Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Luận văn thực thi pháp luật giáo dục nghề nghiệp từ thực tiễn các trường cao đẳng nghề trực thuộc ủy ban nhân dân thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (730.52 KB, 92 trang )

1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam đang trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập
quốc tế. Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao vừa là nhiệm vụ cấp bách,
vừa là mục tiêu hàng đầu của chiến lược phát triển kinh tế-xã hội. Văn Kiện
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII tiếp tục đánh giá, khẳng đ nh về giáo dục
và đào tạo (trong đó có giáo dục nghề nghiệp), đó là giáo dục là quốc sách
hàng đầu, phát triển giáo dục và đào tạo nh m nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực, b i dư ng nhân tài.

huyển mạnh quá trình giáo dục chủ yếu t

trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người
học; học đi đôi với hành, lý luận g n với thực ti n. hát triển giáo dục và đào
tạo phải g n với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội . Trọng tâm là ... đổi
mới căn bản và toàn diện giáo dục đạo tạo phát triển ngu n nhân lực, phấn
đấu trong những năm tới, tạo ra chuyển biến căn bản, mạnh m chất lư ng,
hiệu quả giáo dục đào tạo làm cho giáo dục đào tạo thật sự là quốc sách
hàng đầu, đáp ứng ngày càng tốt h n công cuộc xây dựng, bảo vệ tổ quốc và
nhu cầu học tập của nhân dân, là yêu cầu bức thiết của toàn xã hội, yêu cầu
của hội nhập quốc tế trong k ngun tồn cầu hóa [6].
Sự phát triển của khoa học và công nghệ làm cho nhiều nghề mới xuất
hiện, nhiều nghề cũ mất đi, kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp đã được đào tạo
b lạc hậu nhanh chóng. Người lao động muốn giữ được việc làm thì phải học
tập và học tập liên tục, học tập suốt đời, GD&ĐT nói chung, giáo dục nghề
nghiệp (GDNN) nói riêng phải được tổ chức trong một xã hội học tập mở
rộng và linh hoạt, tạo điều kiện và cơ hội cho mọi người học tập suốt đời. Đòi
hỏi này xuất phát từ những thay đổi về kinh tế-xã hội, tồn cầu hóa và tiến bộ
của khoa học, sự phát triển của kinh tế tri thức, quá trình chuyển d ch cơ cấu


nhân lực trong nước, quốc tế, nguồn nhân lực phải thường xuyên được đào
tạo và cập nhật kỹ năng làm việc với một trình độ cao hơn.


2

Hiện nay, ở nước ta, đa số học sinh sau khi tốt nghiệp trung học phổ
thông (THPT) đều mong muốn được vào học giáo dục đại học (GDĐH) mà
không muốn đi vào con đường GDNN, do đó đối với GDNN cần phải xây
dựng một hệ thống đào linh hoạt và liền mạch, thông suốt nhằm đáp ứng nhu
cầu học tập suốt đời của người dân.
Bước sang thế kỷ 21, xu hướng GDĐH chuyển từ “tinh hoa” sang “đại
chúng”, từ hướng “học một lần cho suốt cả cuộc đời” sang hướng “học
thường xuyên, suốt đời”, “mọi người được học tập, học thường xuyên, học
suốt đời”. Để đáp ứng cho “xã hội học tập” và “con người học tập suốt đời”
thì phải có một nền “giáo dục suốt đời”.
Vì những lẽ đó, phát triển GDNN theo hướng mở, linh hoạt và liên
thông là yêu cầu mang tính cấp thiết, đáp ứng cao nhất các nhu cầu về điều
kiện, sự chuyển tiếp kết quả học tập của người học, góp phần rút ngắn thời
gian học tập để đạt được trình độ như mong muốn.
Giáo dục nghề nghiệp (GDNN) có sứ mệnh đào tạo khoảng 70% nhân
lực cho đất nước. Trong những năm qua, được sự quan tâm của Đảng và nhà
nước, GDNN đã phát triển mạnh mẽ ở nước ta, tuy nhiên còn nhiều bất cập
như: Chất lượng lao động qua đào tạo GDNN chưa cao, đào tạo chưa gắn với
nhu cầu của th trường lao động, với việc làm, cơ cấu đào tạo chưa hợp lý,
dẫn đến tình trạng hàng năm có hàng vạn học sinh/sinh viên (HS/SV) tốt
nghiệp khơng tìm được việc làm, trong khi các doanh nghiệp (DoN) cần nhân
lực lại không tuyển dụng được lao động; Tổ chức quá trình đào tạo theo
chương trình khung cứng nhắc, chưa liên thơng giữa các trình độ và đang đào
tạo theo niên chế nên chưa tạo thuận lợi cho người lao động có thể cần gì học

nấy, học suốt đời. Ngồi ra, Sự canh tranh càng gay gắt trong toàn xã hội, sự
cạnh trang giữa các sinh viên trong quá trình học tập, tìm kiếm việc làm, cạnh
tranh giữa các cơ sở đào tạo diễn ra ngày càng khốc liệt thể hiện trong công


3

tác tuyển sinh, trong công tác đào tạo và chất lượng sản ph m qua đào tạo. Sự
canh tranh khốc liệt này không chỉ diễn ra giữa các cơ sở đào tạo trong nước,
mà còn là sự cạnh tranh giữa các cơ sở đào tạo trong nước với cơ sở đào tạo
của nước ngoài tại Việt Nam, bởi phương pháp đào tạo và chất lượng sản
ph m của họ tạo ra sức thuyết phục hơn, chất lượng cao hơn, sinh viên ra
trường dễ dàng hơn trong tìm kiếm việc làm. Vì vậy đổi mới phương pháp
dạy học ở các cơ sở đào tạo của Việt Nam là một tất yếu.
Những bất cập này đang gây lãng phí về nguồn lực đầu tư của nhà
nước, xã hội và gia đình người học; lãng phí thời gian của người học. Do vậy,
việc nghiên cứu đề tài tổ chức và hoạt động của Giáo dục nghề nghiệp là rất
cần thiết, có ý nghĩa.
Ngày 27/11/2014, Luật Giáo dục nghề nghiệp được Quốc hội khóa XIII
thơng qua tại Kỳ họp thứ 8 và có hiệu lực thi hành từ 01/7/2015. Đây là một
đạo luật đã thể chế hóa mạnh mẽ chủ trương đổi mới căn bản, tồn diện giáo
dục nói chung, giáo dục nghề nghiệp nói riêng theo tinh thần Ngh quyết Hội
ngh lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương Khóa XI, giải quyết nhiều bất cập
trong thực tiễn, tạo nên một diện mạo mới của hệ thống giáo dục nghề nghiệp
ở Việt Nam.
Luật Giáo dục nghề nghiệp được Quốc hội thông qua, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội đã hoàn thành việc trình cấp có th m quyền ban hành
và ban hành đầy đủ các văn bản hướng dẫn đào tạo trình độ sơ cấp theo quy
đ nh của Luật. Năm 2017, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã tích cực,
chủ động, phối hợp với các Bộ, ngành và các cơ quan có liên quan nghiên
cứu, xây dựng, ban hành và trình cơ quan có th m quyền ban hành các văn

bản hướng dẫn triển khai Luật giáo dục nghề nghiệp. Theo báo cáo của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội tính đến ngày 01/3/2019, đã có 63 văn bản
quy phạm pháp luật hướng dẫn Luật GDNN được ban hành (06 ngh đ nh, 07
quyết đ nh của Thủ tướng Chính phủ, 46 thơng tư và 04 thông tư liên t ch).


4

Nhìn chung, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật được ban hành k p
thời đã tạo hành lang pháp lý đồng bộ để các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ
sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp tổ chức hoạt động đào tạo (tuyển sinh đào
tạo; tiêu chu n, chế độ đối với nhà giáo; cơ sở vật chất, thiết b ; xây dựng
chương trình, giáo trình đào tạo; thi, kiểm tra, cấp văn bằng, chứng chỉ; kiểm
đ nh chất lượng...); để Bộ LĐTBXH, cơ quan quản lý các cấp thực hiện chức
năng quản lý nhà nước (hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, thanh tra việc thi hành
pháp luật về giáo dục nghề nghiệp...). văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn
Luật giáo dục nghề nghiệp đã cắt giảm, đơn giản hóa điều kiện đầu tư kinh
doanh, thủ tục hành chính trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp; hướng tới
việc trao quyền tự chủ, tự ch u trách nhiệm và trách nhiệm giải trình cho
người đứng đầu cơ sở giáo dục nghề nghiệp; nâng cao trách nhiệm của cơ sở
giáo dục nghề nghiệp và người đứng đầu cơ sở giáo dục nghề nghiệp; tạo cơ
chế đánh giá độc lập, sự kiểm soát của nhà nước, giám sát của xã hội; tạo điều
kiện để thu hút nguồn lực của xã hội vào lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp. Đến
nay, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên phạm vi cả nước đang vận hành
đồng bộ các quy đ nh của Luật Giáo dục nghề nghiệp và chưa thấy có vướng
mắc, khó khăn trong q trình triển khai thực hiện.
Trong khn khổ một luận văn cao học, do hạn hẹp về thời gian và
kinh phí, tác giả khơng có tham vọng nghiên cứu, đánh giá và đề xuất các giải
pháp cho toàn hệ thống giáo dục nghề nghiệp mà lựa chọn một đ a bàn khơng
q rộng về diện tích, khơng quá đông về dân số và không quá nhiều cơ sở

đào tạo giáo dục nghề nghiệp. Việc lựa chọn như vậy chỉ giúp giảm thiểu thời
gian và chi phí thu thập dữ liệu, tổ chức đánh giá mà không ảnh hưởng nhiều
đến kết quả nghiên cứu của luận văn. Các phát hiện, đề xuất của luận văn
hồn tồn có thể phát triển, mở rộng đối với các đ a bàn khác cũng như đối
với toàn hệ thống giáo dục nghề nghiệp của cả nước.


5

Xuất phát từ các lý do đó, tác giả chọn đề tài Thực thi pháp luật giáo
dục nghề nghiệp - từ thực tiễn các trường Cao đẳng nghề trực thuộc Ủy
ban nhân dân thành phố Hà Nội làm luận văn thạc sĩ nhằm góp phần làm
rõ hơn về mặt lý thuyết và đáp ứng được yêu cầu thực tế về đổi mới, nâng cao
chất lượng tổ chức và thực hiện luật giáo dục nghề nghiệp trên đ a bàn thành
phố Hà Nội.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
2.1. Tình hình nghiên cứu ngồi nước
Ở các nước trên thế giới, nghiên cứu về đào tạo nghề, chất lượng và
hiệu quả đào tạo nghề được nhiều tổ chức quốc tế, các trường đại học, các
viện nghiên cứu, các tổ chức chính phủ, các tổ chức phi chính phủ quan tâm.
Nhìn chung, các nghiên cứu có thể được thực hiện dưới 2 dạng: Nghiên
cứu về vấn đề đào tạo nghề nói chung và thực thi pháp luật tại các các cơ sở
đào tạo nghề nói riêng.
Tổ chức Giáo dục - Khoa học và Văn hóa của Liên Hợp quốc
(UNESCO) là tổ chức quốc tế lớn nhất dành sự quan tâm, sâu sắc đến giáo
dục, đào tạo, hiệu quả và chất lượng của giáo dục và đào tạo. Các nghiên cứu,
c m nang hướng dẫn, chương trình hợp tác, dự án phát triển của UNESCO
khá nhiều, đa dạng về thể loại, phong phú về nội dung.
Năm 2016, UNESCO xuất bản cuốn “ hiến lư c cho giáo dục nghề
nghiệp 2016 - 2021 . UNESCO nêu ra ba vấn đề (1) Thúc đ y việc làm cho

thanh niên và khởi sự kinh doanh; (2) Thúc đ y công bằng và bình đẳng giới
và (3) Hỗ trợ cho quá trình chuyển d ch sang nền kinh tế xanh và xã hội bền
vững. [53].
Cuốn

ủa cải của các dân tộc” - của nhà kinh tế học Adam Smit quan

tâmđến vấn đề lao động như phân công lao động; nguyên tắc chi phối việc
phân cônglao động, mức độ phân công lao động b hạn chế bởi quy mô của


6

th trường; tiềncông lao động; tiền công và lợi nhuận trong cách sử dụng lao
động và vốn... trongnghiên cứu của mình khi đi tìm nguồn gốc tạo ra của cải
của các dân tộc ơng đãnhấn mạnh vai trị của sự phân công lao động và cho
rằng người ta chỉ trao đổi hànghố khi nhận thức được là chun mơn hố
có l i cho tất cả các bên". Ông cho rằng, sự phân công lao động không những
làm cho công việc của con người dễ ch u hơn, họ làm được nhiều sản ph m
hơn mà nó cịn tăng cường những quan hệ phụ thuộc lẫn nhau trong xã hội.
Những vấn đề cơ bản trên là nền tảng lý luận về chuyển d ch cơ cấu lao động,
coi đó như là tất yếu nếu muốn sản xuất phát triển, tạo thêm của cải cho các
dân tộc. Đây là cơ sở quan trọng cho sự nghiên cứu về phân công lao động và
tác động của nó đến nền kinh tế, trong đó có vấn đề đặt ra đối vớicác hoạt
động đào tạo nghề cho lao động nông thôn [50].
Trong cuốn Chiến lược Phát triển bền vững (Strategies for Sustainable
Development, 2001) của Ủy ban Hỗ trợ Phát triển (Development Assistance
Committee - DAC) thuộc Tổ chức Hợp tác Phát triển Kinh tế (Organization
for Economic Cooperation and Development – OECD), kinh nghiệm của các
nước cho thấy các phương pháp tiếp cận thành cơng đều có chung một số đặc

điểm, đó là đặt ra các ưu tiên và tầm nhìn dài hạn; tìm kiếm thúc đ y điểm
chung giữa các khung kế hoạch hiện có; thúc đ y quyền sở hữu; thể hiện các
cam kết quốc gia [51].
CuốnThe future of education and skills Education 2030 của OECD đã
phân tích và chỉ ra những thách thức chưa từng có về xã hội, kinh tế và mơi
trường bởi tồn cầu hóa đang gia tăng và sự phát triển ngày càng nhanh của
công nghệ. Giáo dục cần trang b cho người học ý thức về mục đích, và năng
lực họ cần để giúp họ đ nh hình cho cuộc sống của chính họ và để đóng góp
vào cuộc sống của người khác [52].
Ngồi ra cịn có các hướng nghiên cứu về thực hiện chính sách, luật
giáo dục nghề nghiệp kết hợp đánh giá tới chất lượng của các mô hình, cơ sở


7

đào tạo nghề khác nhưng có thể nhận thấy đều đề cập đến nội dung cơ bản
của việc đào tạo nghề như tầm quan trọng, kế hoạch, phương pháp đào tạo …
và được các tổ chức cá nhân nghiên cứu dưới các góc độ và khía cạnh khác
nhau để phù hợp, gắn liền với bối cảnh xã hội thực tiễn.
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam, những năm gần đây đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về
vấn đề thực thi pháp luật trên một số lĩnh vực giáo dục như:
Tác giả Lục Mạnh Hiển (2019), Nghiên cứu kinh nghiệm nước ngồi
về c chế quản lý tài chính dạy nghề và bài học đối với Việt Nam . Nghiên
cứu này tác giả đề cập tới nghiên cứu kinh nghiệm của các nước trên thế giới
về cơ chế quản lý tài chính dạy nghề để rút ra bài học đối với Việt Nam [24].
Tác giả Nguyễn Quang Hưng, Bùi Th Thanh Nhàn (2019),

Thực


trạng và giải pháp nâng cao chất lư ng đào tạo nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu
lao động trong các khu công nghiệp . Kết quả nghiên cứu đánh giá thực
trạng chất lượng đào tạo nghề nghiệp, những khó khăn và thách thức trong
cơng tác đào tạo nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu lao động tại các khu cơng
nghiệp. Trên cơ sở đó, bài viết đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng đào tạo nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu lao động trong các KCN nói
riêng và doanh nghiệp nói chung [25].
Tác giả Phạm Xuân Thu, Lê Th Thảo (2019), “Một số vấn đề nghiên
cứu và áp dụng chuẩn, chuẩn hóa trong giáo dục nghề nghiệp Việt Nam .
Nghiên cứu đã phân tích mục đích ý nghĩa của tiêu chu n, chu n hóa và sự áp
dụng chu n trong GDNN trên thế giới và Việt Nam. Sau khi nghiên cứu tổng
quan về các khái niệm tiêu chu n, chu n hóa và kinh nghiệm thế giới về
những vấn đề này, tác giả đưa ra đánh giá về tình hình nghiên cứu về chu n
và chu n hóa trên thế giới và ở Việt Nam đồng thời rút ra những hạn chế
trong quan niệm và áp dụng chu n hóa vào thực tế GDNN ở Việt Nam.


8

Những hạn chế này và nguyên nhân k m theo sẽ giúp cho các nhà nghiên cứu
tìm kiếm giải pháp để làm hiện thực hóa các tiêu chu n trong GDNN ở Việt
Nam [37].
Tác giả Nguyễn Viết Sự đã có một nghiên cứu khá công phu về “Giáo
dục nghề nghiệp – những vấn đề và giải pháp 1. Trong nghiên cứu này, tác
giả đã nhận diện những vấn đề tồn tại phổ biến trong hệ thống giáo dục nghề
nghiệp của Việt Nam, từ chương trình, phương pháp, nội dung, đội ngũ giáo
viên, chất lượng giảng dạy, khả năng thích ứng với mơi trường làm việc, tác
phong nghề nghiệp, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng của
hệ thống giáo dục nghề nghiệp [31].
Nghiên cứu về “Những giải pháp phát triển đào tạo nghề góp phần đáp

ứng nhu cầu nhân lực cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

2

của tác

giả Phan Chính Thức đã đi sâu nghiên cứu đề xuất những khái niệm, cơ sở lý
luận mới của đào tạo nghề, về l ch sử đào tạo nghề và giải pháp phát triển
đào tạo nghề góp phần đáp ứng nhu cầu nhân lực cho sự nghiệp cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa ở nước ta [41].
Ngồi ra cịn có một số cơng trình nghiên cứu, các bài báo, đề tài
nghiên cứu khác được nêu trong tài liệu tham khảo của luận văn. Những
nghiên cứu trên có các cách tiếp cận khác nhau về thực thi pháp luật giáo dục
nghề nghiệp. Tuy nhiên, để có nghiên cứu chuyên sâu, đánh giá về thực trạng
thực thi pháp luật giáo dục nghề tại một các trường cao đẳng nghề thuộc
UBND thành phố Hà Nội. Do vậy đề tài: thực thi pháp luật giáo dục nghề
nghiệp t thực ti n các trường cao đẳng trực thuộc UBND thành phố Hà
Nội là một đề tài mới, chưa được nghiên cứu một cách có hệ thống ở Việt
1

Nguyễn Viết Sự (2005), Giáo dục nghề nghiệp – những vấn đề và giải pháp, NXB Giáo dục Hà Nội . 5 PGS.TS
Đỗ Văn Cương TS Mạc Văn Tiến (2004), hát triển lao động kỹ thuật ở Việt Nam – Lý luận và thực ti n ,
NXB Lao động- Xã hội, Hà Nội .
2
Th.s Phan Chính Thức (2003), Luận án Tiến sĩ Kinh tế Những giải pháp phát triển đào tạo nghề góp phần đáp
ứng nhu cầu nhân lực cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa , Đại học Sư phạm Hà Nội.


9


Nam. Trong quá trình thực hiện đề tài, bên cạnh việc kế thừa có chọn lọc
những thành tựu nghiên cứu đã có, tác giả cũng tham khảo, kết hợp việc khảo
sát những vấn đề mới phát sinh nhất là về lý luận và thực tiễn của chất lượng
và hiệu quả trong các cơ sở đào tạo nghề tại tỉnh Hòa Bình. Từ đó, tác giả đưa
ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tại các cơ sở đào tạo nghề ở đ a
phương trong thời gian tới.
Các cơng trình nghiên cứu trên đây chủ yếu tập trung vào các vấn đề
về: chính sách hồn thiện hệ thống giáo dục và đào tạo; chính sách nâng cao
chất lượng và hiệu quả đào tạo; nghiên cứu lý luận và thực tiễn để xác đ nh
phương hướng và nội dung hoàn thiện pháp luật về giáo dục và đào tạo ở
Việt Nam... Đến nay, chưa có cơng trình nào nghiên cứu vấn đề thực thi
pháp luật về giáo dục nghề nghiệp. Vì vậy, luận văn là cơng trình đầu tiên
thực hiện đề tài này trong phạm vi một thành phố. Tuy vậy, các cơng trình
nghiên cứu nêu trên là nguồn tài liệu quý giá để tác giả tham khảo trong việc
thực hiện đề tài này.
3. Mục đích và nhiệm vụ ngiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu:
Luận văn làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn, đề xuất một số
giải pháp nhằm góp phần bảo đảm thực thi pháp luật về giáo dục nghề nghiệp
ở một số trường Cao đẳng nghề trên đ a bàn thành phố Hà Nội trong giai đoạn
hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Một là, Hệ thống hóa, phân tích làm rõ thêm lý luận thực thi pháp luật
về giáo dục nghề nghiệp với mục tiêu đưa pháp luật về giáo dục nghề nghiệp
vào cuộc sống, góp phần phòng ngừa, hạn chế các vi phạm pháp luật về giáo
dục nghề nghiệp trong phạm vi cả nước nói chung và ở trường cao đẳng nghề
thành phố Hà Nội nói riêng trong giai đoạn hiện nay.


10


Hai là, Phân tích, đánh giá thực trạng thực thi pháp luật về giáo dục
nghề nghiệp ở một số trường cao đẳng nghề trực thuộc Ủy ban nhân dân
thành phố Hà Nội bao gồm ưu điểm, nhược điểm, xác đ nh nguyên nhân của
những kết quả đạt được và những hạn chế, thiếu sót, rút ra những bài học kinh
nghiệm.
Ba là, Trên cơ sở thực trạng thực thi pháp luật về giáo dục nghề nghiệp
ở thành phố Hà Nội, cùng với những quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà
nước, luận văn bước đầu xây dưng các giải pháp nhằm góp phần bảo đảm
thực thi pháp luật giáo dục nghề nghiệp ở thành phố Hà Nội.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu về những vấn đề lý luận và thực tiễn của hoạt
động thực thi pháp luật về giáo dục nghề nghiệp.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: một số trường cao đẳng nghề trực thuộc Ủy ban nhân
dân thành phố Hà Nội
Về thời gian: Nghiên cứu tình hình từ khi nhà nước ban hành Luật Giáo
dục nghề nghiệp (năm 2014) đến nay.
Về nội dung: chủ yếu tập trung làm rõ việc thực thi pháp luật về giáo
dục nghề nghiệp, về tổ chức hoạt động và quản lý nhà nước về giáo dục nghề
nghiệp.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu:
5.1. Cơ sở lý luận của luận văn:
Luận văn được nghiên cứu dựa trên lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật; bám sát đường lối, chủ
trương của Đảng về thực thi pháp luật, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa
gắn với việc quản lý xã hội bằng pháp luật nhằm xây dựng Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam



11

5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. hư ng pháp thu thập thông tin
- Thu thập thông tin thứ cấp: Các tài liệu, các kết quả nghiên cứu, báo
cáo, văn bản chính sách liên quan đến các chính sách nghiên cứu thuộc phạm
vi đề tài. Phương pháp này được sử dụng chủ yếu trong quá trình xây dựng
khung lý thuyết của đề tài;
- Thu thập thông tin s cấp:
+ Tổ chức các phỏng vấn sâu với giáo viên, Cán bộ quản lý các trường
cao đẳng nghề, các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiẹp, các
chuyên gia, cộng đồng, chính quyền đ a phương. Phương pháp này được sử
dụng trong quá trình khảo sát đánh giá thực trạng, giải pháp và đánh giá tác
động của các chính sách;
+ Điều tra phỏng vấn bằng phiếu hỏi (structured survey) với 50 giáo
viên, cán bộ quản lý giáo duc nghề nghiệp, chuyên viên Sở Lao động –
Thương binh và Xã hội… về thực thi pháp luật về giáo dục nghề nghiệp tại
các trường cao đẳng nghề trên đ a bàn thành phố Hà Nội. Phương pháp này
được sử dụng trong quá trình khảo sát đánh giá thực trạng và đánh giá tác
động của các chính sách;
5.2.2. hư ng pháp phân tích, xử lý thơng tin:
- Phân tích đ nh lượng tập trung vào thống kê mơ tả, so sánh nhằm phân
tích thực trạng thực thi pháp luật về giáo dục nghề nghiệp từ thực tiễn các
trường cao đẳng nghề thành phố Hà Nội.
- Phân tích đ nh tính dựa trên các ý kiến và đánh giá của đối tượng cung
cấp thông tin, có sự đối chiếu giữa các nguồn cung cấp.
5.2.3. hư ng pháp phân tích, đánh giá:
- Phương pháp đ nh tính: dựa vào ý kiến đánh giá của cơ quan quản
lý nhà nước đ a phương, chuyên gia và giáo viên, cán bô quản lý giáo duc



12

nghề nghiệp. Cách đánh giá này cho biết việc thực thi pháp luật về giáo
dục nghề nghiệp, có khó khăn gì, có những yếu tố nào ảnh hưởng đến thực
thi pháp luật về giáo dục nghề nghiệp ,... Nguồn tư liệu phân tích đ nh tính
có từ báo cáo, các cuộc khảo sát, phỏng vấn cán bô quản lý giáo duc, giáo
viên, chuyên gia…
- Phương pháp phân tích tài liệu: phân tích các văn bản quy phạm pháp
luật, các văn bản chiến lược và liên quan đến chiến lược nhằm xác đ nh các
vấn đề còn thiếu, các điểm bất cập.
- Phương pháp phân tích thống kê: thống kê số liệu qua các báo cáo,
qua kết quả khảo sát và mô tả thực trạng thực thi pháp luật về giáo dục nghề
nghiệp giúp cho hiểu rõ logic của quá trình triển khai pháp luật trên thực tế.
Phân tích cũng cho phép xác đ nh các nguyên nhân của các tiêu cực, tích cực
của việc thực thi pháp luật về giáo dục nghề nghiệp.
6. Đóng góp của luận văn:
6.1. Về lý luận:
Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm sáng tỏ thêm một số vấn
đề lý luận của thực thi pháp luật về giáo dục nghề nghiệp, làm phong phú
thêm lý luận chung về Nhà nước và pháp luật.
6.2. Về thực tiễn:
Thông qua việc làm rõ thực trạng của vấn đề thực thi pháp luật về giáo
dục nghề nghiệp từ thực tiễn các trường cao đẳng nghề trực thuộc Ủy ban
nhân dân (UBND) thành phố Hà Nội - kết quả đã đạt được và những hạn chế,
bất cập, luận văn góp phần khẳng đ nh nhu cầu thực tiễn của việc bảo đảm
thực thi pháp luật về giáo dục nghề nghiệp ở thành phố Hà Nội.
Đề xuất một số giải pháp mang tính thực tiễn cho cơng tác thực thi
pháp luật về giáo dục nghề nghiệp tại một số trường cao đẳng nghề thành

phố Hà Nội.


13

6.3. Những nội dung mới của luận văn:
Thông qua việc làm rõ thực trạng của vấn đề thực thi pháp luật về giáo
dục nghề nghiệp từ thực tiễn các trường cao đẳng nghề trực thuộc thành phố
Hà Nội, đánh giá những kết quả đạt được và những hạn chế bất cập, luận
văn góp phần khẳng đ nh nhu cầu thực tiễn của việc đảm bảo thực thi pháp
luật về giáo dục nghề nghiệp từ thực tiễn các trường cao đẳng nghề thành
phố Hà Nội.
Khẳng đ nh, củng cố nhận thức về vai trò, ý nghĩa của việc thực thi
pháp luật về giáo dục nghề nghiệp trong việc phát huy tính tích cực, chủ động
trong thực thi pháp luật, phịng ngừa và giảm thiểu các vi phạm pháp luật để
phát triển sự nghiệp giáo dục nghề nghiệp nhằm đào tạo nguồn nhân lực trực
tiếp cho sản xuất và d ch vụ phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước.
Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm sáng tỏ thêm một số vấn
đề lý luận của thực thi pháp luật về giáo dục nghề nghiệp, do đó làm phong
phú thêm lý luận chung về Nhà nước và pháp luật. Luận văn có thể làm tài
liệu tham khảo cho cấp ủy, chính quyền thành phố Hà Nội trong việc xây
dựng, củng cố, kiện toàn tổ chức hoạt động trong lĩnh vực giáo dục nghề
nghiệp. Luận văn cũng có thể làm tài liệu tham khảo cho Sở Lao động
Thương binh và xã hội của thành phố trong việc nghiên cứu và chỉ đạo các
hoạt động về giáo dục nghề nghiệp trong phạm vi thành phố.
7. Kết cấu luận văn:
Tên luận văn: Thực thi pháp luật giáo dục nghề nghiệp - t thực ti n
các trường cao đẳng nghề trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội .
Kết cấu luận văn: Ngoài mục lục, danh mục chữ viết tắt, danh mục bảng

biểu, kết luận, tài liệu tham khảo, phần nội dung luận văn gồm 3 chương:
hư ng 1: Cơ sở lý luận về thực thi pháp luật giáo dục nghề nghiệp


14

hư ng 2: Thực trạng thực thi pháp luật về giáo dục nghề nghiệp ở các
trường cao đẳng nghề trực thuộc Ủy ban nhân dân thành
phố Hà Nội.
hư ng 3: Phương hướng, giải pháp đảm bảo thực thi pháp luật về giáo
dục nghề nghiệp từ thực tiễn các trường cao đẳng nghề trực
thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội.


15

NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC THI PHÁP LUẬT
GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP
1.1. Pháp luật về giáo dục nghề nghiệp
1.1.1. Khái niệm pháp luật về giáo dục nghề nghiệp
Giáo dục nghề nghiệp: Theo Luật Giáo dục nghề nghiệp đ nh nghĩa là
một bậc học của hệ thống giáo dục quốc dân nhằm đào tạo trình độ sơ cấp,
trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng và các chương trình đào tạo nghề nghiệp
khác cho người lao động, đáp ứng nhu cầu nhân lực trực tiếp trong sản xuất,
kinh doanh và d ch vụ, được thực hiện theo hai hình thức là đào tạo chính quy
và đào tạo thường xuyên.
Pháp luật:
Các quan điểm hiện đại đều cho rằng, pháp luật công cụ pháp lý xã hội
ra đời khi xã hội đã phát triển đến một trình độ nhất đ nh, xã hội trở nên phức

tạp, đặc biệt một trình đọ nhất đ nh, xã hội trở nên phức tạp, đặc biệt là khi
trong xã hội có sự phân hóa thành các giai cấp có lợi ích đói lập nhau, các
công cụ pháp lý xã hội khác như tập quán, đạo đức, tính điều tơn giáo …
khơng cịn đủ khả năng duy trì được trật tự xã hội và bảo vệ lợi ích của giai
cấp thống tr . Trong những điều kiện như vậy, nhà nước đã ban hành ra pháp
luật (thừa nhận những quy đ nh đã có trong xã hội là pháp luật và bảo đảm
cho chúng được thực hiện, nhà nước còn tiến hành đặt ra những quy đ nh
pháp luật mới) để tổ chức và quản lý xã hội vừa để bảo vệ lợi ích của xã hội
vừa để bảo vệ lợi ích của giai cấp cầm quyền.
Theo nghĩa hẹp, pháp luật gồm các quy đ nh mà phần lớn là các quy tắc
xử sự chung do nhà nước ban hành để điều chỉnh các quan hệ xã hội vì lợi ích
cảu cả xã hội và vì lợi ích của giai cấp thống tr .


16

Theo nghĩa rộng, pháp luật không chỉ gồm các quy tắc xử sự chung mà
còn bao hàm cả các nguyên tắc xử sự, các tư tưởng, học thuyết pháp lý …
được thể hiện ở các loại nguồn pháp luật khác nhau.
Như vậy, pháp luật được hiểu khái quát như sau:
háp luật là hệ thống các quy t c xử sự chung, do nhà nước đặt ra hoặc
th a nhận và bảo đảm thực hiện, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị và phụ
thuộc vào các điều kiện kinh tế - xã hội, điều chỉnh các quan hệ xã hội điển
hình, phổ biến giữa các chủ thể với nhau, là yếu tố bảo đảm sự ổn định và
trật tự của xã hội.
Từ các khái niệm trên, có thể đ nh nghĩa Pháp luật về giáo dục nghề
nghiệp là hệ thống các quy tắc xử sự chung về giáo dục nghề nghiệp, do nhà
nước ban hành và bảo đảm thực hiện, thể hiện ý chí của nhà nước, là cơng cụ
điều chỉnh các quan hệ xã hội về lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp vì sự tồn tại
và phát triển của xã hội, đồng thời vì lợi ích và mục đích của Nhà nước.

1.1.2. Vai trị của pháp luật về giáo dục nghề nghiệp
1.1.2.1. Vai trò của pháp luật về giáo dục nghề nghiệp đối với nhà nước
Nhà nước không thể tồn tại thiếu pháp luật và pháp luật không thể phát
huy hiệu lực của mình nếu khơng có sức mạnh quyền lực của bộ máy nhà
nước. Pháp luật có vai trò rất quan trọng đối với nhà nước.
- Pháp luật về GDNN là cơ sở để thiết lập, củng cố và tăng cường sức
mạnh quyền lực nhà nước; pháp luật là cơ sở pháp lý, là khung pháp lý cho tổ
chức và hoạt động của bộ máy nhà nước về lĩnh vực GDNN.
Bộ máy nhà nước là một thiết chế phức tạp bao gồm nhiều bộ phận
(nhiều loại cơ quan nhà nước). Để bộ máy đó hoạt động có hiệu quả đòi hỏi
phải xác đ nh đúng chức năng, th m quyền, trách nhiệm của mỗi cơ quan;
phải xác lập mối quan hệ đúng đắn giữa chúng; phải có những phương pháp
tổ chức và hoạt động phù hợp để tạo ra một cơ chế đồng bộ trong quá trình


17

thiết lập và thực thi quyền lực nhà nước. Tất cả những điều đó chỉ có thể thực
hiện được khi dựa trên cơ sở vững chắc của những nguyên tắc và quy đ nh cụ
thể của pháp luật.
Thực tiễn cho thấy, khi chưa có một hệ thống quy phạm pháp luật về tổ
chức đầy đủ, đồng bộ, phù hợp và chính xác để làm cơ sở cho việc củng cố và
hoàn thiện bộ máy nhà nước về lĩnh vực GDNN thì dễ dẫn đến tình trạng
trùng lặp, chồng chéo, thực hiện không đúng chức năng, th m quyền của một
số cơ quan nhà nước, bộ máy sẽ sinh ra cồng kềnh và kém hiệu quả.
Pháp luật có vai trị quan trọng trong việc quy đ nh nhiệm vụ, quyền
hạn, trách nhiệm của mỗi loại cán bộ, công chức, viên chức. Nhờ có pháp
luật, các hiện tượng lạm dụng, bao biện, vô trách nhiệm… của đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức nhà nước dễ dàng được phát hiện, loại trừ.
- Pháp luật về GDNN là phương tiện, là cầu nối để cụ thể hóa và tổ

chức thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước trong
đời sống xã hội. Pháp luật là công cụ giúp nhà nước quản lý hiệu quả về lĩnh
vực GDNN…
- Pháp luật về GDNN là công cụ để giúp nhà nước kiểm tra, kiểm soát
hoạt động của các cơ quan, các nhân viên nhà nước, các tổ chức, các doanh
nghiệp và mọi công dân về lĩnh vực GDNN.
- Pháp luật về GDNN là phương tiện giúp nhà nước thực hiện chức
năng đối nội, đối ngoại, hội nhập, mở cửa hợp tác hữu ngh với các nước trên
thế giới về lĩnh vực GDNN phù hợp với xu hướng pháp triển trong từng giai
đoạn, thời kỳ.
Như vậy, pháp luật và nhà nước luôn tác động, hỗ trợ cho nhau, tạo tiền
đề cho sự phát triển của nhau. Nhà nước không thể thiếu được pháp luật, cịn
pháp luật có vai trị vơ cùng to lớn đối với sự tồn tại và phát triển của nhà
nước. Một nhà nước hùng mạnh phải là một nhà nước có hệ thống pháp luật
hồn thiện và có sự tổ chức thực thi pháp luật nghiêm minh.


18

1.1.2.2. Vai trò của pháp luật về giáo dục nghề nghiệp đối với xã hội
Nhà nước là đại diện chính thức của tồn thể xã hội, vì vậy, nhà nước
có chức năng( nhiệm vụ) quản lý xã hội.
Để quản lý toàn xã hội, nhà nước dùng nhiều phương tiện, nhiều biện
pháp, nhưng pháp luật là phương tiện quan trọng nhất. Với những đặc điểm
riêng của mình, pháp luật có khả năng triển khai những chủ trương chính sách
của nhà nước một cách nhanh nhất, đồng bộ và có hiệu quả nhất trên quy mô
rộng lớn nhất.
Pháp luật về GDNN là một trong những nhân tố đảm bảo và bảo vệ sự
ổn đ nh của xã hội về lĩnh vực GDNN. Một mặt, pháp luật ghi nhận và thể
chế hóa quyền con người, quyền công dân và bảo đảm về mặt pháp luật cho

các quyền đó được thực hiện. Mặt khác, bằng sự ghi nhận một cách chính
thức các giá tr mà con người có, con người cần và con người ủng hộ mà các
thành viên của xã hội bằng phương tiện pháp luật có điều kiện bảo vệ lợi ích
hợp pháp của mình về lĩnh vực GDNN.
Các vấn đề xã hội như lợi ích xã hội, an tồn tính mạng, tài sản, danh
dự nhân ph m, tự do, bình đẳng và công bằng … đều gắn liền với sự điều
chỉnh bằng pháp luật về GDNN. Chính vì vậy, pháp luật về GDNN là phương
tiện không thể thiếu cho sự tồn tại và ổn đ nh của xã hội.
Pháp luật về GDNN là cơ sở pháp lý bảo đảm cho nhân dân tham gia
vào quản lý nhà nước, quản lý xã hội về lĩnh vực GDNN. Pháp luật thể chế và
phát triển nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm cho tất cả quyền lực nhà
nước thuộc về nhân dân. Bằng pháp luật và thông qua pháp luật để phản ứng
những hành vi lạm quyền, lộng quyền, vi quyền tham ô, tham nhũng, nhũng
nhiễu, hạch sách của nhân viên nhà nước.
Pháp luật là cơ sở pháp lý giúp nhân dân phát huy quyền làm chủ,
quyền dân chủ (trực tiếp hoặc thơng qua đại diện) để bảo vệ lợi ích chính
đáng của mình.


19

Pháp luật còn là căn cứ pháp lý để nhân dân thực hiện quyền giám sát
đối với hoạt động của bộ máy nhà nước, của đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức nhà nước
1.2. Thực thi pháp luật giáo dục nghề nghiệp
1.2.1 Khái niệm thực thi pháp luật về giáo dục nghề nghiệp
Trong khoa học pháp lý, pháp luật được nghiên cứu dưới hai phương
diện. Phương diện thứ nhất là pháp luật trong trạng thái “tĩnh” hay pháp luật
trong các trang cơng báo. Pháp luật theo phương diện này cịn được gọi là
pháp luật thực đ nh. Theo Hiến pháp năm 2013, đây là các quy đ nh trong các

văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL), bao gồm: Hiến pháp, luật, ngh
quyết của Quốc hội; pháp lệnh, ngh quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội
(UBTVQH); lệnh, quyết đ nh của Chủ t ch nước; các VBQPPL của Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ; Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ và chính
quyền đ a phương các cấp. Đây là pháp luật được hình thành chủ yếu do hoạt
động lập pháp của Quốc hội và hoạt động lập quy của hệ thống các cơ quan
hành pháp [21].
Phương diện thứ hai của pháp luật là pháp luật trong trạng thái “động”
hay gọi là pháp luật trong hành động, pháp luật trong cuộc sống. Pháp luật
theo phương diện này là sự tuân theo pháp luật của các chủ thể trong đời sống
nhà nước và đời sống xã hội, được hình thành bằng hoạt động tổ chức thi
hành pháp luật của các cơ quan, tổ chức và cá nhân có th m quyền. Giống
như phương diện thứ nhất, phương diện này của pháp luật cũng được Hiến
pháp quy đ nh. Theo đó, tổ chức thi hành pháp luật là hoạt động không thể
thiếu để pháp luật từ trạng thái “tĩnh” trở thành trạng thái “động”, làm cho
pháp luật khơng cịn nằm trên các trang công báo mà đi vào cuộc sống. Như
vậy, hoạt động lập pháp, lập quy để hình thành một hệ thống VBQPPL (pháp
luật trong các trang công báo) và hoạt động tổ chức thi hành pháp luật là hai


20

mặt khơng tách rời của pháp luật. Khơng thể có mặt này mà thiếu mặt kia và
ngược lại. Không tiến hành “tổ chức thi hành pháp luật” thì pháp luật chỉ tồn
tại trên giấy, hay chỉ là những “lời nói rung động trong khơng khí”. Ngược
lại, khơng có những quy đ nh của pháp luật trong các trang công báo thì cũng
khơng có việc tổ chức thi hành những quy đ nh pháp luật này. Trong nhà
nước pháp quyền, thượng tôn pháp luật, đề cao nguyên tắc pháp quyền không
thể không coi trọng một cách đồng bộ cả hai phương diện của pháp luật. Nhất
là trong điều kiện của nước ta, khi mà ý thức pháp luật và văn hóa pháp lý của

nhiều người dân cịn thấp thì việc tổ chức thi hành pháp luật càng giữ vai trò
đặc biệt quan trọng.
Thực thi: Theo từ điển Tiếng Việt thực thi hay thi hành là làm cho có
hiệu lực, điều đã được chính thức quyết đ nh [].
Thi hành pháp luật là hình thức thực thi pháp luật một cách chủ động.
Chủ thể pháp luật phải thực hiện một thao tác nhất đ nh mới có thể thực thi
pháp luật được. Ví dụ, thực hiện nghĩa vụ quân sự, thực hiện nghĩa vụ đóng
thuế, nghĩa vụ lao động cơng ích, nghĩa vụ ni dạy con cái, chăm sóc ơng bà,
cha mẹ khi già yếu.
Theo chúng tơi, hiện tượng, q trình hay q trình hoạt động đều là
những phạm trù có nội hàm riêng của nó nhưng có cùng mục đích là thực thi
những quy đ nh của pháp luật, làm cho những quy đ nh ấy trở thành những
hành vi thực tế hợp pháp của các chủ thể pháp luật, đáp ứng yêu cầu đặt ra
của pháp luật trong việc điều chỉnh các quan hệ xã hội. Tuy nhiên, hoạt động
thực thi pháp luật không chỉ là những hành vi đơn lẻ, độc lập, cắt khúc mà nó
ln ln là một quá trình. Vì vậy, về khái niệm thực thi pháp luật chúng tôi
đồng ý với nội dung cơ bản trong các đ nh nghĩa nêu trên và sắp xếp lại như
sau: Thực thi pháp luật là quá trình hoạt động có mục đích làm cho các qui
đ nh của pháp luật trở thành những hoạt động thực tế, hợp pháp của các chủ
thể pháp luật và được thực hiện trong thực tế cuộc sống.



×