Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Giải pháp đào tạo nhân lực khoa học và công nghệ trình độ cao trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử (Nghiên cứu trường hợp Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (622.71 KB, 86 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
VIỆN CHIẾN LƢỢC VÀ CHÍNH SÁCH
KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ

NGUYỄN THỊ THU HÀ

GIẢI PHÁP ĐÀO TẠO NHÂN LỰC KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ
TRÌNH ĐỘ CAO TRONG LĨNH VỰC NĂNG LƢỢNG NGUYÊN TỬ
(NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP
VIỆN NĂNG LƢỢNG NGUYÊN TỬ VIỆT NAM)

Chuyên ngành: Quản lý Khoa học và Công nghệ
Mã số

: 8.34.04.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN CHÍ THÀNH

HÀ NỘI, 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng tơi. Các số
liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính xác và trung
thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong bất


kỳ cơng trình khoa học nào khác.
Tác giả luận văn

NGUYỄN THỊ THU HÀ


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐÀO TẠO NHÂN LỰC
KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ TRÌNH ĐỘ CAO TRONG LĨNH VỰC NĂNG
LƢỢNG NGUN TỬ ................................................................................................... 7
1.1. Một số khái niệm cơ bản ............................................................................................ 7
1.2. Vai trị của nhân lực khoa học và cơng nghệ trình độ cao ......................................... 11
1.3. Đặc thù và nội dung đào tạo nhân lực khoa học và công nghệ trình độ cao trong
lĩnh vực năng lượng nguyên tử .......................................................................................... 14
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo nhân lực khoa học và cơng nghệ trình
độ cao trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử ..................................................................... 16
1.5. Kinh nghiệm quốc tế về quản lý tri thức và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực
ngành năng lượng nguyên tử ............................................................................................. 19
1.6. Bài học kinh nghiệm đào tạo nguồn nhân lực của dự án điện hạt nhân Ninh Thuận . 30
Chƣơng 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CƠNG TÁC ĐÀO TẠO NHÂN LỰC
KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ TRÌNH ĐỘ CAO TẠI VIỆN NĂNG LƢỢNG
NGUYÊN TỬ VIỆT NAM ............................................................................................. 36
2.1. Giới thiệu tổng quan về Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam ............................... 36
2.2. Phân tích thực trạng cơng tác đào tạo nhân lực khoa học và cơng nghệ trình độ cao
tại Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam ........................................................................ 45
2.3. Đánh giá tổng hợp công tác đào tạo nhân lực khoa học và cơng nghệ trình độ cao
tại Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam ........................................................................ 53
Chƣơng 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ĐÀO TẠO NHÂN LỰC KHOA HỌC VÀ
CƠNG NGHỆ TRÌNH ĐỘ CAO CHO VIỆN NĂNG LƢỢNG NGUYÊN TỬ

VIỆT NAM ....................................................................................................................... 56
3.1. Định hướng phát triển của Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam ........................... 56
3.2. Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác đào tạo nhân lực khoa học và cơng nghệ
trình độ cao tại Viện Năng lượng ngun tử Việt Nam .................................................... 66
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................................ 77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... 79


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CNH-HĐH

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

ĐHN

Điện hạt nhân

HR

Nguồn nhân lực

IAEA

Cơ quan Năng lượng nguyên tử quốc tế

IP

Sở hữu trí tuệ

KH&CN


Khoa học và Cơng nghệ

KM

Quản lý tri thức

LPƯNC

Lị phản ứng nghiên cứu

NEST

Chương trình đào tạo chun gia hạt nhân

NLNT

Năng lượng nguyên tử

NLNTVN

Năng lượng nguyên tử Việt Nam

NKM

Quản lý tri thức hạt nhân

OECD

Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế


R&D

Nghiên cứu và phát triển

TSO

Cơ quan hỗ trợ kỹ thuật

UNESCO

Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc

VINATOM

Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam


DANH MỤC HÌNH, BẢNG, BIỂU
Hình 1: Cách tiếp cận và phương pháp thực hiện nghiên cứu .......................................... 5
Hình 1.1: Một số trường phái quan niệm cơ bản về nhân lực KH&CN ........................... 8
Hình 1.2: Các giai đoạn quản lý tri thức ........................................................................... 21
Hình 3.1: Sơ đồ đào tạo cán bộ đầu đàn cho ngành hạt nhân Việt Nam .......................... 59
Biểu đồ 2.1 Phân bố trình độ cán bộ VINATOM năm 2014, 2017 .................................. 48
Bảng 2.1 Nhu cầu đào tạo của Viện NLNTVN giai đoạn 2015 - 2020 ........................... 49
Bảng 2.2. Số liệu đào tạo NCS giai đoạn 2012 – 2016 ................................................... 49
Bảng 2.3. Phân bổ NCS ở các chuyên ngành năm 2016 ................................................. 50
Bảng 2.4. Số lượng cán bộ được cử đi đào tạo SĐH ở nước ngoài ................................ 51



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nguồn nhân lực (nguồn lực con người), nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, là
một nguồn lực quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Có nguồn nhân
lực chất lượng cao mới có khả năng áp dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật, công nghệ
mới và tận dụng được các nguồn lực khác một cách hiệu quả nhất trong quá trình phát
triển xã hội.
Năng lượng nguyên tử (NLNT) là lĩnh vực công nghệ cao, đặc thù, nhạy cảm về
chính trị, xã hội, địi hỏi nguồn nhân lực có trình độ nhất định, đa ngành, có tinh thần
trách nhiệm và tính kỷ luật cao để đảm bảo an toàn, an ninh cho các cơ sở và các hoạt
động nghiên cứu, phát triển và ứng dụng NLNT, đặc biệt là điện hạt nhân.
Trong những năm qua, chủ trương phát triển đội ngũ nhân lực khoa học và công
nghệ (KH&CN) nói chung, nhân lực KH&CN trình độ cao trong lĩnh vực NLNT nói
riêng, đã được đề cập tại nhiều văn kiện quan trọng của Đảng và Nhà nước. Gần đây,
chủ trương này đã được khẳng định trong Chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam
thời kỳ 2011-2020, Chiến lược phát triển KH&CN giai đoạn 2011-2020 và Nghị quyết
20-NQ/TW, Quyết định số 1558/QĐ-TTg ngày 18/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Đề án “Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực năng lượng
nguyên tử”.
Ngành NLNT của Việt Nam được hình thành và phát triển hơn 40 năm nay, thực
sự đã có những đóng góp quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội. Ứng dụng kỹ thuật
hạt nhân (KTHN) và cơng nghệ bức xạ (CNBX) đã góp phần quan trọng trong phát
triển kinh tế xã hội của đất nước, ví dụ như phát triển y học hạt nhân, điều trị ung thư
trong các bệnh viện, tạo ra các giống lúa, đậu tương, … bằng đột biến phóng xạ trong
nông nghiệp, phát triển các kỹ thuật chiếu xạ thanh trùng giúp mở rộng việc xuất khẩu
các sản phẩm nông nghiệp sang các nước tiên tiến. Trong công nghiệp, ứng dụng
KTHN để đánh giá chất lượng, hỏng hóc, lão hóa các thiết bị cơng nghiệp, các cơng
trình giao thơng v.v... đang ngày càng được phổ biến rộng rãi. Các kỹ thuật hạt nhân
ngày nay góp phần quan trọng trong quan trắc, phân tích, đánh giá ơ nhiễm mơi
trường. Ngồi việc thúc đẩy các ứng dụng KTHN vào đời sống, việc xây dựng năng

lực để phát triển điện hạt nhân sẽ tạo ra một sự tiến bộ vượt bậc, đóng góp tích cực cho

1


khoa học và công nghệ như nghiên cứu cơ bản như vật lý hạt nhân, thủy nhiệt, cơ học
dòng chảy, khoa học vật liệu v.v... và góp phần đưa nền KH&CN, nền cơng nghiệp
Việt Nam lên một trình độ cao hơn.
Được thành lập từ năm 1976, Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam (NLNTVN)
là Viện nghiên cứu quốc gia, đảm nhận các nhiệm vụ chính trong nghiên cứu và ứng
dụng NLNT, bao gồm cả phát triển điện hạt nhân (ĐHN) của đất nước.
Cho đến nay, Viện NLNTVN có 9 đơn vị trên phạm vi toàn quốc, với tổng số cán
bộ viên chức khoảng 800 người, trong đó có hơn 60 cán bộ là GS., PGS., Tiến sỹ.
Trong giai đoạn hiện nay, ngoài nhiệm vụ thường xuyên là thúc đẩy nghiên cứu, ứng
dụng năng lượng nguyên tử, Viện NLNTVN tập trung thực hiện một số nhiệm vụ quan
trọng sau đây:
Thứ nhất, xây dựng Trung tâm Khoa học và Công nghệ Hạt nhân (KH&CNHN)
dự kiến tại Đồng Nai. Trung tâm KH&CNHN với vốn đầu tư khoảng 500 triệu USD
bao gồm nhiều tổ hợp nghiên cứu lớn như: Lị nghiên cứu cơng suất 10-15 MW, các
phịng thí nghiệm đồng bộ về nghiên cứu cơng nghệ, thiết kế nhà máy ĐHN, phân tích
an tồn các công nghệ thiết kế ĐHN, xử lý chất thải phóng xạ, nghiên cứu vật liệu thép
hợp kim sử dụng trong lị phản ứng và các ngành cơng nghiệp khác, và các phịng thí
nghiệm hiện đại về ứng NLNT trong lĩnh vực sản xuất đồng vị phóng xạ, khoa học vật
liệu, công nghệ bức xạ, công nghệ sinh học và y học.
Thứ hai là triển khai nhiệm vụ xây dựng Mạng lưới quan trắc phóng xạ và ứng
phó sự cố, nhằm giúp ứng phó với các tình huống sự cố (mặc dù xác suất rất thấp) từ 8
tổ máy ĐHN của Trung Quốc đang vận hành gần biên giới Việt Nam.
Thứ ba, xây dựng Cơ sở Chiếu xạ của Viện NLNTVN tại Đà Nẵng, và phát triển
thành Viện Nghiên cứu phóng xạ mơi trường biển, đưa KTHN vào nghiên cứu biển,
phóng xạ trong nước biển nhằm góp phần bảo vệ môi trường biển Việt Nam. Thực tế

cho thấy, muốn thực hiện thành công các nhiệm vụ đặt ra trước mắt của ngành NLNT,
nguồn nhân lực đóng vai trị quyết định. Do đó, Viện NLNTVN cần xây dựng các
chương trình đào tạo, bồi dưỡng để có một nguồn nhân lực có trình độ chun mơn
cao để triển khai các nhiệm vụ nghiên cứu ứng dụng, sẵn sàng tiếp quản các cơ sở
nghiên cứu trên khi đưa vào hoạt động.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của vấn đề nêu trên, thời gian qua, Viện NLNTVN
đã xem “Phát triển nguồn nhân lực và nguồn nhân lực chất lượng cao” là một chương

2


trình đột phá, là động lực chủ yếu thúc đẩy sự phát triển của Viện. Trung tâm Đào tạo
hạt nhân được thành lập trong Viện NLNTVN nhằm triển khai các nhiệm vụ đào tạo,
phối hợp với các đối tác nước ngoài như Mỹ, Nga, Nhật Bản, Hàn Quốc, Pháp, Ấn Độ
… để đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao. Tuy nhiên, do bối cảnh thay đổi, đặc biệt
là việc dừng dự án điện hạt nhân Ninh Thuận (tháng 11/2016), việc đào tạo nhân lực
KH&CN trình độ cao của Viện trong những năm qua còn hạn chế, còn nhiều vướng
mắc, chưa đáp ứng được yêu cầu mới đặt ra hiện nay. Do vậy, việc nghiên cứu đề tài
“Giải pháp đào tạo nhân lực khoa học và cơng nghệ trình độ cao trong lĩnh vực năng
lượng nguyên tử (Nghiên cứu trường hợp Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam)” là
vấn đề cấp thiết, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trên thế giới, các chính sách về phát triển nguồn nhân lực NLNT đã được chú
trọng và đầu tư kinh phí rất lớn, đặc biệt là công tác đào tạo, bồi dưỡng để xây dựng
nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu cả về số lượng và chất lượng. Các nước như Hàn
Quốc, Liên bang Nga, Nhật Bản, Pháp… được coi là những nước đi tiên phong trong
công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân lực NLNT và rất thành công trong lĩnh vực này.
Ở Việt Nam, trong những năm gần đây, vấn đề đào tạo nguồn nhân lực nói
chung, nguồn nhân lực KH&CN trình độ cao trong lĩnh vực NLNT nói riêng là chủ đề
được các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu dưới nhiều mức độ và góc độ khác nhau.

Trong đó, đáng chú ý là các đề tài sau đây:
- Phát triển nguồn nhân lực ngành hạt nhân, thúc đẩy nghiên cứu ứng dụng đáp
ứng yêu cầu thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước (Trần Chí
Thành, 2015);
- Đề án đào tạo, bồi dưỡng chuyên gia, nhân lực quản lý nhà nước trong lĩnh vực
năng lượng nguyên tử đến năm 2020 của Bộ Khoa học và Công nghệ (Hoàng Anh
Tuấn, 2014);
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn để xây dựng chính sách đào tạo, thu
hút, sử dụng nhân lực KH&CN trình độ cao ở Việt Nam đến năm 2020 (Tạ Dỗn
Trịnh, 2012);
Các cơng trình nghiên cứu trên đã có những đóng góp tích cực cả về lý luận và
thực tiễn, tuy nhiên, chưa đưa ra được các giải pháp đào tạo cho nhân lực KH&CN
trình độ cao trong lĩnh vực NLNT nói chung và Viện NLNTVN nói riêng trong tình

3


hình mới hiện nay (Việt Nam dừng thực hiện các dự án điện hạt nhân Ninh Thuận và
điện hạt nhân Trung Quốc phát triển mạnh mẽ, nhiều nhà máy được xây dựng và đang
vận hành gần biên giới nước ta).
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Dựa trên kết quả nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn tại Việt Nam về đào tạo,
phát triển nhân lực KH&CN trình độ cao và đặc thù phát triển của ngành NLNT, luận
văn sẽ đề xuất các giải pháp đào tạo, bồi dưỡng hiệu quả để xây dựng nguồn nhân lực
KH&CN trình độ cao của ngành NLNT và Viện NLNTVN.
3.2. Nhiệm vụ
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn trong vấn đề đào tạo, phát triển nhân lực
KH&CN trình độ cao trong lĩnh vực NLNT của thế giới và Việt Nam.
- Đánh giá thực trạng, phân tích nguyên nhân thành cơng và những vấn đề cịn tồn tại

trong đào tạo, phát triển nguồn nhân lực KH&CN trình độ cao của Viện NLNTVN giai
đoạn 2014 – 2017.
- Đề xuất giải pháp đào tạo nhân lực KH&CN trình độ cao cho Viện NLNTVN trong
giai đoạn 2018-2025.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề về lý thuyết
và thực tiễn về đào tạo nhân lực KH&CN trình độ cao, xây dựng kế hoạch đào tạo,
phát triển nhân lực KH&CN trình độ cao cho ngành NLNT.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Luận văn nghiên cứu công tác đào tạo nhân lực KH&CN trình
độ cao tại Viện NLNTVN.
+ Về thời gian: Luận văn nghiên cứu công tác đào tạo nhân lực KH&CN trình độ
cao tại Viện NLNTVN giai đoạn 2014 – 2017.
+ Về nội dung: Luận văn tập trung phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác đào
tạo nhân lực KH&CN trình độ cao và đề xuất các giải pháp thực hiện các nhiệm vụ
này cho Viện NLNTVN.

4


5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn kết hợp phương pháp thu thập, tổng hợp, phân tích, diễn giải các thông
tin thứ cấp, sơ cấp và vận dụng tổng hợp kiến thức chuyên ngành để đề xuất giải pháp
(Hình 1).
Cụ thể, những thơng tin dùng trong phân tích được thu thập gồm:
- Nguồn thơng tin thứ cấp: thơng tin bên ngồi là sách báo, tài liệu đã xuất bản,
mạng internet, các nghiên cứu tổng kết liên quan đến hoạt động đào tạo nhân lực trước
đây; thông tin bên trong là các báo cáo thường niên của Viện NLNTVN.
- Nguồn thông tin sơ cấp: điều tra, khảo sát các cán bộ phụ trách nhân sự và một số
cán bộ của các đơn vị trực thuộc Viện NLNTVN theo phương pháp tự ghi báo (phát và

thu phiếu), phỏng vấn nhanh và xử lý số liệu bằng phương pháp thống kê.
Lý thuyết về
đào tạo nhân
lực KH&CN
trình độ cao
trong lĩnh vực
NLNT

Thơng tin
bên ngồi
Dữ liệu
thứ cấp
Thơng tin
bên trong

Dữ liệu
sơ cấp

Thực trạng
cơng tác đào
tạo nhân lực
KH&CN trình
độ cao tại Viện
NLNTVN

Điều tra
khảo sát

Giải pháp
đào tạo nhân

lực KH&CN
trình độ cao
làm việc tại
Viện
NLNTVN

Hình 1: Cách tiếp cận và phƣơng pháp thực hiện nghiên cứu
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa lý luận: Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể đóng góp vào lý luận
quản lý KH&CN, đồng thời góp phần vào việc phát triển nhân lực KH&CN.
- Ý nghĩa thực tiễn: Từ những kết quả nghiên cứu chuyên sâu nêu trên, Viện
NLNTVN có thể đề xuất các giải pháp chính sách đào tạo nhân lực KH&CN trình độ cao
làm việc trong lĩnh vực NLNT nói chung và Viện NLNTVN nói riêng.

5


7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, phần Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn được
trình bày trong 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về đào tạo nhân lực khoa học và cơng nghệ
trình độ cao trong lĩnh vực năng lượng ngun tử.
Chƣơng 2: Phân tích thực trạng cơng tác đào tạo nhân lực khoa học và cơng nghệ
trình độ cao tại Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam.
Chƣơng 3: Đề xuất giải pháp đào tạo nhân lực khoa học và cơng nghệ trình độ cao
cho Viện Năng lượng ngun tử Việt Nam.

6



Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐÀO TẠO NHÂN LỰC KHOA HỌC
VÀ CƠNG NGHỆ TRÌNH ĐỘ CAO TRONG LĨNH VỰC
NĂNG LƢỢNG NGUYÊN TỬ
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm nhân lực khoa học và công nghệ
Nhân lực KH&CN là một khái niệm rộng, được hiểu theo nhiều cách khác nhau tùy
thuộc vào quan điểm cách tiếp cận riêng của mỗi quốc gia và các tổ chức nghiên cứu.
Theo Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế - OECD (1995), nhân lực KH&CN
gồm những người đáp ứng được một trong những điều kiện sau đây [13, tr.9]:
- Hoàn thành bậc giáo dục đại học (tertiary level of education) (tương ứng bậc
5-8 (tức Mức III) của Bảng ISCED-11_ The international Standard Classification of
Education) hoặc những người tuy chưa được đào tạo chính quy như trên, nhưng làm
một nghề thuộc chun ngành KH&CN địi hỏi trình độ tương đương bậc 5-8.
Theo Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc - UNESCO
(2002), nhân lực KH&CN là những người trực tiếp tham gia vào hoạt động KH&CN
trong một cơ quan, tổ chức và được trả lương hay thù lao cho lao động của họ, bao
gồm các nhà khoa học và kỹ sư, kỹ thuật viên và nhân lực phụ trợ [13, tr.12] (Hình
1.1). Như vậy, cách tiếp cận của UNESCO có điểm khác với OECD, thể hiện ở chỗ:
UNESCO cho rằng nhân lực KH&CN bao hàm cả đội ngũ nhân lực phụ trợ, trong khi
đó OECD khơng tính bộ phận này là nhân lực KH&CN, trừ trường hợp họ có bằng
cấp. Đồng thời, UNESCO cho rằng nhân lực KH&CN phải làm việc trong lĩnh vực
KH&CN cịn theo OECD, nhân lực KH&CN khơng nhất thiết phải làm việc trong lĩnh
vực KH&CN.

7


Hình 1.1: Một số trƣờng phái quan niệm cơ bản về nhân lực KH&CN [6]
Quan niệm về nhân lực KH&CN của một số nước trong Hiệp hội các Quốc gia Đông

Nam Á - ASEAN [6, tr.1].
Thái Lan: Là một thành viên của UNESCO, Thái Lan chủ yếu áp dụng quan
niệm của UNESCO về nhân lực khoa học và công nghệ ngoại trừ một điểm đặc biệt,
đó là Thái Lan coi trọng vai trị và năng lực thích ứng với khoa học và cơng nghệ của
các doanh nghiệp ngồi quốc doanh. Do đó, Thái Lan coi đây là một trong những mũi
nhọn phát triển thúc đẩy toàn diện hệ thống nhân lực khoa học và công nghệ.
Singapo: Quan niệm của Singapo không phân biệt nhân lực KH&CN là công dân
của Singapo hay người ngoại quốc, chỉ cần những người làm việc cho Singapo, phục
vụ các mục tiêu phát triển của đất nước này và hưởng lương của Chính phủ Singapo
chi trả, thì họ chính là nguồn nhân lực của Singapo. Và đội ngũ nhân lực khoa học
công nghệ của Singapo cũng như đa số các quốc gia tiên tiến trên thế giới, đều gồm
đội ngũ các nhà nghiên cứu, kỹ thuật viên và tương đương và công nhân kỹ thuật.
Inđônêxia: Chưa thể hiện rõ định nghĩa hoàn chỉnh về nhân lực KH&CN, chú
trọng vào sinh viên tốt nghiệp và người làm việc trong ngành KHKT. Nguyên tắc chỉ
đạo trong xây dựng đội ngũ nhân lực KH&CN của Inđônêxia là “think globally, act
locally” (tư duy hòa nhập quốc tế, hành động duy trì bản sắc địa phương).

8


Ở Việt Nam chưa đưa ra một định nghĩa chính thức về nhân lực KH&CN hay
nguồn nhân lực KH&CN. Tuy nhiên, trên thực tế, khi thống kê nhân lực KH&CN
người ta đã đưa ra định nghĩa như sau:
“Nguồn nhân lực KH&CN là tồn bộ những người có bằng cấp chun mơn nào đó
trong một lĩnh vực KH&CN và những người có trình độ, kỹ năng thực tế tương đương mà
khơng có bằng cấp và tham gia thường xuyên vào hoạt động KH&CN” [13, tr.14].
Trong khuôn khổ luận văn này, tác giả sẽ sử dụng định nghĩa trên cho nguồn nhân
lực KH&CN nói chung và làm cơ sở để định nghĩa nguồn nhân lực NLNT nói riêng.
1.1.2. Khái niệm về nhân lực khoa học và cơng nghệ trình độ cao trong lĩnh
vực năng lượng nguyên tử

+ Khái niệm về nhân lực KH&CN trong lĩnh vực NLNT
Nguồn nhân lực KH&CN trong lĩnh vực NLNT bao gồm toàn bộ những người
tham gia thường xuyên vào hoạt động NLNT, kể cả những người có bằng cấp chun
mơn về NLNT và những người có trình độ kỹ năng NLNT thực tế tương đương tuy
khơng có bằng cấp về NLNT.
Theo dự thảo Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng chuyên gia, nhân lực quản lý nhà
nước trong lĩnh vực NLNT đến năm 2020 của Bộ KH&CN trình Thủ tướng Chính phủ
vào ngày 20/9/2014 [3, tr.3] nhân lực NLNT được chia thành 03 nhóm là:
- Nhân lực NLNT trong cơ quan quản lý nhà nước và pháp quy hạt nhân;
- Nhân lực NLNT trong nghiên cứu - triển khai, hỗ trợ kỹ thuật ĐHN;
- Nhân lực NLNT trong các cơ quan nghiên cứu, ứng dụng bức xạ và đồng vị
phóng xạ
Nguồn nhân lực NLNT là một bộ phận cấu thành nguồn nhân lực KH&CN, vì
vậy cũng có thể được phân loại như sau:
Phân loại theo lĩnh vực chuyên mơn: có 42 chun mơn/cơng việc khác nhau
trong lĩnh vực NLNT như: cơng nghệ lị năng lượng; cơng nghệ lị nghiên cứu; an tồn
hạt nhân; an tồn bức xạ; cơng nghệ chế biến quặng phóng xạ; cơng nghệ nhiên liệu
hạt nhân; cơng nghệ xử lý chất thải phóng xạ; quan trắc phóng xạ mơi trường; cơng
nghệ sản xuất đồng vị phóng xạ, dược chất phóng xạ; kỹ thuật kiểm tra không phá huỷ
(NDT); quan hệ quốc tế và thực thi điều ước quốc tế về NLNT; quan hệ công chúng,
thông tin và truyền thông về ĐHN; văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế chính sách về
năng lượng nguyên tử; cấp phép, thanh tra, kiểm tra an toàn bức xạ và hạt nhân; thanh

9


sát và an ninh hạt nhân; ứng phó sự cố bức xạ và hạt nhân; quản lý dự án (ĐHN,
KH&CN...); quy hoạch năng lượng, … [3, tr.3]
Phân loại theo trình độ kỹ năng, gồm hai loại chính:
-


Nhân lực chuyên ngành hạt nhân;

-

Nhân lực chuyên ngành phi hạt nhân.

Phân loại theo trình độ đào tạo, bao gồm:
-

Cơng nhân kỹ thuật;

-

Cao đẳng;

-

Đại học NLNT;

-

Thạc sĩ NLNT;

-

Tiến sĩ NLNT.
Ngồi ra cịn có thể phân loại theo độ tuổi và giới tính.

Trong giới hạn nghiên cứu, luận văn này chỉ tập trung vào nhóm nhân lực

KHCN trình độ cao trong lĩnh vực NLNT.
+ Khái niệm về nhân lực KH&CN trình độ cao trong lĩnh vực NLNT
Nhân lực KH&CN trình độ cao trong lĩnh vực NLNT được hiểu là những người
tham gia gián tiếp hay trực tiếp vào các hoạt động trong lĩnh vực NLNT (bao gồm hoạt
động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực NLNT; xây dựng,
vận hành, bảo dưỡng, khai thác, quản lý và tháo dỡ cơ sở hạt nhân, cơ sở bức xạ; thăm
dò, khai thác, chế biến, sử dụng quặng phóng xạ; sản xuất, lưu giữ, sử dụng, vận
chuyển, chuyển giao, xuất khẩu, nhập khẩu nguồn phóng xạ, thiết bị bức xạ, nhiên liệu
hạt nhân, vật liệu hạt nhân nguồn, vật liệu hạt nhân và thiết bị hạt nhân; xử lý, lưu giữ
chất thải phóng xạ và các dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử) - (Luật Năng
lượng nguyên tử ngày 03 tháng 06 năm 2008), có trình độ học vấn thạc sĩ trở lên hoặc
tương đương, có kỹ năng, bí quyết vượt trội đã được chứng minh bằng kết quả thực tế.
Ngoài ra, họ có khả năng đáp ứng các yêu cầu phức tạp của cơng việc, từ đó tạo ra
năng suất và hiệu quả cho công việc của ngành NLNT.
Trên thực tế, nhân lực KH&CN trình độ cao trong lĩnh vực NLNT thường
là những người tốt nghiệp chuyên ngành vật lý, hóa học, tốn học..., trực tiếp
tham gia các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng và quản lý của ngành NLNT. Họ là
những người có đủ năng lực, kinh nghiệm chuyên mơn, ngoại ngữ để có thể đại

10


diện cho ngành NLNT Việt Nam tham gia các hội nghị, hội thảo, diễn đàn về
NLNT do Cơ quan NLNT quốc tế và các nước liên quan tổ chức. Đặc biệt, nhân
lực KH&CN trình độ cao trong lĩnh vực NLNT thường là những người giữ vị trí
lãnh đạo, chủ chốt trong cơ quan.
1.2. Vai trò của nhân lực khoa học và cơng nghệ trình độ cao
1.2.1. Vai trị của ngành năng lượng nguyên tử trong phát triển khoa học và
công nghệ, kinh tế của các nước phát triển
Lịch sử phát triển kinh tế thế giới hiện đại cho thấy, để thực hiện q trình cơng

nghiệp hóa, hiện đại hóa, nhiều quốc gia đã sớm xác định việc ứng dụng NLNT là một
trong những nhiệm vụ trọng tâm. Chính vì vậy, họ sớm xây dựng và thực hiện chiến
lược nghiên cứu, ứng dụng và phát triển NLNT. Nhờ đó, NLNT đã phát huy vai trị và
có đóng góp hiệu quả, nâng cao tiềm lực KH&CN của quốc gia, góp phần tích cực vào
việc giữ gìn, bảo vệ mơi trường và phát triển bền vững.
Ở nhiều quốc gia trên thế giới, NLNT có đóng góp quan trọng cho phát triển
kinh tế - xã hội trên cả hai lĩnh vực ứng dụng phi năng lượng (ứng dụng bức xạ và
đồng vị phóng xạ) và năng lượng (ĐHN). Quy mơ đóng góp cho phát triển kinh tế xã hội có xu hướng tăng theo trình độ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế.
Chẳng hạn ở Hoa Kỳ, đóng góp của ứng dụng NLNT vào giá trị kinh tế xã hội đạt
mức 2

GDP, đạt giá trị 158 tỷ USD vào năm 1997, trong đó đóng góp của các

ứng dụng phi năng lượng chiếm 75

và của ĐHN chiếm 25 ; ở Nhật Bản việc ứng

dụng năng lượng bức xạ trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội đã đóng góp 1,5

GDP

cho ngân sách quốc gia (năm 1997); ở Trung Quốc, việc ứng dụng năng lượng bức
xạ trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội đã đóng góp 10

GDP cho ngân sách quốc

gia (năm 1997) [15, tr.1].
Đối với ĐHN: Trong lịch sử phát triển ĐHN đã xảy ra các sự cố nghiêm trọng
tại Nhà máy ĐHN Three Mile Island năm 1979 (Mỹ), Chernobyl năm 1986 (Liên Xô
cũ) và Nhà máy ĐHN Fukushima năm 2011 (Nhật Bản) đã gây ra ảnh hưởng đáng kể

đối với môi trường và con người. Nhưng với những ưu thế riêng của ĐHN là hầu như
không phát thải các khí gây hiệu ứng nhà kính - một trong những ngun nhân gây ra
biến đổi khí hậu tồn cầu, đặc biệt là giải quyết được vấn đề thiếu hụt nguồn tài
nguyên hiện nay, nên theo dự báo của IAEA cho thấy trong thời gian tới việc phát
triển ĐHN trên thế giới vẫn gia tăng với tốc độ đáng kể. ĐHN đóng góp quan trọng

11


vào tổng sản lượng điện trong một số quốc gia: Đứng đầu là Pháp, năm 2015 ĐHN
chiếm tới 76,34 %; thứ hai là Ukraina: 56,49%, Slovakia: 55,9%; Hungary: 52,67%...
Mỹ đứng đầu thế giới về số lượng nhà máy ĐHN nhưng sản lượng ĐHN chỉ đóng góp
19,5% cho sản lượng điện quốc gia, đứng thứ 15 trong số 33 quốc gia.
Có thể thấy rằng các nước phát triển hiện nay đều có ngành cơng nghiệp hạt
nhân hùng mạnh, và sự phát triển mạnh mẽ này rơi vào khoảng những năm 60-80 của
thế kỷ trước. Gần đây, một số quốc gia như Hàn Quốc, Ấn Độ, chiến lược phát triển
ngành NLNT đã thực sự trở thành chiến lược trụ cột của các quốc gia này trong phát
triển khoa học công nghệ, công nghiệp của đất nước, có nghĩa là ngành cơng nghiệp
hạt nhân thành đầu tàu để thúc đẩy khoa học công nghệ và cơng nghiệp. Chính vì
chính sách phát triển điện hạt nhân dưới thời Tổng thống Park Chung Hy, nên Hàn
Quốc hiện nay đã vươn lên các quốc gia có sự phát triển vượt bậc, đời sống thu nhập
đều cao gần với các quốc gia hàng đầu thế giới. Điện hạt nhân Hàn Quốc được coi là
rất thành công, hiện nay đóng góp gần 40% sản lượng điện quốc gia với giá rẻ, cạnh
tranh. Ấn Độ có chính sách chú trọng phát triển ngành hạt nhân từ năm 1948, là một
trong những ngành quan trọng và được ưu tiên của đất nước. Cho đến nay, Ấn Độ sở
hữu công nghệ của họ (lò nước nặng, lò tái sinh nhanh), và chương trình phát triển
điện hạt nhân đang được triển khai mạnh mẽ. Chính ngành hạt nhân, và vũ trụ (làm tên
lửa, phóng vệ tinh) đã giúp Ấn Độ phát triển khoa học công nghệ và công nghiệp.
Tiềm lực khoa học công nghệ hạt nhân cũng giúp Ấn Độ đảm bảo khả năng quốc
phịng, an ninh của đất nước. Ngồi các nước trên, Triều Tiên cũng đã và đang phát

triển đất nước của họ dựa trên tiềm lực khoa học công nghệ của ngành hạt nhân và vũ
trụ (phát triển tên lửa đạn đạo).
Như vậy, trong lịch sử phát triển của nhiều quốc gia, ngành hạt nhân trở thành
chiến lược để thúc đẩy khoa học công nghệ và công nghiệp, và thực sự đã đóng góp tốt
cho q trình phát triển đó.
1.2.2. Vai trị của nhân lực khoa học và cơng nghệ trình độ cao
Nhân lực KH&CN trình độ cao có vai trị quan trọng trong q trình phát triển
kinh tế - xã hội, được thể hiện rõ ở những điểm sau:
Nhân lực KH&CN trình độ cao là lực lượng chủ yếu trong việc xây dựng các
luận cứ khoa học giúp Đảng và Nhà nước xác định đường lối chiến lược, chính sách,

12


kế hoạch CNH-HĐH đất nước; đồng thời là lực lượng nịng cốt trong triển khai thực
hiện các đường lối, chính sách đó.
Nhân lực KH&CN trình độ cao đảm nhiệm việc nghiên cứu, khảo nghiệm và
ứng dụng các quy trình cơng nghệ mới, các thiết bị, công cụ mới, các vật liệu; cải tiến
và hệ thống hóa cơng nghệ truyền thống, nâng cao trình độ cơng nghệ, tạo ra sự
chuyển biến mới về năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất, nâng cao tính cạnh tranh
và hiệu quả của nền kinh tế.
Nhân lực KH&CN trình độ cao là lực lượng xung kích trong việc lựa chọn,
tiếp thu và ứng dụng những tiến bộ công nghệ mới của thế giới vào phát triển các
ngành KH&CN.
Nhân lực KH&CN trình độ cao đóng góp vào việc tuyên truyền, phổ biến rộng
rãi tri thức khoa học, kiến thức và công nghệ sản xuất tiên tiến, thực hiện việc dẫn dắt
cho những bộ phận có năng lực và trình độ thấp hơn đi lên, qua đó góp phần nâng cao
trình độ hiểu biết về KH&CN [7, tr.7].
1.2.3. Vai trị của nhân lực khoa học và cơng nghệ trình độ cao trong lĩnh vực
năng lượng nguyên tử

Trong ngành NLNT cũng như các ngành kinh tế - xã hội khác, yếu tố nhân lực
đóng vai trị trọng tâm và là yếu tố quyết định mọi thành công trong việc phát triển
ngành. Để có đủ nhân lực đáp ứng được u cầu thì cơng tác phát triển nguồn nhân lực
được xem là nhiệm vụ quan trọng, cần ưu tiên hàng đầu.
Hầu hết các quốc gia đều xem yếu tố con người giữ vị trí trung tâm trong Chiến
lược phát triển NLNT và đều dành cho công tác giáo dục - đào tạo nhân lực NLNT
những ưu tiên to lớn. Đối với các nước đứng đầu thế giới về thành tựu ứng dụng và
phát triển NLNT như Mỹ, Nga, Nhật,…việc hình thành đội ngũ cán bộ quản lý, kỹ
thuật, nhân lực KH&CN trình độ cao đơng đảo, giàu năng lực, có tư duy sáng tạo,
được coi là nhiệm vụ quan trọng nhất.
Ở Việt Nam, Đảng và Nhà nước ta luôn chăm lo đến sự nghiệp đào tạo và bồi
dưỡng nguồn nhân lực NLNT, trong đó có nhân lực KH&CN trình độ cao. Đảng ta đã
khẳng định, phát triển nguồn nhân lực NLNT là yếu tố then chốt, có ý nghĩa quyết
định đối với việc ứng dụng và phát triển NLNT. Thực hiện chủ trương của Đảng, trong
giai đoạn 2010 – 2015, Chính phủ và các Bộ, ngành, địa phương đã tập trung quan tâm
công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực NLNT nói chung và nhân lực lĩnh vực

13


ĐHN nói riêng.
1.3. Đặc thù và nội dung đào tạo nhân lực khoa học và cơng nghệ trình độ
cao trong lĩnh vực năng lƣợng nguyên tử
1.3.1. Đặc thù ngành năng lượng nguyên tử và nhân lực ngành năng lượng
nguyên tử
+ Ngành khoa học và cơng nghệ trình độ cao, phức tạp và nhạy cảm
NLNT là một lĩnh vực công nghệ cao, đặc thù, nhạy cảm. Để hiểu và nắm rõ nguyên
lý hoạt động trong ngành NLNT cần gắn liền với ngành vật lý, hóa học và tốn học.
Nhân lực, đặc biệt là trong nghiên cứu - triển khai, hỗ trợ kỹ thuật ĐHN và
trong các cơ quan nghiên cứu, ứng dụng phải được đào tạo đúng chuyên ngành về

NLNT mới đáp ứng được yêu cầu phức tạp của công việc.
Để có thể ứng dụng NLNT vào trong đời sống kinh tế xã hội đòi hỏi mỗi quốc
gia phải xây dựng kế hoạch dài hạn và triển khai đồng bộ nhiều mặt như: nguồn nhân
lực, trình độ KH&CN, đầu tư lớn cơ sở vật chất…
+ Vai trò của năng lượng nguyên tử và nguồn nhân lực năng lượng nguyên
tử trong phát triển kinh tế - xã hội
a) Năng lượng nguyên tử thúc đẩy phát triển ngành khoa học và công nghệ
Sự phát triển nhanh và mạnh của ngành NLNT là một cuộc cách mạng có ý
nghĩa sâu sắc. Việc ứng dụng NLNT vào trong các lĩnh vực sản xuất đã và sẽ đem lại
những năng suất lao động vượt trội, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của con người.
Thực tế đã khẳng định rằng NLNT là một ngành kỹ thuật khó, để có thể khai
thác tối đa những mặt tích cực của ứng dụng NLNT trên nhiều lĩnh vực của đời sống
kinh tế xã hội, đặc biệt là trong phát triển ĐHN (một lĩnh vực công nghệ cao, phức tạp
và nhạy cảm) rất cần đầu tư lớn, đồng bộ từ cơ sở vật chất, máy móc, trang thiết bị và
điều đặc biệt quan trọng là sự đồng thuận của toàn xã hội.
Mặt khác, để đạt hiệu quả cao trong việc triển khai các ứng dụng NLNT, cần
thường xuyên nghiên cứu, đổi mới cơng nghệ, quy trình sản xuất để phù hợp, đồng bộ
với sự phát triển của các ngành khác trong xã hội. Việc thực hiện và đẩy mạnh các
nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng NLNT và tham gia đào tạo chuyên gia về
KH&CN hạt nhân hay tăng cường năng lực nghiên cứu triển khai và hỗ trợ kỹ thuật
phục vụ phát triển ứng dụng NLNT và bảo đảm an toàn, an ninh trong ngành NLNT
cũng đồng nghĩa với thúc đẩy ngành KH&CN phát triển.

14


b) Năng lượng ngun tử đóng vai trị động lực phát triển kinh tế - xã hội
Trong nền kinh tế mới, tri thức và sức lao động là yếu tố quan trọng nhất. Chức
năng của nền kinh tế hiện đại là sản xuất và phân phối tri thức. Vì vậy, sản xuất và tri
thức trở thành nguồn gốc và động lực của tăng trưởng kinh tế.

Để ứng dụng NLNT phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, Chính phủ
của nhiều quốc gia trên thế giới đã đưa ra các cam kết trước cộng đồng quốc tế về việc
chỉ sử dụng NLNT vì mục đích hịa bình để phát triển các ngành kinh tế xã hội. Ở
nước ta, Chính phủ đã phê duyệt “Chiến lược ứng dụng NLNT vì mục đích hịa bình
đến năm 2020” tại Quyết định số 01/2006/QĐ-TTg ngày 03/01/2006 [16, tr. 4]. Tiếp
theo đó, ngày 27/12/2007 tại Quyết định số 1855/QĐ -TTg Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2050 [17]. Ngày 24/6/2010 tại Quyết định số 957/QĐ -TTg, Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển, ứng dụng NLNT vì mục đích hịa
bình đến năm 2020 [23].
Với lợi thế đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao từ ứng dụng NLNT như đã nêu
ở phần trên cho thấy vai trò quan trọng của NLNT đối với phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước.
+ Nguồn nhân lực năng lượng nguyên tử trong đó nhân lực KH&CN trình
độ cao đóng vai trị trọng tâm trong phát triển lĩnh vực năng lượng nguyên tử và
ngành khoa học và công nghệ
NLNT cũng như các ngành kinh tế - xã hội khác, yếu tố nhân lực đóng vai trò
trọng tâm và là yếu tố quyết định mọi thành cơng trong việc phát triển ngành. Để có đủ
nhân lực đáp ứng được u cầu thì cơng tác phát triển nguồn nhân lực được xem là
nhiệm vụ quan trọng cần ưu tiên hàng đầu.
Đảng đã khẳng định, phát triển nguồn nhân lực NLNT là yếu tố then chốt có ý
nghĩa quyết định đối với việc ứng dụng và phát triển NLNT. Thực hiện chủ trương của
Đảng, trong giai đoạn 2010 – 2015, Chính phủ và các Bộ, ngành, địa phương đã tập
trung quan tâm công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực NLNT nói chung và
nhân lực lĩnh vực ĐHN nói riêng.

15




×