Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Bài Giảng Marketing Thực Phẩm Căn Bản.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (277.18 KB, 13 trang )

MARKETING THỰC PHẨMCĂN
BẢN

GVC: ĐỖ VĂN KHIÊM
BSEE, BBA, MBA


Chương 1
NHẬP MÔN MARKETING
Marketing rất là cơ bản đến nỗi khơng thể xem nó như một chức năng riêng
biệt. Cả doanh nghiệp phải được nhìn từ quan điểm thành quả cuối cùng,
nghĩa là từ quan điểm khách hàng… sự thành công của doanh nghiệp
không do nhà sản xuất quyết định mà do khách hàng. - Peter Drucker
Công việc của Marketing là biến những nhu cầu của xã hội thành cơ hội
sinh lời – Vô danh


Khái niệm căn bản
Định nghóa Marketing



Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ ( American Marketing Association –
AMA 1985)




Viện Marketing Anh Quốc (Chartered Institute of Marketing (1992)








Marketing là quá trình hoạch định và thực thi những khái niệm, định
giá, chiêu thị và phân phối các ý tưởng, hàng hoá và dịch vụ để tạo ra
sự trao đổi làm thoả mãn những mục tiêu của cá nhân và tổ chức.
Marketing là quá trình quản lý nhằm để phát hiện, dự đoán và thỏa
mãn những đòi hỏi của khách hàng một cách có lợi.

Phillip Kotler (1998)
Marketing là một quá trình có tính xã hội và quản lý, qua đó những cá
nhân hoặc các nhóm người đạt được cái mà họ mong muốn hay cần bằng
việc tạo ra và trao đổi các sản phẩm và giá trị với những cá nhân hoặc
nhóm khác


Định nghĩa mới nhất theo hiệp hội Marketing Hoa Kỳ AMA


Định nghĩa 2004: Marketing là một chức năng của tổ chức và là một
tập hợp các quá trình sáng tạo giá trị, truyền thông giá trị, và chuyển
giao giá trị đến khách hàng và là quá trình quản lý các mối quan hệ
khách hàng theo cách có lợi cho tổ chức và cổ đơng.



Định nghĩa 2007: Marketing là sự hoạt động, bao gồm các thể chế, và
các quá trình nhằm tạo ra, truyền thông, cung cấp, và trao đổi các chào

hàng (offerings) có giá trị cho các khách hàng, thân chủ, đối tác và xã
hội ở qui mơ rộng lớn.



“Marketing is the activity, set of institutions, and processes for
creating, communicating, delivering, and exchanging offerings
that have value for customers, clients, partners, and society at
large.”



Nancy Costopulos, Giám đốc Marketing của hiệp hội Marketing
Hoa Kỳ nói “Một trong những thay đổi quan trọng nhất đối với
định nghĩa mới này là Marketing được đưa ra như là một hoạt
động rộng lớn hơn, Marketing không cịn là một chức năng, nó là
một q trình giáo dục”.


Một hệ thống Marketing đơn giản
Truyền thơng

Ngành
(tập hợp
người bán)

Hàng hóa –dịch vụ

Tiền / lợi ích tương tự


Thị trường
(tập hợp
người mua)

Thơng tin
Marketing là cầu nối
giữa nhà sản xuất / cung cấp và người tiêu dùng


Chi phí

Sự nghiệp

Khoảng 50% tổng chi phí
của sản phẩm là chi phí
marketing

Khoảng 25-33% lực
lượng lao động đang làm
cơng việc Marketing

Tại sao cần học
marketing

Đóng góp cho xã hội
Đóng góp cho tổ chức
Là nhân tố chính cho
thành cơng của cơng ty

Các quyết định marketing

ảnh hưởng đến cuộc sống
của từng cá nhân cũng
như toàn xã hội


– Nhu cầu (Needs)
– Mong muốn (wants)
– Nhu cầu có khả năng thanh toán (demands)
– Sản phẩm (products)
– Thi trường (market)
– TQM : Quản lý chất lượng toàn diện
Hoạt động nền tảng của marketing
– Trao đổi (Exchange)
* Giao dịch (Transaction): giá trị và điều kiện
* Chuyển giao (transfer)

– Quan hệ (relationship)
– Liên kết mạng (networking)


Các quan điểm về Thị trường
• Kinh tế học:
– Thị trường là một sự xắp sếp qua đó người mua và
người bán, một loại sản phẩm, tương tác với nhau để
quyết định giá cả và sản lượng – Samuelson P.A. &
W.D. Nordhaus, 1989

• Marketer:
– Thị trường bao gồm các cá nhân hay tổ chức, thích thú
và mong muốn mua một sản phẩm cụ thể nào đó để

nhận được những lợi ích thỏa mãn một nhu cầu, một
ước muốn cụ thể và có khả năng (tài chính, thời gian)
để tham gia trao đổi này – Botd Jr. H.W. & O.C. Walker &
J.C. Larreche ,1998

– Thị trường là tập hợp những người mua sản phẩm
hay dịch vụ, hiện có và sẽ có (tiềm năng) – Philip


Tìm hiểu thị trường
1.
2.
3.

4.

Độ lớn thị trường (Market size) là số người mua mà
có thể hiện hữu đối với một chào hàng cụ thể.
Thị trường tiềm năng (Potential market) Là tập hợp
những người tiêu dùng mà có đủ quan tâm cần thiết đối
với một chào hàng cụ thể.
Thị trường sẵn sàng (available market) là tập hợp
những người tiêu dùng có mối quan tâm, có thu nhập,
mà ta có thể tiếp cận và đạt được một chào hàng cụ
thể
Thị trường sẵn sàng thỏa điều kiện (qualified
available market) là tập hợp những người tiêu dùng có
quan tâm, có thu nhập, có thể tiếp cận và có đủ điều
cần thiết để đạt được một chào hàng cụ thể



5. Thị trường mục tiêu (Target /served market) là một
phần của thị trường sẵn sàng thỏa điều kiện mà công ty
quyết định theo đuổi.
6. Thị trường đã thâm nhập (penetrated market) là tập
hợp những người tiêu dùng đã mua sản phẩm của công
ty.
7. Nhu cầu thị trường (market demand) của một sản phẩm
là tổng số lượng sản phẩm mà một nhóm khách hàng xác
định sẽ mua, trong một khu vực xác định, tại một thời
điểm xác định, hiện hữu trong một môi trường và chương
trình marketing cụ thể.
8. Tiềm năng thị trường (Market potential) là mức giới
hạn của nhu cầu thị trường khi chi tiêu marketing trong
nghành tiến đến vô hạn trong một môi trường hiện hữu.


TQM : Quản lý chất lượng tồn diện
• Là một phương pháp tiếp cận trong đó tất
cả nhân viên trong công ty đều liên tục cải
tiến chất lượng sản phẩm, dịch vụ và các
quá trình Marketing.
– Trong nghĩa hẹp nhất, chất lượng được hiểu
là “khơng có lỗi”
– Đối với những tổ chức tập trung về khách
hàng, chất lượng là “sự đáp ứng hay vượt
qua sự mong đợi của khách hàng”.
– Chất lượng là “sự thoả mãn của khách hàng”



Giá Trị theo quan điểm khách hàng / Chi phí đối
với khách hàng
Tải bản FULL (26 trang): />Dự phịng: fb.com/TaiHo123doc.net



Tổng giá trị khách hàng cảm nhận được (TCV - total
customer value) Tổng giá trị khách hàng cảm nhận được là
tập hợp các lợi ích mà khách hàng mong đợi từ sản phẩm.



Tổng chi phí khách hàng phải bỏ ra ( TCC - total
customer cost): Tổng chi phí khách hàng phải chi ra là tập
hợp toàn bộ các chi phí mà khách hàng mong rằng sẽ xảy ra
trong việc đánh giá, mua về, và sử dụng sản phẩm đó.



Giá trị khách hàng nhận được ( CDV - customer delivered
value) là sự chênh lệch giữa tổng giá trị khách hàng cảm
nhận được (total customer value) và tổng chi phí mà khách
hàng phải chi ra (Total customer cost)




Tổng giá trị khách hàng cảm nhận được bao gồm:




Giá trị sản phẩm:







(total customer value)















độ tin cậy,
độ bền,
Chức năng hoạt động.

Giá trị dịch vụ kèm theo:

Phân phối / giao hàng
Huấn luyện
Bảo hành / bảo trì

Giá trị của nhân viên bán hàng:

Kiến thức về sản phẩm
Nhiệt tình / lịch sự giải đáp thắc mắc
Tạo sự yên tâm cho khách hàng.

Giá trị hình ảnh của công ty:

Nhãn hiệu uy tín
Công ty có kinh nghiệm lâu năm
Công ty có thành tích làm từ thiện
Những nhân vật nổi tiếng gắn với hoạt động công ty.
4024514



×