Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Chế Độ Pháp Lý Của Các Hợp Đồng Xuất Khẩu, Nhập Khẩu Điện Năng Giữa Việt Nam Với Nước Ngoài.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (923.27 KB, 65 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

ĐẶNG VIẾT DŨNG

CHÕ §é PHáP Lý CủA CáC HợP ĐồNG XUấT KHẩU, NHậP KHẩU
ĐIệN NĂNG GIữA VIệT NAM VớI NƯớC NGOàI

LUN VN THC S LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

ĐẶNG VIẾT DŨNG

CHÕ §é PHáP Lý CủA CáC HợP ĐồNG XUấT KHẩU, NHậP KHẩU
ĐIệN NĂNG GIữA VIệT NAM VớI NƯớC NGOàI
Chuyờn ngnh: Lut Quc Tế
Mã số: 8.38010106

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN TIẾN VINH

HÀ NỘI - 2019


LỜI CAM ĐOAN


Tơi cam đoan luận văn là cơng trình nghiên cứu của mình.
Nội dung luận văn có sự tham khảo và kế thừa các cơng trình, ấn
phẩm và các bài viết đã cơng bố có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn có tính lý luận và thực
tiễn. Học viên đã hồn thành các mơn học và các nghĩa vụ tài chính
theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Người cam đoan

Đặng Viết Dũng


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành và lịng biết ơn sâu sắc, tôi trân trọng cảm ơn
Khoa Luật học – Đại học Quốc gia Hà Nội và các giảng viên đã giảng dạy
Khoá 22 - Cao học Luật quốc tế đã tận tình quan tâm giúp đỡ, tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi được học tập, nghiên cứu tại trường.
Đặc biệt, tơi xin chân thành cảm ơn Phó Giáo sư/Tiến sỹ Nguyễn Tiến Vinh
đã tận tình hướng dẫn khoa học, giúp đỡ người viết luận văn trong suốt quá
trình nghiên cứu và hồn thiện luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo và đồng nghiệp của
tơi tại Tập đồn Điện lực Việt Nam, Cục Điều tiết điện lực -Bộ Công Thương,
Cục Điện lực và Năng lượng tái tạo-Bộ Công Thương, Vụ Pháp chế Bộ Công
Thương đã nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp tư liệu, khảo sát thực tế và tạo điều
kiện thuận lợi cho tôi trong q trình nghiên cứu để hồn thiện luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong q trình thực hiện đề tài, nhưng do
điều kiện nghiên cứu, khả năng và kinh nghiệm quản lý của bản thân có hạn,
luận văn chắc khó tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được ý kiến
chỉ dẫn quý báu của Quý hội đồng, các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp
để luận văn được hoàn thiện hơn.

Trân trọng!
Hà Nội, ngày … tháng 6 năm 2019
Ngƣời nghiên cứu

Đặng Viết Dũng


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục từ viết tắt
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA HỢP ĐỒNG
XUẤT NHẬP KHẨU ĐIỆN NĂNG.................................................. 7
1.1.

Khái quát về Hợp đồng xuất nhập khẩu (XNK) hàng hóa ............ 7

1.1.1. Khái niệm Hợp đồng XNK hàng hóa ................................................... 7
1.1.2. Đặc điểm của Hợp đồng XNK hàng hóa ........................................... 12
1.2.

Khái quát Hợp đồng xuất nhập khẩu điện năng ........................... 16

1.2.1. Khái niệm Hợp đồng mua bán điện ................................................... 16
1.2.2. Phân loại Hợp đồng mua bán điện năng ............................................ 18
1.2.3. Khái niệm Hợp đồng xuất nhập khẩu điện năng ................................ 19

1.2.4. Đặc điểm của hợp đồng xuất nhập khẩu điện năng ........................... 21
1.2.5. Nguyên tắc, yêu cầu khi giao kết Hợp đồng XNKĐN ....................... 27
1.2.6. Nguồn luật điều chỉnh Hợp đồng XNKĐN........................................ 28
1.2.7. Sự cần thiết điều chỉnh pháp luật đối với Hợp đồng xuất nhập
khẩu điện năng ................................................................................... 29
Tiểu kết Chƣơng 1 ......................................................................................... 33
CHƢƠNG 2: THỰC TIỄN PHÁP LUẬT QUỐC TẾ VÀ PHÁP LUẬT
CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA ĐIỀU CHỈNH HOẠT ĐỘNG
XUẤT NHẬP KHẨU ĐIỆN NĂNG......................................................... 34
2.1.

Hiệp ƣớc Hiến chƣơng Năng lƣợng năm 1994 .............................. 34

2.1.1. Lịch sử hình thành .............................................................................. 34


2.1.2. Các nội dung cơ bản ........................................................................... 36
2.1.3. Các quy định cụ thể về XNKĐN........................................................ 39
2.2.

Hiến chƣơng Năng lƣợng Quốc tế năm 2015 ................................. 41

2.2.1. Nội dung cơ bản ................................................................................. 41
2.2.2.

Các quy định liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu điện năng .......... 43

2.3.

Pháp luật của một số quốc gia về hoạt động xuất nhập khẩu

điện năng ........................................................................................... 46

2.3.1. Pháp luật Trung Quốc ........................................................................ 47
2.3.2. Pháp luật Lào ...................................................................................... 49
2.3.3. Pháp luật Campuchia .......................................................................... 53
Tiểu kết Chƣơng 2 ......................................................................................... 56
CHƢƠNG 3: THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ XUẤT NHẬP
KHẨU ĐIỆN NĂNG TẠI VIỆT NAM - CÁC KHUYẾN NGHỊ
VÀ GIẢI PHÁP............................................................................................ 57
3.1.

Quy định của pháp luật Việt Nam về xuất nhập khẩu điện năng .... 57

3.1.1. Nguồn luật điều chỉnh hoạt động xuất nhập khẩu điện năng ............. 57
3.1.2. Chính sách quản lý và phát triển năng lượng điện ở Việt Nam ......... 59
3.1.3. Các quy định về Hợp đồng xuất nhập khẩu điện năng ...................... 63
3.2.

Thực tiễn hoạt động xuất nhập khẩu điện năng tại Việt Nam .... 71

3.3.

Những hạn chế, bất cập của pháp luật Việt Nam vê hoạt
động xuất nhập khẩu điện năng...................................................... 74

3.4.

Một số kiến nghị, phƣơng hƣớng và giải pháp nhằm hoàn thiện
pháp luật Việt Nam về hoạt động xuất nhập khẩu điện năng .......... 77


3.4.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện pháp luật về xuất nhập khẩu điện năng ....... 78
3.4.2. Một số giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện pháp luật về quản lý
hoạt động xuất nhập khẩu điện năng .................................................. 81
Tiểu kết Chƣơng 3 ......................................................................................... 87
KẾT LUẬN .................................................................................................... 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 90


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TT

Chữ viết tắt

Nghĩa

1

ĐDTTĐN

Đường dây truyền tải điện năng

2

ECT

Hiệp ước Hiến chương Năng lượng

3

EPTC


Công ty Mua bán điện-Tập đoàn Điện lực
Việt Nam

4

ERAV

Cục điều tiết Điện lực

5

EVN

Tập đoàn điện lực quốc gia Việt Nam

6



Hợp đồng

7

HĐXNK

Hợp đồng xuất nhập khẩu

8


HQCK

Hải quan cửa khẩu

9

HTĐQG

Hệ thống điện quốc gia

10

HTĐQG

Hệ thống điện quốc gia

11

IEC

Hiến chương Năng lượng Quốc tế

12

LQT

Luật quốc tế

13


MOIT

Bộ Công Thương

14

NNK

Nước nhập khẩu

15

NXK

Nước xuất khẩu

16

PPA

Hợp đồng mua bán điện

17

QLNN

Quản lý nhà nước

18


QLNN

Quản lý Nhà nước

19

TA

Bản sửa đổi đối với lĩnh vực Thương mại
của ECT

20

TMQT

Thương mại quốc tế

21

XNKĐN

Xuất nhập khẩu điện năng

22

YNPG

Công ty lưới điện Vân Nam



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Năng lượng nói chung, điện năng nói riêng ln giữ vai trị quan trọng
trong đời sống kinh tế- xã hội, đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay khi mà hầu
hết các thiết bị hiện đại phục vụ đời sống con người và sản xuất đều sử dụng
điện. Điện năng được coi là một phần quan trọng của cơ sở hạ tầng, luôn phải
đi trước một bước để tạo tiền đề, điều kiện thuận lợi cho các ngành kinh tế
khác phát triển. Có thể nói phải có điện mới có cơng nghiệp hố, hiện đại hố
đất nước. Vì vậy, phát triển điện năng là yêu cầu cấp thiết để phát triển kinh tế
xã hội của đất nước. Trong hoàn cảnh tại Việt Nam các nguồn phát điện ngày
một khan hiếm như hiện nay, việc đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu điện
năng (XNKĐN) đang trở nên hết sức cần thiết. XNKĐN là một quan hệ
thương mại quốc tế có những đặc thù nhất định, hoạt động này không chỉ
cung cấp điện năng đảm bảo đáp ứng nhu cầu xã hội, phục vụ các mục tiêu
phát triển kinh tế mà cịn nhằm mục đích duy trì ổn định an ninh năng lượng
quốc gia. Chính vì vậy, ngành điện Việt Nam đã đặt ra sứ mệnh “điện đi trước
một bước” trong giai đoạn này.
Điện năng là một loại hàng hóa đặc biệt, khác với các loại hàng hóa
thơng thường khác về tính chất, phương thức giao nhận, đo đếm… khi giao
dịch trên thị trường. Tính chất phức tạp của của loại hàng hóa này cũng thể
hiện tính chất phức tạp của Hợp đồng mua bán điện (PPA), đặc biệt là các
PPA qua biên giới quốc gia. Hơn nữa, giá trị các PPA rất lớn ảnh hưởng
đến cán cân thanh tốn ngoại hối của của tồn ngành điện. Do đó cơng tác
xây dựng chính sách, kế hoạch XNKĐN cần được luật hóa trên ngun tắc
cơng khai, minh bạch và phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển điện
năng của quốc gia.

1



Ngồi ra, cơng tác quản lý Nhà nước (QLNN) đối với hoạt động
XNKĐN còn nhiều bất cập, đặc biệt liên quan đến hoạt động thuế quan của
các đơn vị Hải quan. Các quy định pháp luật về QLNN đối với hoạt động
XNKĐN còn thiếu, chưa đồng bộ và chưa thể hiện các cam kết của Việt Nam
với các quốc gia trong khu vực mà Việt Nam đã ký Hiệp định tự do thương
mại (FTA) cũng như các điều ước quốc tế về môi trường mà Việt Nam là
quốc gia thành viên.
Chính vì những lý do trên, cần có những nghiên cứu khoa học pháp lý
chuyên sâu dưới góc độ của Luật Quốc tế đối với các quy định pháp luật và
thực tế hoạt động XNKĐN nhằm thể chế hóa tích cực vai trò quản lý nhà
nước đối với hoạt động này.
Vì những lý do trên, tác giả luận văn đã lựa chọn đề tài “Chế độ pháp lý
của hợp đồng xuất khẩu, nhập khẩu điện năng giữa Việt Nam với nước ngoài”
làm luận văn tốt nghiệp thạc sỹ Luật Quốc tế (LQT).
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong khoa học pháp lý, hoạt động xuất nhập khẩu (XNK) hàng hóa
đã được đề cập trong nhiều cơng trình nghiên cứu khác nhau, ở các cấp độ
khác nhau, từ các đề tài nghiên cứu khoa học, khoá luận tốt nghiệp của sinh
viên, đến các luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ hay các bài báo chuyên khảo.
Tuy nhiên, nghiên cứu chuyên sâu và toàn diện về một loại hình hợp đồng
XNK cụ thể với loại hàng hố đặc biệt là điện năng mới chỉ dừng lại ở các
báo cáo quản lý ngành, niên giám thống kê ngành mà chưa có cơng trình
khoa học cấp sau đại học nào thực hiện. Cho đến nay, theo hiểu biết tốt nhất
của tơi, hầu như chưa có một đề tài nghiên cứu cấp thạc sỹ LQT nào có đối
tượng và nội dung nghiên cứu trùng lặp với đề tài này.
Việc nghiên cứu và triển khai các kết quả nghiên cứu của đề tài có ý
nghĩa quan trọng trong việc quản lý và hoạch định chính sách phát triển

2



năng lượng điện của Việt Nam cũng như phục vụ cho công tác của tôi tại
Công ty Mua bán điện – Tập đồn Điện lực Việt Nam.
3. Mục đích, nội dung nghiên cứu đề tài
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn có mục đích nghiên cứu nhằm làm rõ các cơ sở lý luận khoa
học và thực tiễn của hoạt động XNKĐN, trên cơ sở đó sẽ đề xuất các giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác QLNN đối với hoạt động XNKĐN,
đồng thời đề xuất các biện pháp tăng cường hiệu quả cho hoạt động đàm
phán, ký kết, thực hiện các hợp đồng mua bán điện với nước ngoài.
3.2. Nội dung nghiên cứu
- Làm rõ bản chất và các đặc trưng pháp lý của Hợp đồng XNKĐN
so với Hợp đồng XNK hàng hóa thơng thường khác, nhất là trong bối cảnh
thực hiện chính sách quản lý năng lượng và tái cấu trúc ngành Điện của
Việt Nam hiện nay.
- Nghiên cứu, làm rõ những quy định của pháp luật Việt Nam, các
ĐƯQT song phương hoặc đa phương mà Việt Nam là thành viên liên quan
đến hoạt động XNKĐN.
- Nghiên cứu các quy định pháp luật điều chỉnh PPA của hoạt động
XNKĐN trong khu vực.
- Phân tích, tổng hợp, đánh giá thực trạng XNKĐN trong 8 năm trở lại đây.
- Đề xuất, kiến nghị các giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN đối với
hoạt động XNKĐN từ các khâu xây dựng chính sách, quản lý thanh tốn, đến
cơ chế kê khai và làm thủ tục hải quan tại các của khẩu có hoạt động XNKĐN
thơng qua HTĐQG Việt Nam.
- Đề xuất xây dựng một số quy định dưới luật nhằm nâng cao vai trị
QLNN (thơng tư hoặc thơng tư liên bộ), ban hành Hợp đồng mẫu áp dụng cho
các tổ chức, cá nhân Việt Nam tham gia hoạt động XNKĐN tại Việt Nam.

3



4. Yêu cầu kết quả nghiên cứu
Phải đưa ra được các đề xuất, khuyến nghị, một số giải pháp, phương
pháp quản lý cụ thể nhằm kiểm soát và nâng cao hiệu quả công tác QLNN
trong hoạt động XNKĐN tại Việt Nam. Cụ thể hóa các đề xuất và giải pháp
này thông qua các dự thảo quy định pháp luật quản lý chuyên ngành.
5. Đối tƣợng, phạm vi và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài này tập trung đi sâu nghiên cứu các quy phạm pháp luật Việt
Nam; quy phạm pháp luật của nước xuất khẩu (NXK), nước nhập khẩu
(NNK) và các Điều ước quốc tế giữa các quốc gia trên thế giới cũng như pháp
luật về XNKĐN của các quốc gia trong khu vực mà Việt Nam có quan hệ
XNKĐN trên cả phương diện lý luận và thực tiễn.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi về nội dung: Các văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL)
của quy phạm pháp luật của Việt Nam; quy phạm pháp luật của NXK, NNK
điện năng và các Điều ước quốc tế giữa các quốc gia trên thế giới cũng như
pháp luật về XNKĐN của các quốc gia trong khu vực mà Việt Nam có quan
hệ XNKĐN
+ Phạm vi về đối tượng: Các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động
XNKĐN với Việt Nam (có thể bao gồm cả quốc gia với tư cách là một bên tham
gia quan hệ thương mại quốc tế (TMQT), các PPA giữa một bên là pháp nhân
Việt Nam đầu tư dự án BOT điện tại Lào và xuất khẩu điện cho Việt Nam).
+ Phạm vi về địa bàn: Giữa Việt Nam và các quốc gia có chung đường
biên giới;
+ Phạm vi thời gian: Từ năm 2010 đến nay.
5.3. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện và hồn thành đề tài này, tơi sử dụng tổng hợp các biện


4


pháp nghiên cứu khoa học nhằm làm rõ các vấn đề mà mực đích nghiên cứu
đã đề ra. Cụ thể là:
- Phương pháp biện chứng khoa học của chủ nghĩa khoa học Mác- Lê
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết và các quy luật thực tiễn
- Phương pháp nghiên cứu phân tích số liệu thực tiễn theo chu kỳ.
- Nhóm các phương pháp xử lý thơng tin: phân tích, thống kê, tổng
hợp, so sánh.
6. Tính mới và những đóng góp của đề tài
Cho đến nay, theo hiểu biết tốt nhất của tơi, hầu như chưa có một đề tài
nghiên cứu cấp thạc sỹ LQT nào có đối tượng và nội dung nghiên cứu trùng
lặp với đề tài này.
Việc nghiên cứu và triển khai các kết quả nghiên cứu của đề tài có ý
nghĩa quan trọng trong việc quản lý và hoạch định chính sách phát triển năng
lượng điện của Việt Nam cũng như phục vụ cho công tác của tôi tại Cơng ty
Mua bán điện – Tập đồn Điện lực Việt Nam.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn Thạc sỹ của tôi gồm 3
Chương, cụ thể như sau:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý của hợp đồng XNKĐN, bao gồm
các nội dung về: Khái niệm, đặc điểm, phân loại và so sánh với các hợp đồng
XNK hàng hóa thơng thường khác; nguồn pháp luật điều chỉnh;
- Chương 2: Thực tiễn pháp luật quốc tế và pháp luật của một số quốc
gia điều chỉnh hoạt động XNKĐN, bao gồm các nội dung về:Hệ thống các
Điều ước quốc tế lớn trên thế giới điều chỉnh vấn đề XNKĐN, hệ thống quy
phạm pháp luật của một số quốc gia trong khu vực liên quan đến chính sách
và hoạt động XNKĐN của Việt Nam nói riêng và khu vực nói chung.


5


- Chương 3: Thực tiễn áp dụng pháp luật về XNKĐN tại Việt Nam,
những hạn chế, bất cập và các khuyến nghị, giải pháp hoàn thiện pháp luật
XNKĐN tại Việt Nan bao gồm các nội dung về: Các quy định pháp luật
điều chỉnh vấn đề XNKĐN tại Việt Nam, thực tiễn hoạt động XNKĐN tại
Việt Nam từ năm 2010 đến nay cũng như đề xuất các giải pháp cụ thể
thông qua các kiến nghị chính sách để nâng cao hiệu quả QLNN đối với
hoạt động XNKĐN.

6


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ
CỦA HỢP ĐỒNG XUẤT NHẬP KHẨU ĐIỆN NĂNG
1.1. Khái quát về Hợp đồng xuất nhập khẩu (XNK) hàng hóa
1.1.1. Khái niệm Hợp đồng XNK hàng hóa
Trong điều kiện quốc tế hóa đời sống ngày càng cao, sự phân công lao
động quốc tế ngày càng sâu sắc, các nước ngày càng phụ thuộc lẫn nhau và
tham gia vào quá trình liên kết và hợp tác kinh tế. Q trình này khơng thể
diễn ra ở một quốc gia/khu vực lãnh thổ mà phải tiến hành trên bình diện
quốc tế. Đặc biệt, muốn phát triển nhanh thì mỗi quốc gia khơng thể đơn độc
dựa vào nguồn lực của mình mà phải biết tận dụng tất cả các thành tựu khoa
học, kỹ thuật, kinh tế mà loài người đã đạt được để thông thương, buôn bán
trao đổi lẫn nhau. Vì thế mỗi quốc gia/khu vực lãnh thổ thường sẽ mua về
những thứ không tự sản xuất được từ những nước khác, đồng thời bán những
sản phẩm tự sản xuất được cho những nước có nhu cầu. Hoạt động này được
gọi là hoạt động thương mại quốc tế. Nhu cầu hoạt động ngoại thương thực

chất là hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ giữa các quốc gia trên
thế giới. Nếu xem kinh tế ngoại thương là một tổng thể thống nhất thì xuất
nhập khẩu chính là cốt lõi của tổng thể đó. Vì thế hoạt động ngoại thương ra
đời và phát triển cùng với sự phát triển về nhu cầu trao đổi hàng hóa giữa các
quốc gia. Mặt khác, nhập khẩu là một trong những phương thức tiếp thu
những thành tựu khoa học và công nghệ của thế giới một cách nhanh chóng
nhất, tạo ra cơ sở cho sự phát triển công nghệ hạ tầng và đồng thời là một
trong những mục tiêu hàng đầu của chính sách thương mại quốc gia.
Hợp đồng XNK hàng hóa hay cịn có tên gọi khác là hợp đồng mua bán
hàng hóa quốc tế, trước hết là một hợp đồng mua bán hàng hố, do đó nó

7


mang đầy đủ đặc trưng của một hợp đồng mua bán hàng hoá. Mặc dù pháp
luật quốc tế và pháp luật các nước có các cách tiếp cận khác nhau, nhưng các
hệ thống pháp luật đều thống nhất chung một quan điểm về hợp đồng mua
bán hàng hóa quốc tế là một hợp đồng mua bán hàng hóa có “tính chất quốc
tế”. Dưới đây là một số cách tiếp cận chủ yếu về “tính chất quốc tế” trong đó:
Thứ nhất, tính chất quốc tế trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
theo Điều 1 Cơng ước Lahaye 1964 (Cơng ước về Luật thống nhất về mua
bán quốc tế những động sản hữu hình) quy định như sau:
Hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế là hợp đồng mua bán hàng hố
trong đó các bên ký kết có trụ sở thương mại ở các nước khác nhau,
hàng hoá được chuyển từ nước này sang nước khác, hoặc việc trao
đổi ý chí ký kết hợp đồng giữa các bên ký kết được thiết lập ở các
nước khác nhau [4].
Như vậy, theo quy định trên của Công ước Lahaye năm 1964, một hợp
đồng XNK hàng hóa phải đảm bảo điều kiện các bên có trụ sở thương mại ở
các nước khác nhau và hợp đồng đó thuộc một trong các trường hợp sau đây:

“Hàng hóa là đối tượng của hợp đồng được dịch chuyển qua biên giới của
một quốc gia hoặc việc ký kết hợp đồng được diễn ra ở các nước khác nhau”.
Việc quy định như trong Công ước Lahaye năm 1964 cho thấy rằng, để
xác định một hợp đồng là hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế thì yếu tố các
bên có trụ sở thương mại ở các nước khác nhau là vấn đề hết sức quan trọng.
Yếu tố quốc tịch của các bên trong hợp đồng khơng có ý nghĩa trong việc xác
định “tính chất quốc tế” của loại hợp đồng này. Ví dụ: Hợp đồng mua bán
hàng hóa được ký kết tại Anh giữa một thương nhân Anh có nơi cư trú tại
Singapore và một doanh nghiệp Anh có trụ sở tại London; hàng hóa được
chuyển từ Singapore về Anh. Hợp đồng này hoàn toàn đủ điều kiện là hợp
đồng mua bán hàng hóa quốc tế theo quy định của Công ước Lahaye năm
1964 dù các bên chủ thể có cùng quốc tịch [22, tr.13-18].

8


Thứ hai, tính chất quốc tế trong hợp đồng XNK hàng hóa theo Cơng
ước Viên năm 1980 (Cơng ước của Liên hợp quốc về Hợp đồng Mua bán
hàng hóa Quốc tế được ký kết tại Viên năm 1980). Theo Điều 1 Công ước
Viên 1980 quy định:
1. Công ước này áp dụng đối với những hợp đồng mua bán hàng
hoá được ký kết giữa các bên có trụ sở thương mại tại các quốc gia
khác nhau: (i) khi các quốc gia này là thành viên của Công ước,
hoặc (ii) khi theo quy tắc tư pháp quốc tế thì luật được áp dụng là
luật của quốc gia thành viên Công ước.
2. Sự kiện các bên có trụ sở thương mại tại các quốc gia khác nhau
khơng tính đến nếu sự kiện này không xuất phát từ hợp đồng, từ các
mối quan hệ đã hình thành hoặc vào thời điểm ký hợp đồng giữa
các bên hoặc là từ việc trao đổi thông tin giữa các bên.
3. Quốc tịch của các bên, quy chế dân sự hoặc thương mại của họ,

tính chất dân sự hay thương mại của hợp đồng không được xét tới
khi xác định phạm vi áp dụng của Công ước này [18, Điều 1].
Từ quy định trên của công ước Viên năm 1980 cho thấy tính chất quốc
tế trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế được xác định chỉ bởi một tiêu
chí duy nhất, đó là các bên giao kết hợp đồng có trụ sở thương mại tại các
quốc gia khác nhau. Điều này khác với Công ước Lahaye năm 1964, các yếu
tố như địa điểm ký kết hợp đồng, việc dịch chuyển qua biên giới đối với đối
tượng của hợp đồng không được Công ước Viên năm 1980 đề cập đến. Ngồi
ra, giống như Cơng ước Lahaye năm 1964, Công ước Viên năm 1980 cũng
không quan tâm đến vấn đề quốc tịch của các bên khi xác định tính chất quốc
tế của hợp đồng mua bán hàng hóa.
Thứ ba, tính chất quốc tế trong hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp
luật của một số nước trên thế giới.

9


Ví dụ: Theo pháp luật của Pháp, khi xác định tính chất quốc tế trong
hợp đồng mua bán hàng hóa, người ta căn cứ vào hai tiêu chí là kinh tế và
pháp lý:
- Theo tiêu chí kinh tế, một hợp đồng được coi là hợp đồng quốc tế khi
nó tạo nên sự dịch chuyển qua lại biên giới các giá trị trao đổi tương ứng giữa
hai nước.
- Theo tiêu chí pháp lý, một hợp đồng được coi là hợp đồng quốc tế
nếu nó bị chi phối bởi các tiêu chuẩn pháp lý của nhiều quốc gia như quốc
tịch, nơi cư trú của các bên, nơi thực hiện nghĩa vụ hợp đồng, nguồn vốn
thanh tốn…
Thứ tư, tính chất quốc tế trong hợp đồng XNK hàng hóa theo pháp luật
Việt Nam. Theo quy định pháp luật Việt Nam, hợp đồng mua bán hàng hóa
quốc tế được biết đến với nhiều tên gọi khác nhau như: Hợp đồng mua bán

quốc tế, Hợp đồng xuất nhập khẩu, Hợp đồng mua bán ngoại thương, hợp
đồng mua bán hàng hóa với thương nhân nước ngồi …[23, tr.5-13].
Trước khi ban hành Luật thương mại năm 1997, theo quy chế tạm thời
hướng dẫn việc ký kết hợp đồng mua bán ngoại thương số 4794/TN-XNK do
Bộ Thương Nghiệp (nay là Bộ Cơng Thương) ban hành ngày 31/7/1991 thì
Hợp đồng mua bán ngoại thương là hợp đồng mua bán hàng hóa có tính chất
quốc tế; “tính chất quốc tế” của hợp đồng ngoại thương được xác định bởi ba
tiêu chí sau đây: Chủ thể của hợp đồng là những pháp nhân có quốc tịch khác
nhau; Hàng hóa là đối tượng của hợp đồng được dịch chuyển từ nước này
sang nước khác; Đồng tiền thanh toán trong hợp đồng là ngoại tệ đối với một
bên hoặc cả hai bên ký kết hợp đồng.
Luật Thương mại năm 1997 quy định: “Hợp đồng mua bán hàng hóa
đối với thương nhân nước ngồi là hợp đồng mua bán hàng hóa được ký kết
giữa một bên là thương nhân Việt Nam, một bên là thương nhân nước ngoài”

10


(Điều 80). Theo quy định này, việc xác định “tính chất quốc tế” của hợp đồng
mua bán hàng hóa chỉ dựa vào yếu tố quốc tịch của các bên tham gia ký kết.
Cách hiểu này khác xa so với các quy định trong các điều ước quốc tế và tập
quán thương mại quốc tế [19].
Luật thương mại năm 2005 không đưa ra tiêu chí để xác định “tính chất
quốc tế” của hợp đồng mua bán hàng hóa mà liệt kê những hoạt động được
coi là mua bán hàng hóa quốc tế. Cụ thể, Điều 27 của Luật quy định rõ việc
mua bán hàng hóa quốc tế được thực hiện dưới các hình thức: xuất khẩu, nhập
khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập và chuyển khẩu hàng hóa. Đồng
thời, Luật cũng xác định rõ thế nào là xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái
xuất, tạm xuất tái nhập và chuyển khẩu hàng hóa tại các điều 28 điều 29 và
điều 30, theo đó [20]:

Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt
Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là
khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật (Khoản 1 Điều 28).
Nhập khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa vào lãnh thổ Việt Nam
từ nước ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi
là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật (Khoản 2 Điều 28).
Tạm nhập, tái xuất hàng hóa là việc hàng hóa được đưa từ lãnh thổ
nước ngồi hoặc từ các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi
là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật vào Việt Nam, có làm
thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và làm thủ tục xuất khẩu chính hàng hóa đó
ra khỏi Việt Nam (Khoảng 1 Điều 29).
Tạm xuất, tái nhập hàng hóa làm việc hàng hóa được đưa ra nước
ngồi hoặc đưa vào các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được
coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật, có làm thủ tục xuất
khẩu ra khỏi Việt Nam và làm thủ tục nhập khẩu lại chính hàng hóa đó vào
Việt Nam (Khoản 2 Điều 29).

11


Chuyển khẩu hàng hóa là việc mua hàng từ một nước, vùng lãnh thổ để
bán sang một nước, vùng lãnh thổ ngồi lãnh thổ Việt Nam mà khơng làm thủ
tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt
Nam (Khoản 1 Điều 30).
Như vậy, có thể thấy, các điều ước quốc tế mặc dù cùng điều chỉnh việc
vấn đề mua bán hàng hóa quốc tế nhưng có sự khác nhau về tiêu chí xác định
“tính chất quốc tế” trong hợp đồng mua bán hàng hóa. Pháp luật các nước trên
thế giới cũng vậy, một quốc gia căn cứ vào hồn cảnh, điều kiện chính trị,
kinh tế xã hội của mình cũng có những quy định không giống nhau về vấn đề
này. Ở Việt Nam, việc xác định “tính chất quốc tế” hay yếu tố “ngoại thương”

hoặc “nước ngoài” trong hợp đồng mua bán hàng hóa có sự thay đổi qua các
thời kỳ: từ ba tiêu chí là quốc tịch của chủ thể của hợp đồng, việc dịch chuyển
hàng hóa và đồng tiền thanh tốn theo Quy chế 4794/TN-XNK năm 1991
xuống còn duy nhất một tiêu chí là quốc tịch của chủ thể hợp đồng theo Luật
Thương mại năm 1997. Tiêu chí này tiếp tục thay đổi trong Luật Thương mại
năm 2005, chỉ còn là việc dịch chuyển hàng hóa qua biên giới hoặc qua khu
vực hải quan[17, tr.18-24].
1.1.2. Đặc điểm của Hợp đồng XNK hàng hóa
Như đã trình bày trên đây, pháp luật nhiều quốc gia có sự phân biệt
giữa hợp đồng mua bán hàng hóa trong nước và hợp đồng XNK hàng hóa. So
với hợp đồng mua bán hàng hóa trong nước, hợp đồng mua bán hàng hóa
quốc tế theo pháp luật các nước và dựa trên các điều ước quốc tế liên quan có
những đặc điểm khác biệt sau đây:
Về chủ thể của hợp đồng
Chủ thể của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế là các bên (người bán
và người mua) có trụ sở thương mại đất ở các nước khác nhau. Ví dụ: thương
nhân A có trụ sở thương mại đặt tại Thái Lan ký kết hợp đồng mua bán gạo
với thương nhân B có trụ sở thương mại tại Nhật Bản.

12


Chủ thể tham gia hợp đồng xuất nhập khẩu có thể khác nhau theo các
định nghĩa khác nhau trong các nguồn luật khác nhau. Theo công ước Viên:
“Chủ thể tham gia hợp đồng là những bên tham gia ký kết hợp đồng có trụ sở
thương mại hay có nơi cư trú thường xuyên ở các nước khác nhau”. Còn theo
Điều 6 Luật Thương mại Việt Nam năm 2005: “Chủ thể tham gia hợp đồng là
những thương nhân mang quốc tịch khác nhau”. Thương nhân theo luật
Thương mại Việt Nam được qui định trong Điều 6 của luật này là “cá nhân,
pháp nhân, tổ hợp tác, hộ gia đình có đăng ký kinh doanh hoạt động thương

mại một cách độc lập, thường xuyên”
Về đối tƣợng của hợp đồng
Đối tượng của hợp đồng xuất nhập khẩu là hàng hoá. Đối tượng của
hợp đồng được qui định khác nhau trong các nguồn luật khác nhau. Ví dụ:
cơng ty C của Việt Nam ký hợp đồng với một công ty D của liên bang Đức để
xuất khẩu sản phẩm cá da trơn sang thị trường EU. Tại Việt Nam, theo Khoản
2 Điều 3 luật Thương mại Việt Nam 2005: “a. Hàng hoá là tất cả các loại
động sản, kể cả động sản hình thành trong tương lai. b. Hàng hố cịn là
những vật gắn liền với đất đai”. Có thể thấy luật Thương mại Việt Nam 2005
điều chỉnh khơng chỉ bó hẹp ở các động sản mà còn cả các động sản. Còn các
hành vi liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hoá như vận chuyển hàng hố,
thanh tốn, bảo hiểm, ... thì không thuộc phạm vi điều chỉnh của luật này. Đây
cũng là một hạn chế khiến cho Việt Nam sẽ gặp khó khăn khi hội nhập WTO.
Hàng hố, đối tượng của hợp đồng xuất nhập khẩu có thể được di
chuyển ra khỏi biên giới của một quốc gia. Thực tế thì điều kiện này cũng cho
thấy sự khác biệt giữa hợp đồng xuất nhập khẩu với một hợp đồng kinh tế nói
chung, ví dụ như hợp đồng mua bán ký kết giữa một xí nghiệp trong khu chế
xuất với một xí nghiệp ngoài khu chế xuất được pháp luật coi là hợp đồng
xuất nhập khẩu, nhưng hàng hoá của hợp đồng đó khơng di chuyển ra khỏi
biên giới quốc gia.

13



×