoản 1 Điều 13 Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 [11].
Mức độ 3. TCTC đối với ĐVSNCL tự bảo đảm một phần chi TX (do gi ,
phí dịch vụ sự nghiệp cơng chƣa kết cấu đủ chi phí, đƣợc Nhà nƣớc đặt hàng,
giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp cơng theo gi , phí chƣa tính đủ chi
phí)
Theo Điều 14, Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 quy định cơ chế
tự chủ của ĐVSNCL, đối với ĐVSNCL tự bảo đảm một phần chi TX thì việc thực
hiện TCTC s được thực hiện như sau:
1. Nguồn tài chính của đơn vị
a) Nguồn thu từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp cơng;
b) Nguồn thu phí theo pháp luật về phí, lệ phí được để lại chi theo quy định
(phần được để lại chi hoạt động TX và chi mua sắm, sửa chữa lớn trang thiết bị, tài
sản phục vụ công tác thu phí);
c) Nguồn NSNN hỗ trợ phần chi phí chưa kết cấu trong giá, phí dịch vụ sự
nghiệp cơng;
d) Nguồn thu khác theo quy định của pháp luật (nếu có);
đ) NSNN cấp kinh phí thực hiện các nhiệm vụ không TX quy định tại Điểm d
Khoản 1 Điều 12 Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 (nếu có);
e) Nguồn viện trợ, tài trợ theo quy định của pháp luật [12].
2. Sử dụng nguồn tài chính của đơn vị
a) Chi TX: Đơn vị được chủ động sử dụng các nguồn tài chính giao tự chủ quy
định tại các Điểm a, Điểm b (phần được để lại chi hoạt động TX), Điểm c và Điểm
d Khoản 1 Điều 14, Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 để chi TX. Một

19


số nội dung chi được quy định như sau:
- Chi tiền lương: Đơn vị chi trả tiền lương theo lương ngạch, bậc, chức vụ và

các khoản phụ cấp do Nhà nước quy định đối với ĐVSNCL. Khi Nhà nước điều
chỉnh tiền lương, đơn vị tự bảo đảm tiền lương tăng thêm từ các nguồn theo quy
định; trường hợp còn thiếu, NSNN cấp bổ sung;
- Chi hoạt động chuyên môn, chi quản lý: Căn cứ vào nhiệm vụ được giao và
khả năng nguồn tài chính, đơn vị được quyết định mức chi hoạt động chuyên môn,
chi quản lý, nhưng tối đa không vượt quá mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định.
b) Chi nhiệm vụ khơng TX: Đơn vị chi theo quy định của Luật NSNN và pháp
luật hiện hành đối với từng nguồn kinh phí quy định tại Điểm b (phần được để lại
chi mua sắm, sửa chữa lớn trang thiết bị, tài sản phục vụ công tác thu phí), Điểm đ
và Điểm e Khoản 1 Điều 14, Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 [12].
Mức độ 4. TCTC đối với ĐVSNCL do Nhà nƣớc bảo đảm chi TX (theo
chức năng, nhiệm vụ đƣợc cấp có thẩm quyền giao, khơng có nguồn thu hoặc
nguồn thu thấp)
Theo Điều 15, Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 quy định cơ chế
tự chủ của ĐVSNCL, đối với ĐVSNCL do Nhà nước bảo đảm chi TX thì việc thực
hiện TCTC s được thực hiện như sau:
1. Nguồn tài chính của đơn vị
a) NSNN cấp chi TX trên cơ sở số lượng người làm việc và định mức phân bổ
dự tốn được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Nguồn thu khác (nếu có);
c) NSNN cấp kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khơng TX quy định tại Điểm d
Khoản 1 Điều 12 Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 (nếu có);
d) Nguồn viện trợ, tài trợ theo quy định của pháp luật [12].
2. Nội dung chi của đơn vị
a) Chi TX: Đơn vị được sử dụng nguồn tài chính giao tự chủ quy định tại các
Điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều 15 Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 để

20



chi TX. Một số nội dung chi được quy định như sau:
- Chi tiền lương: Đơn vị chi trả tiền lương theo lương ngạch, bậc, chức vụ và
các khoản phụ cấp do Nhà nước quy định đối với ĐVSNCL. Khi Nhà nước điều
chỉnh tiền lương, đơn vị tự bảo đảm tiền lương tăng thêm từ các nguồn theo quy
định, bao gồm cả nguồn NSNN cấp bổ sung;
- Chi hoạt động chuyên môn, chi quản lý: Đơn vị được quyết định mức chi
nhưng tối đa không vượt quá mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy
định.
b) Chi nhiệm vụ không TX: Đơn vị chi theo quy định của Luật NSNN và pháp
luật hiện hành đối với từng nguồn kinh phí quy định tại Điểm c và Điểm d Khoản 1
Điều 15 Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 [11].
1.2.3.3. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý thu, chi tài chính
Để chủ động sử dụng kinh phí hoạt động TX được giao đúng mục đích, tiết
kiệm và có hiệu quả; Thông tư số 71/2006/TT-BTC quy định ĐVSN thực hiện tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính có trách nhiệm xây dựng Quy chế CTNB làm
căn cứ để cán bộ, viên chức thực hiện và KBNN thực hiện kiểm soát chi.
Nguyên tắc, nội dung và phạm vi xây dựng quy chế CTNB:
- Quy chế CTNB do Thủ trưởng ĐVSN ban hành sau khi tổ chức thảo luận
rộng rãi dân chủ, cơng khai trong đơn vị và có ý kiến thống nhất của tổ chức cơng
đồn.
- Quy chế CTNB phải gửi cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài chính cùng
cấp để theo dõi, giám sát thực hiện; gửi KBNN nơi đơn vị mở tài khoản giao dịch
để làm căn cứ kiểm sốt chi. Trường hợp có các quy định khơng phù hợp với quy
định của Nhà nước thì trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo, cơ
quan quản lý cấp trên có ý kiến yêu cầu đơn vị phải điều chỉnh lại cho phù hợp;
đồng gửi cơ quan tài chính cùng cấp và KBNN nơi đơn vị mở tài khoản giao dịch.
- Nội dung quy chế CTNB bao gồm các quy định về chế độ, tiêu chuẩn, định
mức, mức chi thống nhất trong đơn vị, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao,
phù hợp với hoạt động đặc thù của đơn vị, sử dụng kinh phí tiết kiệm có hiệu quả và


21


tăng cường công tác quản lý.
- Đối với nội dung chi thuộc phạm vi xây dựng quy chế CTNB (chi quản lý,
chi nghiệp vụ TX) đã có chế độ tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định như:
+ Tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô;
+ Tiêu chuẩn, định mức về nhà làm việc;
+ Tiêu chuẩn, định mức trang bị điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại
di động;
+ Chế độ công tác phí nước ngồi;
+ Chế độ tiếp khách nước ngồi và hội thảo quốc tế ở Việt Nam;
+ Chế độ quản lý, sử dụng kinh phí các chương trình mục tiêu quốc gia;
+ Chế độ sử dụng kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm
quyền giao;
+ Chế độ chính sách thực hiện tinh giản biên chế (nếu có);
+ Chế độ quản lý, sử dụng vốn đối ứng dự án, vốn viện trợ thuộc nguồn vốn
NSNN;
+ Chế độ quản lý, sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm, sửa
chữa lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm
quyền phê duyệt;
- Đối với ĐVSN tự bảo đảm chi phí hoạt động và ĐVSN tự bảo đảm một phần
chi phí hoạt động: Thủ trưởng đơn vị được quyết định mức chi quản lý và chi
nghiệp vụ cao hơn hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy
định.
- Đối với ĐVSN do NSNN bảo đảm tồn bộ chi phí hoạt động: Thủ trưởng
đơn vị quyết định mức chi không vượt quá mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định.

- Đối với những nội dung chi, mức chi cần thiết cho hoạt động của đơn vị,
trong phạm vi xây dựng quy chế CTNB, nhưng cơ quan nhà nước có thẩm quyền
chưa ban hành, thì Thủ trưởng đơn vị có thể xây dựng mức chi cho từng nhiệm vụ,

22


nội dung cơng việc trong phạm vi nguồn tài chính của đơn vị.
- Đối với một số tiêu chuẩn, định mức và mức chi ĐVSN phải thực hiện đúng
các quy định của nhà nước:
- Thủ trưởng đơn vị căn cứ tính chất cơng việc, khối lượng sử dụng, tình hình
thực hiện năm trước, quyết định phương thức khốn chi phí cho từng cá nhân, bộ
phận, đơn vị trực thuộc hạch tốn phụ thuộc sử dụng như: sử dụng văn phịng phẩm,
điện thoại, xăng xe, điện, nước, cơng tác phí; kinh phí tiết kiệm do thực hiện khốn
được xác định chênh lệch thu, chi và được phân phối, sử dụng theo chế độ quy định.
Thực hiện Quy chế CTNB, đơn vị phải bảo đảm có chứng từ, hố đơn hợp
pháp, hợp lệ theo quy định, trừ các khoản thanh toán văn phịng phẩm, thanh tốn
cơng tác phí được đơn vị thực hiện chế độ khoán theo quy chế CTNB, khoản thanh
toán tiền cước sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động hàng
tháng theo hướng dẫn tại Thơng tư số 29/2003/TT-BTC ngày 14/4/2003 của Bộ Tài
chính;
- ĐVSN khơng được dùng kinh phí của đơn vị để mua sắm thiết bị, đồ dùng,
tài sản trang bị tại nhà riêng hoặc cho cá nhân mượn dưới bất kỳ hình thức nào (trừ
điện thoại cơng vụ tại nhà riêng theo chế độ quy định).
- Đối với các doạt động dịch vụ: Các ĐVSN có hoạt động dịch vụ, xây dựng
quy chế quản lý hoạt động dịch vụ theo nguyên tắc quản lý thống nhất; Thủ trưởng
ĐVSN chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý cấp trên về mọi mặt hoạt động thu
chi, mức thu của các đơn vị trực thuộc.
Quy định việc sử dụng, quản lý tài sản của đơn vị trong hoạt động dịch vụ;
Quy định việc trích khấu hao tài sản, duy tu và sửa chữa lớn TSCĐ dùng trong hoạt

động dịch vụ; cụ thể hóa quy định nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật
đối với các đơn vị trực thuộc.
Đối với quy chế quản lý hoạt động dịch vụ đơn vị có thể xây dựng quy chế
khoán thu, khoán chi đối với các đơn vị trực thuộc nhưng phải bảo đảm đầy đủ
chứng từ kế toán theo quy định của pháp luật; Quy định tỷ lệ trích nộp của cho đơn
vị trực thuộc, đối với đơn vị để thực hiện các nhiệm vụ chung và được tính vào chi

23


phí của hoạt động dịch vụ của đơn vị trực thuộc, đảm bảo nguyên tắc phù hợp với
chi phí chung của đơn vị. Khi xây dựng dự toán và trong quá trình hoạt động dịch
vụ đơn vị phải xác định đầy đủ các yếu tố chi phí, bảm đảm nguyên tắc bù đắp được
chi phí và có tích lũy.
1.2.3.4. Trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ
- Đối với ĐVSNCL tự bảo đảm chi TX và chi đầu tƣ:
a) Hàng năm, sau khi hạch toán đầy đủ các khoản chi phí, nộp thuế và các
khoản nộp NSNN khác (nếu có) theo quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn chi TX
(nếu có), đơn vị được sử dụng theo trình tự như sau:
- Trích tối thiểu 25% để lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp;
- Trích lập Quỹ bổ sung thu nhập: Đơn vị được tự quyết định mức trích Quỹ
bổ sung thu nhập (khơng khống chế mức trích);
- Trích lập Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi tối đa không quá 3 tháng tiền
lương, tiền công thực hiện trong năm của đơn vị;
- Trích lập Quỹ khác theo quy định của pháp luật;
- Phần chênh lệch thu lớn hơn chi cịn lại (nếu có) sau khi đã trích lập các quỹ
theo quy định được bổ sung vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.
b) Sử dụng các Quỹ
- Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp: Để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua
sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc; phát triển năng lực hoạt động sự nghiệp;

chi áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ; đào tạo nâng cao nghiệp vụ
chuyên môn cho người lao động trong đơn vị; góp vốn liên doanh, liên kết với các
tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước (đối với đơn vị được giao vốn theo quy định)
để tổ chức hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao và các
khoản chi khác (nếu có).
- Quỹ bổ sung thu nhập: Để chi bổ sung thu nhập cho người lao động trong
năm và dự phòng chi bổ sung thu nhập cho người lao động năm sau trong trường
hợp nguồn thu nhập bị giảm.
Việc chi bổ sung thu nhập cho người lao động trong đơn vị được thực hiện theo

24


nguyên tắc gắn với số lượng, chất lượng và hiệu quả công tác. Hệ số thu nhập tăng
thêm của chức danh lãnh đạo ĐVSNCL tối đa không quá 2 lần hệ số thu nhập tăng
thêm bình quân thực hiện của người lao động trong đơn vị.
- Quỹ khen thưởng: Để thưởng định kỳ, đột xuất cho tập thể, cá nhân trong và
ngoài đơn vị (ngoài chế độ khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua khen
thưởng) theo hiệu quả cơng việc và thành tích đóng góp vào hoạt động của đơn vị.
Mức thưởng do thủ trưởng đơn vị quyết định theo quy chế CTNB của đơn vị.
- Quỹ phúc lợi: Để xây dựng, sửa chữa các cơng trình phúc lợi; chi cho các
hoạt động phúc lợi tập thể của người lao động trong đơn vị; trợ cấp khó khăn đột
xuất cho người lao động, kể cả trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức; chi thêm cho
người lao động thực hiện tinh giản biên chế.
c) Mức trích cụ thể của các quỹ quy định tại Điểm a Khoản này và việc sử
dụng các quỹ do thủ trưởng đơn vị quyết định theo quy chế CTNB và phải công
khai trong đơn vị.
- Đối với ĐVSNCL tự đảm bảo kinh phí chi TX:
Phân phối kết quả tài chính trong năm theo quy định tại Khoản 3 Điều 12,
Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015. Riêng trích lập Quỹ bổ sung thu

nhập tối đa không quá 3 lần quỹ tiền lương ngạch, bậc, chức vụ và các khoản phụ
cấp lương do Nhà nước quy định.
- Đối với ĐVSNCL tự bảo đảm một phần chi TX:
Hàng năm, sau khi trang trải các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nộp
NSNN khác (nếu có) theo quy định, phần kinh phí tiết kiệm chi TX (nếu có), đơn vị
được sử dụng theo trình tự như sau:
- Trích tối thiểu 5% để lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp;
- Trích lập Quỹ bổ sung thu nhập tối đa không quá 01 lần quỹ tiền lương
ngạch, bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp lương do Nhà nước quy định;
- Trích lập Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi tối đa không quá 01 tháng tiền
lương, tiền cơng thực hiện trong năm của đơn vị;
- Trích lập Quỹ khác theo quy định của pháp luật;

25


×