Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

De an tốt nghiệp ccllct phát triển thuỷ sản trên địa bàn huyện lộc hà, tỉnh hà tĩnh giai đoạn 2017 2020, tầm nhìn 2025

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (272.69 KB, 44 trang )

MỤC LỤC
Phần 1. MỞ ĐẦU............................................................................................1
1.1. LÝ DO LỰA CHỌN ĐỀ TÀI..................................................................1
1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ ÁN.........................................................................2
1.2.1 Mục tiêu chung........................................................................................2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể........................................................................................2
1.3. NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ ÁN........................................................................3
1.4. GIỚI HẠN CỦA ĐỀ ÁN..........................................................................3
1.4.1. Về phạm vi đối tượng............................................................................3
1.4.2. Về không gian:.......................................................................................3
1.4.3. Về thời gian nghiên cứu:.......................................................................3
Phần 2. NỘI DUNG........................................................................................4
2.1. CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN................................................................4
2.1.1. Căn cứ khoa học, lý luận.......................................................................4
2.1.2. Căn cứ chính trị, pháp lý xây dựng đề án...........................................12
2.1.3. Căn cứ thực tiễn...................................................................................13
2.2. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA ĐỀ ÁN......................................................14
2.2.1.Thực trạng phát triển thủy sản của huyện Lộc Hà giai đoạn 2012 – 2016.. .14
2.2.2. Nội dung phát triển nuôi trồng thuỷ sản trên địa bàn huyện Lộc Hà,
tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2017 - 2020, tầm nhìn 2025.....................................20
2.2.3. Các giải pháp chủ yếu..........................................................................23
2.2.4. Các nội dung trọng tâm cần thực hiện trong đề án.............................26
2.3. TỔ CHỨC THỰC HIỆN........................................................................27
2.3.1. Những thuận lợi và khó khăn khi thực hiện đề án.............................27
2.3.2. Các nguồn lực để thực hiện đề án.......................................................28
2.3.3. Kế hoạch, tiến độ thực hiện đề án.......................................................30
2.3.4. Phân công trách nhiệm thực hiện đề án..............................................31
2.4. DỰ KIẾN HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ ÁN.....................................................31
2.4.1. Sản phẩm của đề án.............................................................................31
2.4.2. Tác động và ý nghĩa của đề án............................................................32
Phần 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................33


3.1. KẾT LUẬN.............................................................................................33
3.2. KIẾN NGHỊ.............................................................................................33
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................


DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI BIẾT TẮT
STT

Chữ viết tắt

Chú thích

1

UBND

Uỷ ban nhân dân

2

UBMTTQ

Uỷ ban Mặt trận tổ quốc

3

TC

Thâm canh


4

BTC

Bán thâm canh

5

HTC

Hợp tác xã

6

THT

Tổ hợp tác

7

CP

Cổ phần

8

KHKT

Khoa học – Kỹ thuật


9

NTTS

Nuôi trồng thuỷ sản

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU


i.
Bảng 2.1: Diện tích ni trồng thuỷ sản giai đoạn 2012 – 2016.
ii. Bảng 2.2: Sản lượng nuôi trồng thuỷ sản giai đoạn 2012 – 2016.
iii. Bảng 2.3: Nhu cầu vốn đầu tư phát triển thủy sản giai đoạn 2017 - 2020.
iv. Bảng 2.4: Kế hoạch, tiến độ thực hiện đề án.


1
Phần 1. MỞ ĐẦU
1.1.
LÝ DO LỰA CHỌN ĐỀ TÀI
Việt Nam là quốc gia ven biển, có bờ biển dài 3.260 km, với trên 3.000
hòn đảo lớn, nhỏ và vùng biển, thềm lục địa, vùng đặc quyền kinh tế rộng gấp
hơn 3 lần diện tích đất liền, có tài ngun hải sản khá phong phú và đa dạng,
có điều kiện thủy văn và hệ thống sơng ngịi, kênh rạch, đầm phá, ao hồ rất
thuận lợi cho việc phát triển nuôi trồng, đánh bắt thủy sản…tạo nên những thế
mạnh, tiềm năng trong phát triển kinh tế của đất nước.
Nhận thức rõ vị trí chiến lược của biển và vai trị quan trọng của ngành
Thủy sản đối với sự nghiệp phát triển kinh tế và bảo vệ chủ quyền biển, đảo
của Tổ quốc, những năm qua, ngành Thủy sản đã từng bước vượt qua khó
khăn, thách thức, bền bỉ phấn đấu, phát triển từ một lĩnh vực sản xuất nhỏ,

vươn lên trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân, đạt tốc độ tăng trưởng cao nhất trong khối nông, lâm, thủy sản.
Sự phát triển nhanh, bền vững của kinh tế thủy sản, đặc biệt là sự lớn
mạnh của lực lượng sản xuất, nuôi trồng, khai thác thủy sản và các cơ sở hạ
tầng nghề cá đã giúp cho đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội của bà con ngư dân
được cải thiện rõ rệt; đồng thời, góp phần khẳng định chủ quyền và nâng cao
khả năng bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ và lãnh hải, xây dựng thế trận quốc phịng
tồn dân và thế trận an ninh nhân dân trên biển và các địa bàn ven biển, hải
đảo ngày càng vững chắc.
Lộc Hà là một huyện ven biển với bờ biển dài, có nhiều ao, hồ, sơng,
suối, 9/13 xã có người dân hưởng lợi từ thuỷ sản chắc chắn cũng nằm trong
quy luật phát triển chung của ngành thuỷ sản. Trong những năm qua được sự
quan tâm của cấp uỷ, chính quyền các cấp, sự vào cuộc quyết liệt của Đảng
bộ và chính quyền huyện, kinh tế thuỷ sản trên địa bàn huyện đã có rất nhiều
điểm khởi sắc cả trong nuôi trồng, đánh bắt và chế biến góp phần khơng nhỏ
trong sự phát triển chung của huyện nhà.
Tuy nhiên, ngành thủy sản của huyện vẫn chưa phát huy được hết tiềm
năng, lợi thế sẵn có, việc phát triển chưa có tính ổn định và bền vững. Đặc
biệt, sau sự cố môi trường biển do Công ty TNHH gang thép Hưng nghiệp


2
Formosa Hà Tĩnh gây ra đã đẩy Lộc Hà vào bế tắc: làm ảnh hưởng đến an
ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, gây rối loạn đời sống yên bình của nhân
dân; sản phẩm thuỷ sản và các ngành nghề phụ trợ bị ngưng trệ thiệt hại hàng
trăm tỷ đồng, người dân hoang mang lo sợ cho cả hiện tại và tương lai.
Trong phát triển thuỷ sản của Huyện, nuôi trồng thuỷ sản (NTTS) là lĩnh
vực mang chiếm tỷ trọng lớn, tạo ra nhiều công ăn việc làm và thu nhập cho
người dân. Chính vì vậy mà NTTS ln được sự quan tâm, đầu tư của các cấp
chính quyền từ Trung ương đến địa phương. Sự phát triển NTTS mang ý

nghĩa quyết định đến phát triển thuỷ sản của Tỉnh và Huyện. Sự cố về môi
trường biển cũng ảnh hưởng không nhỏ đến NTTS của Huyện thời gian qua.
Vì vậy, việc xây dựng Đề án “Phát triển thuỷ sản trên địa bàn huyện
Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2017 - 2020, tầm nhìn 2025” nhằm đánh
giá thực trạng về tình hình ni trồng các sản phẩm thủy sản, từ đó đề ra mục
tiêu, giải pháp phát triển NTTS giai đoạn 2017-2020 và định hướng đến năm
2025 một cách có hiệu quả, bền vững vào lúc này là sự lựa chọn đúng đắn để
góp phần cùng với ngành thuỷ sản thực hiện tốt các nhiệm vụ đề ra, giúp
Huyện nhà phát triển nhanh, bền vững, cũng như sớm ổn định tình hình của
địa phương.
1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ ÁN
1.2.1 Mục tiêu chung
Đề xuất và thực hiện các giải pháp nhằm đưa kinh tế thủy sản trở thành
một ngành kinh tế mũi nhọn của huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh trong giai đoạn
2017 – 2020, tầm nhìn đến năm 2025.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hình thành nên các vùng ni trồng thuỷ sản tập trung, khép kín, có
liên kết thị trường, sản phẩm đảm bảo môi trường nuôi trồng ổn định cho
nhân dân.
- Đảm bảo cho việc nuôi trồng thuỷ sản đến năm 2020 đạt:
- Diện tích ni trồng: 510 ha
- Sản lượng nuôi trồng: 4070 tấn
- Giá trị nuôi trồng ước: 362 tỷ đồng
- Tạo công ăn việc làm cho nhân dân và bảo vệ môi trường sinh thái.


3
1.3. NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ ÁN
- Xác định cơ sở khoa học, cơ sở pháp lý và cơ sở thực tiễn cho phát
triển thuỷ sản trên địa bàn huyện ven biển.

- Đánh giá thực trạng phát triển thuỷ sản trên địa bàn huyện Lộc Hà, tỉnh Hà
Tĩnh giai đoạn 2012 – 2016 chỉ ra điểm thành công, hạn chế và nguyên nhân.
- Xác định những nhiệm vụ, nội dung cần thực hiện để phát triển thuỷ sản
trên địa bàn huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2017 - 2020, tầm nhìn 2025
- Đánh giá tính khả thi của Đề án theo các tiêu chí
- Đề xuất các giải pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Đề án.
1.4. GIỚI HẠN CỦA ĐỀ ÁN
1.4.1. Về phạm vi đối tượng
Phát triển thuỷ sản bao gồm 03 lĩnh vực nuôi trồng, khai thác và chế
biến. Trong khuôn khổ đề án này chỉ tập trung nghiên cứu lĩnh vực nuôi trồng
thuỷ sản.
1.4.2: Về không gian:
Đề án nghiên cứu trên địa bàn huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh. Cơ quan
chủ trì đề án là UBND huyện Lộc Hà.
1.4.3 Về thời gian nghiên cứu:
- Nghiên cứu thực trạng phát triển nuôi trồng thuỷ sản của Huyện giai
đoạn 2012 – 2016.
- Đề xuất giải pháp của Đề án được thực hiện trong giai đoạn 2017-2020
và tầm nhìn đến năm 2025


4
Phần 2. NỘI DUNG
2.1. CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
2.1.1. Căn cứ khoa học, lý luận
2.1.1.1. Các khái niệm:
- Thuỷ sản:
Là một thuật ngữ chỉ chung về những nguồn lợi, sản vật đem lại cho con
người từ môi trường nước và được con người khai thác, nuôi trồng thu hoạch
sử dụng làm thực phẩm, nguyên liệu hoặc bày bán trên thị trường.

- Phát triển thuỷ sản
Phát triển thuỷ sản là quá trình vận động theo chiều hướng đi lên của
ngành kinh tế thuỷ sản nhằm đem lại cho con người những nguồn lợi từ môi
trường nước với những đặc điểm:
+ Năng suất, sản lượng, và chất lượng các sản phẩm khai thác được từ
môi trường nước ngày càng tăng phù hợp với sự biến đổi nhu cầu ngày càng
cao của con người.
+ Bảo vệ và phát triển được môi trường sinh thái, tạo động lực cho sự
phát triển chung của đất nước gọp phần thực hiện ổn định chính trị, an ninh
trật tự và an tồn xã hội.
- Ni trồng thuỷ sản:
NTTS là một bộ phận sản xuất có tính nơng nghiệp nhằm duy trì bổ sung,
tái tạo, và phát triển nguồn lợi thuỷ sản, các sản phẩm thuỷ sản được cung cấp
cho các hoạt động tiêu dùng và chế biến xuất khẩu. Hoạt động ni trồng diễn ra
trên nhiều loại hình mặt nước với nhiều chủng loại khác nhau, bên cạnh đó sự
phát triển của khoa học kỹ thuật phục vụ cho hoạt động NTTS.
+ Theo quan điểm của các nhà kinh tế học: NTTS là một hoạt động sản
xuất tạo ra nguyên liệu thuỷ sản cho quá trình tiêu dùng sản phẩm hoạt động
xuất khẩu và nguyên liệu cho công nghiệp chế biến.
+ Theo quan điểm của các nhà sinh học: NTTS là hoạt động tạo ra các
điều kiện sinh thái phù hợp với sự trưởng thành và phát triển của các loại thủy
sản để thúc đẩy chúng phát triển qua các giai đoạn của vòng đời.


5
+ Theo quan điểm của FAO: NTTS là các hoạt động canh tác trên đối
tượng sinh vật thủy sinh như nhuyễn thể, giáp xác, thực vật thủy sinh…quá trình
này bắt đầu từ khi thả giống, chăm sóc ni lớn cho tới khi thu hoạch xong.
. - Các phương thức nuôi trồng điển hình.


+ Ni quảng canh:
Hay cịn gọi là ni truyền thống: là hình thức ni bằng nguồn thức
ăn tự nhiên trong các ao hồ, đầm ở nông thôn và các vùng ven biển.
+ Nuôi quảng canh cải tiến: là hình thức ni chủ yếu bằng nguồn
giống và thức ăn tự nhiên, nhưng bổ sung thêm giống nhân tạo ở mức độ nhất
định, đồng thời có đầu tư cải tạo thủy vực nhằm tăng sản lượng.
+ Nuôi bán thâm canh: là hình thức ni chủ yếu bằng giống nhân tạo
và thức ăn nhân tạo, nhưng kết hợp nguồn thức ăn tự nhiên trong thủy vực.
Ngoài ra, hệ thống hồ ao ni cịn được đầu tư cơ sở hạ tầng như điện, thiết bị
cơ khí, thủy lợi…nhất là chủ động về nguồn nước cung cấp. Có khả năng xử
lý và khống chế mơi trường bằng hệ thống máy bơm sục khí.
+ Ni thâm canh: là hình thức ni hồn tồn bằng con giống và thức
ăn nhân tạo, được đầu tư cơ sở hạ tầng đầy đủ (quy hoạch hệ thống ao hồ,
thủy lợi, giao thơng, điện nước, cơ khí ), có thể chủ động khống chế các yếu
tố môi trường. Mật độ giống thả dầy, năng suất cao.
+ Nuôi công nghiệp: (ni siêu thâm canh) là hình thức ni hồn tồn
bằng con giống và thức ăn nhân tạo với mật độ rất cao. Sử dụng các máy móc
và thiết bị nhằm tạo cho vật nuôi một môi trường sinh thái và các điều kiện tối
ưu, sinh trưởng tốt nhất, không phụ thuộc vào thời tiết và mùa vụ, trong thời
gian ngắn nhất đạt các mục tiêu sản xuất và lợi nhuận. Một số nước cơng
nghiệp phát triển như Mỹ, Đức, Nhật…có trình độ ni thủy sản cơng nghiệp
tương đối cao và phổ biến, mỗi năm đạt tời hàng ngàn tấn sản phẩm.
2 1.1.2. Vai trị của phát triển ni trồng thuỷ sản đối với kinh tế xã hội.
Phát triển NTTS có nhiều vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế xã
hội, cụ thể :


6
- Duy trì, tái tạo các nguồn lợi thuỷ sản
Các nguồn lợi thủy sản là nguồn lợi tự nhiên với tính chất có hạn, khan

hiếm khi khai thác đánh bắt một cách tràn lan không có kế hoạch thì nguồn
lợi này lại càng trở nên khan hiếm, thậm chí một số loài gần như tuyệt chủng.
Chính vì vậy, thông qua hoạt động NTTS sẽ đảm bảo nguồn lợi này được duy
trì, bảo vệ, bổ sung tái tạo, mang lại lợi ích cho con người.
- Đảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm
Phát triển NTTS góp phần tạo ra nguồn thực phẩm phong phú, đóng vai
trị quan trọng trong việc cung cấp thực phẩm cho người dân. NTTS đáp ứng
được yêu cầu tăng nhiều đạm và vitamin cho nguồn thức ăn, góp phần đảm
bảo an ninh lương thực, thực phẩm. Khơng những thế nó cịn là một ngành
kinh tế tạo cơ hội công ăn việc làm cho nhiều cộng đồng nhân dân, đặc biệt ở
những vùng nông thôn và vùng ven biển.
- Cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến thuỷ sản và xuất khẩu
Sản phẩm của NTTS không chỉ tiêu dùng nội địa mà còn là nguồn
nguyên liệu phục vụ chế biến xuất khẩu.Trong xu thế ngày càng hạn chế khai
thác thủy sản nhằm bảo vệ môi trường như hiện nay thì phát triển NTTS đóng
vai trò chủ đạo trong việc tạo nguồn nguyên liệu ổn định cho công nghiệp chế
biến, nhất là chế biến xuất khẩu, đóng góp phần quan trọng vào việc tăng kim
ngạch xuất khẩu thủy sản.
- Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, nông thôn, tăng hiệu quả sử dụng đất đai
Phát triển NTTS sẽ góp phần chuyển đổi diện tích trồng kém hiệu quả
như trồng lúa, trồng cói, làm muối và đất cát, đất hoang hố sang sử dụng để
NTTS. Điều đó đã làm tăng hiệu quả sử dụng đất đai, tạo ra nguồn thu nhập
lớn, góp phần nâng cao mức sống cho người dân.
Hơn nữa, phát triển NTTS cũng đã thu hút sự tham gia của nhiều thành
phần kinh tế như Doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp liên doanh, doanh
nghiệp TNHH, doanh nghiệp cổ phần... NTTS phát triển cũng kéo theo sự
phát triển của các ngành Dịch vụ – Công nghiệp. Vì vậy, phát triển NTTS đã
góp phần đưa nền kinh tế ngày càng phát triển nhanh và bền vững.



7
2.1.1.3. Nội dung phát triển nuôi trồng thuỷ sản ở huyện ven biển
- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển nuôi trồng thuỷ sản.
Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển NTTS là khâu đầu tiên rất quan
trọng trong phát triển NTTS, góp phần đưa NTTS phát triển đúng hướng và
bền vững.
Quy hoạch phát triển NTTS có thể được hiểu là quy hoạch phát triển ngành,
lĩnh vực phù hợp với quy hoạch phát triển tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của
một quốc gia hay của địa phương, trong đó đối tượng quy hoạch là NTTS.
Việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển NTTS căn cứ vào các
tiềm năng lợi thế, hiện trạng, dự báo các yếu tố tác động đến NTTS. Đây
cũng là căn cứ để bố trí, sử dụng hợp lý các nguồn lực sẵn có về NTTS để đạt
được các mục tiêu phát triển trong tương lai.
Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển bền vững nuôi trồng thuỷ sản
ở huyện bao gồm các khâu sau:
+ Điều tra, khảo sát tình hình NTTS hiện có, thu thập thơng tin về diện
tích, năng suất, sản lượng, mức tăng trưởng kinh tế, thu nhập của nhân dân,
môi trường và điều kiện nuôi trồng.
+ Nghiên cứu khả năng hoạt động, phân bổ và sử dụng vốn vào phát
triển NTTS trên địa bàn huyện.
+ Xây dựng và lựa chọn phương án bố trí các vùng NTTS, các đối
tượng vật nuôi phù hợp với điều kiện tự nhiên và quy hoạch phát triển kinh tế
- xã hội của huyện.
+ Đề xuất giải pháp thực hiện.
- Huy động, phân bổ và sử dụng nguồn vốn phát triển nuôi trồng thuỷ
sản.
Trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch phát triển NTTS của địa phương, cơng
việc tiếp theo phải tiến hành chính là huy động vốn đầu tư nhằm thực hiện
quy hoạch, kế hoạch đã đề ra.
Vốn đầu tư cho chương trình NTTS sẽ được huy động từ các nguồn:

+ Vốn ngân sách nhà nước (kể cả vốn vay và vốn viện trợ chính thức
của Chính phủ các nước, tài trợ của các tổ chức Quốc tế).


8
+ Vốn tín dụng trung hạn và dài hạn,
+ Vốn tín dụng ngắn hạn.
+ Vốn huy động từ các tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư.
+ Vốn đầu tư trực tiếp của nước ngồi.
- Xây dựng các mơ hình tổ chức sản xuất phát triển ni trồng thuỷ
sản
Việc tổ chức lại các mơ hình sản xuất NTTS đã xố bỏ các tập qn
đánh bắt, khai thác thủ cơng lâu đời mà khơng ni dưỡng, chăm sóc, tạo ra
các nguồn thuỷ sản mới. Tổ chức lại các mơ hình tổ chức sản xuất chính là
việc thành lập các HTX, các tổ hợp tác để thực hiện từng công đoạn của
NTTS theo hướng hàng hố, tức là ni trồng, chăm sóc, khai thác và chế
biến thuỷ sản thành một chu trình khéo kín.
Để NTTS phát triển theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển
bền vững, nhất thiết cần phải tổ chức lại sản xuất NTTS theo chuỗi liên kết
bao gồm các khâu:
- Cung cấp con giống thuỷ sản: chọn đối tượng ni có giá trị kinh tế
cao, phù hợp với điều kiện tự nhiên của địa phương.
- Cung cấp thức ăn và thuốc trừ dịch bệnh: đảm bảo cho đối tượng nuôi
phát triển đúng số lượng và đảm bảo chất lượng thuỷ sản đạt yêu cầu đề ra.
- Tiến hành nuôi trồng bằng cách xây dựng các hình thức chăn ni mới
như lồng bè, lót bạt, thâm canh công nghệ cao…
- Chế biến, phân phối các sản phẩm thuỷ sản làm gia tăng giá trị các thuỷ
sản được nuôi trồng.
- Thực hiện kiểm tra giám sát và xử lý các vi phạm trong phát triển nuôi
trồng thuỷ sản.

Việc kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm trong NTTS là nội dung quan trọng
trong việc phát triển bền vững nuôi trồng thuỷ sản, hạn chế các hành động xấu
ảnh hưởng đến môi trường cũng như các nguồn lợi thuỷ sản tự nhiên.
Việc kiểm tra, giảm sát, xử lý vi phạm được tiến hành trong tất cả các
khâu của q trình ni trồng, từ việc đảm bảo ni trồng đúng quy hoạch,


9
cung cấp con giống đúng chất lượng; thức ăn và thuốc trừ dịch bệnh đảm bảo;
chế biến và phân phối thuỷ sản đạt chất lượng và hiệu quả...
Các vi phạm phải được xử lý kịp thời và đúng đắn để đảm bảo tính răn đe
và khơng tổn hại đến sức khoẻ của người tiêu dùng cũng như bảo vệ môi trường.
2.1.1.4. Các tiêu chí đánh giá phát triển ni trồng thuỷ sản ở huyện
ven biển
Sự phát triển NTTS thể hiện ở sự tăng trưởng cả về mặt lượng và chất,
được đánh giá bằng các tiêu chí sau:
+ Tăng trưởng về diện tích ni trồng: thể hiện khả năng khai thác điều kiện
tự nhiên thuận lợi để phát triển nuôi trồng thuỷ sản (Tốc độ tăng trưởng bình quân
2%/năm)
+ Tăng trưởng về sản lượng nuôi trồng: thể hiện khả năng đáp ứng nhu cầu
của thị trường (Sản lượng tăng 20%/năm)
+ Tăng trưởng bình quân về giá trị sản xuất 11%/năm: thể hiện hiệu quả
của hoạt động nuôi trồng thuỷ sản. Đây là yếu tố quan trọng để thu hút vốn
đầu tư vào ngành
+ Đóng góp của ngành thuỷ sản vào tăng trưởng kinh tế và kim ngạch
xuất khẩu: Thể hiện tầm quan trọng của ngành nuôi trồng thuỷ sản đối với
nền kinh tế.
2.1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nuôi trồng thuỷ sản ở
huyện ven biển.
- Điều kiện tự nhiên.

Các điều kiện tự nhiên như mặt nước, nguồn nước có ảnh hưởng rất lớn
đến năng suất và chất lượng thuỷ sản được nuôi trồng. Môi trường nước được
phân thành ba loại: nước ngọt, nước mặn, nước lợ. Đối với mỗi loại nước có
một đối tượng ni trồng phù hợp. Với nguồn nước phục vụ NTTS đạt yêu
cầu về chất lượng như không bị ô nhiễm, độ đục thấp, hàm lượng ôxi tan
trong nước cao, hàm lượng chất hữu cơ trong nước thấp, hàm lượng các chất
độc trong nước thấp … sẽ làm cho sản lượng và chất lượng thuỷ sản tăng và
ngược lại.


10
Các điều kiện thời tiết, khí hậu có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động
NTTS nó có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát sinh và lan tràn dịch bệnh
cho vật nuôi.
Bên cạnh những yếu tố thuận lợi giúp cho sự phát triển NTTS thì cũng
có nhiều yếu tố ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của ngành như: lũ lụt, hạn
hán , bão…gây thiệt hại nghiêm trọng cho NTTS, từ đó làm cho ngành thuỷ
sản có tính bấp bênh, không ổn định.
Đối với nghề NTTS nước mặn, lợ thì độ mặn là yếu tố ảnh hưởng rất lớn
đến sự sinh trưởng và phát triển của lồi ni. Khi xảy ra mưa lớn độ mặn
trong các ao nuôi giảm đi đột ngột vượt ra khỏi khả năng chịu đựng làm cho
tôm, cá bị sốc, sặc bùn chết hoặc chậm lớn.
- Nguồn nhân lực trong phát triển nuôi trồng thuỷ sản
Nguồn nhân lực có ảnh hưởng rất lớn đến phát triển NTTS. Dân cư đông tạo
ra nguồn lao động dồi dào và là nhân tố để mở rộng sản xuất và phát triển NTTS
theo chiều sâu. Nguồn lao động không chỉ được xem xét về số lượng mà còn cả
mặt chất lượng như: trình độ học vấn được nâng cao, tỷ lệ lao động được đào tạo
ngành nghề, thể lực lao động… Tất cả các yếu tố đó đều ảnh hưởng đến sự phát
triển của ngành. Người lao động ở nông thôn và các vùng ven biển đều biết NTTS
như một nghề truyền thống và hơn nữa, trong những năm gần đây NTTS đã được

coi như một nghề chính, có khả năng làm giàu ở nhiều địa phương. Lao động
nông ngư dân với kinh nghiệm và kiến NTTS của mình đang là yếu tố thuận lợi
để phát triển NNTS.
Bên cạnh đó, trình độ và năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý có trách
nhiệm cũng ảnh hưởng rất lớn tới sự phát triển NTTS. Đây chính là đội ngũ
hoạch định và tổ chức thực hiện các hoạt động nhằm phát triển NTTS. Phát triển
NTTS có đi đúng hướng và đạt hiệu quả hay không phụ thuộc rất lớn vào đội
ngũ này.
- Năng lực huy động, phân bổ và sử dụng nguồn vốn phát triển nuôi
trồng thuỷ sản
Nhân tố vốn có vai trị quan trọng trong việc phát triển bền vững nuôi
trồng thuỷ sản. Việc phát triển nuôi trồng thuỷ sản là cả một quá trình lâu dài


11
và liên quan đến nhiều chính sách phát triển kinh tế xã hội. Nó địi hỏi nguồn
vốn đầu tư ban đầu lớn hơn nhiều so với sản xuất nuôi trồng truyền thống.
Sự quan tâm đầu tư vốn của các cấp chính quyền từ Trung ương đến địa
phương là yếu tố quan trọng, tạo tiền đề để phát triển NTTS. Bên cạnh đó,
vốn từ các doanh nghiệp và người dân, các tổ chức trong và ngoài nước sẽ tạo
ra một nguồn vốn đối ứng để tiến hành các hoạt động NTTS. Nguồn vốn đầu
tư có đảm bảo cho phát triển NTTS hay khơng phụ thuộc rất lớn vào cơ chế,
chính sách và khả năng huy động vốn của các cơ quan chức năng.
Mặt khác, sự phân bổ và sử dụng nguồn vốn huy động được cũng quyết
định sự thành công của công tác phát triển NTTS của huyện. Nguồn vốn phân
bổ hợp lý, đúng đối tượng, đúng thời điểm sẽ giúp cho việc sản xuất thuận lợi
và đạt hiệuq ủa cao hơn.
- Tiến bộ khoa học – kỹ thuật áp dụng vào nuôi trồng thuỷ sản
Tiến bộ khoa học kỹ thuật đã trở thành nguồn lực quan trọng để phát
triển, có tác động mạnh đến nâng cao năng suất lao động trong NTTS. Việc

áp dụng những tiến bộ khoa học – kỹ thuật cao sẽ giúp sản xuất ra những
giống thuỷ sản mới, chất lượng cao, sinh trưởng nhanh, có khả năng chống
chịu với những điều kiện ngoại cảnh tốt… Điều này sẽ làm cho sản lượng
ni trồng tăng cao.
Ngồi ra, nhờ áp dụng những tiến bộ khoa học – kỹ thuật mà người ta có thể
kiểm sốt và phịng trừ dịch bệnh trong NTTS; nâng cao chất lượng thuỷ sản.
- Thị trường tiêu thụ thuỷ sản
Trong nền kinh tế thị trường, người sản xuất ra hàng hóa hồn tồn
khơng phải cho nhu cầu của họ mà cho nhu cầu của thị trường. Thị trường
như là một nút điều chỉnh hiệu quả nhất để phân phối các nguồn lực xã hội.
Thị trường tiêu thụ không chỉ thúc đẩy sự phát triển của thủy sản và giá
cả sản phẩm mà còn tác động đến điều tiết đối với sự hình thành và phát triển
các trung tâm khai thác, nuôi trồng, chế biến.
- Chính sách quản lý và phát triển thuỷ sản của Trung ương và địa phương
Chính sách quản lý và phát triển thuỷ sản bao gồm các chính sách về
định hướng phát triển, huy động và phân bổ vốn đầu tư … Những chủ trương,
chính sách đúng đắn, kịp thời, có sự đầu tư thích đáng sẽ là địn bẩy cho sự


12
phát triển thủy sản, để những đồng vốn đầu tư đó được sử dụng đúng mục
đích và hiệu quả.
Có thể nói vai trị của các cấp chính quyền như kim chỉ nam trong công
tác quy hoạch và phát triển NTTS nhằm khắc phục những vấn đề còn tồn tại,
yếu kém trong q trình hoạt động như: nạn ơ nhiễm mơi trường, dịch bệnh,
cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực yếu kém; khả năng ứng dụng khoa học – kỹ
thuật còn thấp...Chính sách, chủ trương hợp lý, có hiệu lực sẽ khắc phục
những tình trạng cịn tồn tại trên.
2.1.2. Căn cứ chính trị, pháp lý xây dựng đề án.
- Luật Thuỷ sản ban hành ngày 26/11/2003.

- Nghị định số 02/2010/NĐ - CP ngày 08/01/2010 của chính phủ ban
hành về Khuyến nơng;
- Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính
phủ ban hành Về một số chính sách phát triển thủy sản;
- Nghị định số 89/2015/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2015 của Chính
phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07
tháng 7 năm 2014 của Chính phủ ban hành Về một số chính sách phát triển
thủy sản;
- Nghị quyết số 157/2015/NQ-HĐND ngày 12 tháng 12 năm 2015 của
Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Tĩnh về việc sửa đổi bổ sung một số điều của nghị
quyết Nghị quyết số 90/2014/NQ-HĐND ngày 16/7/2014 của Hội đồng nhân
dân tỉnh “ Ban hành một số chính sách khuyến khích phát triển nơng nghiệp,
nơng thơn thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp Hà Tĩnh theo hướng nâng
cáo giá trị gia tăng và phát triển bền vững, gắn với xây dựng nông thôn mới;
- Quyết định 1910/QĐ - UBND ngày 5/7/2012 của UBND tỉnh về phê
duyệt Quy hoạch tổng thể nuôi tôm trên cát Hà Tĩnh giai đoạn 2012 - 2020,
định hướng đến năm 2030;
- Quyết định 3198/QĐ-UBND ngày 25/10/2012 của UBND tỉnh về phê
duyệt Quy hoạch nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2012 2015, định hướng 2020;


13
- Quyết định 3927/QĐ-UBND ngày 26/12/2012 của UBND tỉnh về phê
duyệt Quy hoạch nuôi trồng thuỷ sản mặn, lợ tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2012 2015, định hướng 2020;
- Quyết định số 1822/QĐ-UBND ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Hà Tĩnh về việc Quy định tạm thời một số chính sách hỗ trợ ổn
định đời sống và khôi phục sản xuất do ảnh hưởng sự cố môi trường;
- Quyết định số 663/QĐ-UBND ngày 8/5/2012 của UBND huyện Lộc
Hà về việc phê duyệt Danh mục sản phẩm hàng hóa chủ lực huyện Lộc Hà
đến năm 2015 và định hướng phát triển đến năm 2020;

- Quyết định số 1595/QĐ-UBND ngày 14/5/2014 về việc phê duyệt đề
án tái cơ cấu ngành nông nghiệp huyện Lộc Hà theo hướng nâng cao giá trị
gia tăng và phát triển bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2014 - 2020;
- Nghị quyết số 01-NQ/ĐH ngày 07/8/2015 của Đại hội Đại biểu Đảng
bộ huyện Lộc Hà lần thứ III, nhiệm kỳ 2015 - 2020;
- Căn cứ Chương trình cơng tác tồn khóa số 01- CTr/HU ngày
15/9/2015 của Huyện ủy Lộc Hà về Chương trình tồn khóa của ban chấp
hàng Đảng bộ huyện triển khai các nhiệm vụ trọng tâm Nghị quyết Đại hội
Đảng bộ huyện Lộc Hà lần thứ III nhiệm kỳ 2015 - 2020;
- Quyết định số 02/QĐ-UBND ngày 23 tháng 02 năm 2016 của Ủy ban
nhân dân huyện Lộc Hà về việc ban hành Quy định một số chính sách khuyến
khích phát triển nơng nghiệp, nơng thơn thực hiện Tái cơ cấu ngành nông
nghiệp Hà Tĩnh theo hướng nâng cáo giá trị gia tăng và phát triển bền vững,
gắn với xây dựng nông thôn mới Huyện Lộc Hà giai đoạn 2016 – 2020.
2.1.3. Căn cứ thực tiễn.
Phát triển NTTS trong thời gian qua đã có những bước phát triển vượt
bậc, trở thành một trong những mũi nhọn chủ đạo trong phát triển kinh tế của
các địa phương ven biển, góp phần quan trọng trong việc nâng cao sản lượng
và giá trị, tạo công ăn việc làm cho nhiều người dân, đặc biệt là vùng dân
nghèo để từ đó tiến tới sự ổn định các mặt của xã hội.


14
Thực tế phát triển bền vững về mọi mặt của các địa phương ven biển
(Cần Thơ, Quảng Ninh, Đồng bằng sơng Cửu Long…) cho thấy nếu có sự
quan tâm, tập trung vào khâu NTTS sẽ tạo nên sự phát triển toàn diện, hài hoà
và thúc đẩy tăng trưởng về thuỷ sản nói riêng và kinh tế - xã hội nói chung.
Thực tiễn của huyện Lộc Hà với trên 12 km đường bờ biển cộng thêm
có hệ thống sơng, hồ phân bố khá đều của 9/13 xã tạo nhiều tiềm năng lợi thế

cho phát triển NTTS.
Tuy nhiên, trong những năm qua, mặc dù đã có nhiều sự quan tâm về
mọi mặt của cấp uỷ chính quyền các cấp, nhưng nhìn chung hoạt động phát
triển thủy sản vẫn chưa phát huy được hết tiềm năng, lợi thế sẵn có mà nguyên
nhân chủ yếu là do:
Diện tích ni trồng chủ yếu là quảng canh, năng suất thấp, hệ thống hạ
tầng NTTS ở các vùng nuôi tập trung ngày càng xuống cấp, phát triển chưa có
tính ổn định và bền vững.
Bên cạnh đó, nằm trong bối cảnh chung của nền kinh tế, thuỷ sản là
một trong những ngành chịu ảnh hưởng nặng nề của biến đổi khí hậu; đặc biệt
là sau sự cố mơi trường biển trong thời gian qua... đã làm cho phát triển thuỷ
sản của huyện thực sự bị ngưng trệ, thiệt hại hàng trăm tỷ đồng và ảnh hưởng
đến an ninh, chính trị và trật tự an tồn xã hội.
u cầu cấp bách đặt ra là cần có những thay đổi tích cực trong phát
triển thuỷ sản nói chung và phát triển NTTS nói riêng. Điều đó góp phần xây
dựng ngành thủy sản phát triển hướng theo giá trị gia tăng, ổn định, bền vững,
bảo đảm an sinh xã hội và không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần
của nhân dân.
2.2. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA ĐỀ ÁN
2.2.1. Thực trạng phát triển thủy sản của huyện Lộc Hà giai đoạn
2012 – 2016
2.2.1.1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển thuỷ sản.
Trên cơ sở đánh giá thực trạng phát triển thuỷ sản nói chung và phát
triển NTTS nói riêng giai đoạn 2010 - 2012, UBND huyện Lộc Hà đã tiến
hành xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển NTTS.


15
Quy hoạch, kế hoạch tập trung vào việc chuyển đổi diện tích NTTS từ
đất cát, đất bãi bồi ven sơng và đất làm muối. Cụ thể: chuyển đổi được 10 ha

diện tích đất cát sang NTTS tại xã Thịnh Lộc; chuyển đổi 40 ha đất bãi bồi
ven sông sang NTTS nước ngọt tại xã Ích Hậu; bước đầu được UBND tỉnh
phê duyệt dự án chuyển đổi diện tích sản xuất muối kém hiệu quả sang NTTS
tại xã Mai Phụ, Hộ Độ với quy mơ gần 70 ha.
Ngồi ra, quy hoạch cũng đã chú trọng vào đối tượng ni trồng có giá trị
cao, đặc biệt là nuôi tôm. Giai đoạn 2012 – 2016, Huyện đã phát triển sản phẩm
NTTS chủ lực là tôm, đặc biệt là đối tượng tôm thẻ chân trắng được nuôi thâm
canh, thâm canh công nghệ cao trong ao lót bạt, ao vỗ bờ xi măng, ni cơng nghệ
cao trên cát; diện tích ni tơm thâm canh, bán thâm canh năm 2016 là 53 ha, tăng
39 ha so với năm 2012.
Tuy nhiên, công tác thực hiện quy hoạch, kế hoạch cũng còn nhiều hạn
chế. Hầu hết các vùng ni tập trung khơng có hệ thống ao chứa và xử lý
nước riêng; hệ thống kênh cấp, thoát nước; cống cấp, thốt nước cịn chung
ảnh hưởng rất lớn đến mơi trường vùng ni và cơng tác phịng trừ dịch bệnh.
Ngồi ra, hệ thống cống, cấp thoát nước trong các ao ni hầu hết cịn chung,
thậm chí tại các ao ni được đầu tư theo chương trình 224 ở các vùng Nhà
Sa - Hồng Lộc, Cói Lác – Ích Hậu, Hữu Ninh - Thạch Mỹ, Đồng Cận – Phù
Lưu khơng có hệ thống cống cấp, thốt nước, hiệu quả ni trồng thấp, diện
tích bỏ hoang lớn. Một số ao hồ tại các vùng Thạch Bằng; xóm 14, Hữu Ninh
- Thạch Mỹ; Phù Lưu, Ích Hậu, Hồng Lộc có diện tích q rộng (từ 2-10
ha/ao), hiệu quả sử dụng thấp, hình thức nuôi chủ yếu là quảng canh, đặc biệt
hệ thống đáy ao không bằng phẳng; mực nước trong ao thấp (0,6-0,8m)
Hiện chỉ có 05/12 vùng ni đã xây dựng trạm điện để phục vụ sản xuất
(vùng Bình Hà, Hạ Voọc - Hộ Độ, xóm 15 - Thạch Mỹ, Thạch Bằng, Thịnh
Lộc), các vùng ni cịn lại chủ yếu kéo điện từ các thôn để phục vụ sản xuất.
2.2.1.2. Huy động, phân bổ và sử dụng nguồn vốn phát triển thuỷ sản.
Việc huy động nguồn vốn đầu tư vào lĩnh vực nuôi trồng mới chỉ dừng
lại ở ngân sách nhà nước cho các cơng trình xây dựng nhưng vẫn cịn rất hạn



16
chế chỉ hỗ trợ được các hạng mục chính chủ yếu là đê bao cống chính. Mặt
khác, do người dân còn nghèo, sự huy động vốn đầu tư nội đầm khó khăn, vì
vậy việc đầu tư thường thiếu đồng bộ (Hệ thống điện, đường nội vùng, kênh
cấp nước ngọt, hoàn chỉnh các ao ni,...).
Giai đoạn 2012 – 2016 trung bình mỗi năm chỉ huy động được từ 1,5 đến
2 tỷ đồng: Đầu tư cho xây dựng cơ bản hơn 1 tỷ đồng, còn lại là đầu tư cho
phát triển sản xuất.
Nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp và người dân
còn đạt thấp.
2.2.1.3. Xây dựng các mơ hình tổ chức sản xuất phát triển thuỷ sản
Việc xây dựng các mơ hình tổ chức sản xuất ni trồng thuỷ sản ngày
càng hình thành nhiều HTX, tổ hợp tác để liên kết với nhau trong việc góp
vốn, hỗ trợ kỹ thuật, liên kết trong sản xuất từ cung cấp giống, dịch vụ thức
ăn, thuốc trị bệnh đến chế biến và tiêu thụ sản phẩm.... và loại hình này đang
thể hiện rõ hiệu quả hơn so với sản xuất theo quy mô nhỏ lẻ. Trên địa bàn
huyện đã thành lập được 12 HTX nuôi trồng thủy sản và 6 tổ quản lý cộng
đồng tại các vùng nuôi tập trung.
Các HTX, tổ hợp tác với chức năng tổ chức dịch vụ, quản lý cộng đồng
trong một vùng nuôi nhất định, tuân thủ đúng luật HTX như góp vốn xã viên
theo quy định, lập kế hoạch phát triển sản xuất. Nhiều HTX hoạt động có hiệu
quả: HTX Xuân Quý (Hộ Độ), HTX Loan Hoan (Thạch Châu), HTX Hồng
Việt, HTX Hùng Thuận (Mai Phụ),...
2.2.1.4. Thực hiện kiểm tra giám sát và xử lý các vi phạm trong phát
triển nuôi trồng thuỷ sản.
Việc kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm trong nuôi trồng thuỷ sản mặc dù đã
được quan tâm tuy nhiên vẫn còn chưa sát sao. Một số các hoạt động chưa được
kiểm soát chặt chẽ như việc thực hiện quy hoạch, việc bảo vệ mơi trường... Chính
vì vậy mà cịn xảy ra nhiều vụ việc phát sinh như: hiện tượng xả thải khơng đúng
quy trình, tự động phá vỡ quy hoạch...



17
2.2.1.5. Một số kết quả đạt được trong nuôi trồng thuỷ sản giai đoạn
2012 - 2016
- Cơ sở hạ tầng phục vụ nuôi trồng thuỷ sản
Trong những năm qua diện tích ni trồng thuỷ sản được mở rộng, một
số diện tích đất hoang hố, đất sản xuất nơng nghiệp kém hiệu quả, đất sản
xuất muối năng suất thấp đã chuyển sang nuôi trồng thuỷ sản đã nâng cao lợi
nhuận trên một đơn vị diện tích đất canh tác. Diện tích nuôi trồng thuỷ sản
của Huyện qua các năm được phản ánh trong bảng sau:
Bảng 2.1: Diện tích ni trồng thuỷ sản giai đoạn 2012 – 2016
Nội dung
Diện tích NTTS

ĐVT

2012

2013

2014

2015

2016

ha

400


410

410

423

467

ha

116

110

110

127

128

ha

134

140

140

136


145

+ Ni tơm

ha

93

97

100

94

107,5

Ni BTC, TC

ha

14

19

30

40

53


- Ni mặn

ha

150

160

160

160

194

Trong đó:
- Ni ngọt
- Ni lợ

(Nguồn: Báo cáo của ngành nông nghiệp huyện Lộc Hà)
Đến cuối năm 2016 diện tích ni trồng thuỷ sản đạt 467 ha tăng 16,7%
so với năm 2012 (trong đó ni ngọt 128 ha; nuôi lợ 145 ha, nuôi mặn 194
ha). Diện tích ni tơm đạt 107,5 ha (trong đó diện tích nuôi tôm bán thâm
canh, thâm canh, thâm canh công nghệ cao đạt 53 ha tăng 3,7 lần so với năm
2012, chiếm 49,3% diện tích ni tơm).
- Tình hình cung ứng giống và phát triển dịch vụ nuôi trồng.
- Hàng năm nhu cầu giống tôm cho nuôi trồng khoảng 30-40 triệu con
(tôm thẻ: 25-35 triệu con, tôm sú 5 triệu con), giống ngao 500 tấn, giống cá
nước ngọt 7 triệu con.
Đối với giống tôm: Trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh chỉ có Trại tơm giống Kỳ

Nam – Kỳ Anh hoạt động dưới hình thức ương dưỡng, mỗi năm cung cấp
khoảng 50% nhu cầu giống tôm sú trên địa bàn và Công ty Thông Thuận –
Nghi Xuân, mỗi năm cung cấp khoảng 15% nhu cầu giống tôm thẻ chân trắng



×