Tải bản đầy đủ (.docx) (92 trang)

Thực hiện chính sách số hoá truyền dẫn phát sóng truyền hình mặt đất trên địa bàn tỉnh Đắk lắk.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 92 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN HUY TỒN

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH SỐ HỐ TRUYỀN DẪN
PHÁT SĨNG TRUYỀN HÌNH MẶT ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH ĐẮK LẮK

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CƠNG

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN HUY TOÀN
ĐẮK LẮK, NĂM 2021
i


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN HUY TỒN

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH SỐ HỐ TRUYỀN DẪN
PHÁT SĨNG TRUYỀN HÌNH MẶT ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH ĐẮK LẮK

Ngành: Chính sách cơng
Mã số: 8.34.04.02


Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐINH KHẮC TUẤN

ĐẮK LẮK, NĂM 2021
ii


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, tất cả nội dung trong bản luận văn được trình bày là
sự dày cơng nghiên cứu, thu thập các tài liệu có liên quan. Được sự hướng
dẫn khoa học của TS. Đinh Khắc Tuấn đề tài đã được triển khai và hoàn thiện
với những kết quả và giải pháp đề ra là nỗ lực của bản thân, không sao chép
bất kỳ luận văn nào.
Trong q trình thực hiện, tơi có tham khảo một số tài liệu và sách, báo
có liên quan đến vấn đề thực hiện chính sách cơng trong lĩnh vực phát thanh truyền hình. Những nguồn tài liệu trích dẫn đảm bảo có nguồn gốc xuất xứ rõ
ràng hợp pháp.
Nếu có bất cứ vấn đề gì gian lận trong luận văn tơi xin hồn tồn chịu
mọi hình thức kỷ luật theo quy định.
Đắk Lắk, tháng 01 năm 2022
Học viên thực hiện:
Nguyễn Huy Toàn

iii


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin cảm ơn TS. Đinh Khắc Tuấn, người đã dìu dắt,
hướng dẫn tơi trong suốt quá trình làm luận văn. Sự định hướng và chỉ bảo
của thầy đã giúp tôi nghiên cứu và giải quyết vấn đề một cách khoa học.
Trân trọng cảm ơn Ban giám đốc, Khoa Chính sách cơng - Học viện
Khoa học xã hội, đã tạo điều kiện cho tôi được học tập, hồn thành khóa luận

một cách thuận lợi. Xin cảm ơn quý thầy cô giáo đã dạy dỗ, truyền đạt kiến
thức cho tôi trong suốt thời gian qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và các đồng nghiệp tại Đài
truyền hình Đăk Lăk đã tạo điều kiện, giúp đỡ tơi trong cơng việc để tơi có
thể theo học và hồn thành khóa học một cách tốt nhất.
Xin chân trọng cảm ơn!

iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN............................................................................................iii
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.............................................................vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ....................................................x
PHẦN MỞ ĐẦU.............................................................................................1
Chương 1.........................................................................................................10
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH...............................10
SỐ HĨA TRUYỀN DẪN PHÁT SĨNG TRUYỀN HÌNH MẶT ĐẤT..........10
1.1. Một số khái niệm cơ bản về chính sách số hố truyền dẫn phát sóng
Truyền hình mặt đất.........................................................................................10
1.2. Cơ sở thực tiễn số hố truyền dẫn, phát sóng truyền hình số mặt đất......18
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới thực hiện chính sách số hố truyền dẫn phát sóng
truyền hình mặt đất..........................................................................................28
1.4. Bài học kinh nghiệm của một số địa phương trong thực hiện chính sách
truyền dẫn, phát sóng truyền hình mặt đất.......................................................33
Tiểu kết chương 1............................................................................................41
Chương 2.........................................................................................................42
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH SỐ HĨA TRUYỀN DẪN,.....42
PHÁT SĨNG TRUYỀN HÌNH MẶT ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN........................42

TỈNH ĐẮK LẮK.............................................................................................42
2.1. Yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách số hố truyền dẫn phát
sóng truyền hình mặt đất trên địa bàn, tỉnh Đắk Lắk.......................................42
2.2. Tổ chức thực hiện chính sách số hố truyền dẫn phát sóng, truyền hình
mặt đất trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk...................................................................46
2.3. Kết quả thực hiện chính sách số hố truyền dẫn phát sóng truyền hình mặt
đất trên địa bàn, tỉnh Đắk Lắk..........................................................................51
v


Tiểu kết chương 2............................................................................................61
Chương 3.........................................................................................................62
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP, NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHÍNH SÁCH
SỐ HĨA TRUYỀN DẪN, PHÁT SĨNG TRUYỀN HÌNH MẶT ĐẤT TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK...........................................................................62
3.1. Định hướng thực hiện chính sách số hóa truyền dẫn, phát sóng truyền hình
mặt đất tại Đắk Lắk.........................................................................................62
3.2. Một số giải pháp nhằm, nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách số hóa
truyền dẫn, phát sóng truyền hình mặt đất tại Đắk Lắk giai đoạn tới.............62
Tiểu kết chương 3............................................................................................76
KẾT LUẬN.....................................................................................................77

vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ATSC
ASI

Advanced Television Systems


Ủy ban Truyền hình Tiên

Committee

tiến, Mỹ

Asynchronous Serial Interface

Giao diện nối tiếp khơng
đồng bộ

AVG

Cơng ty CP Nghe nhìn Tồn
cầu

CAS

Condistion Access System

Hệ thống truy nhập có điều
kiện

CG

Computer Graphics

Hệ thống kỹ xảo hình và chữ


DB

DataBase and Storage

Hệ thống lưu trữ giữ liệu

DiBEG

Digital Broadcasting Experts

Nhóm phát triển truyền hình

Group

số, Nhật Bản

DTV

Cơng ty CP truyền hình số miền
Bắc

DVB

Digital Video Broadcasting

Truyền hình số, Châu Âu

DVB-C

Digital Video Broadcasting –


Truyền hình số trên mạng

Cable

cáp

Digital Video Broadcasting –

Truyền hình số vệ tinh

DVB-S

Satellite
DVB-T

Digital Video Broadcasting –

Truyền hình số mặt đất

Terrestrial
EPG

Electronic Programming Guides Giới thiệu ngắn về chương
trình

vii


HDTV


High-Definition Television

Truyền hình độ nét cao

IP

Internet Protocol

Giao thức mạng internet

IPTV

Internet Protocol Television

Truyền hình số qua mạng
internet

LAN

Local Area Network

Mạng kết nối nội bộ

NLE

Non Linear Editing

Hệ thống dựng hình phi
tuyến


OFDM

Orthogonal Frequency-Division

Điều chế tần số vng góc

Multiplexing
OTT

Over The Top

Giải pháp cung cấp các nội
dung số

Quadrature Amplitude

Điều chế biên độ theo bốn

Modulation

trạng thái

QPSK

Quadature Phase Shift Keying

Điều chế pha bốn trạng thái

SDTV


Standard Digital Television

Truyền hình độ nét tiêu

QAM

chuẩn
SMS

Subscriber Management System Hệ thống quản lý thuê bao

SPTS

Single Program Transport

Dịng tín hiệu chứa một

Stream

chương trình

VTC

Đài truyền hình kỹ thuật số Việt
Nam

VTV

Đài truyền hình Việt Nam


WAN

Wide Area Network

Mạng kết nối diện rộng

viii


MPTS
MPEG

Multi Program Transport

Dịng tín hiệu chứa nhiều

Stream

chương trình

Moving Picture Experts Group

Tổ chức, nghiên cứu nén
hình ảnh động

MPEG4

Moving Picture Experts Group


Tiêu chuẩn nén hình ảnh

version-2

động thế hệ 2

ix


DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ
Hình 1.2. Quy trình thực hiện chương trình truyền hình cơng nghệ tương
tự (cơng nghệ analog).
Hình 1.3. Quy trình thực hiện chương trình truyền hình cơng nghệ số
(cơng nghệ digital).
Hình 1.4. Kỹ thuật truyền hình tương tự (analog).
Hình 1.5. Kỹ thuật truyền hình số (Digital)
Hình 1.6. Cấu hình chung của hệ thống truyền dẫn phát sóng.
Hình 3.1. Mơ hình sản xuất chương trình truyền dẫn phát sóng số.
Hình 3.2. Mơ hình số hóa kỹ thuật tiền kỳ.
Hình 3.3.. Mơ hình biên tập nội dung qua mạng LAN/WAN.
Hình 3.4. Mơ hình hệ thống dựng phi tuyến qua mạng LAN/WAN.
Hình 3.5. Mơ hình hệ thống trường quay.
Hình 3.6. Mơ hình số hóa và kết nối dữ liệu file trong sản xuất tin tức.
Hình 3.7. Mơ hình hình phát sóng và tổng khống chế.
Hình 3.8. Mơ hình hệ thống phát sóng số mặt đất.
Hình 3.9. Mơ hình hệ thống phát sóng IPTV.

x



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Với sự phát triển về khoa học và công nghệ, việc thực hiện chính sách
số hóa và chuyển đổi số trong giai đoạn hiện nay là yếu tố cấp thiết và quan
trọng đã và đang tác động ngày càng mạnh mẽ đến tất cả các lĩnh vực của đời
sống kinh tế, xã hội đất nước. Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng với các
nước trên thế giới cùng với sự phát triển về khoa học công nghệ và cuộc Cách
mạng công nghiệp lần thứ tư đã mở ra nhiều cơ hội, đồng thời cũng đặt ra
nhiều thách thức đối với mỗi quốc gia, tổ chức và cá nhân. Cốt lõi của cuộc
cách mạng cơng nghiệp lần thứ 4 chính là chuyển đổi số với sự tích hợp của số
hóa, kết nối, siêu kết nối và xử lý dữ liệu thông minh. Đây là q trình phát
triển tất yếu trên tồn cầu và Việt Nam cũng khơng thể nằm ngồi lộ trình ấy.
Chủ thể ban hành chính sách cơng về chuyển đổi số là nhà nước. Cơ
quan trong bộ máy nhà nước là chủ thể ban hành chính sách chuyển đổi số. Các
quyết định về chính sách chuyển đổi số là những quyết định chính trị, bao hàm
ý chí chính trị và thực tiễn cuộc sống nhằm đáp ứng nhu cầu của người dân.
Số hóa, là việc chuyển tất cả các dạng tín hiệu vật lý thành tín hiệu điện
tử dạng số, để thực hiện và xử lý dễ dàng trên các thiết bị cơng nghệ số tạo ra
mơi trường tín hiệu số. Chuyển đổi số là quá trình, quy trình, hệ thống có tính
xã hội được làm việc trên mơi trường tín hiệu số nhằm tăng cường hiệu xuất,
hiệu quả trong việc xử lý các vấn đề xã hội. Số hóa là quá trình đầu tiên và tất
yếu trong việc thực thi chuyển đổi số và cũng là trình tự logic để trả lời câu hỏi
công cuộc chuyển đổi số bắt đầu từ đâu? Để các Chính sách và Quyết định cần
được ban hành trên cơ sở những nghiên cứu đáng tin cậy.
Các Đài truyền hình trên cả nước và truyền hình Đắk Lắk cũng đang gấp
rút xây dựng lộ trình và thực hiện chính sách số hóa và chuyển đổi số nhằm
thực hiện tốt mục tiêu tuyên truyền, quảng bá, đồng thời gia tăng giá trị thông
1



tin và nguồn nhân lực. Thông qua hệ thống các phương tiện truyền hình như:
Truyền hình số vệ tinh (DVB-S, Digital Video Broadcasting – Satellite), truyền
hình số mặt đất (DVB-T, Digital Video Broadcasting – Terrestrial), truyền hình
số trên mạng cáp (DVB-C, Digital Video Broadcasting – Cable), truyền hình số
đa phương tiện trên mạng internet (IPTV, Internet Protocol TV), người dân
được tiếp cận thơng tin một cách nhanh nhất, bình đẳng nhất, tạo dựng một
cuộc sống, môi trường sống hiện đại, văn minh và thơng minh. Hiệu quả của
chính sách số hóa và chuyển đổi số là thử thách với các đài truyền hình trong
nước nói chung và truyền hình Đắk Lắk nói riêng nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ
chính trị, kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh của Đảng, Nhà nước và đáp ứng
nhu cầu thơng tin, giải trí của Nhân dân.
Do đó, việc chọn đề tài: “Thực hiện chính sách số hố truyền dẫn
phát sóng truyền hình mặt đất trên địa bàn tỉnh Đắk lắk” làm luận văn
Thạc sỹ, chun ngành Chính sách cơng, với mong muốn đáp ứng những yêu
cầu cấp thiết đã và đang đặt ra như đã nêu ở phần trên. Đề tài hướng tới việc,
hệ thống hóa được cơ sở lý luận số hóa truyền dẫn phát sóng truyền hình mặt
đất, nghiên cứu và xây dựng mơ hình số hóa hệ thống sản xuất chương trình và
truyền dẫn phát sóng truyền hình số mặt đất, làm cơ sở xây dựng chính sách
chuyển đổi số trong lĩnh vực truyền hình, trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
2. Tình hình nhiên cứu liên quan đến đề tài.
Nghiên cứu thực hiện chính sách số hóa truyền dẫn phát sóng truyền
hình mặt đất trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk nói riêng và Việt Nam nói chung là một
nội dung còn mới mẻ, tuy nhiên cũng đã thu hút sự quan tâm của khơng ít nhà
khoa học, quản lý. Một số cơng trình, tác phẩm, bài báo tiêu biểu như:
1. Bộ Thơng tin và Truyền thơng, Đề án số hóa Truyền dẫn, phát sóng
Truyền hình mặt đất đến năm 2020 [3].

2



- Kết thúc phát sóng truyền hình tương tự mặt đất tại một tỉnh, thành phố
để chuyển sang phát sóng truyền hình số mặt đất khi 95% số hộ gia đình tại
tỉnh, thành phố đó có máy thu hình thu được các kênh chương trình truyền hình
phục vụ nhiệm vụ chính trị, thơng tin tun truyền thiết yếu bằng những
phương thức truyền dẫn, phát sóng khác nhau, bao gồm: truyền hình số mặt
đất, truyền hình cáp, truyền hình vệ tinh, truyền hình qua Internet.
2. Nghị quyết số 52-NQ/TW năm 2019 : "Về một số chủ trương, chính
sách chủ động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư" [2] đã chỉ rõ:
- Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư mở ra nhiều cơ hội, đồng thời
cũng đặt ra nhiều thách thức đối với mỗi quốc gia, tổ chức và cá nhân; đã và
đang tác động ngày càng mạnh mẽ đến tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh
tế, xã hội đất nước. Thời gian qua, Đảng và Nhà nước ta đã lãnh đạo, chỉ đạo
các cấp, các ngành đẩy mạnh ứng dụng, phát triển khoa học, công nghệ và đổi
mới sáng tạo, nghiên cứu nắm bắt, nâng cao năng lực tiếp cận và chủ động
tham gia cuộc Cách mạng cơng nghiệp lần thứ tư. Thủ tướng Chính phủ đã ban
hành chỉ thị về nâng cao năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần
thứ tư và phê duyệt Đề án thúc đẩy mơ hình kinh tế chia sẻ. Trên cơ sở đó, các
bộ, ngành và địa phương đã xây dựng và triển khai thực hiện một số chính
sách nhằm thúc đẩy phát triển ngành cơng nghiệp công nghệ thông tin, điện tử
- viễn thông. Cơ sở hạ tầng viễn thông được xây dựng khá đồng bộ. Kinh tế số
được hình thành, phát triển nhanh, ngày càng trở thành bộ phận quan trọng của
nền kinh tế; công nghệ số được áp dụng trong các ngành công nghiệp, nơng
nghiệp và dịch vụ; xuất hiện ngày càng nhiều hình thức kinh doanh, dịch vụ
mới, xuyên quốc gia, dựa trên nền tảng công nghệ số và Internet đang tạo nhiều
cơ hội việc làm, thu nhập, tiện ích, nâng cao chất lượng cuộc sống của người
dân.

3



3. Đài PT-TH tỉnh Đắc Lắk (2021), "Khái quát tình hình hoạt động giai
đoạn 2016-2020, định hướng phát triển giai đoạn 2021- 2025 và một số đề
xuất, kiến nghị ", 2021.
- Nhằm đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động theo yêu cầu của Nghị
quyết 19-NQ/TW Hội nghị lần thứ sáu BCHTW Đảng khóa XII, Quy hoạch
phát triển và quản lý báo chí tồn quốc đến năm 2025của Chính phủ, Đề án
số hóa truyền dẫn, phát sóng truyền hình số mặt đất đến năm 2020của Chính
phủ, xu thế phát triển của ngành Phát thanh - Truyền hình Việt Nam trong cuộc
Cách mạng Công nghiệp 4.0 vàphát triển trong môi trường cạnh tranh thơng
tin, báo chí ngày càng khắc nghiệt, Đài Phát thanh và Truyền hình Đắk Lắk
xây dựng định hướng phát triển giai đoạn 2021-2025. Đổi mới hoạt động của
DRT nhằm thực hiện tốt hơn vai trò cơ quan báo chí chủ lực của tỉnh; là
phương tiện thơng tin, cơng cụ tun truyền, vũ khí tư tưởng quan trọng của
Đảng bộ, chính quyền và diễn đàn của Nhân dân trong tỉnh, đặt dưới sự lãnh
đạo trực tiếp, toàn diện của Tỉnh ủy, chỉ đạo, quản lý trực tiếp của UBND tỉnh;
hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luậtvà phát triển bền vững.
4. Đài Truyền hình Việt Nam (2020), Tăng tốc trên hành trình chuyển
đổi số, Tạp chí truyền hình, tháng 1 năm 2020 [8].
- Trong giai đoạn 2017 - 2019, Đài THVN tiếp tục tập trung thực hiện
nhiều chính sách, trong đó có chính sách chuyển đổi số phát sóng truyền hình
mặt đất một cách sâu rộng và đạt được nhiều kết quả hết sức quan trọng. Việc
hồn thiện dây chuyền số hố HD, bao gồm việc đầu tư các thiết bị sản xuất
chương trình, trường quay, hậu kì theo tiêu chuẩn HD, 4K và IP. Xác định công
nghệ là yếu tố đồng hành và thúc đẩy nội dung thực hiện chính sách số hố
truyền dẫn một cách có hiệu quả, đi cùng với việc tiếp tục đầu tư đồng bộ về
hạ tầng và cơ sở vật chất thích nghi với xu hướng sản xuất hiện đại, VTV bắt
đầu chú trọng đến mảng nội dung phân phối trên nền tảng số nhằm bắt kịp
với thị
4



hiếu của khán giả thời đại số. Công cuộc chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ
số vào sản xuất truyền hình là yêu cầu bắt buộc và cấp thiết trong hành trình
phát triển của Đài THVN ở giai đoạn hiện nay. Các sản phẩm truyền hình đã
khơng đơn thuần là sản phẩm một chiều với lịch phát sóng cố định mà mở rộng
phân phối trên nhiều nền tảng, cung cấp các tính năng mở rộng như xem lại,
đặt lịch xem, chia sẻ qua mạng xã hội…
5. Đài PT-TH tỉnh Lào Cai (2021), "Nỗ lực bắt nhịp xu thế chuyển đổi
số", LCTV, 1-2021 [7].
“ Để chuyển đổi số thành công thì chúng ta nên tiếp xúc từ góc độ thị
trường, bởi các nhãn hàng họ muốn tiếp xúc nhiều khán giả nhất, và việc tiếp
cận hiệu quả chỉ có thể tiếp cận qua các chương trình do đài sản xuất, đó là
cách tiếp cận rất logic, giúp chúng ta tìm được lời giải trong quá trình chuyển
đổi số” - Nhà báo Lê Quang Minh, Giám đốc Trung tâm Sản xuất và Phát triển
nội dung số VTV chia sẻ. Xác định rõ nhiệm vụ sứ mệnh và thách thức của
mình trong xu hướng của truyền hình hiện đại. Ngay từ đầu, Đài PT - TH tỉnh
Lào Cai đã thực hiện triệt để chính sách, truyền số hố truyền dẫn phát sóng
truyền hình mặt đất và đã có các bước đầu tư phù hợp để sản xuất, phát sóng
các chương trình phát thanh, truyền hình trên nền tảng số; xây dựng kế hoạch
chuyển đổi số cụ thể có tính tốn đầy đủ đến các yếu tố để đài tỉnh chuyển đổi
số thành công, đặc biệt là tập trung vào khâu sản xuất, phân phối các sản phẩm
truyền hình.
Nghiên cứu việc thực hiện chính sách số hóa truyền dẫn phát sóng truyền
hình mặt đất tại Đắk Lắk là một nội dung còn mới mẻ. Tuy nhiên, với những
cơng trình nghiên cứu nêu trên là nguồn tài liệu tham khảo có giá trị cho tác
giả. Cho đến nay, việc thực thi chính sách này vẫn là “khoảng trống” (Số hóa
là q trình đầu tiên và tất yếu trong việc thực thi chuyển đổi số và cũng là
trình
5



tự logic để trả lời câu hỏi công cuộc chuyển đổi số bắt đầu từ đâu?), cần tiếp tục
nghiên cứu.

3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu.
3.1 Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là đánh giá đúng thực trạng thực hiện
chính sách số hóa truyền dẫn phát sóng truyền hình mặt đất, trên địa bàn tỉnh
Đắk Lắk. Từ đó, đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc thực hiện
chính sách số hóa truyền dẫn phát sóng truyền hình mặt đất tại địa bàn tỉnh
Đắk Lắk.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về chính sách số hóa truyền dẫn phát sóng
truyền hình mặt đất.
- Đánh giá đúng thực trạng việc thực hiện chính sách số hóa truyền dẫn
phát sóng truyền hình mặt đất, trên địa bàn tỉnh Đắk Đắk, giai đoạn 2017-2020
- Đánh giá ưu điểm, tồn tại, hạn chế việc thực hiện chính sách số hóa
truyền dẫn phát sóng truyền hình mặt đất tại Đắk Lắk.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách
số hóa và chuyển đổi số truyền dẫn phát sóng truyền hình mặt đất trên địa bàn
tỉnh Đắk Lắk.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Thực hiện chính sách số hóa truyền dẫn phát sóng truyền hình mặt đất
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk và khu vực Miền Trung Tây Nguyên.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu việc thực hiện chính sách số hóa truyền dẫn phát
sóng truyền hình mặt đất trên địa bàn Đắk Lắk. Thời gian từ 2017-2020 và
định hướng tiếp theo.
6



Sau khi dừng phát sóng truyền hình truyền thống Analog vào ngày
28/12/2020. Từng bước chuyển đổi sang hạ tầng sản xuất chương trình, truyền
dẫn phát sóng truyền hình từ cơng nghệ tương tự sang công nghệ số nhằm
nâng cao chất lượng dịch vụ, tăng số lượng kênh chương trình, đa dạng hóa các
loại hình dịch vụ và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn tài nguyên số. Mở rộng
vùng phủ sóng truyền hình số mặt đất và các phương thức truyền dẫn số khác
nhau nhằm phục vụ tốt nhiệm vụ chính trị, quốc phịng, an ninh của Đảng và
Nhà nước. Đảm bảo cung cấp các dịch vụ truyền hình đa dạng, phong phú,
chất lượng cao, phù hợp với nhu cầu và thu nhập của mọi người dân. Tổ chức
và sắp xếp lại hệ thống các đài phát thanh, truyền hình trên địa bàn ĐắkLắk
theo hướng chun mơn hóa, chun nghiệp hóa, hoạt động hiệu quả. Đáp ứng
nhiệm vụ số hóa truyền hình mặt đất tại tỉnh Đắk Lắk theo đúng lộ trình số hóa
truyền hình mặt đất do Chính phủ quy định. Đài Phát thanh và Truyền hình
tỉnh sẽ tiếp tục đầu tư số hóa thiết bị, cơng nghệ sản xuất chương trình, nhằm
nâng cao chất lượng, tăng thời lượng, mở thêm các chương trình mới để đáp
ứng yêu cầu tuyên truyền của Đảng bộ tỉnh và nhu cầu ngày càng cao về
hưởng thụ thơng tin, văn hóa của cơng chúng.
Để hoàn thành nội dung nghiên cứu, bản thân đã tham khảo, sử dụng
những tài liệu nghiên cứu của nhiều chuyên gia trong ngành, các nội dung Nghị
quyết và văn bản quy định của các cấp ban ngành và một số nghiên cứu trên
lĩnh vực chuyển đổi số truyền hình có liên quan phục vụ cho đề tài.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu:
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh, quan điểm của Đảng ta về khoa học và công nghệ, về chuyển đổi số
trong thời đại cuộc cách mạng 4.0.

7



5.2. Phương pháp cụ thể:
- Phương pháp thu nhập thông tin,số liệu từ các Nghị quyết, Văn kiệncủa
Đảng; Các văn bản Luật của quốc hội; Các Quyết định, Hướng dẫn, Quản lý nhà
nước của các Bộ, ban, ngành về lộ trình số hố và chuyển đổi số. Từ cơ sở dữ
liệu ngành thông tin truyền thông, từ các báo cáo tổng kết lộ trình số hố trên
địa bàn tỉnh Đắk Lắk, các minh chứng về thực trạng chuyển đổi sang truyền dẫn,
phát sóng truyền hình số mặt đất trên địa bàn Tỉnh ĐắkLắk. Ngồi ra, đề tài cịn
sử dụng và kế thừa thành quả của một số bài viết nghiên cứu, báo cáo và các tài
liệu liên quan khác về lĩnh vực phát thanh – truyền hình…
- Phương pháp tổng hợp, so sánh, thống kê, khảo sát, phân tích, đánh
giá hiệu quả truyền dẫn- phát sóng truyền hình số mặt đất trên thế giới, các đài
PT-TH trong nước ảnh hưởng đến xu hướng phát triển PT-TH Đắk Lắk.
- Phương pháp nghiên cứu xã hội học, nghiên cứu định tính như tham
khảo các tham luận và thu thập các báo cáo, các bài báo nói về thực hiện chính
sách chuyển đổi truyền dẫn, phát sóng truyền hình số mặt đất tại Việt Nam và
trên địa bàn các tỉnh miền Trung -Tây Nguyên.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn.
6.1. Về lý luận:
Đề tài hệ thống hóa cơ sở lý luận gồm: các khái niệm cơ bản, nội dung,
quan điểm, chính sách của Đảng, Nhà nước về số hóa truyền dẫn truyền hình
mặt đất; vị trí, vai trị của số hóa truyền hình…
6.2. Về thực tiễn:
Đề tài đánh giá đúng thực trạng việc thực hiện chính sách số hóa truyền
dẫn phát sóng truyền hình mặt đất tại Đắk Lắk, giai đoạn 2017-2020. Kết quả
nghiên cứu của luận văn là tài liệu nghiên cứu, học tập có giá trị trong các
Trung tâm chính trị cấp Tỉnh, cấp Huyện về chuyên môn, chuyên ngành PTTH và tại Đắk Lắk.
8



Những nghiên cứu, khảo sát, đánh giá thực trạng số hóa, xu hướng
chuyển đổi số của truyền hình Việt Nam và thế giới là cơ sở để đề tài tiến hành
xây dựng mơ hình sản xuất, truyền dẫn phát sóng truyền hình số tại đài PT-TH
Đắk Lắk, làm giải pháp để nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách truyền dẫn,
phát sóng truyền hình mặt đất trên địa bàn Tỉnh. Đề xuất, kiến nghị chính
quyền các cấp và Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk sớm ban hành Nghị quyết,
Quyết định, thực thi các chính sách, xây dựng phương hướng lộ trình chuyển
đổi số truyền hình mặt đất trên địa bàn Tỉnh.
7. Kết cấu nội dung của luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cấu, gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học của thực hiện chính sách số hóa truyền dẫn
phát sóng truyền hình mặt đất
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách số hóa truyền dẫn phát sóng
truyền hình mặt đất trên địa bàn Đắk Lắk
Chương 3: Định hướng và giải pháp, nâng cao hiệu quả thực hiện
chính sách số hóa truyền dẫn, phát sóng truyền hình mặt đất trên địa bàn tỉnh
Đắk Lắk.

9


Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
SỐ HĨA TRUYỀN DẪN PHÁT SĨNG TRUYỀN HÌNH MẶT ĐẤT
1.1. Một số khái niệm cơ bản về chính sách số hố truyền dẫn phát
sóng Truyền hình mặt đất
1.1.1. Khái niệm chính sách cơng
Chính sách trong tiếng Anh là Policy. Chính sách là những nội dung

mang tính chất hướng dẫn, phương pháp, thủ tục cụ thể về những cơng việc
hành chính được thiết lập để hỗ trợ công việc hướng tới các mục tiêu đề ra.
Chính sách cơng có bản chất thuộc về chính trị. Q trình ra quyết định
chính sách là một q trình chính trị và chính sách cơng được làm ra bởi nhà
nước. Có nghĩa là nhà nước là chủ thể có thẩm quyền quyết định ban hành
chính sách cơng, với những nguồn lực cơng để đảm bảo chính sách được ban
hành ra tốt nhất có thể, và thực thi sao cho hiệu lực, hiệu quả nhất.
Hiện nay, trên thế giới, các cuộc tranh luận về định nghĩa về chính sách
cơng vẫn là một chủ đề sơi động và khó đạt được sự nhất trí rộng rãi. Có thể
dẫn chứng một định nghĩa gần đây nhất của một học giả đã được chấp nhận
tương đối rộng rãi trên thế giới, william jenkin “ Chính sách cơng là một tập
hợp các quyết định có liên quan lẫn nhau của một nhà chính trị hay một nhóm
nhà c.trị gắn liền với việc lựa chọn các mục tiêu và các giải pháp để đạt được
các mục tiêu đó”
Tuy nhiên đối với việt nam, nhiều học giả trong nước đã tổng kết, phân
tích một cách cụ thể để chỉ rõ rằng Chính sách cơng chính là kết quả của các
quyết định của chính phủ, các quyết định này nhằm duy trì tình trạng của xã
hội hoặc giải quyết các vấn đề xã hội trong đó, vấn đề kinh tế, chính trị, văn
hố xã hội sẽ theo mục tiêu tổng thể của Đảng đã vạch ra từ trước. Như vậy,
có
10



×