Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến năng suất của giống ngô lai LVN66 tại vùng Đông Nam Bộ docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (255.86 KB, 7 trang )

ẢNH HƯỞNG CỦA LIỀU LƯỢNG PHÂN BÓN ĐẾN NĂNG SUẤT
CỦA GIỐNG NGÔ LAI LVN66 TẠI VÙNG ĐÔNG NAM BỘ
Lê Văn Hải
1

SUMMARY
The effectiveness of fertilizer dosages to yield
of maize hybrid LV66 in the south east region of Vietnam
The experiments were carried in Summer-Autumn and Autumn - Winter cropping
seasons in Trang Bom District - Dong ai province and Chau Duc district - Vung Tau
province.
The experiment includes 7 fertilizer dosages (kg/ha): 120-80P
2
O
5
-80K
2
O, 120-
80P
2
O
5
-100K
2
O, 150 - 80P
2
O
5
- 80K
2
O, 150 - 80P


2
O
5
- 100K
2
O, 180 - 80P
2
O
5
-
80K
2
O, 180 - 80P
2
O
5
- 100K
2
O, 150 - 80P
2
O
5
-60K
2
O (check). The results showed that
at the fertilzer doasge of 180 - 80P
2
O
5
- 80K

2
O, LV-66 gave highest yield and higher
than that at the check from 33.29-34.85% and 31.54-36.91% in Trang Bom and Chau Duc
districts, respectively.
From the result, fertilizer dosage of 180 - 80P
2
O
5
- 80K
2
O (kg/ha) is the most
suitable dosage for LV-66 in the South East region of Vietnam.
Keywords: Hybrid maize, cropping seasons, yields, fertilizer, dosages

I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo Tổ chức Nông Lương Liên Hiệp
Quốc (FAO), năm 2008, diện tích trồng ngô
thế giới đạt 161,02 triệu ha, năng suất trung
bình đạt 51,09 tạ/ha và tổng sản lượng đạt
822,71 triệu tấn. Trong đó, Mỹ là nước có
diện tích lớn nhất với 31,82 triệu ha, năng
suất đạt 96,58 tạ/ha và sản lượng đạt 307,38
triệu tấn với 100% diện tích được trồng ngô
lai; đứng thứ hai là Trung Quốc với diện
tích đạt 29,88 triệu ha, năng suất đạt 55,56
tạ/ha và sản lượng đạt 166,04 triệu tấn.
Nhu cầu ngô thế giới được Viện
Nghiên cứu Chương trình Lương thực Thế
giới (IFPRI, 2003) dự báo là 852 triệu tấn
vào năm 2020, tăng 45% so với năm 1997,

chủ yếu tăng cao ở các nước đang phát triển
(72%), riêng Đông Nam Á nhu cầu tăng
70% so với năm 1997 (Marianne Banziger
và cộng sự, CIMMYT, 2008). Ở Việt Nam,
ngô là một cây lương thực quan trọng thứ 2
sau lúa, trừ một số vùng miền núi. Do trồng
ngô lai cho hiệu quả kinh tế lớn hơn so với
trồng giống ngô thụ phấn tự do và một số
cây trồng ngắn ngày khác nên chỉ trong
vòng 20 năm 1990 - 2009 tỷ lệ trồng ngô lai
từ 0% đã tăng lên hơn 90%, đây là một tốc
độ phát triển nhanh so với các nước có nghề
trồng ngô phát triển trên thế giới.
Theo Minh Tang Chang (2005), năng
suất ngô của Mỹ trong hơn 40 năm qua tăng
1
Viện Nghiên cứu Ngô.
thêm 58% là nhờ đóng góp của giống lai
đơn và 42% là nhờ các biện pháp kỹ thuật
canh tác, trong đó phân bón là một trong
các biện pháp kỹ thuật canh tác đóng góp
quan trọng cho việc tăng năng suất ngô.
Theo Berzenyi. Z, Gyorffy. B., 1996
thì phân bón ảnh hưởng tới 30,7% năng
suất ngô còn các yếu tố khác như mật độ
cây, phòng trừ cỏ dại, đất trồng có ảnh
hưởng ít hơn.
Trên tất cả loại đất của các vùng trồng
ngô phân đạm, lân và kali đều có tác động
đến sinh trưởng, phát triển và năng suất

ngô. Tuy nhiên, hiệu quả bón phân cho cây
trồng ở Việt Nam còn thấp so với thế giới,
chỉ đạt 35 - 45% đối với N và 50 - 60% đối
với P và K.
Vùng Đông Nam Bộ gồm 6 tỉnh, thành
phố với diện tích sản xuất ngô năm 2008 là
89.500 ha trong đó tập trung chủ yếu ở hai
tỉnh Đồng Nai (56.700 ha) và Bà Rịa Vũng
Tàu (19.600 ha). Năng suất ngô đạt 50,3
tạ/ha đứng thứ hai trong cả nước, cao hơn
so với năng suất trung bình của cả nước
(40,2 tạ/ha) và tương đương với năng suất
trung bình của thế giới. Tuy nhiên, thực tế
sử dụng phân bón cho ngô vùng Đông Nam
Bộ còn nhiều bất cập, phụ thuộc vào trình
độ thâm canh của nông dân, phần lớn là
chưa đủ lượng và chưa cân đối giữa các loại
phân bón.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1. Vật liệu nghiên cứu
* Phân bón:
- Urê: 46% N
- Supe lân: 16% P
2
O
5

- Kali clorua: 60% K
2

O
* Giống ngô lai LVN66
2. Phương pháp nghiên cứu
Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu
nhiên hoàn thiện (Randomized Complete
Block Design - RCBD) với 3 lần nhắc lại,
mỗi ô gồm 6 hàng, mỗi hàng dài 5 m với
khoảng cách 70 x 25 cm. Mọi chỉ tiêu theo
dõi đánh giá được thực hiện ở 2 hàng giữa
của ô. Địa điểm thực hiện tại Trung tâm
Nghiên cứu phát triển Nông nghiệp Hưng
Lộc, Hưng Thịnh, Trảng Bom, Đồng Nai và
Châu Đức - Bà Rịa Vũng Tàu.
Thí nghiệm gồm 7 liều lượng phân bón
khác nhau cho 1 ha là: 120 kg N-80 kg
P
2
O
5
-80 kg K
2
O, 120 kg N-80 kg P
2
O
5
-100
kg K
2
O, 150 kg N - 80 kgP
2

O
5
- 80 kg K
2
O,
150 kg N - 80 kg P
2
O
5
- 100 kg K
2
O, 180
kg N - 80 kgP
2
O
5
- 80 kg K
2
O, 180 kg N -
80 kg P
2
O
5
- 100 kg K
2
O, 150 kg N -
80 kgP
2
O
5

-60 kg K
2
O.
Phương pháp theo dõi theo quy trình
của CIMMYT và Viện Nghiên cứu Ngô. Số
liệu được xử lý bằng phần mềm Excel và
IRRISTAT.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
1. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến
năng suất hạt của giống ngô lai LV66
năm 2008 tại Trảng Bom - Đồng ai
Ảnh hưởng của liều lượng phân bón
đến năng suất thực thu của giống ngô lai
LVN66 ở các liều lượng phân bón khác
nhau trong năm 2008 tại Trảng Bom - Đồng
Nai được trình bày ở bảng 1.
Số liệu ở bảng 1 cho thấy năng suất
thực thu của các công thức phân bón có sự
chênh lệch giữa vụ hè thu và vụ thu đông.
Trong vụ hè thu 2008, các công thức phân
bón có năng suất thực thu biến động từ
63,48 - 84,61 tạ/ha. Trong đó công thức
phân bón 180 N-80 P
2
O
5
-80 K
2
O có năng
suất thực thu cao nhất đạt 84,61 tạ/ha bằng

133,29% so với đối chứng (63,48 tạ/ha),
tiếp đến là công thức phân bón 180 N-
80 P
2
O
5
-100 K
2
O có năng suất thực thu đạt
80,23 tạ/ha bằng 126,39% so với đối chứng.
Kết quả xử lý thống kê cho thấy các công
thức phân bón 150 N-80 P
2
O
5
-80 K
2
O,
150 N-80 P
2
O
5
-100 K
2
O, 180 N-80 P
2
O
5
-
80 K

2
O và 180 N-80 P
2
O
5
-100 K
2
O có
năng suất vượt đối chứng có ý nghĩa ở mức
tin cậy P ≥ 0,95. Công thức phân bón
180 N-80 P
2
O
5
-80 K
2
O cho năng suất cao
nhất và vượt các công thức phân bón khác
có ý nghĩa ở mức tin cậy P ≥ 0,95.
Vụ thu đông 2008, các công thức phân
bón có năng suất thực thu từ 59,72 - 80,53
tạ/ha. Công thức phân bón 180 N-80 P
2
O
5
-
80 K
2
O có năng suất thực thu cao nhất đạt
80,53 tạ/ha bằng 134,85% so với đối chứng

(59,72 tạ/ha), tiếp đến là công thức phân
bón 180 N-80 P
2
O
5
-80 K
2
O có năng suất
thực thu đạt 77,34 tạ/ha bằng 129,50% so
với đối chứng.Theo kết quả xử lý thống kê
các công thức phân bón bón 120 N-
80 P
2
O
5
-100 K
2
O, 150 N-80 P
2
O
5
-80 K
2
O,
150 N-80 P
2
O
5
-100 K
2

O, 180 N-80 P
2
O
5
-
80 K
2
O và 180 N-80 P
2
O
5
-100 K
2
O có
năng suất vượt đối chứng có ý nghĩa ở mức
tin cậy P ≥ 0,95. Công thức phân bón
180 N-80 P
2
O
5
-80 K
2
O cho năng suất cao
nhất và vượt các công thức phân bón khác
có ý nghĩa ở mức tin cậy P ≥ 0,95.
Bảng 1. ăng suất thực thu của giống ngô lai LV66 tại Trảng Bom - Đồng ai

Công thức
phân bón (kg/ha)
Vụ hè thu 2008 Vụ thu đông 2008

Năng suất thực
thu (tạha)
Năng suất so
với đối chứng
(%)
Năng suất thực
thu (tạha)
Năng suất so
với đối chứng
(%)
120 N-80 P
2
O
5
- 80 K
2
O 65,75 103,57 62,99 105,48
120 N-80 P
2
O
5
-100 K
2
O 71,45 112,56 67,42 112,89
150 N-80 P
2
O
5
-80 K
2

O 73,49 115,77 70,05 117,30
150 N-80 P
2
O
5
-100 K
2
O 75,56 119,03 72,28 121,03
180 N-80 P
2
O
5
-80 K
2
O 84,61 133,29 80,53 134,85
180 N-80 P
2
O
5
-100 K
2
O 80,23 126,39 77,34 129,50
150 N-80 P
2
O
5
- 60 K
2
O (đối chứng) 63,48 100,00 59,72 100,00
CV%

LSD
0,05

6,30
8,17
5,80
7,45


Với các công thức phân bón khác nhau
cho giống ngô LVN66 ở 2 vụ thí nghiệm
cho thấy có 4 công thức phân bón cho
năng suất cao hơn đối chứng có ý nghĩa ở
đội tin cậy P ≥ 0,95 là 150 N-80 P
2
O
5
-
80 K
2
O, 150 N-80 P
2
O
5
-100 K
2
O, 180 N-
80 P
2
O

5
-80 K
2
O và 180 N-80 P
2
O
5
-
100 K
2
O. Công thức phân bón 180 N-
80 P
2
O
5
-80 K
2
O cho năng suất cao nhất và
vượt các công thức phân bón còn lại có ý
nghĩa ở độ tin cậy P ≥ 0,95.
2. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến
năng suất hạt của giống ngô lai LV66 tại
Châu Đức - Bà Rịa Vũng Tàu
Kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của
các liều lượng phân bón khác nhau đến
năng suất thực thu của giống ngô LVN66
tại Châu Đức - Bà Rịa Vũng Tàu được trình
bày ở bảng 2.
Số liệu ở bảng 2 cho thấy năng suất
thực thu của giống ngô LVN66 ở các công

thức phân bón có sự chênh lệch giữa vụ hè
thu và vụ thu đông. Trong vụ hè thu 2008,
các công thức phân bón có năng suất thực
thu biến động từ 61,75 - 84,54 tạ/ha. Trong
đó công thức phân bón 180 N-80 P
2
O
5
-
80 K
2
O có năng suất thực thu cao nhất đạt
84,54 tạ/ha bằng 136,91% so với đối
chứng (61,75 tạ/ha), tiếp đến là công thức
phân bón 180 N-80 P
2
O
5
-100 K
2
O có năng
suất thực thu đạt 80,92 tạ/ha bằng 131,04%
so với đối chứng. Kết quả xử lý thống kê
cho thấy các công thức phân bón 120 N-
80 P
2
O
5
-100 K
2

O, 150 N-80 P
2
O
5
-80 K
2
O,
150 N-80 P
2
O
5
-100 K
2
O, 180 N-80 P
2
O
5
-
80 K
2
O và 180 N-80 P
2
O
5
-100 K
2
O có
năng suất vượt đối chứng có ý nghĩa ở
mức tin cậy P ≥ 0,95. Công thức phân bón
180 N-80 P

2
O
5
-80 K
2
O cho năng suất cao
nhất và vượt các công thức phân bón khác
có ý nghĩa ở mức tin cậy P ≥ 0,95.
Vụ thu đông 2008, các công thức
phân bón có năng suất thực thu từ 61,22 -
80,53 tạ/ha. Công thức phân bón 180 N-
80 P
2
O
5
-80 K
2
O có năng suất thực thu cao
nhất đạt 80,53 tạ/ha bằng 131,54% so với
đối chứng (59,72 tạ/ha), tiếp đến là công
thức phân bón 180 N-80 P
2
O
5
-100 K
2
O có
năng suất thực thu đạt 77,86 tạ/ha bằng
127,18% so với đối chứng.Theo kết quả
xử lý thống kê các công thức phân bón

bón 150 N-80 P
2
O
5
-80 K
2
O, 150 N-
80 P
2
O
5
-100 K
2
O, 180 N-80 P
2
O
5
-80 K
2
O
và 180 N-80 P
2
O
5
-100 K
2
O có năng suất
vượt đối chứng có ý nghĩa ở mức tin cậy
P ≥ 0,95. Công thức phân bón 180N-
80 P

2
O
5
-80 K
2
O cho năng suất cao nhất
và vượt các công thức phân bón khác có ý
nghĩa ở mức tin cậy P ≥ 0,95.
Bảng 2. ăng suất thực thu của giống LV66 tại Châu Đức - Bà Rịa Vũng Tàu
Công thức
phân bón (kg/ha)
Vụ hè thu 2008 Vụ thu đông 2008
Năng suất
thực thu (tạha)

Năng suất so với
đối chứng (%)
Năng suất thực
thu (tạha)
Năng suất so với
đối chứng (%)
120 N-80 P
2
O
5
- 80 K
2
O 64,95 105,18 62,12 101,47
120 N-80 P
2

O
5
-100 K
2
O 71,42 115,66 65,93 107,69
150 N-80 P
2
O
5
-80 K
2
O 73,55 119,11 69,52 113,56
150 N-80 P
2
O
5
-100 K
2
O 76,26 123,50 72,43 118,31
180 N-80 P
2
O
5
-80 K
2
O 84,54 136,91 80,53 131,54
180 N-80 P
2
O
5

-100 K
2
O 80,92 131,04 77,86 127,18
150 N-80 P
2
O
5
- 60 K
2
O (đối chứ
Ng)
61,75 100,00 61,22 100,00
CV% 5,20 6,20
LSD
0,05
6,84 7,66

Với các công thức phân bón khác nhau
cho giống ngô LVN66 ở 2 vụ thí nghiệm cho
thấy, có 4 công thức phân bón cho năng suất
cao hơn đối chứng có ý nghĩa ở độ tin cậy P
≥ 0,95 là 150 N-80 P
2
O
5
-80 K
2
O, 150 N-
80 P
2

O
5
-100 K
2
O, 180 N-80 P
2
O
5
-80 K
2
O
và 180 N-80 P
2
O
5
-100 K
2
O
.
Công thức phân
bón 180 N-80 P
2
O
5
-80 K
2
O cho năng suất
cao nhất và vượt các công thức phân bón
còn lại có ý nghĩa ở độ tin cậy P ≥ 0,95.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng

phù hợp với kết quả của các thí nghiệm
thực hiện trên 3 giống ngô lai LVN61,
VN8960 và C919 thuộc đề tài “ghiên cứu
áp dụng Quản lý cây trồng tổng hợp (ICM)
trên ngô lai” do Viện Nghiên cứu Ngô,
Viện Bảo vệ thực vật và Trung tâm Nghiên
cứu thực nghiệm Nông nghiệp Hưng Lộc
triển khai từ 2007-2009.
IV. KẾT LUẬN VÀ Đ N GHN
1. Kết luận
T kt qu nghiên cu mt s liu
lưng phân bón cho ging LVN 66 năm
2008 chúng tôi rút ra mt s kt lun sau:
-  Trng Bom - ng N ai, vi liu
lưng phân bón cho 1 ha là 180 kgN -80 kg
P
2
O
5
-80 kg K
2
O thì ging LVN 66 cho năng
sut bng 131,54 - 136,91% so vi i
chng (150 N -80 P
2
O
5
- 60 K
2
O).

-  Châu c - Bà Ra Vũng Tàu, vi
liu lưng phân bón là 180 kg N -80 kg
P
2
O
5
-80 kg K
2
O thì ging LVN 66 cho năng
sut bng 133,29 - 134,45% so vi i
chng (150 N -80 P
2
O
5
- 60 K
2
O).
- Ging LVN 66 cho năng sut cao nht
vi liu lưng 180 kg N -80 kg P
2
O
5
-80 kg
K
2
O  v hè thu và thu ông 2008 ti Trng
Bom - ng N ai và Châu c - Bà Ra
Vũng Tàu.
2. Đề nghị
- Xây dng mô hình trình din ging

ngô lai LVN 66 vi liu lưng phân bón 180
kg N -80 kg P
2
O
5
-80 kg K
2
O cho 1 ha ti
nhiu im và trong các mùa v khác nhau
thuc vùng ông N am B.
- N ghiên cu liu lưng phân bón 180
kg N -80 kg P
2
O
5
-80 kg K
2
O cho mt ha vi
mt s mt  khong cách khác nhau cho
ging LVN 66 ti vùng ông N am B.
TÀI LIU THAM KHO
1 Banzinger M.,G.O. Edmeades, D. Beck,
and M. Bellon, 2000. Breeding for
Drought and itrogen Stress Tolerance
in Maize. From Theory to Practice,
CIMMYT.,Mexico, D.F,.66.
2 Báo cáo tổng kết đề tài, 2010. “Nghiên
cứu áp dụng Quản lý cây trồng tổng hợp
(ICM) trên ngô lai”, Hà Nội.
3 Berzenyi Z. G. B., 1996. Ảnh hưởng của

các yếu tố trồng trọt khác nhau đến
năng suất ngô và độ ổn định của năng
suất. Báo NN và CNTP.
4 Faostat, 2009. "FAOSTAT Databases."
.
5 Hallauer, A.R. and Miranda, J.B., 1981.
Quantitative Genetics in Maize
Breeding, Iwate State University Press,
pp: 5- 6.
6 Minh Tang Chang and Peter, L. K.,
2005. Corn Breeding Achievement in
United States. Report in Nineth Asian
Regional Maize Worshop, Beijing,
China.
7 Trung tâm thống kê, 2009. Niên giám
thống kê 2008. Nhà xuất bản Thống kê
2009.
gười phản biện: TS. Mai Xuân Triệu
T¹p chÝ khoa häc vµ c«ng nghÖ n«ng nghiÖp ViÖt Nam
7

×