Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Hiệu quả cổ phần hóa Doanh nghiệp nhà nước từ góc nhìn tái cơ cấu kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (730.6 KB, 83 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐINH KHẮC NHÀN

HIỆU QUẢ CỔ PHẦN HÓA DOANH NGHIỆP NHÀ
NƯỚC TỪ GĨC NHÌN TÁI CƠ CẤU KINH TẾ

Chun ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS.HOÀNG NGỌC HẢI

Hà Nội –2018


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
ghi trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa
từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CPH


Cổ phần hóa

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

DN

Doanh nghiệp

KTNN

Kinh tế nhà nước

KTTN

Kinh tế tư nhân

TĐKT

Tập đoàn kinh tế

TCT

Tổng công ty

QLNN

Quản lý nhà nước



MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CỔ PHẦN HÓA DOANH
NGHIỆP NHÀ NƯỚC VÀ TÁI CƠ CẤU KINH TẾ ............................................ 10
1.1. Một số khái niệm cơ bản ...................................................................................... 10
1.2. Hiệu quả cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước và tái cơ cấu kinh tế ................... 18
1.3. Kinh nghiệm một số nước trên thế giới về tái cơ cấu và cổ phần hóa
doanh nghiệp nhà nước ............................................................................................... 24
Chương 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CỔ PHẦN HĨA DOANH NGHIỆP
NHÀ NƯỚC TỪ GĨC NHÌN TÁI CƠ CẤU KINH TẾ Ở VIỆT NAM THỜI
GIAN QUA ................................................................................................................ 34
2.1. Tình hình thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam ............... 34
2.2. Đánh giá hiệu quả cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước từ góc nhìn tái
cơ cấu kinh tế .............................................................................................................. 45
2.3. . Một số nguyên nhân chủ yếu khiến hiệu quả cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
từ góc nhìn tái cơ cấu kinh tế cịn thấp ....................................................................... 52
Chương 3: MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỔ PHẦN
HÓA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC NHẰM ĐẨY NHANH TÁI CƠ CẤU
KINH TẾ .................................................................................................................... 61
3.1. Quan điểm, phương hướng chung ........................................................................ 61
3.2. Một số khuyến nghị chính sách nâng cao hiệu quả CPH DNNN nhằm đẩy
nhanh tiến trình tái cơ cấu kinh tế ............................................................................... 63
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 75


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Các giai đoạn CPH DNNN ở Việt Nam ................................................................ 35

Bảng 2.2: Cơ cấu của 240 DNNN thuộc diện sắp xếp giai đoạn 2016-2020 ........................ 39
Bảng 2.3: Kết quả thực hiện CPH DNNN qua các thời kỳ.................................................... 40
Bảng 2.4: Các phương án CPH giai đoạn 2011 - 2016 .......................................................... 42
Bảng 2.5: CPH DNNN năm 2016 .......................................................................................... 43
Bảng 2.6: Tình hình tài chính của DNNN 100% vốn nhà nước ............................................ 47
Bảng 3.1. Giá trị vốn nhà nước đã niêm yết trên HNX và HSX ........................................... 70
Bảng 3.2: Vốn nhà nước trên sàn UPcom .............................................................................. 71

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Các bộ phận của tái cơ cấu kinh tế.............................................................. 15
Hình 1.2: Khung khổ tái cơ cấu DNNN ở Việt Nam .................................................. 16
Hình 1.3: Khung lý thuyết về hiệu quả CPH DNNN từ góc nhìn tái cơ cấu kinh tế .. 20
Hình 2.1: Phân loại DNNN thuộc diện sắp xếp trong giai đoạn 2016-2020 .............. 38
Hình 2.2: Số lượng doanh nghiệp nhà nước qua các năm [25, tr27] .......................... 46
Hình 2.4: Kết quả sản xuất kinh doanh của DNNN giai đoạn 2011-2015 ................... 49


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau 30 năm đổi mới, Việt Nam đã tiến được một bước dài trong quá
trình phát triển kinh tế - xã hội. Nhiều thành tựu lớn của Việt Nam đã được
người dân trong nước cũng như quốc tế ghi nhận. Tuy nhiên cũng sau 30 năm
đổi mới ấy, các động lực về tăng trưởng kinh tế cũng đang dần yếu đi và cần
phải có những động lực mới, làm cú huých cho giai đoạn tiếp theo, trong đó
tái cơ cấu kinh tế là nhiệm vụ hết sức bức thiết. Ba trọng tâm của tái cơ cấu
kinh tế bao gồm tái cơ cấu đầu tư công, tái cơ cấu DNNN và tái cơ cấu các tổ
chức tín dụng. Theo đó, CPH DNNN là một nhiệm vụ chủ yếu, quan trọng
trong tái cơ cấu DNNN, góp phần đẩy nhanh q trình tái cơ cấu kinh tế.
DNNN giai đoạn vừa qua, bên cạnh những đóng góp cho kinh tế - xã hội của
đất nước đã bộc lộ nhiều yếu kém, vướng mắc cần phải xử lý. Chiếm phần lớn

nguồn lực của nền kinh tế, tuy nhiên DNNN lại có đóng góp khơng tương
xứng vào sự phát triển kinh tế, nhiều DNNN hoạt động không hiệu quả, thua
lỗ, thất thoát với số tiền rất lớn. Là một bộ phận quan trọng của kinh tế nhà
nước, DNNN nắm giữ vai trò rất lớn trong nền kinh tế, do đó tái cơ cấu
DNNN có tác động trực tiếp đến tái cơ cấu kinh tế. Hội nghị Trung ương 5,
Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII đã đề ra các yêu cầu, giải pháp và
xác định rõ vị trị, chức năng của DNNN. Theo đó, DNNN là một lực lượng
vật chất quan trọng của kinh tế nhà nước, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế
và thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội. DNNN tập trung vào những lĩnh vực
then chốt, thiết yếu; những địa bàn quan trọng và quốc phòng, an ninh; những
lĩnh vực mà doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác không đầu tư.[4]
Việc thực hiện CPH DNNN đã được thử nghiệm thí điểm từ đầu những
năm 90, trải qua nhiều giai đoạn. Từ năm 2011, CPH DNNN được gắn với tái
cơ cấu nền kinh tế khi những yêu cầu về đổi mới mô hình tăng trưởng, tái cơ
cấu nền kinh tế trở nên cấp bách.Từ góc nhìn tái cơ cấu kinh tế, rõ ràng CPH
1


DNNN phải được xem xét như một giải pháp chủ yếu, then chốt, và cần phải
nghiên cứu một cách đầy đủ, rõ ràng để đề ra các khuyến nghị chính sách cụ
thể. Mặc dù đã đạt được nhiều thành tựu, tuy nhiên cơng tác CPH DNNN vẫn
cịn rất nhiều vướng mắc, nhiều vấn đề còn tồn tại, cản trở quá trình tái cơ cấu
DNNN cũng như tái cơ cấu kinh tế. Thực tế hiện nay cho thấy, với nội tại của
nền kinh tế thì các vấn đề đặt ra đối với việc CPH DNNN cũng như vai trò
quản lý của nhà nước trong vấn đề này ngày càng trở nên cấp thiết, địi hỏi sự
đổi mới và hồn thiện trong các cơ chế quản lý để theo kịp tốc độ thay đổi của
q trình cổ phần hóa DNNN. Hiện nay, bên cạnh rất nhiều những kết quả đã
đạt được, quá trình CPH DNNN cũng đã bộc lộ rất nhiều hạn chế. Các DNNN
đã chuyển đổi sang mơ hình TĐKT vẫn chưa có nhiều sự khác biệt so với thời
điểm cịn là TCT nhà nước; tình trạng một số TĐKT nhà nước sau khi ra đời

đã hình thành nhiều cơng ty con, cháu, chắt, dẫn đến phát sinh nhiều tầng lớp
quản lý, đầu tư chồng chéo, khó kiểm sốt. Việc đầu tư ngồi ngành, lĩnh vực
kinh doanh chính tràn lan đến khi u cầu thối vốn lại gặp nhiều khó khăn;
việc quản lý nội bộ có nhiều bất cập, yếu kém, chưa theo kịp chuẩn mực quốc
tế, hoạt động kiểm soát, quản trị rủi ro còn rất hạn chế. Tiến độ sắp xếp, cổ
phần hóa ở một số bộ, địa phương chưa đáp ứng được yêu cầu và kế hoạch đề
ra; tỷ lệ vốn nhà nước ở các các công ty cổ phần còn cao do lượng cổ phần
chào bán ra công chúng đạt thấp so với phương án cổ phần hóa doanh nghiệp.
Đặc biệt, cơ chế CPH DNNN hiện nay đã bộc lộ một số điểm cần tiếp tục
nghiên cứu, hoàn chỉnh cho phù hợp với thực tiễn. Đặc biệt, hiệu quả của
DNNN chưa tương xứng với nguồn lực về vốn, đất đai, trong khi năng lực
cạnh tranh kém, chưa làm tốt vai trò nòng cốt, dẫn dắt các thành phần kinh tế
khác. Nhiều doanh nghiệp chưa tách bạch được nhiệm vụ kinh doanh và
nhiệm vụ cơng ích, vì thế dẫn tới sự nhập nhằng, buông lỏng quản lý, làm
cho khơng ít doanh nghiệp, TĐKT đã để xảy ra thất thoát và tham nhũng
nghiêm trọng, gây hậu quả lớn về kinh tế như Vinashin, Vinaline. Hiện nay,
2


DNNN đã chuyển sang hoạt động theo Luật doanh nghiệp mới nhưng hệ
thống quy định của pháp luật, cơ chế chính sách cịn chưa sửa đổi, bổ sung
kịp thời, chế tài và cơng cụ kiểm tra, kiểm sốt đối với doanh nghiệp và
người quản lý doanh nghiệp chưa tương xứng với sự gia tăng về quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm của DNNN và người quản lý doanh nghiệp. Quá
trình đổi mới vẫn mang tính thụ động, nhiều doanh nghiệp tiến hành đổi mới
khi các doanh nghiệp đã lún sâu vào các khó khăn dẫn đến tình trạng thua lỗ
kéo dài…
Việc nghiên cứu công tác CPH DNNN đã được tiến hành rất nhiều, tuy
nhiên đánh giá hiệu quả CPH DNNN từ góc nhìn tái cơ cấu kinh tế lại chưa
được nghiên cứu sâu, đánh giá với các tiêu chí rõ ràng, đang thiếu vắng các

cơng trình khoa học đào sâu nghiên cứu và xem xét cụ thể.
Vì vậy việc nghiên cứu hiệu quả cổ phần hóa DNNN, đặc biệt là trong
bối cảnh tái cơ cấu kinh tế về cả mặt lý luận và thực tiễn là vô cùng cấp thiết.
Do đó tơi xin chọn đề tài “Hiệu quả cổ phần hóa Doanh nghiệp nhà nước từ
góc nhìn tái cơ cấu kinh tế” làm luận văn thạc sỹ.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Việt Nam đang trong quá trình xây dựng nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa. Vì thế, theo quy luật tất yếu, các DNNN đã và đang
đứng trước sự cạnh tranh khốc liệt với các doanh nghiệp thuộc thành phần
kinh tế khác. Đây vừa là cơ hội vừa là thách thức to lớn cho các DNNN về
bước chuyển mình, hội nhập và tăng sức cạnh tranh doanh nghiệp. Thực tế ấy
buộc chúng ta phải đặt ra những vấn đề cần phải nghiên cứu về mặt lý luận
cũng như thực tiễn đối với việc quản lý nhà trước đối với các DNNN trong
quá trình thay đổi của nền kinh tế. Từ đó nhằm giải quyết những vướng mắc,
tồn tại cản trở sự phát triền của DNNN nói riêng và góp phần hồn thành mục
tiêu kinh tế đã đặt ra của đất nước nói chung.

3


Tính từ thời điểm Đảng, nhà nước có chủ trương đổi mới nền kinh tế,
xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN đã có rất nhiều cơng trình
nghiên cứu có giá trị khoa học, lý luận và thực tiễn lớn ra đời. Về mặt lý luận
chung, có thể kể đến các tài liệu, cơng trình nghiên cứu như: “Báo cáo tổng
kết đối mới và phát triển DNNN từ 1986 đến nay” của Ban Đổi mới quản lý
Doanh nghiệp Trung ương (2000); nghiên cứu của GS Đào Xuân Sâm “Một
số vấn đề về Đổi mới DNNN ở nước ta” đăng tại Kỷ yếu Hội thảo khoa học
1999-2000 của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; nghiên cứu của TS
Võ Đại Lược “Đổi mới DNNN ở Việt Nam” phân tích một số kinh nghiệm
cải cách DNNN trên thế giới, từ đó vạch ra các yêu cầu, nội dung của việc đổi

mới, sắp xếp DNNN ở nước ta; nghiên cứu của GS.TS Vũ Huy Từ “DNNN
trong cơ chế thị trường ở Việt Nam”; đề tài nghiên cứu của TS.Vũ Minh Trai
“Thực trạng và giải pháp sắp xếp lại DNNN thuộc Thành phố Hà Nội”
(2000), đề tài cung cấp các phương hướng, giải pháp chủ yếu để đẩy nhanh
tiến độ sắp xếp DNNN tại Hà Nội nói riêng và trên cả nước.
Bên cạnh đó, về khía cạnh vai trị quản lý của Nhà nước đối với các
DNNN, có thể kể đến các cơng trình nghiên cứu sau: Đề tài cơ sở “Quản lý
nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam – Thực trạng và giải
pháp” của TS. Lê Sĩ Thọ, học viện Chính trị khu vực I (2017). Đề tài đã hệ
thống lại các khái niệm về DNNN, về cơng tác QLNN đối với DNNN, trong
đó nêu bật vấn đề CPH DNNN, đồng thời đánh giá thực trạng CPH DNNN ở
Việt Nam. Tác giả cũng đã chỉ ra những nguyên nhân dẫn đến những yếu kém
của DNNN và sự chậm trễ trong công tác CPH DNNN, qua đó đề xuất những
giải pháp hồn thiện, đẩy nhanh tiến trình tái cơ cấu DNNN. Cũng đề tài cơ
sở “Hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam hiện
nay (Qua khảo sát thực tế tại Tổng Công ty Đầu tư và Xuất nhập khẩu Cao
Bằng)” của TS.Phí Thị Thu Trang, đề tài đã chỉ ra sự không hiệu quả trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của DNNN, doanh thu và lợi nhuận của
4


DNNN không tương xứng với nguồn lực đang nắm giữ. Đề tài là tài liệu tham
khảo có giá trị khi đánh giá hiệu quả hoạt động của DNNN.
Nghiên cứu “Tìm hiểu vai trò nhà nước trong nền kinh tế thị trường”
của GS.TS Hoàng Văn Hảo đăng trên tạp chị Luật học số 3-1999; bài của
GS.TS Nguyễn Như Phát “Quyền tự chủ về vốn và tài sản của DNNN” đăng
trên tạp chí Nhà nước và Pháp luật số 3-1999; tác giả Vũ Lưu Mai với nghiên
cứu “Từng bước hồn thiện mơi trường pháp lý cho hoạt động của DNNN”,
nghiên cứu đề cập đến vai trò quản lý về mặt luật pháp của nhà nước đối với
DNNN và việc hoàn thiện khung pháp lý để mở đường cho hoạt động của

DNNN; tác giả Đồn Duy Thành “Để DNNN giữ vai trị then chốt trong nền
kinh tế thị trường định hướng XHCN”, bài đăng trên Tạp chí Cộng sản số 3
tháng 1-2002. Sự đa dạng trong các nghiên cứu phản ảnh sự phức tạp của vấn
đề quản lý nhà nước đối với các DNNN, tuy nhiên cũng cho thấy được sự
đồng nhất trong nhận thức về vai trò của DNNN đối với nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa của Việt Nam. . Đặc biệt phải kể đến đó là
cơng trình nghiên cứu của tác giả Trương Văn Bân, “Bàn về cải cách tồn
diện DNNN”, cơng trình đã cung cấp nhiều lý luận sâu sắc về vị trí, vai trị
của DNNN trong cơ chế thị trường, những bài học của Trung Quốc về quản
lý, đổi mới, sắp xếp và tổ chức các DNNN.
Từ góc nhìn tái cơ cấu kinh tế, tại Hội thảo “Cổ phần hóa doanh
nghiệp nhà nước từ góc nhìn của nhà đầu tư nước ngồi” ngày 8/9/2017 vừa
qua diễn ra tại Hà Nội do Ủy ban Kinh tế của Quốc hội phối hợp với Hiệp hội
Thương mại Hoa Kỳ tại Hà Nội tổ chức. Tiến sỹ Trần Đình Thiên, Viện
trưởng Viện Kinh tế Việt Nam đã chỉ ra một nghịch lý của q trình cổ phần
hóa doanh nghiệp nhà nước là mặc dù 96,5% doanh nghiệp đã được cổ phần
hóa nhưng chỉ 8% số vốn nhà nước được chuyển giao cho khu vực tư nhân.
Theo Tiến sỹ Trần Đình Thiên, đó là do tỷ lệ vốn nhà nước được phép bán rất
hạn chế. “Vì thế, các doanh nghiệp tư nhân bị loại khỏi quyền tham gia điều
5


hành chứ chưa nói đến quyền chi phối doanh nghiệp. Đây cũng chính là một
trong những nguyên nhân khiến các nhà đầu tư tư nhân, bao gồm cả doanh
nghiệp nước ngồi “ít mặn mà” với việc mua doanh nghiệp nhà nước”. Trước
những khó khăn, thách thức này, để đẩy mạnh tiến độ CPH DNNN, các
chuyên gia, nhà khoa học cho rằng, cần hồn thiện hệ thống cơ chế chính sách
phục vụ cho quá trình cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước; thực hiện lộ trình
CPH, thối vốn nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt; đảm bảo công khai, minh bạch trong cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước,

nhất là trong cổ phần hóa và thối vốn nhà nước tại doanh nghiệp, cần có lực
đẩy mạnh hơn nữa để đẩy nhanh tiến trình đổi mới, sắp xếp, CPH DNNN;
đồng thời, quyết tâm giải thể những doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả để
giảm gánh nặng bao cấp từ Nhà nước.
Hay như bài viết “Tái cấu trúc doanh nghiệp nhà nước – cốt lõi để tái
cấu trúc kinh tế Việt Nam” của PGS.TS Bùi Quang Bình trong kỷ yếu Hội
thảo khoa học quốc gia “Doanh nghiệp nhà nước – thành công và những bài
học đắt giá” đã chỉ ra vai trò của tái cấu trúc doanh nghiệp nhà nước nói
chung, CPH DNNN nói riêng trong tiến trình tái cấu trúc kinh tế Việt Nam,
theo đó CPH DNNN chính là cốt lõi của q trình tái cấu trúc kinh tế.
Qua việc khái quát tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài, chúng ta
có thể thấy rằng các tác giả đã nghiên cứu khá sâu về DNNN, CPH DNNN.
Tuy nhiên việc nghiên cứu về mối quan hệ giữa CPH DNNN và tái cơ cấu
kinh tế còn mới chỉ là bước đầu, đã có một số tác giả đề cập đến tuy nhiên còn
chưa thật sự thành hệ thống, chưa đi sâu vào nghiên cứu vị trí, vai trị của
CPH DNNN trong tái cơ cấu kinh tế, chưa đánh giá được hiệu quả của vấn đề
này. Vì vậy, trong luận văn này cần đi sâu vào các khoảng trống đó, bao gồm
các vấn đề:

6


- Làm rõ nội hàm, vị trí, vai trị của CPH DNNN đối với tái cơ cấu
kinh tế, qua đó đề xuất được các tiêu chí đánh giá hiệu quả CPH
DNNN từ góc nhìn tái cơ cấu kinh tế.
- Đánh giá hiệu quả CPH DNNN qua các tiêu chí, chỉ ra các nguyên
nhân của các bất cập.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả CPH DNNN nhằm đẩy
nhanh tái cơ cấu kinh tế.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1.

Mục đích nghiên cứu

Mục đích của đề tài là góp phần nâng cao hiệu quả CPH DNNN, qua
đó đẩy nhanh tiến trình tái cơ cấu kinh tế , đổi mới mơ hình tăng trưởng của
Việt Nam.
3.2.

Nhiệm vụ nghiên cứu

- Xây dựng được khung lý thuyết về đánh giá hiệu quả CPH DNNN
từ góc nhìn tái cơ cấu kinh tế.
- Đánh giá được thực trạng về hiệu quả CPH DNNN từ góc nhìn tái
cơ cấu kinh tế.
- Xây dựng được các khuyến nghị chính sách để nâng cao hiệu quả
CPH DNNN, qua đó đẩy nhanh tiến trình tái cơ cấu kinh tế.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1.

Đối tượng nghiên cứu

Luận văn tập trung nghiên cứu hiệu quả CPH DNNN từ góc nhìn tái cơ
cấu kinh tế tại Việt Nam theo các quy định của pháp luật hiện nay.
4.2.

Phạm vi nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu các DNNN từ năm 2011 cho đến nay, từ
khi đề án tái cơ cấu DNNN được phê duyệt và triển khai. Các DNNN được

khảo sát là các doanh nghiệp thuộc các đề án tái cơ cấu DNNN giai đoạn
2011-2015 và 2016-2020.
7


Không gian: đề tài khảo sát các DNNN trên lãnh thổ Việt Nam
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Về phương pháp luận, đề tài sử dụng phép duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, quan điểm của Đảng và Nhà nước làm
cơ sở để giải quyết mục tiêu và nội dung nghiên cứu của đề tài.
Các phương pháp nghiên cứu bao gồm:
- Đề tài kết hợp sử dụng chặt chẽ các phương pháp nghiên cứu: phương
pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống và phương pháp lịch sử cụ thể, thống kê...
nhằm làm sáng tỏ những nhiệm vụ nghiên cứu, trong đó tập trung sử dụng
phương pháp phân tích, tổng hợp và thống kê phục vụ công tác nghiên cứu
của đề tài.
- Phương pháp thu thập tài liệu/thông tin: Tài liệu/thông tin thứ cấp
được thu thập từ các nguồn khác nhau như các sách, báo, tạp chí, báo cáo của
các ngành, các cấp; trang web... có liên quan đến nội dung nghiên cứu.
- Phương pháp khái quát hoá và cụ thể hoá: phương pháp này được sử
dụng để làm rõ thực tiễn … Đồng thời phương pháp này giúp tác giả đề xuất
phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả CPH DNNN trong tiến
trình tái cơ cấu kinh tế.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Những kết quả đạt được của đề tài sẽ đóng góp vào tổng kết thực tiễn,
phát triển lý luận về CPH DNNN từ góc nhìn tái cơ cấu kinh tế và đồng thời
góp phần hồn thiện chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về quản
lý nhà nước đối với DNNN ở nước ta hiện nay. Ngồi ra, đề tài cịn là tài liệu
cần thiết cho việc nghiên cứu và giảng dạy những vấn đề liên quan đến Quản
lý nhà nước về DNNN; CPH DNNN từ góc nhìn tái cơ cấu kinh tế…

7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được trình bày theo kết cấu
truyền thống gồm 3 chương:
8


Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CỔ PHẦN HÓA
DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC VÀ TÁI CƠ CẤU KINH TẾ
Chương 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CỔ PHẦN HÓA DOANH
NGHIỆP NHÀ NƯỚC TỪ GĨC NHÌN TÁI CƠ CẤU KINH TẾ Ở VIỆT
NAM THỜI GIAN QUA
Chương 3: MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỔ
PHẦN HÓA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC NHẰM ĐẨY NHANH TÁI
CƠ CẤU KINH TẾ

9


Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CỔ PHẦN HÓA DOANH NGHIỆP
NHÀ NƯỚC VÀ TÁI CƠ CẤU KINH TẾ
1.1.

Một số khái niệm cơ bản

1.1.1. Doanh nghiệp nhà nước
Khái niệm DNNN là khái niệm xuất hiện từ lâu và được nhiều nhà
nghiên cứu quan tâm. Cách tiếp cận với khái niệm DNNN là cũng khác nhau
ở từng quốc gia, thậm chí cùng ở một quốc gia nhưng thay đổi theo từng thời
kỳ lịch sử tùy vào vai trò sứ mệnh của DNNN. Đối với nhiều quốc gia,

DNNN được gọi là các “doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà nước”– tate
ned

nterprises (

s) ho c

overnment

ned Corporations

(GOCs).[16, tr21]. Cách xem xét tiêu chí đánh giá thế nào là một DNNN cũng
rất khác nhau, thậm chí với quốc gia này một doanh nghiêp được xem là
DNNN nhưng ở một quốc gia khác, lại được xem là doanh nghiệp tư nhân.
Điều đó cho thấy cách đánh giá, phân loại và các tiêu chí để đánh giá một
doanh nghiệp có phải là DNNN hay khơng là rất khác nhau giữa các quốc gia.
DNNN ở Trung Quốc được gọi là xí nghiệp quốc hữu. Ở Canada, DNNN
được gọi với nhiều tên khác nhau như Government Enterprise, Public
Enterprise, Crown Agency hay Crown Corporation [17, tr11]. Trong khái
niệm này, Crown Corporation được hiểu là doanh nghiệp do chính phủ trực
tiếp hoặc gián tiếp nắm giữa trên 50% cổ phần, có quyền chỉ định thành viên
chủ chốt của Hội đồng quản trị. Điều này khá giống với quan điểm của
Na iger đưa ra trong cuốn Kinh tế học các nước đang phát triển: “DNNN là
một doanh nghiệp trong đó ch nh phủ ngoài việc là chủ sở hữu ch nh (khơng
nhất thiết phải chiếm đa số) cịn có quyền cử ho c b i ch c người l nh đạo
cao nhất (Chủ tịch hay giám đốc điều hành), và sản xuất ho c bán các hàng
hóa ho c dịch vụ cho công chúng ho c cho doanh nghiệp khác và ngu n thu
10



đư c t nh toán tr n m c chi ph ”.[16, tr22] Định nghĩa này chỉ giới hạn trong
phạm vi các doanh nghiệp và không bao gồm các tổ chức công cộng khác do
nhà nước quản lý, như trường học, thư viện, cơ quan khuyến nông, cảnh
sát,v.v…
Ở Việt Nam, DNNN là một bộ phận quan trọng của khu vực kinh tế nhà
nước, khu vực được xem là chủ đạo của nền kinh tế. Bên cạnh đó, DNNN là
một bộ phận quan trọng trong hệ thống doanh nghiệp, chiếm giữ những vị trí
kinh tế trọng yếu trong nền kinh tế quốc dân. Trước đây, DNNN được coi là
một tổ chức kinh tế đặc thù của nhà nước, chiếm tỷ trọng gần như tuyệt đối ở
hầu hết các ngành công nghiệp, xây dựng và giao thông, sau chuyển sang
thành các DN hoạt động có tư cách pháp nhân độc lập và tự chủ về tài chính
theo Luật DNNN. Từ năm 2005, theo tinh thần Luật Doanh nghiệp 2005 đã
chính thức coi DNNN là một loại hình DN trong nền kinh tế Việt Nam, hoạt
động bình đẳng với các loại hình DN khác. Theo Luật Doanh nghiệp 2005,
DNNN là doanh nghiệp mà Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ. Tuy
nhiên đến Luật Doanh nghiệp 2014, DNNN lại được định nghĩa là DN mà
Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ. Điều này xuất phát từ thực tiễn yêu cầu
phải tái cơ cấu các DNNN để nâng cao hiệu quả hoạt động, phát huy vai trò
của các DNNN trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Với quan
niệm mới về DNNN theo Luật Doanh nghiệp 2014, nhà nước sẽ có điều kiện
để tập trung quản lý đối với các DN mà nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
Các DN cịn lại mà nhà nước có nắm giữ cổ phần, nhà nước sẽ rút dần vốn,
tiến tới rút hoàn toàn vốn nhà nước khỏi các doanh nghiệp này để các doanh
nghiệp hồn tồn hoạt động bình đẳng trong nền kinh tế thị trường tự do cạnh
tranh. Từ đó chính phủ Việt Nam hướng tới việc duy trì các DNNN chỉ ở
trong những lĩnh vực thực sự thiết yếu để điều tiết kinh tế vĩ mơ và đảm nhận
các vai trị về chính trị, xã hội.

11



Nghị quyết 12 – NQ/TW của Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung
ương khóa XII nêu quan điểm:
Doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100%
vốn điều lệ ho c cổ phần, vốn góp chi phối; đư c tổ ch c và hoạt động dưới
hình th c cơng ty cổ phần ho c cơng ty trách nhiệm hữu hạn. Doanh nghiệp
nhà nước là một lực lư ng vật chất quan tr ng của kinh tế nhà nước, góp
phần thúc đẩy phát triển kinh tế và thực hiện tiến bộ, công bằng x hội.
Doanh nghiệp nhà nước tập trung vào những lĩnh vực then chốt, thiết yếu;
những địa bàn quan tr ng và quốc phòng, an ninh; những lĩnh vực mà doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác khơng đầu tư.[4]
Như vậy, có thể thấy các quan niệm về DNNN rất đa dạng và khơng
hồn tồn đồng nhất. Trong phạm vi đề tài này, tác giả đi theo cách tiếp cận
về DNNN là những DN mà nhà nước phải có tồn quyền quyết định về mọi
mặt hoạt động. Từ những quan niệm trên đưa đến kết luận chung về DNNN,
trên phương diện quản lý nhà nước, DNNN được hiểu như sau:[14, tr64]
DNNN là một tổ ch c kinh tế tự quyết thuộc quyền sở hữu nhà nước, do
nhà nước kiểm soát, chi phối hoạt động sản xuất, kinh doanh và đư c nhà
nước sử dụng như một công cụ ch nh sách để thực hiện các mục đ ch phát
triển kinh tế - x hội và điều tiết nền kinh tế thông qua việc tham gia trực tiếp
vào các hoạt động sản xuất và kinh doanh.
1.1.2. Tái cơ cấu kinh tế
Cơ cấu nền kinh tế có nhiều cách định nghĩa đồng thời cũng có nhiều
cách phân loại khác nhau.Cách tiếp cận phổ thông xem cơ cấu kinh tế là tổng
thể với các bộ phận ở trong đó trong các mối quan hệ về lượng và chất.
Cơ cấu nền kinh tế là tổng thể những mối quan hệ về số lư ng và chất
lư ng giữa các bộ phận cấu thành của nền kinh tế đó trong một thời gian và
trong những điều kiện kinh tế - x hội nhất định.[3, tr214]

12



Quan hệ về mặt lượng chính là quan hệ giữa các đầu vào như vốn, lao
động, tài nguyên, công nghệ,…và các đầu ra của nền kinh tế. Quan hệ về mặt
chất chính là kết quả và hiệu quả của các các bộ phận của nền kinh tế trong
mối tương quan với nhau và hiệu ứng tác động lần nhau các bố phận này. Sự
thay đổi về mặt lượng ở một mức độ hợp lý sẽ kéo theo sự thay đổi về chất,
ngược lại, sự thay đổi về chất sẽ đặt ra các yêu cầu phải thay đổi về mặt
lượng. Về phân loại, cơ cấu kinh tế có thể được phân chia theo cơ cấu ngành,
cơ cấu vùng, cơ cấu về mặt sở hữu,…Trong phạm vi luận văn này, cơ cấu
kinh tế được tập trung nghiên cứu về mặt sở hữu, theo đó DNNN thuộc khu
vực KTNN, từ đó có điều kiện để đi sâu vào nghiên cứu việc phân bổ nguồn
lực ở từng khu vực kinh tế.
Vậy tái cơ cấu kinh tế là gì? Quan điểm về tái cơ cấu kinh tế cũng khá
khác nhau, tuy nhiên đều thống nhất ở một điểm, đó là phải tái phân bổ các
nguồn lực để đạt hiệu quả cao hơn. Theo tác giả Nguyễn Đình Cung, quan
niệm về tái cơ cấu kinh tế chính là tái phân bổ các nguồn lực:“Tái cơ cấu kinh
tế là quá trình phân bố lại ngu n lực (trước hết là vốn đầu tư) tr n phạm vi
quốc gia nhằm cải thiện và nâng cao hiệu quả sử dụng các ngu n lực nói
riêng và của tồn bộ nền kinh tế nói chung của nền kinh tế (bao g m hiệu quả
kỹ thuật và hiệu quả phân bố)”.1 Hoặc có cách quan niệm tiếp cận tái cơ cấu
kinh tế dưới góc độ mục tiêu, theo đó tái cơ cấu kinh tế phải đạt được mục
tiêu nâng cao năng suất lao động, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của
nền kinh tế, như cách tiếp cận của các tác giả Đinh Trọng Thắng, Nguyễn
Văn Toàn: “Tái cơ cấu nền kinh tế là quá trình sắp xếp, cơ cấu lại nền kinh tế
với quy mô lớn hơn và tốc độ nhanh hơn để đạt mục ti u nâng cao năng
suất lao động, chất lư ng, hiệu quả và s c cạnh tranh của nền kinh tế”.2 Hay
1

/>949

2
/>
13


theo cách tiếp cận của tác giả Dương Ngọc Quang thì “Tái cơ cấu kinh tế
ch nh là quá trình thực hiện việc chuyển dịch, quá trình thay đổi của cơ cấu
kinh tế cũ bằng một cơ cấu kinh tế mới, phù h p hơn.”3 . Trong phạm vi luận
văn này, tác giả thống nhất cách hiểu về tái cơ cấu kinh tế dưới góc độ tái
phân bổ các nguồn lực, cụ thể như sau:
“Tái cơ cấu kinh tế là quá trình phân bổ lại các ngu n lực của nền kinh
tế nói chung nhằm cải thiện, nâng cao hiệu quả sử dụng các ngu n lực, từ đó
nâng cao chất lư ng, hiệu quả chung và s c cạnh tranh của nền kinh tế”.
Tái cơ cấu kinh tế là một chủ trương lớn của Đảng, được xem như một
yêu cầu cấp bách của thực tiễn khi các động lực phát triển kinh tế của đổi mới
đã khơng cịn nhiều, nền kinh tế tiềm ẩn nhiều vấn đề rủi ro và cần phải cơ
cấu lại. Nhằm hiện thực hóa Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XII của Đảng, Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4 khóa XII, Nghị quyết số
142/2016/QH13 của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
2016-2020, Nghị quyết số 98/2015/QH13 của Quốc hội về Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội năm 2016, Quyết định số 339/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt Đề án “Tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển
đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lư ng, hiệu quả và năng
lực cạnh tranh giai đoạn 2013-2020”, Chính phủ đã xây dựng Kế hoạch tái
cơ cấu nền kinh tế giai đoạn 2016-2020.
5 nhóm nội dung trọng tâm của Chính phủ trong kế hoạch tái cơ cấu nền
kinh tế giai đoạn 2016 - 2020 được đánh giá là bao quát hầu hết các lĩnh vực.
Thứ nhất, phát triển mạnh khu vực kinh tế tư nhân trong nước và thu hút hợp
lý FDI. Thứ hai, tái cơ cấu khu vực kinh tế nhà nước (DNNN, đầu tư công,
ngân sách nhà nước và dịch vụ sự nghiệp công).Thứ ba, tái cơ cấu thị trường

tài chính, trọng tâm là tổ chức tín dụng và thị trường chứng khoán. Thứ tư,
3

/>
14


hiện đại hố cơng tác quy hoạch, cơ cấu ngành và vùng kinh tế theo hướng
nâng cao năng suất, chất lượng. Thứ năm, tái cơ cấu thị trường các nhân tố
sản xuất quan trọng (thị trường quyền sử dụng đất, lao động, khoa học cơng
nghệ). Trong 5 nhóm nội dung của Chính phủ nhằm tái cơ cấu kinh tế thì có 3
trọng tâm chính là tái cơ cấu đầu tư công, tái cơ cấu các tổ ch c t n dụng và
tái cơ cấu DNNN. Đây là cơ sở để phân bổ lại các nguồn lực một cách hiệu
quả.

Hình 1.1: Các bộ phận của tái cơ cấu kinh tế
Nguồn: Tổng hợp từ kế hoạch tái cơ cấu nền kinh tế giai đoạn 2016-2020.
Như vậy tái cơ cấu DNNN là một trong tâm của tái cơ cấu kinh tế, nhằm
hướng tới việc phân bổ ngu n lực cho nền kinh tế hiệu quả hơn.
1.1.3. Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
1.1.3.1. Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước
Tái cơ cấu hay cơ cấu lại DNNN có thể được hiểu là tất cả các biện pháp
về đổi mới thể chế, pháp luật, chính sách và tổ chức thực hiện nhằm tái phân
bổ nguồn lực, công tác quản lý, quản trị của DNNN. Nội hàm của tái cơ cấu
rất rộng, ở đây tác giả tiếp cận theo nội hàm trong báo cáo về tái cơ cấu

15




×