BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
HỌC VIỆN Y DƢỢC HỌC CỔ TRUYỀN VIỆT NAM
LÊ THU HIỀN
THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
ĐẾN SỬ DỤNG Y HỌC CỔ TRUYỀN CỦA NGƢỜI DÂN
TẠI TỈNH NAM ĐỊNH NĂM 2021
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
HÀ NỘI - 2022
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
HỌC VIỆN Y DƢỢC HỌC CỔ TRUYỀN VIỆT NAM
LÊ THU HIỀN
THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
ĐẾN SỬ DỤNG Y HỌC CỔ TRUYỀN CỦA NGƢỜI DÂN
TẠI TỈNH NAM ĐỊNH NĂM 2021
Chuyên ngành : Y học cổ truyền
Mã số
: 8720115
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS Đoàn Quang Huy
HÀ NỘI - 2022
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn Đảng ủy, Ban Giám đốc, Phòng
Đào tạo Sau đại học, Học viện Y dược học cổ truyền Việt Nam giúp đỡ và tạo
điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học thạc sĩ tại Học viện.
Tơi xin chân thành cảm ơn các thầy/cơ giáo đã nhiệt tình giảng dạy,
hướng dẫn cho tơi trong q trình học tập để hồn thành phần học các chứng
chỉ thạc sĩ.
Tôi xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS Đồn Quang Huy –
người thầy đã dành nhiều tâm huyết của mình giúp đỡ tơi trong q trình học
tập và nghiên cứu để tơi hồn thành luận văn này.
Tơi xin trân trọng cảm ơn Chính quyền địa phương, lãnh đạo ngành y tế
tỉnh Nam Định, thành phố Nam Định, huyện Nghĩa Hưng, huyện Nam Trực
và 9 xã/ phường Thống Nhất, Lộc Hạ, Hạ Long, Nghĩa Minh, Nghĩa Sơn,
Nghĩa Thịnh, Nam Cường, Nam Tồn, Bình Minh cùng tồn thể người dân tại
9 xã/phường đã tạo điều kiện và hỗ trợ tôi rất nhiều trong quá trình thu thập
số liệu tại thực địa.
Cuối cùng, tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn tới gia đình và bạn bè, những
người đã ln ở bên tơi, động viên và khích lệ tơi trong suốt q trình học tập
và nghiên cứu.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2022
Tác giả luận văn
Lê Thu Hiền
LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Lê Thu Hiền, học viên cao học khóa 12 Học viện Y Dược học cổ
truyền Việt Nam, chuyên ngành Y học cổ truyền, xin cam đoan:
1. Đây là luận văn do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn của
PGS.TS Đoàn Quang Huy.
2. Cơng trình này khơng trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã được
công bố.
3. Các số liệu, thông tin trong nghiên cứu là hồn tồn chính xác, trung thực
và khách quan.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2022
Tác giả luận văn
Lê Thu Hiền
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BVĐK
Bệnh viện đa khoa
BYT
Bộ Y tế
CAM
Omplementary and Alternative Medicine
(Thuốc bổ trợ và thay thế)
CBYT
Cán bộ y tế
CI
Confidence Interval (Khoảng tin cậy)
CSSK
Chăm sóc sức khỏe
HGĐ
Hộ gia đình
KCB
Khám chữa bệnh
NCSK
Nâng cao sức khỏe
OR
Odds Ratio (Tỷ suất chênh)
TT
Thị trấn
WHO
Tổ chức Y tế thế giới
YDCT
Y dược cổ truyền
YDHCT
Y Dược học cổ truyền
YHCT
Y học cổ truyền
YHHĐ
Y học hiện đại
YTTN
Y tế tư nhân
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................... 3
1.1. Sơ lược quá trình phát triển của y học cổ truyền Việt Nam và hệ thống
y học cổ truyền Việt Nam .............................................................................................. 3
1.1.1. Sơ lược quá trình phát triển của y học cổ truyền Việt Nam ............... 3
1.1.2. Hệ thống y học cổ truyền Việt Nam...................................................... 8
1.2. Thực trạng và nhu cầu sử dụng y học cổ truyền của người dân ................ 11
1.2.1. Các nghiên cứu trên thế giới ................................................................ 11
1.2.2. Một số nghiên cứu tại Việt Nam.......................................................... 14
1.3. Một số yếu tố liên quan đến việc sử dụng thuốc y học cổ truyền của
người dân ............................................................................................................................ 18
1.4. Giới thiệu vài nét về địa bàn nghiên cứu ............................................................ 21
1.4.1. Khái quát về đặc điểm địa lý, kinh tế, văn hóa, xã hội tỉnh Nam
Định ............................................................................................................. 21
1.4.2. Khái quát về hệ thống y tế tại Nam Định ........................................... 22
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 24
2.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................................. 24
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 24
2.1.2. Tiêu chuẩn lựa chọn. ............................................................................. 24
2.1.3. Tiêu chuẩn loại trừ................................................................................. 24
2.2. Địa điểm nghiên cứu ................................................................................................... 24
2.3. Thời gian nghiên cứu .................................................................................................. 24
2.4. Thiết kế nghiên cứu ..................................................................................................... 25
2.5. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu ...................................................................... 25
2.5.1. Cỡ mẫu .................................................................................................... 25
2.5.2. Phương pháp chọn mẫu......................................................................... 25
2.6. Các chỉ số và biến số trong nghiên cứu ............................................................... 26
2.7. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu ................................................................ 28
2.7.1. Kỹ thuật thu thập số liệu ....................................................................... 28
2.7.2. Kỹ thuật xử lý số liệu ............................................................................ 28
2.8. Các loại sai số và các biện pháp khắc phục sai số .......................................... 29
2.9. Hạn chế của nghiên cứu ............................................................................................. 29
2.10. Đạo đức của nghiên cứu .......................................................................................... 29
2.11. Một số khái niệm và tiêu chuẩn đánh giá được sử dụng trong nghiên
cứu ......................................................................................................................................... 30
2.11.1. Một số khái niệm ................................................................................. 30
2.11.2. Tiêu chuẩn nghèo sử dụng trong nghiên cứu ................................... 30
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................... 32
3.1. Thực trạng sử dụng y học cổ truyền của người dân ....................................... 32
3.1.1. Thông tin chung về đối tượng phỏng vấn ........................................... 32
3.1.2. Tình hình mắc bệnh và điều trị trong cộng đồng ............................... 39
3.1.3. Thực trạng sử dụng y học cổ truyền của người dân .......................... 44
3.2. Một số yếu tố liên quan đến việc sử dụng YHCT của người dân ............. 59
3.2.1. Liên quan giữa việc trồng thuốc nam với sử dụng YHCT ............... 59
3.2.2. Liên quan giữa việc được cán bộ y tế hướng dẫn sử dụng YHCT với
sử dụng YHCT ........................................................................................... 59
3.2.3. Liên quan giữa địa điểm cung cấp dịch vụ YHCT gần nhà với sử
dụng YHCT ................................................................................................ 60
3.2.4. Liên quan giữa khả năng chi trả của người bệnh trong hộ gia đình
với sử dụng YHCT .................................................................................... 60
3.2.5. Liên quan giữa nhóm tuổi với sử dụng YHCT .................................. 61
3.2.6. Liên quan giữa giới với sử dụng YHCT ............................................. 61
3.2.7. Liên quan giữa trình độ văn hóa với sử dụng YHCT ........................ 61
3.2.9. Liên quan giữa thu nhập bình quân hộ gia đình với sử dụng YHCT62
3.2.10. Một số yếu tố liên quan đến nhu cầu sử dụng YHCT nhiều hơn
nữa trong khám và điều trị ........................................................................ 62
Chƣơng 4. BÀN LUẬN .............................................................................. 63
4.1. Thực trạng sử dụng y học cổ truyền của người dân ....................................... 63
4.1.1. Thông tin chung về quần thể nghiên cứu............................................ 63
4.1.2. Tình hình mắc bệnh và điều trị trong cộng đồng ............................... 64
4.1.3. Thực trạng sử dụng YHCT của người dân ......................................... 65
4.2. Một số yếu tố liên quan đến việc sử dụng y học cổ truyền của người dân 71
4.2.1. Liên quan giữa việc trồng thuốc nam tại nhà với sử dụng YHCT của
người dân .................................................................................................... 71
4.2.2. Liên quan giữa việc được CBYT tư vấn với sử dụng YHCT của
người dân .................................................................................................... 72
4.2.3. Liên quan giữa việc địa điểm cung cấp dịch vụ YHCT gần nhà với
sử dụng YHCT ........................................................................................... 73
4.2.4. Liên quan giữa một số đặc điểm người dân với việc sử dụng YHCT73
KẾT LUẬN ................................................................................................. 74
KHUYẾN NGHỊ......................................................................................... 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1.
Tuổi trung bình của đối tượng được phỏng vấn ....................... 33
Bảng 3.2.
Đặc điểm giới tính của đối tượng được phỏng vấn.................... 34
Bảng 3.3.
Phân bố nghề nghiệp của đối tượng được phỏng vấn ................ 35
Bảng 3.4.
Đặc điểm trình độ học vấn của đối tượng được phỏng vấn ....... 36
Bảng 3.5.
Số thành viên của HGĐ ............................................................ 37
Bảng 3.6.
Thu nhập bình quân hộ gia đình................................................ 38
Bảng 3.7.
Tỷ lệ mắc bệnh theo nhóm tuổi................................................. 40
Bảng 3.8.
Nhóm bệnh thường mắc của người dân .................................... 41
Bảng 3.9.
Phương thức điều trị khi mắc bệnh của người dân .................... 42
Bảng 3.10. Phương pháp điều trị khi mắc bệnh của người dân năm ............ 43
Bảng 3.11. Tỷ lệ các nhóm bệnh được điều trị bằng YHCT ........................ 44
Bảng 3.12. Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng YHCT năm ..................................... 45
Bảng 3.13. Mục đích sử dụng YHCT của người dân .................................. 45
Bảng 3.14. Hình thức sử dụng YHCT của người dân .................................. 46
Bảng 3.15. Dạng thuốc khi sử dụng YHCT của người dân ......................... 47
Bảng 3.16. Nguồn thuốc YHCT khi sử dụng của người dân ....................... 48
Bảng 3.17. Phương pháp không dùng thuốc được sử dụng ......................... 49
Bảng 3.18. Lý do sử dụng YHCT của người dân ........................................ 50
Bảng 3.19. Lý do không sử dụng YHCT của người dân ............................. 51
Bảng 3.20. Nguồn học cách chữa bệnh, nâng cao sức khỏe của người dân . 52
Bảng 3.21. Tỷ lệ trồng thuốc nam trong vườn nhà ...................................... 53
Bảng 3.22. Quan điểm về việc nên trồng và sử dụng cây thuốc nam tại nhà 54
Bảng 3.23. Tỷ lệ người dân được CBYT hướng dẫn sử dụng YHCT .......... 55
Bảng 3.24. Địa điểm được hướng dẫn sử dụng YHCT của người dân......... 56
Bảng 3.25. Mức độ hài lòng của người dân khi sử dụng YHCT.................. 57
Bảng 3.26. Liên quan giữa việc trồng cây thuốc nam tại nhà với sử dụng
YHCT ....................................................................................... 59
Bảng 3.27. Liên quan giữa việc được cán bộ y tế hướng dẫn sử dụng YHCT
với sử dụng YHCT ................................................................... 59
Bảng 3.28. Liên quan giữa địa điểm cung cấp dịch vụ YHCT gần nhà với sử
dụng YHCT .............................................................................. 60
Bảng 3.29. Liên quan giữa khả năng chi trả của người mắc bệnh trong hộ gia
đình với sử dụng YHCT ........................................................... 60
Bảng 3.30. Liên quan giữa tuổi với sử dụng YHCT .................................... 61
Bảng 3.31. Liên quan giữa giới với sử dụng YHCT .................................... 61
Bảng 3.32. Liên quan giữa trình độ văn hóa với sử dụng YHCT ................ 61
Bảng 3.33. Liên quan giữa thu nhập bình quân hộ gia đình với sử dụng
YHCT ....................................................................................... 62
Bảng 3.34. Một số yếu tố liên quan đến nhu cầu sử dụng YHCT nhiều hơn
nữa trong khám và điều trị bằng mô hình hồi quy logistic ........ 62
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1.
Phân bố độ tuổi của đối tượng được phỏng vấn .................. 32
Biểu đồ 3.2.
Tỷ lệ mắc bệnh của người dân năm 2021 theo giới ............. 39
Biều đồ 3.3.
Quan điểm về việc sử dụng YHCT nhiều hơn nữa trong gia
đình .................................................................................... 58
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Y học cổ truyền là nền y học sớm nhất của loài người. Từ xa xưa, con
người đã biết dùng các loại cây, cỏ, bộ phận động vật, khoáng chất,v.v…để
tăng cường và bảo vệ sức khỏe. Mặc dù có những thăng trầm theo lịch sử phát
triển của nền chính trị - kinh tế, văn hóa, y tế mỗi quốc gia nhưng sự đóng
góp to lớn của y học cổ truyền đối với sức khỏe nhân loại ngày càng được
thừa nhận [1]. Trong xã hội ngày nay, y học cổ truyền ngày càng phát triển do
nhu cầu của người dân trong việc chăm sóc và bảo vệ sức khỏe [2].
Việt Nam là một trong những quốc gia có truyền thống lâu đời về y học
cổ truyền. Nền y học cổ truyền Việt Nam đã trải dài theo lịch sử dựng nước
và giữ nước của dân tộc.Trên cơ sở tiếp thu và phát triển tinh hoa y học
phương Đông, cụ thể là từ y học cổ truyền Trung Quốc, cha ông ta đã xây
dựng các phương pháp chẩn đoán và điều trị để vận dụng trong việc khám,
chữa bệnh cũng như phòng bệnh phù hợp với người dân [3]. Nhận thức rõ vai
trò của YHCT (Y học cổ truyền), Đảng và Nhà nước ta đã đề ra chủ trương,
đường lối, chính sách để kết hợp YHCT với YHHĐ nhằm chăm sóc, bảo vệ
sức khỏe cho nhân dân, coi YHCT là y học cách mạng đã được khẳng định
trong suốt quá trình hình thành, phát triển y học Việt Nam. Gần đây ngày
25/12/2019 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1893/QĐ – TTg
về chương trình phát triển y dược cổ truyền, kết hợp y dược cổ truyền với y
dược hiện đại đến năm 2030.
Nam Định ở nam vùng đồng bằng châu thổ sơng Hồng, là vùng đất hình
thành sớm và ở vị trí trung chuyển, giữa các tỉnh phía Nam đồng bằng sơng
Hồng với các tỉnh Bắc Trung Bộ, lại ở trong tam giác châu thổ Bắc Bộ (HàNam- Ninh) nên luôn được coi là trọng điểm chiến lược về kinh tế, văn hóa và
qn sự quốc phịng trong mọi thời đại lịch sử quốc gia. Cùng với sự trưởng
thành của nền y- dược dân tộc, Nam Định cũng sớm lưu truyền kinh nghiệm
phòng bệnh, chữa bệnh dân gian phong phú, cơng hiệu. Là nơi có nhiều danh
2
y, y sư tài giỏi cả về y lý, y thuật, chẳng những trị bệnh cứu người, để lại tiếng
thơm, mà nhiều danh y còn tổng kết tâm đắc, để lại cho muôn đời kinh
nghiệm, những bộ sách quý làm nền tảng cho khoa y- dược Việt Nam phát
triển như: Phan Kế Bính, Bùi Thúc Trinh, Nguyễn Định…Nam Định khơng
những có tiềm năng du lịch mà cịn có nguồn dược liệu đa dạng phong phú;
nơi có thế mạnh để phát triển YDCT.
Trong những năm gần đây, y học cổ truyền Nam Định đã có những bước
phát triển lớn về chất lượng khám chữa bệnh. Các cơ sở y tế trong tỉnh đã
thực hiện tốt việc hướng dẫn, tuyên truyền, tư vấn nhân dân thực hiện điều trị
bệnh bằng tây y kết hợp đơng y. Qua đó đã tập trung điều trị bằng thuốc tây y
để ngăn chặn bệnh kịp thời sau đó chuyển sang điều trị bằng đơng y để giải
quyết dứt điểm bệnh. Tuy nhiên bên cạnh kết quả đạt được YHCT Nam Định
cịn nhiều khó khăn, hạn chế như hệ thống quản lý và khám chữa bệnh bằng
y, dược cổ truyền cịn mỏng, quy mơ chưa phù hợp. Một số bài thuốc, vị
thuốc có tại địa phương chưa được sử dụng, công tác bảo tồn, kế thừa, sưu
tầm các bài thuốc hay, gia truyền còn hạn chế [4]. Do đó, việc nghiên cứu về
thực trạng sử dụng YHCT trong cộng đồng dân cư ở Nam Định sẽ cung cấp
cho chúng ta những thơng tin q báu về tình hình sử dụng và thái độ, kiến
thức của người dân đối với YHCT. Trên cơ sở đó, đề ra các giải pháp can
thiệp phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương góp phần nâng cao chất
lượng khám chữa bệnh bằng YHCT. Xuất phát từ những yêu cầu thực tế trên,
chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thực trạng và một số yếu tố liên
quan đến sử dụng y học cổ truyền của người dân tại tỉnh Nam Định năm
2021” được thực hiện với hai mục tiêu sau:
1. Mô tả thực trạng sử dụng y học cổ truyền của người dân tỉnh Nam
Định từ năm 2019 - 2021.
2. Đánh giá một số yếu tố liên quan đến sử dụng y học cổ truyền của
người dân tỉnh Nam Định.
3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Sơ lƣợc quá trình phát triển của y học cổ truyền Việt Nam và hệ thống y
học cổ truyền Việt Nam
1.1.1. Sơ lược quá trình phát triển của y học cổ truyền Việt Nam
Việt Nam là một nước có nền y học cổ truyền (YHCT) lâu đời và phát
triển. YHCT Việt Nam là một bộ phận của hệ thống y tế Việt Nam, là một di
sản văn hóa của dân tộc, đã tồn tại phát triển song song với công cuộc xây
dựng và phát triển kinh tế, xã hội của đất nước, một bộ phận không thể thiếu
trong sự nghiệp CSSK nhân dân [5].
Trải qua hàng nghìn năm lịch sử, YHCT Việt Nam đã đúc rút được nhiều
kinh nghiệm phịng bệnh và chữa bệnh có hiệu quả, từ đơn giản đến phức tạp,
từng bước nâng dần lên thành lý luận, kết hợp với tiến bộ của nhân loại, nhất
là triết học, y lý của của phương Đơng để hình thành một bản sắc YHCT Việt
Nam. Nhiều danh y lớn về YHCT đã xuất hiện như Tuệ Tĩnh, Hải Thượng
Lãn Ơng, Nguyễn Đại Năng, Hồng Đơn Hịa. YHCT Việt Nam khơng chỉ là
một nền y học kinh nghiệm đơn thuần mà còn phát triển về mặt lý luận. Các
tác phẩm YHCT Việt Nam khơng những có giá trị to lớn trong y học mà còn
là những tác phẩm có giá trị trong văn hóa dân tộc [6].
Thời kỳ Hồng Bàng và các Vua Hùng dựng nước, nhân dân ta đã biết ăn
trầu, trầu có tác dụng làm ấm người, chống sốt rét cơn, ngã nước. Người dân
còn biết nhuộm răng làm chặt chân răng, ăn kèm gừng, tỏi với thịt cá cho dễ
tiêu đã trở thành tập quán dùng gia vị trong bữa ăn hàng ngày. Người dân
miền núi có tập quán ăn hạt ngải, uống nước riềng, chấm muối sả... để phịng
thấp khí, chống sốt rét rừng, dân miền trung du biết uống chè vối, miền xuôi
uống chè xanh, ăn rau diếp cá giúp tiêu hóa tốt...Những phong tục tập quán đó
4
đã tạo ra các phương pháp vệ sinh, thực dưỡng có hiệu quả trong phịng bệnh
và chữa bệnh của nhân dân.
Thiền sư Tuệ Tĩnh (thế kỷ XIV), đã được nhân dân ta suy tôn là vị "Đại
danh y – vị thánh thuốc Nam”. Quan điểm “Nam dược trị Nam nhân" là một
quan điểm vừa mang tính khoa học, vừa mang tính nhân văn, vừa thể hiện
được ý chí độc lập tự chủ, lòng tự hào dân tộc và tiềm năng trí tuệ của người
Việt Nam trong phịng bệnh và chữa bệnh. Tuệ Tĩnh ý thức rõ ràng là con
người Việt Nam sinh sống trên đất nước mình phải chịu ảnh hưởng của thổ
nhưỡng, khí hậu, nước ăn, cây cỏ động vật mn lồi tại nơi mình sinh sống.
Để cho dân dễ hiểu, dễ nhớ các phương pháp chữa bệnh bằng thuốc Nam, Tuệ
Tĩnh đã soạn sách bằng thơ phú để truyền bá YHCT với tác phẩm nổi tiếng là
“Nam dược thần hiệu”, trong đó có 499 vị thuốc Nam, 3873 phương thuốc
dân tộc điều trị 184 loại bệnh trong 10 khoa lâm sàng nhằm phổ biến kinh
nghiệm sử dụng thuốc Nam trong việc phòng bệnh và chữa bệnh cho nhân
dân. Ơng cịn có tác phẩm nổi tiếng khác là "Hồng nghĩa Giác tư Y thư" hai
quyển Thượng và Hạ,bao gồm lý luận YHCT và quá trình biện chứng luận trị
của YHCT, ơng là người đầu tiên đặt nền móng cho nền YHCT một cách toàn
diện bao gồm Lý, Pháp, Phương, Dược [7].
Nếu Tuệ Tĩnh được nhân dân suy tôn là "vị thánh thuốc Nam" thì có thể
xem Lê Hữu Trác (1724-1791) là nhà bác học đầu tiên của nền YHCT của
nước ta. Ông đã đúc kết được nhiều qui tắc chẩn đoán, biện chứng, luận trị,
cách dùng thuốc chữa bệnh và đạo đức người thầy thuốc. Ơng cịn soạn ra bộ
sách nổi tiếng “Hải Thượng Y Tông Tâm Lĩnh” với 28 tập gồm 66 quyển,
được coi như là bách khoa tồn thư của YHCT Việt Nam [8]. Về Dược học,
ơng thừa kế “Nam dược thần hiệu” của Tuệ Tĩnh đồng thời bổ sung 300 vị
thuốc trong tập “Lĩnh nam bản thảo” bao gồm gần 2000 phương thuốc gia
truyền kinh nghiệm vào các tập Bách gia Trân tàng, Hành giả trân nhu. Về
5
phịng bệnh, có quyển “Vệ sinh yếu quyết” đã chỉ dẫn cụ thể cách giữ gìn
vệ sinh theo từng hồn cảnh sinh hoạt của nhân dân ta, từ vệ sinh cá nhân
đến vệ sinh môi trường với cách tu dưỡng tinh thần, rèn luyện thân thể để
tăng cường sức khỏe. Ơng cịn rất chú trọng đến các điều kiện mơi trường,
khí hậu, phong tục tập qn khác nhau để có cách chữa bệnh phù hợp với
các điều kiện đó [9].
Dưới triều Nguyễn (1802-1905) khi có dịch bệnh, Viện Thái Y đã mời
các thầy thuốc ở địa phương tham gia chống dịch và quy định cụ thể các
phương thức phục vụ thuốc men.
Dưới thời Pháp thuộc, do ảnh hưởng của phong trào Tây hóa chế độ thực
dân thuộc địa đã kìm hãm ngành YHCT, nhưng chủ yếu tại các thành phố lớn,
các đơ thị. Cịn tuyệt đại đa số nhân dân lao động nghèo nhất là ở nông thôn
và miền núi vẫn tin dùng YHCT trong phòng và chữa bệnh. Nhờ đó nền
YHCT Việt Nam vẫn được bảo tồn, duy trì và phát triển.
Ngày 27 tháng 2 năm 1957 trong bức thư gửi cho cán bộ ngành Y tế,
Bác Hồ có viết: “Y học phải dựa trên nguyên tắc: Dân tộc, Khoa học, Đại
chúng. Ơng cha ta đã có nhiều kinh nghiệm quý báu chữa bệnh bằng thuốc ta,
thuốc bắc. Để mở rộng phạm vi y học, các cô, các chú cũng nên chú trọng
nghiên cứu phối hợp thuốc Đông và thuốc Tây…”.
Ngày 7/6/1957, Thủ tướng Chính phủ ban hành nghị quyết số 237/TTg
và 238/TTg về việc thành lập vụ Đông Y và viện nghiên cứu Đơng Y với
mục tiêu đồn kết giới lương y và những người hành nghề Y Dược Đông y và
Tây y, đồng thời phát huy các cơ sở YHCT, tạo điều kiện kết hợp YHCT với
YHHĐ. Đến năm 1978 đã có 33/34 tỉnh thành đã có bệnh viện YHCT, hầu
hết các cơ sở y tế đều có sự kết hợp YHCT và YHHĐ trong phịng và chữa
bệnh. Phong trào trồng thuốc Nam chữa bệnh phát triển mạnh mẽ hơn bao giờ
hết, đến giữa những năm 80 số xã phường sử dụng thuốc Nam lên đến 7000
6
xã, phường, chiếm 80% số xã phường trong cả nước. Nhiều xã phường có tới
70% đến 80% số gia đình có "Khóm thuốc gia đình". Hàng ngàn cán bộ y tế
được học và bồi dưỡng những kiến thức sử dụng thuốc Nam và châm cứu.
Trong thời kỳ này, thuốc Nam và châm cứu đã góp phần khơng nhỏ trong
việc CSSK nhân dân tại cộng đồng [10].
Ngoài các cơ sở y tế nhà nước cịn có nhiều phịng chẩn trị, nhà thuốc
YHCT tư nhân được mở khắp nơi để phục vụ cho nhu cầu khám chữa bệnh
của nhân dân.
Từ sau cuối thập kỷ 80 đến nay, đất nước ta thực hiện cơng cuộc đổi
mới, mơ hình sử dụng thuốc nam và châm cứu đã bị thay đổi nhanh chóng. do
tác động của nền kinh tế thị trường, hàng loạt các cơ sở thuốc nam và châm
cứu ở trạm y tế xã, phường không hoạt động, nhiều lương y ra khỏi các trạm y
tế, chỉ còn khoảng 10-12% số trạm y tế xã, phường còn hoạt động YHCT,
nguốn thuốc YHCT và hoạt động bào chế YHCT cung cấp cho cộng đồng
trong CSSK nhân dân cũng giảm sút. Cán bộ được đào tạo YHCT ít muốn trở
về y tế cơ sở để phục vụ. Những biến động này ảnh hưởng đến chất lượng
CSSK ban đầu cho nhân dân cũng như việc thực hiện các mục tiêu của
chương trình CSSK cộng đồng.
Trước tình hình đó, một loạt chỉ thị, Nghị quyết của Đảng và các văn bản
hướng dẫn nhằm khôi phục và đẩy mạnh hơn nữa việc sử dụng YHCT trong
CSSK nhân dân cụ thể như:
Nghị quyết 46 NQ/TW của Bộ chính trị về Cơng tác bảo vệ chăm sóc và
nâng cao sức khóe nhân dân trong tình hình mới đã ghi: “Đẩy mạnh việc
nghiên cứu thừa kế, bảo tồn và phát triển Y - Dược học cổ truyền thành một
ngành khoa học… vận động khuyến khích và hướng dẫn nhân dân ni, trồng
và sử dụng các cây con làm thuốc…”[11].
7
Thể hiện đường lối đúng đắn của Đảng và Nhà nước trong việc phát triển
YHCT trong công tác CSSK nhân dân, ngành Y tế Việt nam đã có những việc
làm thiết thực và hiệu quả. Một loạt các chính sách, quy định, nghị định, văn
bản hướng dẫn đã được ban hành để đẩy mạnh phát triển YHCT trong CSSK
như:
* Chỉ thị 03-BYT/TT ngày 01/03/ 1996 về việc khôi phục vườn thuốc
Nam, tăng cường sử dụng xoa bóp, day, bấm huyệt, châm cứu, thuốc YHCT
trong CSSK ban đầu.
* Tháng 10 năm 1999 Bộ Y tế có văn bản số 97/ YT-YH về việc “Phối
kết hợp với chi Hội Đông Y xã triển khai khám chữa bệnh bằng YHCT tại các
TYT xã, phường”.
* Quyết định số 222/2003/QĐ-TTg ngày 03/22/2003 của Thủ tướng
chính phủ về việc phê duyệt chính sách Quốc gia về Y dược học cổ truyền
đến năm 2010.
* Ngày 2 tháng 2 năm 2005, BYT đã công bố quyết định số
30/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ về việc thành lập Học viện Y
dược học cổ truyền Việt Nam.
* Ngày 3 tháng 2 năm 2006 thành lập bệnh viện Tuệ Tĩnh và tháng 6
năm 2006, Viện Nghiên cứu Y dược học cổ truyền cũng được thành lập.
* Quan điểm chỉ đạo của Ban Bí thư TW Đảng tại chỉ thị số 24 - CT/TW
ngày 4/7/2008 đã khẳng định phát triển nền Đông y Việt Nam là góp phần
bảo tồn bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam.
* Quyết định số 647/QĐ-BYT ngày 14/02/2015 của BYT về việc ban
hành tiêu chí xác định xã tiên tiến về y dược cổ truyền.
* Quyết định số 4467/QĐ-BYT ngày 07/11/2014 của BYT về việc ban
hành tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn đến 2020.
8
* Quyết định số 4464/QĐ-BYT ngày 07/11/2014 của BYT về việc ban
hành bộ tranh cây thuốc.
* Quyết định số 4671/QĐ-BYT ngày 07/11/2014 của BYT về việc ban
hành bộ tranh châm cứu.
* Quyết định số 1893/QĐ- TTg ngày 25/12/2019 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành chương trình phát triển y dược cổ truyền, kết hợp y
dược cổ truyền với y dược hiện đại đến năm 2030.
* Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban chấp hành Trung
ương khóa XII về tăng cường cơng tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức
khỏe nhân dân trong tình hình mới.
1.1.2. Hệ thống y học cổ truyền Việt Nam
Bộ Y tế khẳng định: "Phát triển và sử dụng thuốc Nam và các phương
pháp chữa bệnh không dùng thuốc của YHCT tại cơ sở y tế và cộng đồng vẫn
là mục tiêu chiến lược của ngành Y tế trong những thập kỷ tới để báo vệ sức
khỏe cho nhân dân”.
Với những động thái đó, YHCT Việt Nam ngày càng phát triển, đóng
góp một phần to lớn trong hệ thống y tế. Việc sử dụng YHCT trong nhân dân
được nâng cao, công tác khám chữa bệnh bằng YHCT tại các cơ sở y tế, đặc
biệt là tuyến cơ sở, tại các TYT xã, thôn bản được cải thiện và đã đạt dược
những thành quả nhất định [11], [12], [13]. [14].
Mạng lưới YHCT nước ta được hình thành và phát triển ở cả 4 cấp từ
Trung ương đến địa phương. Bên cạnh các cơ sở cơng lập, hệ thống ngồi
cơng lập cũng ngày càng phát triển với sự ra đời của hàng loạt các cơ sở y tế
tư nhân (YTTN). Hệ thống này được sự quản lý và giám sát chặt chẽ của Nhà
nước và các Bộ ngành liên quan. Nhà nước quản lý Bộ Y tế Bộ quản lý các
Cục, Vụ và các Sở Y tế, Sở có trách nhiệm quản lý các TTYT và PYT. Tại
PYT và TTYT có cán bộ chuyên trách YHCT quản lý các TYT xã, phường,
9
thị trấn. Ngồi ra, Bộ Y tế cịn phối hợp với Bộ Cơng an, Bộ Quốc phịng mở
rộng phạm vi KCB và CSSK nhân dân.
Tính đến năm 2021, trên cả nước có 65 bệnh viện y dược cổ truyền.
Trong đó có 5 bệnh viện tuyến trung ương: 02 bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế là
bệnh viện y học cổ truyền Trung ương và bệnh viện Châm cứu Trung ương;
01 bệnh viện y học cổ truyền trực thuộc Bộ công an (02 cơ sở tại Hà Nội và
Thành phố Hồ Chí Minh) và 01 Viện y học cổ truyền thuộc Bộ Quốc phòng
(02 cơ sở tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh); ngồi ra cịn có Bệnh viện
Tuệ Tĩnh là bệnh viện thực hành của Học viện y dược học cổ truyền Việt
Nam. Các bệnh viện này là các bệnh viện đầu ngành y học cổ truyền , là đơn
vị có kĩ thuật cao nhất, có chức năng chỉ đạo tuyến cho các bệnh viện trong
toàn quốc và chuyển giao kỹ thuật cho tuyến dưới [15].
Tại tuyến tỉnh và tuyến huyện, các bệnh viện y học cổ truyền đã cung
cấp dịch vụ y học cổ truyền, kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại nhằm
đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa dạng về cơ cấu bệnh tật của nhân dân.
Tuy nhiên số giường bệnh của y học cổ truyền còn thấp, chỉ chiểm 13,3% so
với tổng số giường bệnh chung, trong đó tuyến tỉnh chiếm 19,2%, tuyến
huyện chiếm 10,8%. Bên cạnh sự phát triển của Bệnh viện y học cổ truyền,
các bệnh viện đa khoa và một số bệnh viện chuyên khoa đã thành lập khoa y
học cổ truyền/ tổ y học cổ truyền chiếm khoảng 87,6%, giảm 1,9% (năm 2010
là 89,5%), trong đó khoa y học cổ truyền chiếm 69%, tăng 26,7% (năm 2010
là 42,3%), tổ y học cổ truyền chiếm 18,5% [15].
Tại tuyến xã, mạng lưới khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền tăng
trong những năm qua khẳng định ưu thế của y học cổ truyền trong phòng
bệnh, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe ban đầu tại cộng đồng. Tỷ lệ xã triển
khai khám, chữa bệnh bằng y học cổ truyền đạt 78,2%. Tỷ lệ xã có vườn
thuốc y học cổ truyền mẫu chiếm 92,6%. [15].
10
Bên cạnh sự quan tâm chỉ đạo đầu tư phát triển mạng lưới khám chữa
bệnh y học cổ truyền công lập thì mạng lưới khám chữa bệnh bằng y học cổ
truyền ngồi cơng lập cũng được các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng và tổ
chức thực hiện. Tính đến năm 2021, có 5.269 phịng chẩn trị/phịng khám
chun khoa y học cổ truyền (14 phịng có yếu tố nước ngồi); 334 phịng
chẩn trị sử dụng phương pháp, bài thuốc gia truyền và 1.769 loại hình ngành
nghề khác. Ngồi ra cịn có Hội Đơng y phát triển mạnh mẽ cả ở 4 cấp, Hội
Châm cứu, Hội Nam y, Hội Laze Châm…với gần 100.000 hội viên tham gia
[15].
Về nhân lực YHCT, trong giai đoạn 2003 - 2010 tỷ lệ cán bộ YHCT trên
tổng số cán bộ ngành y tế tăng dần từ 3,4% đến 5,3%, tuy nhiên trình độ cán
bộ khơng tăng, trình độ cán bộ sau đại học chiếm 4,01%, trình độ đại học
chiếm 10,2 % trong số cán bộ YHCT. Trong giai đoạn 2003-2010, Bộ Y tế đã
chú trọng phát triển nguồn nhân lực dành cho lĩnh vực y dược cổ truyền
(YDCT) năm 2010 tăng 1,9% so với năm 2003. Năm 2012, Bộ y tế đã có
quyết định 816/QĐ-BYT ngày 16/3/2012 về quy hoạch phát triển nhân lực y
tế đến giai đoạn 2020. Tuy nhiên hiện nay tỷ lệ cán bộ hoạt động trong lĩnh
vực YHCT còn rất thấp so với tổng số CBYT. Số lượng cán bộ trình độ sau
đại học tăng, nhưng tỷ lệ cán bộ sau đại học trên tổng số cán bộ YDCT là
không tăng. Tình trạng dịch chuyển nhân lực y tế từ tuyến dưới lên tuyến trên,
từ địa phương về các thành phố lớn và từ y tế công sang y tế tư nhân là báo
động, ảnh hưởng đến việc đảm bảo số lượng nhân lực y tế cầu thiết ở các cơ
sở y tế. Sự dịch chuyển này khiến cho tình hình phân bố nhân lực y tế ngày
càng chênh lệch giữa các tuyến [16]. Tính đến năm 2021, tỷ lệ cán bộ y học
cổ truyền/tổng số cán bộ ngành y tế chiếm 9,8%, trong khi đó chỉ tiêu khám
bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền các tuyến theo mục tiêu của Chính phủ
yêu cầu đạt 10% tuyến trung ương, 15% tuyến tỉnh, 20% tuyến huyện và 30%
11
tuyến xã; điều này thể hiện bất cập trong quá trình phát triển nguồn nhân lực
trong triển khai thực hiện công tác khám bệnh, chữa bệnh. Trong tổng số cán
bộ cơng tác trong lĩnh vực y, dược cổ truyền thì trình độ nhân lực ở các tuyến
khơng đồng đều, nhân lực trình độ chun mơn cao tập trung ở tuyến trung
ương, thành phố lớn [15].
Trước tình hình thực tế và nhu cầu khám chữa bệnh bằng YHCT ngày
càng cao của người dân, năm 2019 Chính phủ đã ban hành chương trình phát
triển y dược cổ truyền mục tiêu đến năm 2030, 100% tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương có bệnh viện đa khoa y dược cổ truyền hoặc bệnh viện đa
khoa y học cổ truyền – phục hồi chức năng tuyến tỉnh, 95% bệnh viện đa
khoa có giường bệnh, bệnh viện chuyên khoa có khoa y, dược cổ truyền,
100% trạm y tế xã, phường, thị trấn và tương đương có triển khai hoạt động
tư vấn sử dụng y học cổ truyền trong chăm sóc sức khỏe hoặc tổ chức khám,
chữa bệnh y dược cổ truyền [17].
1.2. Thực trạng và nhu cầu sử dụng y học cổ truyền của ngƣời dân
1.2.1. Các nghiên cứu trên thế giới
Vai trò và giá trị sử dụng YHCT trên thế giới ngày càng được thừa nhận
rộng rãi bởi YHCT có một lịch sử hình thành và phát triển lâu đời, có thể nói
là cùng với sự tồn tại của con người. Hiện nay rất nhiều nước sử dụng y học
cổ truyền trong phòng bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng cũng như nâng
cao sức khỏe và xác định y học cổ truyền như là một nhân tố quan trọng đảm
bảo sự thành công của chiến lược chăm sóc sức khỏe ban đầu. Tại các nước
đang phát triển một tỷ lệ lớn dân số vẫn tin tưởng vào những thấy thuốc
YHCT chữa bệnh bằng cách sử dụng các loại thảo dược. Bởi vậy, thuốc
YHCT đang giữ vai trị rất quan trọng trong chăm sóc sức khỏe ban đầu của
cá nhân và cộng đồng ở nhiều nước đang phát triển [18].
12
Theo số liệu ước tính của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), có tới 80% dân
số thế giới dùng YHCT để trị liệu. Trong những thập kỷ qua, cùng với sự phát
triển của thế giới, xu hướng sử dụng CAM ngày càng tăng, đặc biệt là các
biện pháp chữa bệnh bằng thảo dược [19].
Tại Ethiopia, 90% dân số sử dụng các liệu pháp thảo dược để chăm sóc
sức khỏe ban đầu. Các cuộc khảo sát tương tự được thực hiện ở các nước phát
triển như Đức và Canada cho thấy ít nhất 70% dân số đã sử dụng CAM ít nhất
1 lần. [20]
Kết quả điều tra trên 306 bệnh nhân đã từng sử dụng dịch vụ tại các
phòng khám chữa bệnh cổ truyền ở Addis Ababa, Ethiopia cho thấy các bệnh
chủ yếu đến điều trị là vết thương, viêm, bệnh trĩ, gãy xương, tê liệt, đau lưng,
bệnh gan, ung thư,v.v... Nghiên cứu cũng đã chỉ ra rằng 52% bệnh nhân báo
cáo rằng phòng khám chữa bệnh cổ truyền là lựa chọn đầu tiên của họ khi gặp
vấn đề về sức khỏe điều này cho thấy các phòng khám chữa bệnh cổ truyền đã
góp phần đáng kể trong cơng tác chăm sóc sức khỏe của người dân. Những lý
do chính lựa chọn y học cổ truyền được người dân đưa ra là do tính hiệu quả
(57,2%), khơng hài lịng với y học hiện đại (35,6%) [2].
Số liệu các nghiên cứu, báo cáo cho thấy phần lớn dân số ở các nước
Nam Á cũng đã sử dụng y học cổ truyền. Tại Ấn Độ, 65% dân số ở nông thôn
sử dụng y học truyền thống Ấn Độ và cây thuốc để chăm sóc sức khỏe ban
dầu. Ở Nepal, có trên 75% dân số đã từng sử dụng y học cổ truyền trong khi
chỉ có khoảng 15% dân số được tiếp cận với y học hiện đại. Tương tự, có tỷ lệ
đáng kể người dân ở Bhutan thực hành chăm sóc sức khỏe bằng phương pháp
truyền thống bằng việc sử dụng các loại dược liệu khác nhau được tìm thấy
trong rừng [21].
Ở nhiều vùng của châu Phi, cây thuốc là nguồn tài nguyên sức khỏe dễ
dàng tiếp cận nhất cho cộng đồng. Ngoài ra, chúng thường là lựa chọn ưu tiên
13
cho bệnh nhân. Hầu hết các thầy lang cung cấp thông tin, tư vấn, điều trị cho
bệnh nhân và gia đình họ theo cách cá nhân cũng như hiểu biết về môi trường
sống của bệnh nhân [22].
Tại châu Á – Thái Bình Dương, mỗi quốc gia đã phát triển các hệ thống
y học cổ truyền riêng: y học cổ truyền Trung Quốc (TCM) cho Trung Quốc, y
học cổ truyền Triều Tiên (TKM) cho Hàn Quốc, y học phương Đông cho
Nhật Bản…TCM chiếm khoảng 40% tổng số dịch vụ sức khỏe được cung cấp
và được sử dụng để điều trị cho khoảng 200 triệu bệnh nhân hàng năm ở
Trung Quốc. Ngoài ra 69% dân số Hàn Quốc đã trải qua TKM. 60 – 70% bác
sĩ điều trị dị ứng ở Nhật Bản kê đơn thuốc thảo dược cho bệnh nhân của họ. Y
học cổ truyền được đưa vào hệ thống chăm sóc sức khỏe quốc gia của ba
nước và được phát triển trong các chính sách quốc gia dựa trên nền tảng lịch
sử và văn hóa khác với nền tảng y học bổ sung và thay thế (CAM) ở phương
Tây [23].
Tháng 12/2019, Corona virus mới (nCov – 2019) lần đầu tiên được báo
cáo từ Vũ Hán, tỉnh Hồ Bắc, Trung Quốc gây nhiều rối loạn nghiêm trọng bao
gồm bệnh hô hấp, ruột, gan, thần kinh [24]. Tháng 1/2020, WHO đã tuyên bố
tình trạng khẩn cấp về sức khỏe cộng đồng được quốc tế quan tâm đối với
Covid – 19 [25]. Y học cổ truyền Trung Quốc đã cung cấp những kinh
nghiệm lâm sàng tuyệt vời, các công thức thảo dược hiệu quả có thể áp dụng
trong việc ức chế virus và điều trị các bệnh đường hô hấp. Thuốc thảo dược
Trung Quốc kết hợp với Tây y đã đưa ra phác đồ làm giảm các biến chứng do
virus gây ra. Ngày 24/1/2020, bệnh nhân đầu tiên có các triệu chứng của viêm
phổi Covid 19 đã được phục hồi tại bệnh viện sau khi điều trị bằng thuốc thảo
dược cổ truyền Trung Quốc [26].
Các nghiên cứu gần đây cũng đã chỉ ra rằng, gần 70% dân số tại
Australia sử dụng ít nhất một loại thuốc bổ sung và thay thế và 44,1% đã sử
dụng trong năm 2011. Tại châu Âu có 60% người ở Hà Lan và 74% người ở
14
Anh khi được hỏi cho biết họ ủng hộ việc đưa thuốc bổ sung và thay thế vào
hệ thống cung ứng dịch vụ y tế quốc gia [27].
Kết quả khảo sát tại Singapore cho thấy có 76% người dân đã sử dụng
thuốc bổ sung và thay thế trong khoảng thời gian 12 tháng trong đó y học cổ
truyền Trung Quốc là hình thức sử dụng rộng rãi nhất (88%), tiếp theo y học
truyền thống Malay (8%) và y học truyền thống Ấn Độ (3%) [28].
Thống kê về tình hình sử dụng y học cổ truyền của người dân tại Đài
Loan trong giai đoạn từ 1996 đến 2001 cho thấy thuốc thảo dược là phương
thức được người dân sử dụng phổ biến nhất (85,9%), tiếp theo là châm cứu
(11,0%) [29]. Một nghiên cứu khác tại Đài Loan cũng cho thấy đa số các
bệnh nhân ung thư gan sử dụng dịch vụ y học cổ truyền ngoại trú tại phòng
khám tư nhân (52,7%) và bệnh viện tư nhân (31,0%) [30].
Một số kết quả nghiên cứu cho thấy y học cổ truyền cũng đóng vai trị
quan trọng trong việc điều trị các bệnh ung thư. Nghiên cứu của các nhà khoa
học Nhật Bản cho thấy tỷ lệ sử dụng thuốc bổ sung và thay thế trong những
bệnh nhân ung thư là 44,6% (1.382/3.100) so với 25,5% bệnh nhân khơng ung
thư có khối u lành tính (92/361) [31]. Một khảo sát khác tại một số nước châu
Âu cũng cho thấy tỷ lệ sử dụng CAM khá phổ biến ở những bệnh nhân ung
thư (35,9%) với mức dao động từ 14,8% đến 73,1%, tỷ lệ cụ thể đối với một
số loại ung thư: 22,7% ở những bệnh nhân ung thư vùng đầu cổ, 26,6% đối
với bệnh nhân ung thư phổi và 56,3% ở những bệnh nhân ung thư tuyến tụy
[30]. Nghiên cứu hồi cứu trong giai đoạn từ 1996-2010 tại Đài Loan cho thấy
tỷ lệ sử dụng y học cổ truyền Trung Quốc ở nhóm bệnh nhân ung thư phổi là
31,17% [32].
1.2.2. Một số nghiên cứu tại Việt Nam
Các nghiên cứu trong thời gian gần đây về nhu cầu và thực trạng sử dụng
YHCT nói chung và thuốc y học cổ truyền nói riêng ở cộng đồng tại các địa