Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

Bài thu hoạch môn lý luận dân tộc và quan hệ dân tộc ở việt nam những quan điểm cơ bản của đảng cộng sản việt nam về vấn đề dân tộc hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (97.17 KB, 12 trang )

MỞ ĐẦU
Vấn đề dân tộc ở Việt Nam luôn là nhân tố quan trọng có ảnh hưởng sâu
sắc đến chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phịng, an ninh của đất nước. Để
đáp ứng yêu cầu thời kỳ đổi mới đất nước. Đảng và Nhà nước ta đã nhận thức rõ
những vấn đề còn tồn tại, hạn chế trong giải quyết vấn đề dân tộc của nước ta
hiện nay và đưa ra những chính sách, định hướng cụ thể cho vấn đề dân tộc ở
nước ta, đáp ứng yêu cầu trong thời kỳ đổi mới và phù hợp với đặc điểm tình
hình các dân tộc Việt Nam. Từ đó củng cố, xây dựng và mở rộng khối đoàn kết
toàn dân tộc tạo nên sức mạnh xây dựng đất nước trong tình hình mới.
Xuất phát từ những lý do trên, em xin chọn vấn đề: “Những quan điểm
cơ bản của Đảng cộng sản Việt Nam về vấn đề dân tộc hiện nay” để nghiên
cứu viết bài thu hoạch môn Lý luận dân tộc và quan hệ dân tộc ở Việt Nam

1


NỘI DUNG
1. Khái niệm, nguyên tắc, những yếu tố ảnh hưởng đến vấn đề dân
tộc trong thời kỳ đổi mới
1.1. Khái niệm chính sách dân tộc
Là hệ thống chính sách tác động trực tiếp đến các dân tộc và quan hệ giữa
các dân tộc nhằm phát triển các lĩnh vực: kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, an
ninh quốc phịng ở vùng dân tộc thiểu số, góp phần xây dựng khối đại đoàn kết
toàn dân tộc.
1.2. Nguyên tắc của chính sách dân tộc
Bình đẳng giữa các dân tộc; Đồn kết giữa các dân tộc; Tôn trọng, thương
yêu, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ giữa các dân tộc.
1.3. Những yếu tố về dân cư và tộc người và các nhóm chính sách dân tộc
của Việt Nam trong thời kỳ đổi mới
Đặc điểm về dân cư và tộc người ở Việt Nam, Việt Nam là quốc gia đa
dân tộc, các dân tộc có truyền thống đồn kết, các dân tộc có sự chênh lệch lớn


về nhiều mặt như: Về số lượng dân số; về mức sống; về trình độ phát triển…
cịn có sự chênh lệch khá nhiều.
2. Quan điểm cơ bản của Đảng về vấn đề dân tộc trong thời kỳ đổi mới
Thứ nhất: Vấn đề dân tộc và đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược cơ bản,
lâu dài, đồng thời là vấn đề cấp bách hiện nay của cách mạng Việt Nam.
Việt Nam là quốc gia đa dân tộc, giải quyết tốt vấn đề dân tộc và đại đoàn kết
dân tộc là một trong những nhiệm vụ hết sức quan trọng, mang tầm chiến lược
của Đảng, Nhà nước ta. Tập hợp được đông đảo nguồn nhân lực, động viên
nhiều hơn các điều kiện vật chất để xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Tạo ra môi
trường ổn định, bầu khơng khí xã hội hịa thuận để phát triển. Là cơ sở chính trị
- xã hội vững chắc để đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng và xây dựng Nhà nước
pháp quyền.
Thứ hai: “Thực hiện chính sách bình đẳng, đồn kết, tơn trọng và giúp đỡ
nhau giữa các dân tộc, tạo mọi điều kiện để các dân tộc phát triển, gắn bó mật
2


thiết với sự phát triển chung của cộng đồng dân tộc Việt Nam. Giữ gìn và phát
huy bản sắc văn hóa, ngơn ngữ, truyền thống tốt đẹp của các dân tộc. Chống tư
tưởng kỳ thị và chia rẽ dân tộc. Các chính sách kinh tế - xã hội phải phù hợp với
đặc thù của các vùng và các dận tộc, nhất là các dân tộc thiểu số”. Mục tiêu
chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta là tăng cường khối đại đoàn kết dân
tộc; phát huy tinh thần cách mạng và năng lực sáng tạo của các tộc người trong
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
Thứ ba: phát triển tồn diện chính trị, kinh tế, văn hoá xã hội và an ninh quốc phòng trên địa bàn vùng dân tộc và miền núi, gắn tăng trưởng kinh tế với giải
quyết các vấn đề xã hội, thực hiện chính sách dân tộc; quan tâm phát triển, bồi
dưỡng nguồn nhân lực; chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số; giữ gìn
và phát huy những giá trị, bản sắc văn hố truyền thống của các dân tộc thiểu số
trong sự phát triển chung các cộng đồng dân tộc Việt Nam thống nhất.
Thứ tư: Ưu tiên đầu tư phát triển kinh tế - xã hội các vùng dân tộc và

miền núi; khai thác có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của từng vùng đi đôi với
bảo vệ bền vững môi trường sinh thái; phát huy nội lực, tinh thần tự lực tự
cường của đồng bào các dân tộc, đồng thời tăng cường sự quan tâm hỗ trợ của
Trung ương và sự tương trợ, giúp đỡ của các địa phương trong cả nước.
Thứ năm: Thực hiện chính sách dân tộc là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn
dân và toàn quân, của các cấp, các ngành, của tồn bộ hệ thống chính trị, nhưng
trước hết là sự nghiệp của chính đồng bào các tộc người định cư ở đó. Đảng,
Nhà nước, các đồn thể chính trị - xã hội, các tổ chức kinh tế cần xác định thực
thi tốt các chủ trương, kế hoạch, chính sách kinh tế - xã hội phù hợp, hướng dẫn,
giúp đỡ các tộc người ổn định sản xuất, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần,
giữ vững ổn định chính trị - xã hội. Đồng bào các tộc người đoàn kết giúp đỡ
nhau xây dựng cuộc sống mới tốt đẹp.
Đại hội XI tiếp tục quan điểm nhất quán đó: “Thực hiện chính sách bình
đẳng, đồn kết, tơn trọng và giúp đỡ nhau giữa các dân tộc, tạo mọi điều kiện để
3


các dân tộc phát triển, gắn bó mật thiết với sự phát triển chung của cộng đồng
dân tộc Việt Nam. Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa, ngơn ngữ, truyền thống
tốt đẹp của các dân tộc. Chống tư tưởng kỳ thị và chia rẽ dân tộc. Các chính sách
kinh tế - xã hội phải phù hợp với đặc thù của các vùng và các dận tộc, nhất là
các dân tộc thiểu số”.
Đảng ta xác định quan điểm, chính sách dân tộc nhất quán: “Vấn đề dân
tộc và đoàn kết dân tộc có vị trí chiến lược lâu dài trong sự nghiệp cách mạng.
Các dân tộc trong đại gia đình Việt Nam bình đẳng, đồn kết, tơn trọng và giúp
đỡ nhau cùng tiến bộ; cùng nhau thực hiện thắng lợi sự nghiệp cơng nghiệp hố,
hiện đại hố đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Phát triển kinh tế, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần, xố đói giảm nghèo,
nâng cao trình độ dân trí, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hố, tiếng nói, chữ
viết và truyền thống tốt đẹp của các dân tộc. Thực hiện tốt chiến lược phát triển

kinh tế - xã hội ở miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, vùng căn cứ cách
mạng; làm tốt công tác đinh canh, định cư và xây dựng vùng kinh tế mới. Quy
hoạch, phân bổ, sắp xếp lại dân cư, gắn phát triển kinh tế với bảo đảm an ninh,
quốc phòng. Củng cố nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở vùng đồng
bào dân tộc thiểu số; động viên, phát huy vai trò của những người tiêu biểu
trong các dân tộc. Thực hiện chính sách ưu tiên trong việc đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, trí thức là người dân tộc thiểu số. Cán bộ công tác vùng dân tộc thiểu số
và miền núi phải gần gũi, hiểu phong tục, tập quán, tiếng nói của đồng bào các
dân tộc, làm tốt công tác dân vận. Chống các biểu hiện kì thị, hẹp hịi, chia rẽ
dân tộc".
3. Các nhóm chính sách dân tộc
* Chính sách về chính trị:
- Chính sách cán bộ người dân tộc thiểu số; Chính sách đối với người có
uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số; Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức cấp xã, phường, thị trấn các tỉnh khu vực miền núi; đào tạo cán bộ
người dân tộc thiểu số tại chỗ...
4


* Chính sách về kinh tế:
- Nhóm chính sách đầu tư kết cấu hạ tầng, phát triển kinh tế theo vùng;
Nhóm chính sách phát triển kinh tế theo ngành, lĩnh vực...
* Chính sách về văn hố:
- Chương trình mục tiêu Quốc gia về văn hố; Chính sách bảo tồn tiếng
nói, chữ viết của một số dân tộc thiểu số.
- Chính sách (Đề án) bảo tồn, phát triển văn hóa các DTTS đến năm 2020;
Chính sách ưu đãi hưởng thụ văn hoá, thiết chế văn hoá ở cơ sở đến năm 2020.
* Chính sách về xã hội:
- Nhóm chính sách giáo dục và đào tạo.
- Chính sách về chăm sóc sức khỏe.

- Chính sách xóa đói, giảm nghèo.
* Chính sách về an ninh - quốc phòng:
- Xây dựng các khu kinh tế quốc phịng ở các khu vực Đơng Bắc, Tây
Bắc, miền Trung, Tây Nguyên.
- Phê duyệt dự án tổng thể ổn định, phát triển kinh tế - xã hội và tăng
cường an ninh quốc phòng các xã biên giới (Lai Châu, Hà Giang).
* Chính sách đặc thù đối với một số dân tộc thiểu số:
Các dân tộc có dân số dưới 1000 người có chính sách giúp họ thốt khỏi
nguy cơ đói nghèo,lạc hậu và suy giảm dân số.
4. Thực trạng thực hiện chính sách dân tộc trong thời kỳ đổi mới
4.1.Về kết quả thực hiện chính sách dân tộc
- Thành tựu cơ bản là: Quyền bình đẳng các dân tộc được Hiến pháp xác
định và thực hiện trên mọi lĩnh vực.
- Nền kinh tế nhiều thành phần từng bước được hình thành; Cơng tác xóa
đói giảm nghèo đạt kết quả.
- Cơng tác chăm sóc sức khỏe của nhân dân được chú trọng; Mục tiêu phổ
cập trung học cơ sở được thực hiện; Đời sống văn hóa các dân tộc được cải thiện.

5


- Hạn chế, yếu kém: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm; Kết cấu hạ
tầng còn lạc hậu.
- Tỷ lệ hộ đói nghèo cịn cao so với cả nước; Du canh, du cư tự do còn diễn
biến phức tạp; Một số tập quán lạc hậu, mê tín dị đoan có xu hướng phát triển,
một số bản sắc văn hóa bị mai một; Hệ thống chính trị nhiều vùng cịn yếu kém.
* Nguyên nhân của hạn chế:
+ Về khách quan:
- Do địa bàn cư trú hiểm trở, cư dân phân tán.
- Do lịch sử để lại, kinh tế - xã hội cịn thấp kém, mang nặng tính tự cung

tự cấp.
- Các thế lực thù địch lợi dụng, chia rẽ.
+ Về chủ quan.
- Nhận thức về dân tộc, quan hệ dân tộc chưa sâu sắc, đầy đủ.
- Một số chủ trương, chính sách chưa phù hợp.
- Một bộ phận cán bộ, đảng viên và nhân dân vùng dân tộc thiểu số cịn có
tư tưởng trơng chờ, ỷ lại vào nhà nước.
- Đội ngũ cán bộ làm công tác dân tộc vừa yếu về chất lượng, vừa thiếu về
số lượng.
- Công tác kiểm tra, giám sát thực hiện chính sách dân tộc nhiều lúc
buông lỏng.
- Hệ thống tổ chức làm công tác dân tộc từ trung ương đến địa phương
thiếu đồng bộ.
4.2. Những bất cập, hạn chế của hệ thống chính sách dân tộc
- Nguồn lực đầu tư để thực thực hiện chính sách chưa đầy đủ.
- Chính sách chủ yếu mang tính chất giải quyết tình thế, trước mắt, thiếu
tính chiến lược và bền vững.
- Có những chính sách chồng chéo, trùng lắp do nhiều đầu mối quản lý,
chỉ đạo và điều hành gây khó khăn, lúng túng cho các địa phương trong tổ chức
thực hiện.
6


- Các văn bản quản lý, hướng dẫn về cơ chế thực hiện chính sách ban
hành chưa kịp thời, một số nội dung khó thực hiện.
- Thiếu cơ chế khuyến khích và các chế tài xử lý.
- Cơng tác kiểm tra, giám sát chưa thường xuyên, chất lượng chưa cao.
4.3. Những điểm cần chú ý khi thực hiện chính sách dân tộc trong giai
đoạn hiện nay
- Đặt con người là vị trí trung tâm; tơn trọng tính tự chủ, ý thức trách

nhiệm, phong tục tập quán của đồng bào các dân tộc.
- Hoạch định và thực thi chính sách dân tộc phải được tiếp cận theo quan
điểm phát triển bền vững.
- Phát huy vai trị của những người có uy tín trong việc tuyên truyền vận
động tổ chức thực hiện tốt chính sách dân tộc.
4.4. Những điểm cần chú ý
- Đưa nhanh tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ sinh học vào sản xuất
phù hợp với đặc điểm từng vùng, từng địa phương.
- Đẩy mạnh cơng cuộc xố đói giảm nghèo, nâng cao mức sống của đồng
bào các dân tộc thiểu số; giải quyết những vấn đề tồn tại.
- Phát huy tiềm năng, lợi thế của vùng dân tộc, miền núi.
- Thực hiện phương châm tích cực, thận trọng, kiên trì, tế nhị, sử dụng các
phương pháp phù hợp với đặc thù từng vùng, từng địa phương.
5. Một số giải pháp chủ yếu thực hiện chính sách dân tộc
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của hệ thống chính trị, các cấp, các
ngành và toàn thể xã hội về vị trí, nhiệm vụ của cơng tác dân tộc trong tình hình
mới. Qn triệt và thực hiện tốt chính sách dân tộc của Đảng là nhiệm vụ thường
xuyên và quan trọng của các cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền, Mặt trận, đoàn
thể từ Trung ương đến địa phương. Tuyên truyền, giáo dục các chủ trương, chính
sách dân tộc của Đảng và Nhà nước cho mọi cán bộ, đảng viên và cho nhân dân.
Phổ biến sâu rộng các chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội vùng
dân tộc và miền núi cho đồng bào các dân tộc thiểu số.
7


- Tiếp tục thực hiện tốt các chính sách phát triển kinh tế - xã hội vùng dân
tộc và miền núi; rà sốt, điều chỉnh, bổ sung để hồn chỉnh những chính sách đã
có và nghiên cứu ban hành những chính sách mới, để đáp ứng yêu cầu phát triển
các vùng dân tộc và nhiệm vụ công tác dân tộc trong giai đoạn mới. Huy động
nhiều nguồn lực cho đầu tư, phát triển, giúp đỡ vùng dân tộc và miền núi. Ưu

tiên đầu tư cho xóa đói, giảm nghèo, phát triển nhanh kinh tế - xã hội, giải quyết
những khó khăn bức xúc của đồng bào vùng dân tộc và miền núi; trước hết tập
trung cho các vùng đặc biệt khó khăn.
- Thực hiện tốt cơng tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng cán bộ là
người dân tộc thiểu số cho từng vùng, từng dân tộc. Trong những năm trước
mắt, cần tăng cường lực lượng cán bộ có năng lực, phẩm chất tốt đến công tác ở
vùng dân tộc, nhất là các địa bàn xung yếu về chính trị, an ninh, quốc phòng; coi
trọng việc bồi dưỡng, đào tạo thanh niên sau khi hoàn thành nghĩa vụ quân sự
làm nguồn cán bộ bổ sung cho cơ sở; nghiên cứu sửa đổi tiêu chuẩn tuyển dụng,
bổ nhiệm và các cơ chế, chính sách đãi ngộ cán bộ cơng tác ở vùng dân tộc và
miền núi, nhất là những cán bộ công tác lâu năm ở miền núi, vùng cao...
- Chủ động, kịp thời phát hiện, khắc phục các hạn chế, thiếu sót, sai phạm
trong thực hiện chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước. Hiện nay, việc thực
hiện chính sách dân tộc của Đảng Nhà nước ta trong thời kỳ đổi mới vẫn cịn
những hạn chế, đó là: Nhìn chung kinh tế ở vùng đồng bào các dân tộc thiểu số
vẫn còn chậm phát triển. Nhiều nơi tập quán canh tác còn lạc hậu, lúng túng
trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Tăng cường công tác vận động quần chúng trong việc bảo đảm thực hiện
tốt chính sách dân tộc trong giai đoạn cách mạng hiện nay. Nâng cao hơn nữa
vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể nhân dân trong việc tham
gia triển khai, thực hiện cơng tác dân tộc, chính sách dân tộc. Có chính sách
động viên, bồi dưỡng, hướng dẫn và phát huy vai trị của những người có uy tín
trong đồng bào dân tộc trong việc thực hiện chính sách dân tộc của Đảng và Nhà
nước ở các địa bàn dân cư vùng dân tộc và miền núi. Động viên đồng bào các
8


dân tộc đồn kết, tích cực hưởng ứng các cuộc vận động, các phong trào thi đua
yêu nước, sáng tạo trong lao động sản xuất, chủ động vươn lên thoát nghèo; xây
dựng và nhân rộng các điển hình tiên tiến, tấm gương người tốt, việc tốt, các mơ

hình sản xuất kinh doanh giỏi; xây dựng quê hương đạt chuẩn nông thôn mới.
- Đổi mới nội dung và phương pháp công tác dân vận ở vùng đồng bào
dân tộc phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới. Thực hiện tốt Quy
chế dân chủ ở cơ sở, tạo điều kiện để nhân dân tích cực, chủ động tham gia xây
dựng, thực hiện và giám sát việc thực hiện các chính sách, chương trình, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng ở địa phương. quán triệt
phương châm cơng tác dân tộc: chân thành, tích cực, thận trọng, kiên trì, tế nhị,
vững chắc; sử dụng nhiều phương thức phù hợp với đặc thù của từng dân tộc, từng
địa phương. Quán triệt, thực hiện tốt quan điểm, chính sách dân tộc sẽ góp phần
quan trọng giữ vững, tăng cường quốc phịng an ninh trong tình hình hiện nay.
6. Việc thực hiện cơng tác dân tộc, chính sách dân tộc ở tỉnh Thanh Hóa
Trong những năm qua tỉnh Thanh Hóa đã ban hành những chính sách đặc
thù phù hợp điều kiện kinh tế - xã hội nên đã góp phần khơng nhỏ vào việc ổn
định, phát triển vùng đồng bào dân tộc thiểu số ở các địa phương. Tính đến hết
năm 2013, tổng nguồn vốn đầu tư cho các xã thuộc Chương trình 135 là
10.467.840 triệu đồng; kinh phí đầu tư cho 15 Trung tâm cụm xã là: 67.942 triệu
đồng; vốn duy tu bảo dưỡng các cơng trình 24.207 triệu đồng. Tổng vốn hỗ trợ
đầu tư cơ sở hạ tầng thuộc Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững các xã,
thơn, bản đặc biệt khó khăn là 185.900 triệu đồng, đã đầu tư xây dựng 769 cơng
trình. Tổng nguồn vốn 134 là 109.344 triệu đồng để hỗ trợ đất ở cho trên 1.100
hộ, với diện tích 33,6 ha, đất sản xuất cho trên 1.100 hộ, với diện tích là 464 ha;
hỗ trợ nhà ở cho gần 4.000 hộ;  xây dựng 99 cơng trình nước sinh hoạt tập trung,
trên 5.600 cơng trình nước phân tán phục vụ cho hơn 13.300 hộ đồng bào dân
tộc thiểu số được thụ hưởng. 
Ngoài các chương trình, dự án trên cịn có nhiều các nguồn vốn khác được
lồng ghép đầu tư trên địa bàn các xã, thôn, bản vùng đồng bào dân tộc thiểu số
9


và miền núi như: Nguồn vốn ODA, WB, 229, điện nơng thơn... Những chính

sách cụ thể cùng với các nguồn lực đầu tư hàng năm của Nhà nước đối với vùng
đồng bào dân tộc và miền núi trên địa bàn tỉnh đã thể hiện sự quan tâm đặc biệt
của Đảng, Nhà nước đối với đồng bào, đồng thời làm thay đổi nhận thức, tư duy
kinh tế, áp dụng khoa học kỹ thuật, sản xuất hàng hoá từng bước nâng cao cơ sở
vật chất và đời sống của người dân vùng dân tộc và miền núi.
Tuy đã đạt được những thành tựu nhất định nhưng ở vùng đồng bào dân
tộc còn nhiều mặt hạn chế như công tác tuyên truyền các chủ trương, chính sách
của Đảng, Nhà nước, của tỉnh đến đồng bào các dân tộc thiểu số nhìn chung cịn
hạn chế, chưa sâu rộng và chưa kịp thời. Kinh tế phát triển chậm, chưa toàn
diện, thiếu vững chắc; việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi chưa mạnh,
hiệu quả chưa rõ nét. Về văn hố, xã hội tuy có bước phát triển, song còn chậm
so với yêu cầu thực tế, chưa toàn diện. Chất lượng giáo dục ở vùng dân tộc thiểu
số cịn nhiều hạn chế; hệ thống chính trị ở cơ sở trong vùng dân tộc, miền núi
còn nhiều bất cập; công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ người dân tộc thiểu số
chưa đáp ứng yêu cầu; công tác đào tạo nghề cho thanh niên người dân tộc thiểu
số hiệu quả chưa cao; các tệ nạn xã hội có chiều hướng gia tăng, nhất là tệ nạn
bn bán, sử dụng thuốc phiện, ma tuý, HIV-AIDS, tư tưởng trọng nam, khinh
nữ vẫn còn, tiềm ẩn mất cân bằng giới tính khi sinh và sinh con thứ ba cịn cao. 
Để thực hiện tốt chính sách dân tộc và cơng tác dân tộc trong thời gian
tới, các cấp ủy Đảng và chính quyền địa phương, các ban, ngành đồn thể chính
trị của tỉnh cần tăng cường thực hiện đồng bộ, thiết thực những giải pháp nhằm
mục tiêu bình đẳng, đồn kết, tương trợ giúp nhau cùng phát triển; kiên quyết
đấu tranh với mọi âm mưu chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc của các thế lực thù
địch và phần tử xấu. Giữ vững ổn định chính trị, phát triển tồn diện kinh tế, văn
hố, xã hội và bảo đảm an ninh, quốc phòng trên địa bàn vùng dân tộc; gắn tăng
trưởng kinh tế với giải quyết các vấn đề xã hội; quan tâm bồi dưỡng phát triển
nguồn nhân lực; chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số; giữ gìn và
phát huy những giá trị, bản sắc văn hoá truyền thống các dân tộc thiểu số.
10



KẾT LUẬN
Vấn đề dân tộc ở Việt Nam luôn là nhân tố quan trọng có ảnh hưởng sâu
sắc đến chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phịng, an ninh của đất nước.
Giải quyết tốt vấn đề dân tộc sẽ góp phần quan trọng  tăng cường củng cố quốc
phòng, an ninh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội, không để bị
động bất ngờ, không để bạo loạn xảy ra trong bất kỳ tình huống nào. Với những
lý do đó, Đảng, Nhà nước ta ln xác định vấn đề dân tộc là vấn đề chiến lược
lâu dài của cách mạng Việt Nam; có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong xây dựng
và bảo vệ đất nước trong thời kỳ hội nhập quốc tế và phát triển kinh tế xã hội ở
nước ta.
Các dân tộc trong cộng đồng đại gia đình các dân tộc Việt Nam từ chỗ bị
áp bức, bóc lột dưới sự đơ hộ của thực dân đế quốc đã trở thành những thành
viên làm chủ đất nước Việt Nam độc lập thống nhất. Khối đại đoàn kết dân tộc
được củng cố và tăng cường mạnh mẽ hơn bất cứ lúc nào. Đồng bào các dân tộc
đời đời ghi nhớ công lao to lớn của Bác Hồ và Đảng Cộng sản Việt Nam, mãi
mãi theo lời dạy của Bác Hồ là "dân tộc Việt Nam là một, đất nước Việt Nam là
một, sơng có thể cạn, núi có thể mịn, song chân lý đó khơng bao giờ thay đổi”.
Trong q trình nghiên cứu, mặc dù có nhiều cố gắng, song không thể
tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót, rất mong nhận được những ý kiến đóng góp
q báu của q thầy cơ để vấn đề nghiên cứu của em được hoàn thiện hơn./.

11


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu tồn
quốc lần thứ X, Nxb Chính trị Quốc Gia, Hà Nội.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ XI, Nxb Chính trị Quốc Gia, Hà Nội.

3. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ XII, Nxb Chính trị Quốc Gia, Hà Nội.
4. Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa (2015), Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng
bộ tỉnh Thanh Hóa lần thứ XVIII (nhiệm kỳ 2015 - 2020), Thanh Hóa.
5. HVCTQG Tài liệu học tập dành cho các lớp bồi dưỡng cập nhật kiến
thức đối tượng 3 (năm 2014 - 2015).

12



×