Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Hoàn Thiện Kế Toán Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm Tại Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Và Xây Dựng Nghĩa Lĩnh.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (348.66 KB, 71 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua, cùng với tốc độ phát triển chóng mặt của nền
kinh tế thế giới, nền kinh tế Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể.
Đặc biệt, khi nước ta trở thành thành viên chính thức của tổ chức kinh tế thế
giới WTO thì chúng ta càng có điều kiện thuận lợi để khẳng định mình với
bạn bè thế giới. Một nền kinh tế đang phát triển như nước ta hiện nay thì nhu
cầu xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, các cơng trình kiến trúc, khu cơng
nghiệp…là rất lớn. Điều này địi hỏi những nỗ lực khơng ngừng của ngành
xây dựng nước nhà. Những năm qua, số lượng các công ty xây dựng ngày
càng tăng cả về quy mô và chất lượng.
Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Nghĩa Lĩnh là một công ty
hoạt động trong lĩnh vực xây dựng. Cùng với sự phát triển của ngành nói
riêng và nền kinh tế đất nước nói chung, cơng ty đang cố gắng để khẳng định
vị trí và thương hiệu của mình trên thương trường.
Bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất nào muốn tồn tại và phát triển trong
nền kinh tế thị trường hiện nay đều phải nỗ lực sử dụng hiệu quả NVL, nâng
cao năng suất lao động, ứng dụng tiến bộ của khoa học kỹ thuật vào sản
xuất… nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, hoạt động hiệu quả, tiết kiệm chi
phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm và đạt tới mục tiêu lợi nhuận.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan
trọng, luôn được các nhà quản trị của doanh nghiệp quan tâm. Vì vậy, cơng
tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là vấn đề ln
được chú trọng hoàn thiện ở các doanh nghiệp.
Là một doanh nghiệp sản xuất, lại hoạt động trong lĩnh vực xây lắp,
Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Nghĩa Lĩnh khơng ngừng đổi

Lê Trọng Hiếu

1



Lớp: Kế tốn - K39


Chun đề thực tập tốt nghiệp

mới, hồn thiện. Cơng tác kế toán được thực hiện chặt chẽ, khoa học, đặc biệt
là cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Qua thời gian ngắn thực tập tại Công ty, được sự chỉ bảo tận tình của cơ
giáo TS Trần Thị Nam Thanh cùng các anh, chị ở phịng Tài chính kế tốn
của cơng ty, em đã được tiếp cận với thực tế công tác kế tốn, đặc biệt là kế
tốn tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Làm thế nào để tiết kiệm chi
phí và hạ giá thành sản phẩm là bài tốn khó đối với nhiều nhà quản trị doanh
nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, trong chuyên đề thực tập
của mình, em xin lựa chọn đề tài: “Hồn thiện kế tốn chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Cơng ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Nghĩa
Lĩnh”.
Đề tài gồm 3 chương:
-

Chương 1: Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quản lý chi phí

tại Cơng ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Nghĩa Lĩnh.
-

Chương 2: Thực trạng kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành

sản phẩm tại Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Nghĩa Lĩnh.
-


Chương 3: Hoàn thiện kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành

sản phẩm tại Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Nghĩa Lĩnh.
Do kiến thực và thời gian có hạn nên đề tài của em không tránh khỏi
những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô
giáo và các bạn để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Lê Trọng Hiếu

2

Lớp: Kế toán - K39


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT
VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN
ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG NGHĨA LĨNH
1.1. Đặc điểm sản phẩm tại Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và
Xây dựng Nghĩa Lĩnh
1.1.1. Danh mục sản phẩm
Theo Giấy chứng nhận ĐKKD số 0103019252 do Sở Kế hoạch đầu tư
Thành phố Hà Nội cấp ngày 27 tháng 8 năm 2005, Công ty có chức năng,
nhiệm vụ trong các hoạt đợng sau:
- Thiết kế cơng trình cầu đường bộ
- Thiết kế cơng trình xây dựng đường bộ
- Thiết kế cơng trình thủy lợi, thủy điện
- Khảo sát địa chất cơng trình

- Khảo sát trắc địa cơng trình
- Giám sát thi cơng xây dựng cơng trình xây dựng giao thông các cấp
không phân biệt vùng (lĩnh vực chuyên môn giám sát: cầu đường)
- Lập báo cáo đầu tư xây dựng, lập dự án đầu tư, tổng mức đầu tư, dự
toán và tổng dự toán các dự án xây dựng cơng trình giao thơng , cơng nghiệp,
dân dụng, thủy lợi, thủy điện, các cơng trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu
công nghiệp ( không bao gồm dịch vụ thiết kế cơng trình mà cơng ty khơng
có chứng chỉ hành nghề)
- Thẩm tra hồ sơ thiết kế, tổng mức đầu tư, dự toán và tổng dự toán đối
với: cơng trình đường bộ, cơng trình xây dựng đường bộ, cơng trình thủy lợi,
thủy điện.

Lê Trọng Hiếu

3

Lớp: Kế tốn - K39


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- Thẩm tra hồ sơ khảo sát địa chất cơng trình và khảo sát trắc địa cơng
trình
- Tư vấn giải phóng mặt bẳng, lộ giới và xây dựng cọc giải phóng mặt
bằng, mốc lộ giới (khơng bao gồm dịch vụ thiết kế cơng trình mà cơng ty
khơng có chứng chỉ hành nghề)
- Lập hồ sơ mời thầu, phân tích và đánh giá hồ sơ dự thầu đối với: cơng
trình đường bộ, cơng trình xây dựng đường bộ, cơng trình thủy lợi, thủy điện.
- Tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình giao thông , công
nghiệp, dân dụng, thủy lợi, thủy điện, các cơng trình kỹ thuật hạ tầng đơ thị và

khu công nghiệp ( không bao gồm dịch vụ thiết kế cơng trình mà cơng ty
khơng có chứng chỉ hành nghề)
- Xây dựng cơng trình giao thơng, thủy lợi, cơng nghiệp, dân dụng, các
cơng trình kỹ thuật hạ tầng đơ thị và khu cơng nghiệp, khu thể thao, văn hóa.
Kể từ khi thành lập, công ty đã không ngừng phát triển, các sản phẩm
ngày càng đa dạng:
- Trong hoạt động tư vấn, dịch vụ: sản phẩm là các bản vẽ công trình,
báo cáo đầu tư, dự toán đầu tư,…
- Trong hoạt động xây dựng:
+ Đối với các công trình giao thông: sản phẩm là cầu, đường hoặc các
hạng mục của công trình như dầm cầu, mấu cầu, hệ thống cống thoát nước,
mặt đường…
+ Đối với các công trình thủy lợi: sản phẩm là các bờ kè, mương, kênh,
đập nước…
+ Đối với các công trình dân dụng, khu công nghiệp, khu thể thao: sản
phẩm là nhà cửa, nhà xưởng, nhà thi đấu và các vật kiến trúc trên đất...
Xuất phát từ những đặc điểm rất riêng của ngành xây dựng, cũng như
năng lực của công ty, sản phẩm của công ty có thể là những cơng trình với
Lê Trọng Hiếu

4

Lớp: Kế tốn - K39


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

quy mô nhỏ và vừa, cũng có thể là những hạng mục công trình như móng,
mấu cầu, phần thô… của các công trình với quy mô lớn.
1.1.2. Tiêu chuẩn chất lượng

Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Nghĩa Lĩnh là công ty
hoạt động trong lĩnh vực xây dựng. Sản phẩm của Công ty là sản phẩm xây
lắp. Trong ngành xây lắp, việc sản xuất ra sản phẩm nào, tiêu chuẩn chất
lượng kỹ thuật ra sao đã được xác định cụ thể, quy định chi tiết trong Hồ sơ
thiết kế kỹ thuật được duyệt và đảm bảo tuân thủ Hệ thống chỉ tiêu chất lượng
sản phẩm xây dựng do Bộ Xây dựng và Nhà nước quy định. Công ty phải
chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư về kỹ thuật, chất lượng xây lắp cơng trình.
Cơng ty có bộ phận quản lý kỹ thuật thực hiện công tác quản lý, kiểm tra kỹ
thuật và chất lượng xây lắp cơng trình theo thiết kế được duyệt nhằm đảm bảo
chất lượng và thời gian sử dụng lâu dài của sản phẩm.
1.1.3. Tính chất sản phẩm
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất
cơng nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân. So
với các ngành sản xuất khác, ngành xây dựng có những đặc điểm về kinh tế kỹ thuật riêng biệt, thể hiện rất rõ nét ở sản phẩm xây lắp và quá trình tạo ra
sản phẩm của ngành.
Sản phẩm xây lắp là những cơng trình xây dựng, vật kiến trúc... có quy
mơ lớn, kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc hoặc nhóm các hạng mục cơng
trình. Sản phẩm xây lắp khơng có sản phẩm nào giống sản phẩm nào, mỗi sản
phẩm đều có yêu cầu về mặt thiết kế mỹ thuật, kết cấu, hình thức, đặc điểm
xây dựng khác nhau. Do đó, việc tổ chức quản lý và hạch toán sản phẩm xây
lắp phải lập dự toán (dự toán thiết kế, dự tốn thi cơng). Q trình sản xuất

Lê Trọng Hiếu

5

Lớp: Kế toán - K39


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


xây lắp phải so sánh với dự toán, lấy dự toán làm thước đo, đồng thời để giảm
bớt rủi ro phải mua bảo hiểm cho cơng trình xây lắp.
Sản phẩm xây lắp được cố định tại nơi sản xuất nhưng mỗi cơng trình,
hạng mục cơng trình lại có thể ở nhiều địa điểm khác nhau nên các điều kiện
sản xuất (phương tiện, thiết bị thi công, người lao động...) thường phải di
chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Đặc điểm này làm cho công tác quản lý
sử dụng, hạch toán tài sản, vật tư rất phức tạp do ảnh hưởng của điều kiện
thiên nhiên, thời tiết và dễ mất mát hư hỏng...
Sản phẩm xây lắp từ khi khởi cơng cho đến khi hồn thành cơng trình
bàn giao đưa vào sử dụng (thời gian thi cơng 1 cơng trình xây lắp) thường kéo
dài. Nó phụ thuộc vào quy mơ, tính phức tạp về kỹ thuật của từng cơng trình.
Q trình thi cơng được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại chia
thành nhiều công việc khác nhau, các cơng việc thường diễn ra ngồi trời chịu
tác động rất lớn của các nhân tố môi trường như nắng, mưa, lũ lụt...Đặc điểm
này đòi hỏi việc tổ chức quản lý, giám sát chặt chẽ sao cho bảo đảm chất
lượng cơng trình đúng như thiết kế, dự tốn.
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm tại Công ty Cổ phần Tư
vấn Đầu tư và Xây dựng Nghĩa Lĩnh
Việc tổ chức sản xuất thường diễn ra theo hình thức khoán gọn theo
từng CT, HMCT. Trong lĩnh vực xây dựng cơ bản hiện nay, áp dụng cơ chế
đấu thầu, giao nhận thầu xây dựng. Để trúng thầu, được nhận thầu thi cơng thì
Cơng ty phải xây dựng được giá thầu hợp lý, dựa trên cơ sở đã định mức đơn
giá xây dựng cơ bản do Nhà nước ban hành, trên cơ sở giá thị trường và khả
năng của bản thân Công ty.
Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Nghĩa Lĩnh chủ yếu thực
hiện các hợp đồng xây dựng đã ký với đơn vị chủ đầu tư sau khi trúng thầu

Lê Trọng Hiếu


6

Lớp: Kế toán - K39


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

hoặc được chỉ định thầu. Trong đó, hai bên thống nhất với nhau về giá trị
thanh tốn của cơng trình cùng với các điều kiện khác. Do đó tính chất hàng
hố của sản phẩm xây lắp không được thể hiện rõ và việc bàn giao cơng trình
hay hạng mục cơng trình… hồn thành cho bên giao thầu chính là q trình
tiêu thụ sản phẩm xây lắp.
1.2.1. Quy trình sản xuất sản phẩm
Giống như các ngành sản xuất khác, sản phẩm XDCB cũng được tiến
hành sản xuất một cách liên tục, từ khâu thăm dò, điều tra, khảo sát đến lập
dự án, thiết kế, thi công và quyết tốn bàn giao cơng trình khi hồn thành.
Q trình sản xuất sản phẩm xây lắp cũng có tính dây chuyền và giữa các
khâu của hoạt động sản xuất có mối liên hệ mật thiết với nhau. Quy trình sản
xuất sản phẩm xây lắp được thể hiện qua sơ đồ sau đây:
Sơ đồ 1.1: Quy trình sản xuất sản phẩm tại cơng ty
Khảo sát

Lập dự án

Thiết kế

Thi cơng

Hồn thành
bàn giao


Để tạo ra 1 sản phẩm xây lắp cần trải qua rất nhiều giai đoạn. Kết quả
của các chiến lược mà Công ty đề ra được kết tinh trong mỗi sản phẩm. Việc
coi trọng chất lượng của mỗi sản phẩm là uy tín và danh dự của Cơng ty, là
chìa khóa của sự thành cơng. Huy động tối đa mọi nguồn lực đảm bảo tốt
công tác khảo sát hiện trường cũng như công tác lập dự án và thiết kế luôn là
điều kiện tiên quyết đảm bảo chất lượng sản phẩm.
1.2.2. Cơ cấu tổ chức sản xuất
Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Nghĩa Lĩnh được tổ chức
theo cơ cấu của công ty cổ phần với mơ hình trực tuyến tham mưu. Việc quản
lý cơng ty do Hội đồng quản trị trực tiếp điều hành.
Lê Trọng Hiếu

7

Lớp: Kế toán - K39


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Đại hội đồng cổ đông: cơ quan có thẩm quyền cao nhất của cơng ty,
gồm tất cả các cổ đơng có quyền biểu quyết. Đại hội đồng cổ đông bầu ra Hội
đồng quản trị và Ban kiểm soát.
Ban quản trị:
Hội đồng quản trị: cơ quan quản lý cao nhất của cơng ty, có tồn quyền
nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích và quyền
lợi của cơng ty theo quy định của Pháp luật và theo Điều lệ công ty.
Ban kiểm soát: được bầu ra để kiểm tra hoạt động kinh doanh và việc
điều hành Công ty.
Ban Giám đốc: gồm 1 Giám đốc và 2 Phó Giám đốc.

Giám đốc chịu trách nhiệm điều hành các hoạt động sản xuất kinh
doanh, đầu tư của công ty và chịu trách nhiệm trước HĐQT và ĐHĐCĐ.
Phó Giám đốc là người giúp việc cho Giám đốc điều hành công ty theo
phân công và uỷ nhiệm của Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc.
Các phịng ban:
Phịng Tổ chức hành chính :
Thực hiện chức năng trong công tác tổ chức cán bộ, lao động tiền
lương, đào tạo, thi đua khen thưởng kỉ luật. Quản lý văn phòng, trang thiết bị
văn phòng, xe, điện nước phục vụ cho mọi hoạt động của Công ty. Chỉ đạo
công tác bảo vệ đối với các đơn vị. Phục vụ lễ tân cho hội nghị, tiếp khách và
các hoạt động khác của Cơng ty...
Phịng Tài chính kế tốn :
Có chức năng tham mưu và giúp Ban Giám đốc trong việc quản lý, lập
kế hoạch sử dụng và sử dụng một cách hiệu quả các nguồn tài chính của Cơng
ty. Thực hiện hạch toán kế toán theo Chế độ kế toán hiện hành…

Lê Trọng Hiếu

8

Lớp: Kế toán - K39


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Phòng Kế hoạch :
Thực hiện chức năng cân đối và lập kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn
hạn, trung hạn và dài hạn…
Phòng Quản lý kỹ thuật :
Có nhiệm vụ quản lý kỹ thuật thi cơng, máy móc thiết bị thi cơng, chất

lượng các cơng trình xây lắp ; quản lý kỹ thuật và tiêu chuẩn an toàn lao
động. Kiểm tra, giám sát, nghiệm thu chất lượng các cơng trình.
Phịng Thiết kế :
Thực hiện nhiệm vụ thiết kế, lập bản vẽ thi cơng các cơng trình, thẩm
tra hồ sơ thiết kế…
Phịng Khảo sát :
Có chức năng thực hiện khảo sát địa chất, trắc địa của cơng trình xây
lắp, thẩm tra hồ sơ khảo sát địa chất cơng trình và trắc địa cơng trình…
Các tở, đợi sản x́t :
Thực hiện thi cơng và xử lý các nghiệp vụ kỹ thuật liên quan đến q
trình thi cơng, xây lắp, vận hành các cơng trình xây dựng, khu cơng nghiệp.
Đưa ra các giải pháp kỹ thuật để hồn thiện cơng tác thi cơng của công ty.
Cơ cấu tổ chức sản xuất của công ty được thể hiện qua sơ đồ dưới đây:

Lê Trọng Hiếu

9

Lớp: Kế toán - K39


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Sơ đồ 1.2 : Sơ đồ cơ cấu tổ chức sản xuất của Công ty

ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐƠNG

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM SỐT


BAN GIÁM ĐỐC

PHỊNG
TỔ
CHỨC
HÀNH
CHÍNH

PHỊNG
TÀI
CHÍNH
KẾ
TỐN

PHỊNG
KẾ
HOẠCH

PHỊNG
QUẢN
LÝ KỸ
THUẬT

PHỊNG
THIẾT
KẾ

PHỊNG
KHẢO
SÁT


CÁC TỞ, ĐỢI SẢN X́T
Lê Trọng Hiếu

10

Lớp: Kế tốn - K39


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1.3. Quản lý chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư
và Xây dựng Nghĩa Lĩnh
Sản xuất gắn liền với quá trình hình thành và phát triển của lồi người.
Q trình sản xuất là sự kết hợp của 3 yếu tố cơ bản: đối tượng lao động, tư
liệu lao động và lao động sống.
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ hao phí
về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí khác mà doanh nghiệp bỏ ra
trong một kỳ kinh doanh nhất định. Chi phí về lao động sống là những chi phí
về tiền lương, thưởng, phụ cấp và các khoản trích theo lương của người lao
động. Chi phí lao động vật hóa là những chi phí về sử dụng các yếu tố tư liệu
lao động, đối tượng lao động dưới các hình thái vật chất, phi vật chất, tài
chính và phi tài chính.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của 1 doanh nghiệp, công tác quản
lý và tập hợp chi phí giữ một vai trò hết sức quan trọng vì nó ảnh hưởng trực
tiếp đến việc tính giá thành sản phẩm. Tại Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và
Xây dựng Nghĩa Lĩnh, công tác quản lí, tập hợp chi phí và tính giá thành được
thực hiện một cách chặt chẽ từ khâu lập, xử lý, phân loại chứng từ, định
khoản kế toán, vào sổ và lập báo cáo kế toán.
1.3.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất

Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên và rất
quan trọng, nó chi phối đến toàn bộ công tác hạch toán chi phí và tính giá
thành sản phẩm. Những đặc điểm riêng của sản phẩm xây lắp (như đã nêu ở
mục 1.1.3) đã ảnh hưởng rất lớn đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp. Cơng tác kế tốn vừa phải đáp ứng
u cầu chung về chức năng, nhiệm vụ kế toán của một doanh nghiệp sản
xuất vừa phải đảm bảo phù hợp với đặc thù của loại hình doanh nghiệp xây
Lê Trọng Hiếu

11

Lớp: Kế toán - K39


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

lắp. Tại Công ty, việc tở chức sản xuất thường diễn ra theo hình thức khốn
gọn theo từng cơng trình, hạng mục cơng trình. X́t phát từ đặc điểm tổ chức
sản xuất, quy trình sản xuất, đặc điểm sản phẩm và các yêu cầu quản lý, Công
ty xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là các chi phí phát sinh cho
từng công trình, hạng mục công trình.
1.3.2. Phân loại chi phí sản x́t
Việc quản lý chi phí sản xuất khơng chỉ đơn thuần là quản lý số liệu
phản ánh tổng hợp chi phí mà phải dựa trên cả các yếu tố chi phí riêng biệt để
phân tích tồn bộ chi phí sản xuất của từng cơng trình, hạng mục cơng trình
hay theo nơi phát sinh chi phí. Dưới các góc độ xem xét khác nhau, theo
những tiêu chí khác nhau thì chi phí sản xuất cũng được phân loại theo các
cách khác nhau để đáp ứng yêu cầu thực tế của quản lý và hạch tốn.
Cơng ty phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành sản
phẩm. Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận

tiện cho việc tính giá thành tồn bộ, chi phí được phân theo khoản mục. Cách
phân loại này dựa vào cơng dụng chung của chi phí và mức phân bổ chi phí
cho từng đối tượng. Theo quy định hiện hành, giá thành sản phẩm bao gồm
các khoản mục chi phí sau :
 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm giá trị thực tế của nguyên
liệu, vật liệu chính, phụ hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia
cấu thành thực thể sản phẩm xây lắp và giúp cho việc thực hiện và hoàn thành
khối lượng xây lắp (không kể vật liệu cho máy móc thi cơng và hoạt động sản
xuất chung)


Chi phí nhân cơng trực tiếp: gồm tồn bộ tiền lương, tiền cơng và

các khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương trả cho cơng nhân trực tiếp xây
lắp.

Lê Trọng Hiếu

12

Lớp: Kế tốn - K39


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

 Chi phí sử dụng máy thi cơng: bao gồm chi phí cho các máy thi công
nhằm thực hiện khối lượng xây lắp bằng máy. Máy móc thi cơng là loại máy
trực tiếp phục vụ xây lắp cơng trình. Đó là những máy móc chuyển động bằng
động cơ hơi nước, điezen, xăng, điện,...
Chi phí sử dụng máy thi cơng gồm chi phí thường xun và chi phí tạm

thời.
- Chi phí thường xuyên cho hoạt động của máy thi cơng gồm: lương
chính, phụ của cơng nhân điều khiển, phục vụ máy thi cơng. Chi phí ngun
liệu, vật liệu, cơng cụ dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua
ngồi (sửa chữa nhỏ, điện, nước, bảo hiểm xe, máy ) và các chi phí khác bằng
tiền.
- Chi phí tạm thời: chi phí sửa chữa lớn máy thi cơng (đại tu, trung
tu...), chi phí cơng trình tạm thời cho máy thi cơng (lều, lán, bệ, đường ray
chạy máy....). Chi phí tạm thời của máy có thể phát sinh trước (hạch toán trên
TK 142, 242) sau đó phân bổ dần vào TK 623. Hoặc phát sinh sau nhưng phải
tính trước vào chi phí sử dụng máy thi công trong kỳ (do liên quan đến việc
sử dụng thực tế máy móc thi cơng trong kỳ). Trường hợp này phải tiến hành
trích trước chi phí (hạch tốn trên TK 335)
 Chi phí sản xuất chung: phản ánh chi phí sản xuất của đội, cơng
trường xây dựng bao gồm: lương nhân viên quản lý đội, cơng trường, các
khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tiền lương của
công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân điều khiển xe, máy thi công và nhân
viên quản lý đội, khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội và
những chi phí khác liên quan đến hoạt động của đội.
1.3.3. Quản lý chi phí sản xuất
Xuất phát từ tính chất phức tạp và những đặc điểm rất riêng của ngành
xây dựng, việc quản lý chi phí sản xuất công trình xây lắp khơng đơn giản.
Lê Trọng Hiếu

13

Lớp: Kế tốn - K39


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Việc quản lý chi phí sản xuất cần sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban.
Một công trình xây lắp sau khi được khảo sát và thiết kế, cần được lập dự
toán. Để lập dự toán công trình, kế toán phải căn cứ vào khối lượng công trình
xây dựng và định mức chi phí. Để xác định khối lượng xây dựng thì cần căn
cứ vào bản vẽ công trình do các kỹ sư thiết kế. Còn với định mức chi phí, Bộ
Xây dựng đã có các công văn số 1776/BXD-VP quy định định mức xây dựng
cơ bản và công văn số 1751/BXD-VP quy định định mức chi phí quản lý dự
án và tư vấn đầu tư xây dựng công trình. Kế toán phải căn cứ vào các công
văn trên để lập dự toán chính xác cho công trình xây lắp. Mỗi phòng ban đều
có vai trò nhất định trong việc quản lý chi phí.
Dựa vào dự toán, phòng Kế hoạch có nhiệm vụ lập kế hoạch mua sắm,
tìm kiếm các nhà cung ứng phù hợp, tiến hành bảo quản, cung ứng vật tư cho
các công trình xây lắp, đồng thời quản lý chặt chẽ nhằm tiết kiệm chi phí
nguyên vật liệu.
Đối với công nhân trực tiếp xây lắp, công ty thường thuê theo mùa vụ,
phòng Tổ chức hành chính có trách nhiệm trong việc sắp xếp nhân công thi
công xây dựng các công trình, có kế hoạch thuê mướn, điều chuyển nhằm
đảm bảo sử dụng nhân công hiệu quả, tiết kiệm chi phí nhân công trực tiếp.
Phòng Tài chính kế toán có nhiệm thu thập bảo quản chứng từ, ghi chép
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, theo dõi cập nhật các khoản chi phí thực tế
phát sinh, so sánh giữa thực tế thực hiện với kế hoạch, phát hiện chênh lệch,
tìm nguyên nhân và tham mưu cho các cấp lãnh đạo để có các biện pháp điều
chỉnh kịp thời và đúng đắn.
Phòng Quản lý kỹ thuật có trách nhiệm giám sát việc thi công các công
trình, sử dụng các máy móc kỹ thuật, đảm bảo cho việc xây lắp tuân thủ theo
đúng thiết kế bản vẽ và các tiêu chuẩn kỹ thuật, tránh việc làm sai ảnh hưởng

Lê Trọng Hiếu


14

Lớp: Kế toán - K39


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

tới chất lượng công trình, làm hỏng khiến phải phá đi làm lại, gây gia tăng chi
phí sản xuất, tăng giá thành sản phẩm.
Ban giám đốc chịu trách cao nhất trong việc điều hành, quản lý công ty
cũng như quản lý chi phí.
Với một doanh nghiệp, việc tìm cách gia tăng lợi nhuận và tiết kiệm tối
đa chi phí nhằm đem lại lợi nhuận cao luôn được quan tâm. Để quản lý tốt chi
phí đòi hỏi mỗi phòng ban phải thực hiện tốt vai trò của mình.

Lê Trọng Hiếu

15

Lớp: Kế toán - K39


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG NGHĨA LĨNH
2.1. Kế tốn chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và
Xây dựng Nghĩa Lĩnh
Do sự hạn chế về thời gian thực tập, để thuận tiện cho việc mô tả thực

trạng công tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cơng ty,
em xin trình bày số liệu thực tế của gói thầu “Cơng trình nhà vườn khu nhà ở
Phương Bắc”. Cơng trình được thi cơng trong thời gian 185 ngày, từ ngày
24/06/2009 đến ngày 25/12/2009.
2.1.1. Kế toán chi phí ngun vật liệu trực tiếp
2.1.1.1. Nợi dung
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là khoản mục chi phí thường chiếm tỷ
trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Tại Công ty, giá trị NVL chiếm trên 50%
trong tổng giá thành sản phẩm, trừ một số trường hợp bên chủ đầu tư cấp vật
tư. Việc quản lý chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả và hạch toán chính xác
chi phí NVL là một yêu cầu quan trọng trong công tác quản lý nhằm tiết kiệm
chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Xác định được tầm quan trọng đó, cơng ty đặc
biệt chú trọng việc quản lý vật liệu từ khâu thu mua, bảo quản cho tới khi xuất
dùng và cả q trình sản xuất thi cơng tại cơng trường.
Tại Công ty, chi phí NVL trực tiếp bao gồm:
- Nguyên vật liệu chính:
Là NVL tham gia cấu thành nên thực thể công trình như sắt thép, xi
măng, gạch đá....
Lê Trọng Hiếu

16

Lớp: Kế toán - K39


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- Nguyên vật liệu phụ:
Là những vật liệu có tác dụng phụ và cần thiết trong q trình sản
xuất, thi cơng xây lắp như sơn, đinh, phụ gia...

- Nhiên liệu:
Trong sản xuất xây lắp, trường hợp đối với các công trình giao thông,
dùng nhiên liệu để nấu nhựa rải đường...
NVL dùng để thi công công trình có thể nhận từ một trong các nguồn:
từ kho của Công ty hoặc mua rồi chuyển thẳng đến công trường không qua
kho Công ty, hoặc do bên chủ đầu tư cung cấp.
Tính giá nguyên vật liệu xuất kho:
Công ty sử dụng phương pháp giá thực tế đích danh để tính giá NVL
thực tế xuất kho. Theo phương pháp này, giá NVL sẽ giữ nguyên từ lúc nhập
vào cho đến lúc xuất dùng (trừ trường hợp điều chỉnh). Khi xuất vật liệu nào
sẽ tính theo giá thực tế đích danh của vật liệu đó. Đơn vị bảo đảm tính nhất
qn theo phương pháp này trong suốt niên độ kế toán.
Nguyên tắc hạch toán chi phí nguyên vật liệu:
NVL sử dụng cho việc xây dựng cơng trình, hạng mục cơng trình nào thì
phải tính trực tiếp cho cơng trình, hạng mục cơng trình đó trên cơ sở các chứng
từ gốc có liên quan, theo số lượng thực tế đã sử dụng và theo giá thực tế xuất
kho (không kể vật liệu phụ cho máy móc, phương tiện thi cơng và vật liệu tính
trong chi phí chung).
- Khi tính chi phí NVL chính vào chi phí sản xuất trong kỳ (theo tháng,
quý, năm) cần chú ý chỉ được tính trị giá của NVL chính đã thực tế sử dụng
vào sản xuất. Cuối kỳ hạch tốn hoặc khi cơng trình hồn thành phải tiến hành
kiểm kê số liệu vật liệu lĩnh chưa sử dụng hết ở các công trường, bộ phận sản
Lê Trọng Hiếu

17

Lớp: Kế toán - K39


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


xuất để ghi giảm chi phí vật liệu trực tiếp sử dụng cho cơng trình, đồng thời phải
tổ chức hạch toán và đánh giá đúng đắn số phế liệu thu hồi theo từng đối tượng
sử dụng.
Việc tập hợp chi phí vật liệu khác trong hoạt động xây lắp cũng tương
tự như đối với chi phí NVL chính.
2.1.1.2. Tài khoản sử dụng
Chi phí NVL trực tiếp sử dụng cho hoạt động thi công xây lắp của
Công ty được phản ánh trên tài khoản 621 – “Chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp”.
Tài khoản 621 được mở chi tiết cho từng cơng trình, hạng mục cơng
trình, đờng thời mở chi tiết cho từng loại nguyên vật liệu nhằm thuận tiện cho
việc tập hợp chi phí.
Ngồi ra, cịn có các tài khoản:
TK 152: Nguyên liệu, vật liệu
TK 111, 112, 331,…
TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
2.1.1.3. Quy trình ghi sổ kế tốn chi tiết
Khi xuất kho NVL, căn cứ vào giấy đề nghị lĩnh vật tư của các cơng
trình đã được giám đốc hoặc trưởng bộ phận đơn vị phê duyệt, phòng kế
hoạch – vật tư lập phiếu xuất kho gồm 3 liên: Liên 1 lưu tại cuống; liên 2 thủ
kho giữ để ghi vào thẻ kho, sau đó chuyển cho phịng kế tốn làm căn cứ ghi
sổ kế toán; liên 3 giao cho người nhận vật tư giữ để theo dõi ở bộ phận sử
dụng.
Để tính giá thực tế NVL xuất kho, cơng ty áp dụng phương pháp giá
đích danh.
Cơng ty sử dụng phương pháp thẻ song song để hạch toán chi tiết NVL.
Phương pháp này giúp đơn giản trong khâu ghi chép, đối chiếu số liệu, phát
Lê Trọng Hiếu


18

Lớp: Kế toán - K39


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

hiện sai sót, mà vẫn cung cấp một cách đầy đủ, kịp thời và chính xác sự biến
động của từng danh điểm NVL.
Quá trình hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song được
mô tả bằng sơ đồ dưới đây:
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ hạch toán NVL theo phương pháp thẻ song song

Phiếu xuất kho

Thẻ kho

Phiếu nhập
kho
Ghi chú:

Bảng
tổng
hợp
nhập,
xuất,
tồn kho
vật liệu
dụng cụ


Thẻ
hoặc
sổ
chi
tiết
vật
liệu
dụng
cụ

Kế
toán
tổng
hợp

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra

Căn cứ vào phiếu nhập kho và phiếu xuất kho, kế toán NVL mở thẻ
kho, ghi chép tại kho nhằm theo dõi sự biến động về số lượng cho từng loại
danh điểm vật tư. Đồng thời, tại phịng Kế tốn, mở Sổ chi tiết NVL, theo dõi
tình hình nhập – xuất – tồn kho NVL cả về mặt số lượng và giá trị. Cuối kỳ,
kế toán tiến hành đối chiếu số liệu trên Sổ chi tiết với thẻ kho tương ứng do
thủ kho chuyển tới. Sau đó, kế tốn lập bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn kho
NVL để đối chiếu số liệu với sổ kế toán tổng hợp NVL.

Lê Trọng Hiếu

19


Lớp: Kế toán - K39


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Do đặc thù sản phẩm xây lắp được cố định tại nơi sản xuất nên NVL
mua về sẽ được chuyển trực tiếp tới công trường đang thi cơng cơng trình,
khơng qua kho của cơng ty. Các kho gần cơng trường chỉ mang tính tạm thời.
Các chứng từ liên quan đến NVL tại công trường như hoá đơn mua hàng, biên
bản kiểm nghiệm vật tư, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho được các nhân viên
kinh tế đội thu thập, lập, lưu giữ, bảo quản. Sau đó, định kỳ chuyển về phịng
Kế tốn trung tâm tại cơng ty để tiến hành ghi sổ.
Ví dụ: Căn cứ vào Giấy yêu cầu xuất vật tư số 013642 của đội thi cơng
cơng trình. Kế tốn lập phiếu xuất kho số 15965, đồng thời xuất kho NVL cho
đội thi công. Số liệu trên phiếu xuất kho là cơ sở để ghi thẻ kho về mặt số lượng
và ghi vào sổ chi tiết NVL cả về số lượng và giá trị. Số liệu cụ thể như sau:

Lê Trọng Hiếu

20

Lớp: Kế toán - K39



×