Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Luận văn Thạc sĩ Y học: Đánh giá tác dụng của điện châm và tư vấn dinh dưỡng trong điều trị giảm béo ở bệnh nhân béo phì

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.72 MB, 118 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

HỌC VIỆN Y DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN VIỆT NAM

NGUYỄN VINH NAM

ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG CỦA ĐIỆN CHÂM
VÀ TƯ VẤN DINH DƯỠNG TRONG ĐIỀU TRỊ
GIẢM BÉO Ở BỆNH NHÂN BÉO PHÌ

LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC

HÀ NỘI – 2022


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

HỌC VIỆN Y DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN VIỆT NAM

NGUYỄN VINH NAM

ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG CỦA ĐIỆN CHÂM
VÀ TƯ VẤN DINH DƯỠNG TRONG ĐIỀU TRỊ
GIẢM BÉO Ở BỆNH NHÂN BÉO PHÌ
Chuyên ngành Y học cổ truyền
Mã số: 872 0115


LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS Trần Thị Thu Vân
TS. Nguyễn Văn Hải

HÀ NỘI – 2022


LỜI CẢM ƠN
Hoàn thành luận văn này, với tất cả lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc,
tơi xin được gửi lời cảm ơn đến PGS.TS Trần Thị Thu Vân, TS. Nguyễn Văn
Hải, những người thầy hướng dẫn đã cho em những ý kiến, kinh nghiệm quý
báu và sát thực trong q trình học tập và nghiên cứu để hồn thiện luận văn
này.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn tới Ban Giám đốc, Phòng Đào tạo Sau đại học
và các Bộ mơn, khoa phịng chức năng của Học viện Y dược học cổ truyền Việt
Nam, nơi tôi đang theo học, đã tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong q
trình học tập tại trường.
Tơi xin được gửi lời cảm ơn tới Ban Giám đốc, Phòng Kế hoạch tổng hợp,
tập thể cán bộ y bác sỹ, điều dưỡng, hộ lý Bệnh viện Tuệ Tĩnh đã giúp đỡ và
tạo mọi điều kiện để tơi có thể được thu thập số liệu, làm việc và học tập tại
Bệnh viện.
Tôi xin được bày tỏ lịng kính trọng và tri ân sâu sắc đến các nhà khoa
học trong Hội đồng đề cương đã hướng dẫn, chỉ bảo chun mơn cũng như góp
ý, nhận xét, sửa chữa để luận văn được hoàn thiện như ngày hôm nay.
Tôi xin được bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới các bệnh nhân đã sẵn sàng chấp
nhận tham gia nghiên cứu và cung cấp cho chúng tôi những dữ liệu q báu để
hồn thành luận văn này.
Tơi xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến anh chị em đồng nghiệp, gia đình,

bạn bè, đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện tốt nhất để tơi có cơ hội được học tập và
trau dồi chuyên môn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Nguyễn Vinh Nam


LỜI CAM ĐOAN

Tôi là Nguyễn Vinh Nam, Học viên lớp Cao học khóa 12 chuyên ngành
Y học cổ truyền, Học viện Y dược học cổ truyền Việt Nam, xin cam đoan:
1. Đây là luận văn do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn
khoa học của PGS.TS Trần Thị Thu Vân, TS. Nguyễn Văn Hải.
2. Cơng trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã
được công bố tại Việt Nam.
3. Các số liệu và thơng tin trong nghiên cứu là hồn tồn chính xác, trung
thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi nghiên cứu.
Tơi xin hồn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2022

Người viết cam đoan

Nguyễn Vinh Nam


CÁC CHỮ VIẾT TẮT


Viết tắt

Tiếng Việt

Tiếng Anh

BMI

Chỉ số khối cơ thể

NC

Nhóm chứng

NNC

Nhóm nghiên cứu

WHO

Tổ chức Y tế Thế giới

World Health Organization

WHR

Chỉ số bụng mông

Waist-Hip Ratio


YHCT

Y học cổ truyền

YHHĐ

Y học hiện đại

Body Mass Index


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ …………………………………………………..……..…….1
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 3
1.1. Thừa cân béo phì theo Y học hiện đại .................................................... 3
1.1.1. Khái niệm thừa cân – béo phì .......................................................... 3
1.1.2. Cơ chế .............................................................................................. 3
1.1.3. Đặc điểm sinh lý bệnh ..................................................................... 5
1.1.4. Phản ứng với giảm cân .................................................................... 7
1.1.5. Chẩn đốn và điều trị thừa cân – béo phì ........................................ 8
1.2. Tổng quan về béo phì theo Y học cổ truyền. ....................................... 14
1.2.1. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh ................................................. 15
1.2.2. Phân thể lâm sàng .......................................................................... 16
1.2.3. Tổng quan về phương pháp điện châm. ........................................ 18
1.2.4. Giới thiệu một số cơng thức huyệt điều trị béo phì ....................... 20
1.2.5. Công thức huyệt nghiên cứu .......................................................... 21
1.3. Các nghiên cứu về điều trị thừa cân béo phì ........................................ 21
1.3.1. Trên thế giới................................................................................... 21
1.3.2. Tại Việt Nam ................................................................................. 23
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 25

2.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 25
2.1.1.

Đối tượng nghiên cứu. ................................................................ 25

2.1.2.

Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân. ....................................................... 25

2.1.3.

Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân .................................................... 25

2.2. Chất liệu nghiên cứu............................................................................. 26
2.2.1. Công thức huyệt nghiên cứu .......................................................... 26
2.2.2. Phương tiện nghiên cứu ................................................................. 26
2.3. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 26


2.3.1. Thiết kế nghiên cứu ....................................................................... 26
2.3.2. Cỡ mẫu nghiên cứu ........................................................................ 27
2.3.3. Quy trình nghiên cứu ..................................................................... 27
2.4. Biến số và chỉ số nghiên cứu ................................................................ 28
2.4.1. Biến số, chỉ số nhân khẩu học ....................................................... 28
2.4.2. Biến số và chỉ số lâm sàng............................................................. 28
2.4.3. Biến số và chỉ số cận lâm sàng ...................................................... 29
2.4.4. Đánh giá kết quả chung ................................................................. 30
2.4.5. Đánh giá tác dụng không mong muốn........................................... 30
2.5. Thời gian nghiên cứu............................................................................ 31
2.6. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................ 31

2.7. Kỹ thuật điện châm............................................................................... 31
2.7.1. Phương tiện nghiên cứu ................................................................. 32
2.8. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................... 32
2.9. Sai số và cách khống chế sai số............................................................ 32
2.9.1. Sai số .............................................................................................. 32
2.9.2. Biện pháp khống chế sai số ........................................................... 32
2.10. Đạo đức nghiên cứu............................................................................ 33
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 35
3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu..................................................... 35
3.1.1. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi ............................................... 35
3.1.2. Phân bố bệnh nhân theo giới ......................................................... 36
3.1.3. Phân bố bệnh nhân theo nghề nghiệp ............................................ 37
3.1.4. Phân bố bệnh nhân theo tiền sử hút thuốc ..................................... 38
3.1.5. Phân bố theo tiền sử đái tháo đường ............................................. 39
3.1.6. Phân bố theo tiền sử tăng huyết áp ................................................ 39
3.1.7. Chỉ số lâm sàng trước điều trị........................................................ 40


3.2. Kết quả điều trị ..................................................................................... 41
3.2.1. Sự thay đổi chỉ số khối cơ thể - BMI............................................. 41
3.2.2. Sự thay đổi số đo vòng bụng ......................................................... 42
3.2.3. Sự thay đổi số đo vịng mơng ........................................................ 42
3.2.4. Sự thay đổi chỉ số WHR ................................................................ 43
3.2.5. Sự thay đổi chỉ số cân nặng ........................................................... 44
3.2.6. Sự thay đổi chỉ số cholesterol toàn phần ....................................... 44
3.2.7. Sự thay đổi chỉ số triglycerid ......................................................... 45
3.2.8. Sự thay đổi chỉ số HDL-cholesterol .............................................. 45
3.2.9. Sự thay đổi chỉ số LDL-cholesterol............................................... 46
3.3. Kết quả chung ....................................................................................... 47
3.3.1. Kết quả chung sau 10 ngày điều trị ............................................... 47

3.3.2. Kết quả chung sau 20 ngày điều trị ............................................... 48
3.4. Tác dụng không mong muốn ................................................................ 49
3.4.1. Tác dụng không mong muốn trên dấu hiệu sinh tồn ..................... 49
3.4.2. Tác dụng mong muốn của châm cứu ............................................. 50
Chương 4. BÀN LUẬN ................................................................................. 51
4.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu..................................................... 51
4.1.1. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi ............................................... 51
4.1.2. Phân bố bệnh nhân theo giới ......................................................... 52
4.1.3. Phân bố bệnh nhân theo nghề nghiệp ............................................ 52
4.1.4. Phân bố bệnh nhân theo tiền sử hút thuốc ..................................... 53
4.1.5. Phân bố theo tiền sử đái tháo đường ............................................. 53
4.1.6. Phân bố theo tiền sử tăng huyết áp ................................................ 54
4.1.7. Chỉ số lâm sàng trước điều trị........................................................ 54
4.2. Kết quả điều trị ..................................................................................... 57
4.2.1. Sự thay đổi chỉ số khối cơ thể - BMI............................................. 57


4.2.2. Sự thay đổi số đo vòng bụng ......................................................... 58
4.2.3. Sự thay đổi số đo vịng mơng và WHR ......................................... 58
4.2.4. Sự thay đổi chỉ số cân nặng ........................................................... 59
4.2.5. Sự thay đổi chỉ số cholesterol toàn phần ....................................... 59
4.2.6. Sự thay đổi chỉ số triglycerid ......................................................... 60
4.2.7. Sự thay đổi chỉ số HDL-cholesterol .............................................. 61
4.2.8. Sự thay đổi chỉ số LDL-cholesterol............................................... 61
4.3. Kết quả chung ....................................................................................... 62
4.4. Tác dụng không mong muốn ................................................................ 68
KẾT LUẬN………………………..………………………………………..72
KIẾN NGHỊ…………………………………………..…………………….73
PHỤ LỤC



DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Bảng phân loại chỉ số BMI ............................................................... 9
Bảng 2.1. Chứng trạng trong béo phì thể tỳ hư thấp trở ................................. 25
Bảng 2.2. Biến số, chỉ số nhân khẩu học ........................................................ 28
Bảng 2.3. Biến số, chỉ số lâm sàng ................................................................. 29
Bảng 2.4. Biến số, chỉ số cận lâm sàng ........................................................... 30
Bảng 2.6. Đánh giá kết quả điều trị chung ...................................................... 30
Bảng 2.7. Chỉ số tác dụng không mong muốn ................................................ 31
Bảng 3.1. Chỉ số lâm sàng trước điều trị......................................................... 40
Bảng 3.2. Sự thay đổi chỉ số khối cơ thể - BMI.............................................. 41
Bảng 3.3. Sự thay đổi số đo vòng bụng .......................................................... 42
Bảng 3.4. Sự thay đổi số đo vịng mơng ......................................................... 42
Bảng 3.5. Sự thay đổi chỉ số WHR ................................................................. 43
Bảng 3.6. Sự thay đổi chỉ số cân nặng ............................................................ 44
Bảng 3.7. Sự thay đổi chỉ số cholesterol toàn phần ........................................ 44
Bảng 3.8. Sự thay đổi chỉ số triglycerid .......................................................... 45
Bảng 3.9. Sự thay đổi chỉ số HDL-cholesterol ............................................... 45
Bảng 3.10. Sự thay đổi chỉ số LDL-cholesterol.............................................. 46
Bảng 3.11. Tác dụng không mong muốn trên dấu hiệu sinh tồn .................... 49
Bảng 3.12. Tác dụng không mong muốn của châm cứu ................................. 50


DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Quy trình nghiên cứu ..................................................................... 34
Biểu đồ 3.1. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi ............................................ 35
Biểu đồ 3.2. Phân bố bệnh nhân theo giới ...................................................... 36
Biểu đồ 3.3. Phân bố bệnh nhân theo nghề nghiệp ......................................... 37
Biểu đồ 3.4. Phân bố bệnh nhân theo tiền sử hút thuốc .................................. 38

Biểu đồ 3.5. Phân bố theo tiền sử đái tháo đường .......................................... 39
Biểu đồ 3.6. Phân bố theo tiền sử tăng huyết áp ............................................. 39
Biểu đồ 3.7. Kết quả chung sau 10 ngày điều trị ............................................ 47
Biểu đồ 3.8. Kết quả chung sau 20 ngày điều trị ............................................ 48


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Béo phì là tình trạng tăng trọng lượng cơ thể mạn tính do tăng khối lượng
mỡ quá mức và khơng bình thường, liên quan đến dinh dưỡng và chuyển hóa
[1]. Nghiên cứu tồn cầu về béo phì của tác giả Matthias Blueher công bố năm
2019 cho thấy tỷ lệ béo phì đã tăng gấp 3 lần trong 50 năm vừa qua và đã đạt
đến mức “đại dịch” [2], [3]. Béo phì là một gánh nặng lớn với sức khỏe vì nó
làm gia tăng đáng kể nguy cơ mắc các bệnh lý rối loạn chuyển hóa, đặc biệt tại
các nước đang phát triển [3].
Theo ước tính của Tổ chức Y tế Thế giới, tính đến năm 2016 khoảng 39%
cơng dân trưởng thành mắc phải chứng thừa cân – béo phì [3]. Nghiên cứu cơng
bố năm 2019 ước tính khoảng 2/3 dân số Hoa Kỳ mắc thừa cân – béo phì và
bệnh là một trong 7 nguyên nhân hàng đầu gây tàn tật hoặc tử vong tại nước
này [1], [3]. Theo báo cáo của Viện Dinh dưỡng Quốc gia (2020) cho thấy có
đến 26,8% trẻ em thành thị mắc chứng thừa cân – béo phì, đặc biệt tại Hà Nội
và Thành phố Hồ Chí Minh tỷ lệ này lần lượt là 41% và 50% [4]. Cũng theo
nghiên cứu này chỉ trong 10 năm tính từ năm 2010 tỷ lệ thừa cân béo phì trong
trẻ em đã tăng gấp 2,2 lần, và con số này chưa có chiều hướng giảm [4].
Béo phì là một thách thức lớn đối với sức khỏe bởi vì người mắc béo phì
có liên quan rõ ràng với nguy cơ mắc các bệnh như đái tháo đường týp 2, bệnh
gan nhiễm mỡ, tăng huyết áp, nhồi máu cơ tim, đột quỵ, sa sút trí tuệ, viêm
xương khớp, tắc nghẽn ngưng thở khi ngủ và một số bệnh ung thư, do đó góp
phần làm giảm cả hai chất lượng cuộc sống và tuổi thọ [1], [5], [6]. Béo phì cịn

đi kèm với tình trạng thất nghiệp, gây bất lợi cho xã hội và giảm năng suất kinh
tế - xã hội, do đó ngày càng tạo ra gánh nặng kinh tế [1], [7], [8]. Cho đến nay,
các chiến lược phịng ngừa và điều trị béo phì – cả ở cấp độ cá nhân và dân số
– đã không thành công trong dài hạn [1].


2

Các can thiệp vào lối sống và hành vi nhằm mục đích giảm lượng calo và
tăng tiêu thụ năng lượng có hiệu quả hạn chế bởi vì sự thích nghi của nội tiết
tố, chuyển hóa và hóa thần kinh phức tạp và dai dẳng chống lại sự giảm cân và
thúc đẩy sự phục hồi cân nặng [1], [9]. Giảm gánh nặng béo phì địi hỏi các
phương pháp tiếp cận kết hợp các can thiệp cá nhân với những thay đổi của môi
trường và xã hội [9], [10]. Các thuốc điều trị béo phì dựa trên các tác dụng gây
chán ăn, ức chế men lipase làm lipid không được hấp thụ tại đường ruột, tuy
nhiên những loại thuốc này có một số tác dụng phụ tác động lên tâm thần, làm
gia tăng biến cố tim mạch [11]. Những can thiệp phẫu thuật đặt bóng dạ dày,
thu nhỏ dạ dày, phẫu thuật lấy mỡ bụng mang lại tác dụng giảm cân nhanh tuy
nhiên phương pháp yêu cầu kỹ thuật cao, tốn kém và nguy hiểm [12].
Ngày nay, trước tình trạng gia tăng nhanh chóng của thừa cân béo phì các
giải pháp điều trị thừa cân – béo phì bằng y học cổ truyền ngày càng được quan
tâm hơn[13]. Nhiều cơng trình nghiên cứu cho thấy châm cứu khơng những có
hiệu quả cao trong điều trị thừa cân – béo phì thơng qua cơ chế làm giảm kháng
insulin, hạ cholesterol toàn phần máu [13] và giảm cảm giác thèm ăn mà cịn
có tính an toàn cao [14]. Bệnh viện Tuệ Tĩnh đã được biết đến là một đơn vị có
uy tín trong điều trị thừa cân – béo phì bằng phương pháp y học cổ truyền, đặc
biệt là sử dụng điện châm, tuy nhiên lại chưa được nghiên cứu đánh giá tác
dụng một cách khoa học và hệ thống về hiệu quả điều trị thừa cân – béo phì
bằng Y học cổ truyền. Do đó, nhóm nghiên cứu tiến hành nghiên cứu: “Đánh
giá tác dụng của điện châm và tư vấn dinh dưỡng trong điều trị giảm béo

ở bệnh nhân béo phì” với mục tiêu:
1. Đánh giá tác dụng của điện châm và tư vấn dinh dưỡng trong điều trị
giảm béo ở bệnh nhân béo phì độ I, II.
2. Đánh giá tác dụng không mong muốn của phương pháp trong điều trị
giảm béo ở bệnh nhân béo phì độ I, II.


3

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Thừa cân béo phì theo Y học hiện đại
1.1.1. Khái niệm thừa cân – béo phì
Béo phì là tình trạng tăng trọng lượng cơ thể mạn tính do tăng khối lượng
mỡ quá mức và khơng bình thường, liên quan đến dinh dưỡng và chuyển hóa,
trong đó chủ yếu là q trình tích lũy mỡ trắng dưới da [1]. Nghiên cứu tồn
cầu về béo phì của tác giả Matthias Blueher công bố năm 2019 cho thấy tỷ lệ
béo phì đã tăng gấp 3 lần trong 50 năm vừa qua, bệnh không những làm giảm
chất lượng cuộc sống mà còn làm tăng nguy cơ mắc các bệnh lý mạn tính và tử
vong, cơng trình nghiên cứu cũng đã cung cấp bằng chứng rõ rằng về việc béo
phì đã đạt đến mức “đại dịch” [2], [3]. Năm 2015, Tuyên bố Nagoya đã xác
định bệnh béo phì là một tình trạng bệnh lý tiến triển mạn tính và cần can thiệp
lâm sàng [15], [16].
1.1.2. Cơ chế
1.1.2.1. Tác động của yếu tố môi trường
Trong vài thập kỷ vừa qua cùng với những tiến bộ về khoa học kỹ thuật
trong chế biến và sản xuất lương thực, thực phẩm làm gia tăng đáng kể nguồn
cung cấp và tiêu thụ lương thực bình quân đầu người, đặc biệt là các loại thực
phẩm có hàm lượng calo cao, hợp khẩu vị thường được phục vụ theo khẩu phần
lớn [17]; Thêm vào đó việc giảm thời gian dành cho các hoạt động thể chất
nghề nghiệp và gia tăng hoạt động giải trí tại chỗ [18]; Con người ngày càng

sử dụng các loại thuốc, thực phẩm chức năng có tác dụng phụ làm tăng cân
[19]; Một trong những nguyên nhân quan trọng liên quan đến việc ngủ khơng
đủ giấc cũng làm gia tăng tình trạng thừa cân – béo phì [1]; Giảm tỷ lệ tử vong
do các bệnh truyền nhiễm và kéo dài tuổi thọ, đã tạo nền tảng cho các dịch bệnh
liên quan giữa bệnh mãn tính và béo phì [1].


4

1.1.2.2. Tác động của yếu tố di truyền
Không phải tất cả những người tiếp xúc với môi trường thành thị và nơng
thơn đều trở nên béo phì, điều này cho thấy sự tồn tại của các cơ chế di truyền
cơ bản hoạt động ở cấp độ cá nhân [20]. Mặc dù các ước tính khác nhau, các
nghiên cứu về cặp song sinh, gia đình và nhận con ni cho thấy tỷ lệ di truyền
của BMI cao, dao động từ 40 đến 70% [21]. Mười một dạng béo phì đơn nguyên
hiếm gặp hiện đã được công nhận bao gồm sự thiếu hụt các thụ thể leptin và
melanocortin-4, đột biến dị hợp tử ở gen thụ thể melanocortin-4 hiện là nguyên
nhân phổ biến nhất gây béo phì đơn gen, xuất hiện 2 - 5% trẻ em bị béo phì
nặng [22], [23].
Hơn 300 locus đã được xác định có liên quan đến béo phì những locus này
chỉ chiếm ít hơn 5% sự thay đổi cá thể của chỉ số BMI và tính trạng mỡ [22].
Những thay đổi trong quá trình phiên mã và dịch mã gen do ảnh hưởng của mơi
trường có thể xảy ra mà khơng có những thay đổi trong trình tự nucleotide
DNA [24].
1.1.2.3. Điều hòa cân bằng năng lượng
Gen và môi trường tương tác trong một hệ thống phức tạp điều chỉnh sự
cân bằng năng lượng có liên quan trực tiếp đến trọng lượng cơ thể [22], [23].
Cân bằng năng lượng ngắn hạn và dài hạn được kiểm sốt thơng qua một mạng
lưới phối hợp các cơ chế trung tâm và tín hiệu ngoại vi phát sinh từ hệ vi sinh
vật của cơ thể và các mô mỡ, dạ dày, tuyến tụy và các cơ quan khác [23]. Vùng

dưới đồi đóng góp vào việc điều chỉnh cân bằng năng lượng thơng qua đầu vào
tín hiệu cảm giác, q trình nhận thức, tác động khoái lạc của việc tiêu thụ thức
ăn, trí nhớ và sự chú ý [23].
Giảm lượng thức ăn hoặc tăng hoạt động thể chất dẫn đến sự cân bằng
năng lượng tiêu cực và một loạt các cơ chế thích ứng bù trừ ở trung tâm và
ngoại vi để bảo tồn các chức năng quan trọng [25]. Nhìn về mặt lâm sàng,


5

những tác động này có thể liên quan đến việc giảm tương đối tiêu hao năng
lượng khi nghỉ ngơi, mức độ lo lắng đến thức ăn và tâm lý khác phụ thuộc vào
mức độ và thời gian hạn chế calo [26], [27]. Những hiệu ứng chuyển hóa và
sinh lý được thiết lập tốt xuất hiện trong quá trình giảm cân có thể được duy trì
ở trạng thái giảm cân [25], [26]. Tỷ lệ tái phát cao phù hợp với quan điểm này
và phù hợp với khái niệm béo phì là một bệnh mãn tính cần cảnh giác lâu dài
và quản lý cân nặng [20].
1.1.3. Đặc điểm sinh lý bệnh
1.1.3.1. Hiệu ứng giải phẫu
Tình trạng mỡ thừa thường tiến triển chậm theo thời gian, với sự dư thừa
lượng trong thời gian dài [20]. Sự tích tụ lipid, chủ yếu là chất béo trung tính,
trong mơ mỡ xảy ra cùng với sự gia tăng thể tích ở cơ xương, gan, và các cơ
quan và mô khác; trọng lượng dư thừa gây tăng trọng lượng cơ thể [29]. Người
béo phì có cân nặng ổn định, so với người không thừa cân hoặc béo phì, do đó
có khối lượng mỡ và cơ lớn hơn, cùng với việc tiêu hao năng lượng khi nghỉ
ngơi, cung lượng tim và huyết áp cao hơn và khối lượng tế bào β tuyến tụy lớn
hơn [29], [30]. Sự bài tiết insulin ở trạng thái đói và sau khi nạp glucose sẽ tăng
tuyến tính với chỉ số BMI [1].
Với sự tăng cân theo thời gian, lipid dư thừa được phân phối đến nhiều
ngăn cơ thể, nhưng chủ yếu mỡ của cơ thể được tích lũy dưới da [1]. Hầu hết

các tế bào mỡ trong mơ mỡ dưới da có màu trắng, do chất béo trung tính được
dự trữ; Một lượng tương đối nhỏ và có thể thay đổi của các tế bào mỡ màu
nâu và màu be sinh nhiệt cũng có ở người lớn [31]. Béo phì đi kèm với sự gia
tăng đại thực bào và các tế bào miễn dịch khác trong mơ mỡ, một phần là do
q trình tái tạo mơ để phản ứng với q trình chết của tế bào mỡ [32].
Mô mỡ nội tạng là nơi chứa lipid phổ biến thứ hai chỉ sau mô mỡ dưới da,
đây là một trong nhưng nguyên nhân gây ra các biến cố tim mạch liên quan đến


6

béo phì [31]. Béo phì thường đi kèm với sự gia tăng các mơ mềm ở hầu họng,
có thể gây tắc nghẽn đường thở trong khi ngủ và dẫn đến tắc nghẽn ngưng thở
khi ngủ [33]. Mỡ thừa cũng làm tăng tải trọng cơ học lên các khớp, làm cho
béo phì trở thành một yếu tố nguy cơ dẫn đến sự gia tăng bệnh lý viêm vô khuẩn
xương khớp [34]. Sự gia tăng áp lực trong ổ bụng ở người thừa cân – béo phì
được cho là nguyên nhân làm tăng nguy cơ mắc bệnh trào ngược dạ dày thực
quản, thực quản Barrett và ung thư biểu mô tuyến thực quản [1].
1.1.3.2. Hiệu ứng chuyển hóa và sinh lý
Tế bào mỡ tổng hợp adipokine và hormone gây ảnh hưởng bởi sự phân bố
và số lượng mô mỡ của cơ thể bài tiết bởi các tế bào mỡ và đại thực bào trong
mơ mỡ dẫn đến tình trạng viêm tồn thân mức độ thấp ở một số người béo phì
[31].
Sự thủy phân chất béo trung tính trong tế bào mỡ giải phóng các axit béo
tự do, nồng độ axit béo tự do trong huyết tương thường cao ở những bệnh nhân
béo phì [31].
Ngồi việc được tìm thấy trong mơ mỡ, lipid cịn được tìm thấy trong
liposome, là một bào quan tế bào chất nhỏ gần với ti thể ở nhiều loại tế bào
[35]. Các liposome trong tế bào gan có thể tăng kích thước (nhiễm mỡ), tạo
thành các khơng bào lớn kèm theo một loạt các trạng thái bệnh lý, bao gồm

bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu, viêm gan nhiễm mỡ và xơ gan [1]. Mức độ
tăng cao của các axit béo tự do, các cytokine gây viêm và các chất trung gian
lipid trong các mơ khơng có đường dẫn đến suy giảm tín hiệu insulin và tình
trạng kháng insulin có ở nhiều bệnh nhân thừa cân hoặc béo phì [31], [36]. Mức
độ khả dụng sinh học cao của yếu tố tăng trưởng giống insulin 1 và các phân tử
thúc đẩy khối u khác có liên quan đến bệnh ung thư [1].
1.1.3.3. Ảnh hưởng tâm lý
Béo phì có liên quan đến sự gia tăng tâm trạng, lo lắng và các rối loạn tâm


7

thần khác, đặc biệt là ở những người bị béo phì nặng và những người tìm kiếm
phẫu thuật béo phì [37]. Con đường nhân quả giữa béo phì và rối loạn tâm thần
có thể có hai chiều [38]. Hơn nữa, các thuốc được sử dụng để điều trị rối loạn
lưỡng cực, trầm cảm nặng và một số rối loạn tâm thần có thể kèm theo tăng cân
đáng kể [19], [37].
1.1.4. Phản ứng với giảm cân
Khi cân bằng năng lượng âm được tạo ra bằng cách giảm lượng thức ăn,
tăng mức độ hoạt động hoặc cả hai, các mơ hình dự đốn nhiệt động lực học
xác định chính xác quỹ đạo giảm cân ở những bệnh nhân tuân thủ [39]. Hầu hết
các bệnh nhân đạt được mức giảm cân sớm hơn so với dự đốn của các mơ hình
này, chỉ sau vài tháng và dần dần tăng cân sau đó. Cân nặng tăng lại có liên
quan đến việc giảm tuân thủ chế độ ăn uống và hoạt động theo đơn và các cơ
chế bù đắp nội sinh ngày càng được công nhận [25], [40].
Giảm cân vừa phải, được định nghĩa là giảm từ 5 đến 10% trọng lượng cơ
bản, có liên quan đến những cải thiện có ý nghĩa lâm sàng đối với các yếu tố
nguy cơ chuyển hóa liên quan đến béo phì và các rối loạn hiện có [41],
[42]. Giảm 5% trọng lượng cải thiện chức năng tế bào β tuyến tụy và độ nhạy
của gan và cơ xương với insulin; giảm cân tương đối lớn hơn dẫn đến cải thiện

từng bước trong rối loạn mô mỡ quan trọng [43]. Những hiệu ứng tích cực này
đã được quan sát trên lâm sàng ở những bệnh nhân thừa cân và béo phì mắc
bệnh tiểu đường type 2 được điều trị bằng biện pháp can thiệp sâu vào lối sống
trong nghiên cứu Look AHEAD (Hành động vì sức khỏe bệnh nhân tiểu đường)
[44]. Một phản ứng mức giảm trọng lượng lớn hơn đi kèm với những cải tiến
lớn hơn đã được ghi nhận [45].
Giảm cân vừa phải có thể giúp ngăn ngừa bệnh tật ở những người có nguy
cơ cao. Bệnh nhân thừa cân hoặc béo phì và rối loạn dung nạp glucose được
can thiệp lối sống tích cực trong Chương trình Phịng chống Đái tháo đường đã


8

giảm cân trung bình 5,6 kg sau 2,8 năm và giảm tương đối 58% nguy cơ mắc
bệnh đái tháo đường týp 2 [1]. Tỷ lệ mắc bệnh tiểu đường loại 2 vẫn thấp hơn
34% so với tỷ lệ mắc bệnh ở nhóm chứng sau 10 năm theo dõi, mặc dù những
người tham gia nhóm can thiệp thừa cân đã trở về gần với cân nặng ban đầu
của họ [1].
Giảm trung bình từ 16 đến 32% trọng lượng cơ bản do phẫu thuật cắt bỏ
khối u ở những bệnh nhân béo phì nặng làm giảm nguy cơ đái tháo đường type
2, đặc biệt là cắt bỏ dạ dày Roux-en-Y [47], [48], [49]. Mức giảm này cũng có
liên quan đến việc giảm đáng kể tỷ lệ tử vong do mọi nguyên nhân cũng đã
được chỉ ra trong các nghiên cứu quan sát trên bệnh nhân được điều trị bằng
phẫu thuật [50], [51].
Mặc dù giảm cân là một biện pháp điều trị hiệu quả, có tác dụng rộng rãi,
nhưng khơng phải tất cả các yếu tố nguy cơ và tình trạng bệnh mãn tính đều
đáp ứng tốt như nhau [41], [42]. Chứng ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn nghiêm
trọng được cải thiện nhưng hiếm khi thuyên giảm hoàn toàn khi đáp ứng với
các phương pháp điều trị giảm cân, bao gồm cả phẫu thuật giảm cân [33]. Hơn
nữa, hiệu quả lâm sàng có lợi của việc giảm cân vừa phải đạt được với can thiệp

lối sống tích cực khơng làm giảm tỷ lệ mắc bệnh và tử vong liên quan đến bệnh
tim mạch sau 9,6 năm trong nghiên cứu Look AHEAD [52]. Tương tự, các triệu
chứng của một số rối loạn tâm thần có thể cải thiện khi giảm cân [37].
1.1.5. Chẩn đốn và điều trị thừa cân – béo phì
Chẩn đốn béo phì chủ yếu dựa vào các dấu hiệu lâm sàng, các xét nghiệm
cận lâm sàng chỉ có giá trị để chẩn đốn các bệnh kèm theo hoặc có giá trị tiên
lượng bệnh [1]. Chẩn đốn bệnh béo phì là đưa ra bằng chứng về sự gia tăng
quá mức lượng mỡ dư thừa trong cơ thể có thể thực hiện bằng phương pháp đo
tỉ lệ mỡ trong cơ thể bằng máy chụp X-Quang năng lượng kép, tuy nhiên
phương pháp này khác tốn kém nên khó triển khai rộng rãi trong cộng đồng.


9

Do đó, phương pháp được sử dụng phổ biến để chẩn đốn thừa cân – béo phì
là thơng qua chỉ số khối cơ thể (BMI) [1], [53].
1.1.5.1. Các triệu chứng lâm sàng
Các triệu chứng lâm sàng thường gặp của béo phì bao gồm: Tăng cân, tăng
vịng bụng, thèm ăn, lười vận động [1], [53].
1.1.5.2. Tiêu chuẩn chẩn đoán thừa cân – béo phì
Chẩn đốn thừa cân – béo phì thơng qua chỉ số khối cơ thể (BMI):
Tiêu chuẩn thường được áp dụng nhất trong chẩn đốn thừa cân – béo
phì là thông qua chỉ số khối cơ thể (BMI) [1], [53]. Các cơng trình nghiên cứu
cho thấy có sự khác biệt chỉ số BMI theo chủng tộc, theo đó người châu Á
thường có chỉ số BMI thấp hơn so với người châu Âu [20], [53]. Do đó, Văn
phịng khu vực Châu Á - Thái Bình Dương của Tổ chức Y tế Thế giới (WPROWHO), cùng Viện nghiên cứu Đái tháo đường Quốc tế (IDI), đã đi đến đồng
thuận về việc đưa ra ngưỡng chẩn đốn thừa cân – béo phì cho người châu Á
như sau [1], [20], [53]:
Bảng 1.1. Bảng phân loại chỉ số BMI
Phân loại


WHO

WPRO-WHO

< 18,5

< 18,5

18,5 – 24,9

18,5 – 22,9

Thừa cân

25 – 29,9

23 – 24,9

Béo phì độ 1

30 – 34,9

25 – 29,9

Béo phì độ 2

35 – 39,9

≥30


Béo phì độ 3

≥ 40

Nhẹ cân
Bình thường

Chẩn đốn thơng qua chỉ số Lorentz
Theo đó, mức tăng cân nặng vượt quá 20% trọng lượng lý tưởng là thừa
cân và tăng vượt quá 30% được coi là béo phì [54].


10

Chẩn đốn thơng qua độ dày nếp gấp da:
Chỉ số này phản ánh lớp mỡ dưới da, có thể đo bằng compar, trên lâm sàng
thường đo ở cánh tay (cơ tam đầu), giữa vai và đùi [1].
Chỉ số cơ tam đầu: 16,5 với nam và 12,5 đối với nữ.
Chỉ số cánh tay đùi: 0,58 đối với nam, 0,52 đối với nữ.
Chẩn đốn thơng qua chỉ số bụng mơng (WHR):
Chỉ số vịng bụng vịng mơng: < 0,9 đối với nam, 0,85 đối với nữ [1].
Cận lâm sàng:
Siêu âm: Đo độ dày mơ mỡ tại vị trí muốn xác định như cánh tay, đùi,
bụng…
Chụp cắt lớp tỷ trọng: Xác định được lượng mỡ phân bố ở da và các tạng.
Impedance Metri: Đo lượng mỡ hiện có và lượng mỡ lý tưởng của cơ thể
từ đó tính ra lượng mỡ dư thừa.
Đo tỉ lệ chất béo bằng máy X-Quang năng lượng kép DXA (Dual-energy
X-ray Absorptiometry): Dùng máy chụp X-Quang kép DXA để xác định tỉ lệ

mỡ trong cơ thể PBF (Percentage Body of Fat). Người trưởng thành tỉ lệ chất
béo có PBF lớn hơn 25% ở nam và 35% ở nữ thì được xác định là béo phì [1].
1.1.5.3. Phân loại béo phì
Phân loại béo phì theo sinh bệnh học: Béo phì đơn thuần (béo phì ngoại
sinh); Béo phì bệnh lý (béo phì nội sinh).
Béo phì do nguyên nhân nội tiết: Suy giáp trạng; Cường vỏ thượng thận;
Thiếu hormon tăng trưởng; Hội chứng tăng hormon nang buồng trứng.
Béo phì trong thiểu năng sinh dục: Thường gặp sau mãn kinh.
Béo phì do các bệnh về não: Do tổn thương vùng dưới đồi, u não, chấn
thương sọ não, phẫu thuật thần kinh. Các nguyên nhân này gây hủy hoại vùng
trung tâm não trung gian, ảnh hưởng đến sức thèm ăn, tăng insulin thứ phát nên
thường kèm theo béo phì [1], [20], [53].


11

Phân loại béo phì theo hình thái của mơ mỡ và tuổi bắt đầu béo phì: Béo
phì bắt đầu từ nhỏ (trẻ em, thanh thiếu niên); Béo phì bắt đầu ở người lớn.
Phân loại béo phì theo vùng của mơ mỡ và vị trí giải phẫu:
Béo bụng (béo trung tâm, phần trên, hình táo, kiểu đàn ơng - thể Android);
Béo đùi (béo ngoại vi, phần thấp, hình lê, kiểu phụ nữ - thể Gynoid).
Phân loại này giúp dự đoán nguy cơ sức khoẻ của béo phì:
Béo bụng có nguy cơ cao mắc và tử vong do các bệnh tim mạch, đái tháo
đường, tăng Insulin máu, rối loạn Lipit máu [1].
Một số phân loại béo phì khác:
Béo phì do sử dụng thuốc: Sử dụng corticoit liều cao và kéo dài, dùng
estrogen, deparkin có thể gây béo phì [1], [53].
Béo có khối nạc tăng so với chiều cao và tuổi: Trẻ béo phì có khối nạc
tăng so với tuổi thường có chiều cao cao hơn chiều cao trung bình, thường là
trẻ béo phì từ nhỏ, dạng này đặc trưng cho đa số béo phì ở trẻ em. Trẻ thừa cân

và thừa mỡ, thừa mỡ nhưng khơng thừa cân (rất ít trẻ thuộc nhóm này) và thừa
cân nhưng khơng thừa mỡ [1], [20], [53].
1.1.5.4. Điều trị thừa cân, béo phì
Điều trị thừa cân – béo phì là một quá trình bền bỉ lâu dài, địi hỏi sự kết
hợp khơng chỉ giữa bệnh nhân và thầy thuốc mà cần sự kết hợp của cả cộng
đồng. Chiến lược điều trị chia làm 2 giai đoạn: Giai đoạn 1 giảm cân, giai đoạn
2 là giữ cân không để tăng lại, các phương pháp điều trị phổ biến [1], [20], [53]:
Chế độ ăn kiêng giảm năng lượng [1], [20]:
Chế độ ăn kiêng giảm năng lượng bao gồm nhiều cấp độ khác nhau từ thấp
đến cao tùy theo phân độ của béo phì và giai đoạn của điều trị béo phì.
Chế độ ăn giảm mỡ: Năng lượng cung cấp cho cơ thể mỗi ngày ít đi 500
kcal năng lượng tiêu thụ cơ bản, mức giảm cân có thể đạt được là 3,2 – 4,3 kg
trong 6 tháng.


12

Thức ăn hỗn hợp giảm năng lượng trung bình: Với chế độ ăn này mỗi
ngày sẽ giảm được 500 – 800 kcal năng lượng tiêu thụ cơ bản, các thành phần
giàu năng lượng như mỡ, đường và protein sẽ được hạn chế tối đa.
Cơng thức tính năng lượng tiêu thụ cơ bản (NLTTCB) theo BMI [20], [53]:
Với bệnh nhân quá cân:
NLTTCB(MJ/d) = 0,045x P(kg) + 1,006xGiới tính - 0,015xTuổi (năm) + 3,407
Với bệnh nhân béo phì từ độ I trở lên
NLTTCB(MJ/d) = 0,05 x P(kg) + 1,103 x Giới tính - 0,016 x Tuổi(năm) + 2,924
Giới tính: Nam=1, Nữ =0; Qui đổi 1 kJ = kcal x 0,239
Bữa ăn thay thế bằng các thức ăn dạng công thức: Thức ăn dạng cơng
thức trong chương trình này có thể rất linh động, trong đó 1-2 bữa chính sẽ
được thay bằng các sản phẩm có cơng thức chứa khoảng 200 kcal/bữa ăn. Mỗi
ngày cung cấp cho cơ thể 1200-1600 kcal thì sau 3 tháng có thể giảm 6,5kg.

Cơng thức ăn kiêng: Chế độ ăn kiêng với 800-1200 kcal mỗi ngày có thể
làm giảm 0,5-2 kg / tuần trong khoảng thời gian 12 tháng. Chế độ rất ít calo
nhỏ hơn 800 kcal/ ngày chỉ đặt ra với bệnh nhân có BMI ≥ 30 kg/m2, chỉ trong
thời gian hạn chế và kèm theo chế độ vận động giảm béo. Sau 12 tuần nên
chuyển sang chế độ thức ăn hỗn hợp giảm năng lượng trung bình, để giảm nguy
cơ biến chứng ăn kiêng xuất hiện [20], [53].
Chế độ vận động tiêu năng lượng:
Thông qua vận động cơ thể tích cực làm cho lượng năng lượng tiêu thụ
tăng cao, do đó lượng mỡ trong cơ thể ít đi và giảm cân. Q trình này đóng 1
phần quan trọng trong chiến lược giảm cân và cũng rất quan trọng trong q
trình giữ cho cân khơng tăng thêm [53].
Chế độ thuốc giảm cân:
Chỉ định cho việc dùng thuốc để điều trị bệnh béo phì phải tuân theo các
tiêu chuẩn sau: Bệnh nhân béo phì từ độ I với điều trị cơ bản (ăn kiêng và vận


13

động) không đạt hiệu quả tức là không giảm được quá 5% trọng lượng cơ thể
trong vòng 3 – 6 tháng hoặc tái tăng cân. Bệnh nhân quá cân kèm theo các bệnh
như đái tháo đường, tăng huyết áp với chương trình ăn kiên và luyện tập thất
bại. Thuốc điều trị giảm cân chỉ nên kéo dài khi trong vòng 4 tuần đầu giảm
được ít nhất 2 kg [20].
Hiện nay có ba dịng thuốc được trên lâm sàng để giảm béo [20], [53]:
Sibutramine: Là loại ức chế chọn lọc sự tái thu giữ cả 2 loại serotonin và
norepinephrin, thuốc có tác dụng lên thần kinh trung ương làm giảm ngưỡng
ngon miệng và làm cho bệnh nhân có cảm giác no sớm, tăng sinh nhiệt, giảm
đồng hóa năng lượng nên giảm trọng lượng. Hiệu quả giảm cân là từ khoảng
2,8 – 4,4 kg trong khoảng thời gian điều trị 3-12 tháng. Tác dụng phụ của thuốc:
khơ miệng, táo bón, chóng mặt, rối loạn giấc ngủ, ngồi ra thuốc cịn làm tăng

huyết áp. Chống chỉ định dùng thuốc: huyết áp tâm thu trên 145 mmHg, bệnh
mạch vành, tăng nhãn áp, rối loạn nhịp tim.
Orlistat: Là loại ức chế lipase tuỵ, giảm hấp thu mỡ ở ruột. Tác dụng phụ
là thường gây đi ngồi phân nhão, có mỡ trong phân.
Rimonabant: Là thuốc có tác dụng kiểm soát lượng thức ăn đưa vào, làm
người bệnh có cảm giác đầy dạ dày làm bệnh nhân chán ăn. Nghiên cứu cho
thấy thuốc có tác dụng giảm 3,9 – 6,7kg [66].
Thay đổi hành vi sinh hoạt để giữ cân lâu dài:
Bao gồm các chế độ sinh hoạt, lối sống thậm chí là nghề nghiệp để duy trì
cân nặng ổn định
Điều trị phẫu thuật [47], [48], [49]:
Đặt máy tạo nhịp dạ dày (Gastric Stimulation):Giảm tín hiệu đói từ dạ
dày về thần kinh trung ương.
Đặt bóng trong dạ dày (Gastric Balloon): Giảm dung tích dạ dày làm ăn
ít và nhanh no. Quả bóng bằng chất dẻo sẽ được dặt vào dạ dày.


14

Mổ đặt đai dạ dày (Gastric Band): Giảm dung tích dạ dày.
Mổ cắt dạ dày tạo hình ống (Sleeve Gastrectomy): Giảm dung tích dạ dày.
Mổ cắt dạ dày nối quai chữ Y (Roux-en-Y Bypass Gestrectomy): Giảm
dung tích dạ dày giảm diện tích hấp thu ở ruột non.
Tách dịng mật tụy (biliopancreatic diversion): Giảm dung tích dạ dày và
giảm mạnh hấp thu tại ruột non (quai ruột chung rất ngắn).
Phẫu thuật Santoro: Giảm dung tích dạ dày, giảm hấp thu tại ruột
1.2. Tổng quan về béo phì theo Y học cổ truyền.
Theo Y học cổ truyền, béo phì thuộc phạm trù chứng phì nhân, nhục nhân,
phì bạng. Bệnh đã được nêu ra từ rất sớm trong các tác phẩm Tố Vấn - Thơng
bình hư thực luận, Linh khu – Chương vệ khí thất dưỡng đều cho rằng béo phì

đa phần là do đàm nhiều, thấp nhiều và khí hư gây nên [55]. Các triệu chứng
thường gặp như hoa mắt chóng mặt, mệt mỏi, uể oải, đoản khí đoản hơi, lười
giao tiếp nói chuyện [56].
Trong “Linh Khu – Âm dương nhị thập ngũ nhân” cho rằng những người
béo phì có đặc điểm thể chất “khí hữu dư”. Mà trong “Nội Kinh” cịn ghi chép
lại rằng béo phì có mối quan hệ với nhiều bệnh lý, chứng trạng khác như tiêu
khát, trúng phong, thiên khô, uỷ quyết, đều do ăn uống quá nhiều mà gây ra
[56].
Trương Trọng Cảnh thời nhà Hán trong “Kim Quỹ yếu lược – Huyết tý
hư lao bệnh mach chứng tịnh trị” có nói: “Phu tơn vinh nhân cốt nhược cơ phu
thịnh.” Phát hiện ra những người béo phì thường phát sinh các bệnh về xương
khớp. Chu Ngạn Tu thời nhà Nguyên trong “Đan Khê Tâm Pháp” cùng với Dụ
Xương thời nhà Thanh trong. “Y Môn Pháp Luật” đã nhắc đến người béo phì
thường đàm thấp nhiều. Trương Giới Tân thời nhà Minh trong “Cảnh nhạc tồn
thư – tạp chính mơ” cho rằng người béo phì khí hư nhiều. Ngơ Đạo Nguyên
thời nhà Thanh trong “Nữ khoa thiết yếu “ cho rằng: “Phì bạch phụ nhân, kinh


×