Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Luận văn thạc sĩ y học: Đánh giá tác dụng của nhĩ châm kết hợp viên Ích khí an thần – HVY trong điều trị mất ngủ thể tâm tỳ hư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (842.65 KB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

HỌC VIỆN Y DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN VIỆT NAM

ĐỖ THỊ HUYỀN

ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG CỦA NHĨ CHÂM KẾT
HỢP VIÊN ÍCH KHÍ AN THẦN – HVY TRONG
ĐIỀU TRỊ MẤT NGỦ THỂ TÂM TỲ HƯ

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC

HÀ NỘI - 2022


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

HỌC VIỆN Y DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN VIỆT NAM

ĐỖ THỊ HUYỀN

ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG CỦA NHĨ CHÂM KẾT HỢP
VIÊN ÍCH KHÍ AN THẦN – HVY TRONG ĐIỀU TRỊ
MẤT NGỦ THỂ TÂM TỲ HƯ

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
Chuyên ngành: Y học cổ truyền


Mã số: 8720115
Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Đức Hữu

HÀ NỘI - 2022


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, với tất cả lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc,
tơi xin được gửi lời cảm ơn đến Đảng uỷ, Ban Giám đốc Học viện Y dược học
cổ truyền Việt Nam, Phòng đào tạo sau đại học, các Phịng ban, Bộ mơn của
học viện, là nơi trực tiếp đào tạo và tận tình giúp đỡ tơi trong q trình học tập,
nghiên cứu.
Đặc biệt tơi xin bày tỏ lịng kính trọng biết ơn sâu sắc tới thầy hướng dẫn
khoa học TS. Trần Đức Hữu – Trưởng phòng Tổ chức Học viện Y dược học cổ
truyền Việt Nam, người đã tận tình, hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ, động viên tơi
trong suốt q trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Nhân dịp này tôi xin được chân thành cảm ơn đến Hội đồng đề cương,
Hội đồng đạo đức đã đóng góp ý kiến q báu giúp tơi hồn thành luận văn.
Tơi cũng xin bày tỏ lịng biết ơn tới tồn thể thầy cơ, đồng nghiệp tại
khoa Y dược cổ truyền, bệnh viện Trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương
đã luôn bên tơi, giúp đỡ tơi trong q trình tơi thực hiện và nghiên cứu.
Tơi vơ cùng biết ơn gia đình, bạn bè, anh chị em đồng nghiệp và tập thể
lớp cao học 12 khoá 2019-2021 chuyên ngành Y học cổ truyền đã động viên,
khích lệ, giúp đỡ tơi trong q trình học tập, nghiên cứu khoa học và hoàn thành
luận văn này.
Luận văn hồn thành có nhiều tâm huyết của người viết, nhưng khơng
tránh khỏi những thiếu sót. Tơi rất mong nhận được sự thơng cảm và đóng góp
ý kiến của các nhà khoa học, của quý thầy cô, và các bạn đồng nghiệp.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Học viên


Đỗ Thị Huyền


LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Đỗ Thị Huyền, học viên cao học khoá 12 Học viện Y dược Học
cổ truyền Việt Nam, chuyên ngành Y học cổ truyền, xin cam đoan:
1. Đây là luận văn do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn
của TS. Trần Đức Hữu.
2. Cơng trình này khơng trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã
được công bố tại Việt Nam.
3. Các số liệu, thơng tin trong nghiên cứu là hồn tồn chính xác, trung
thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi nghiên cứu.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết
này.
Hà Nội, ngày ….. tháng ….. năm 2022
Tác giả

Đỗ Thị Huyền


CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ĐC

Đối chứng

BN

Bệnh nhân


ICD

International Classification of Diseases
(Phân loại quốc tế về bệnh tật)

NC
PSQI

Nghiên cứu
The Pittsburgh Sleep Quality Index
(Thang đánh giá chất lượng giấc ngủ)

TB

Trung bình

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

YHCT

Y học cổ truyền

YHHĐ


Y học hiện đại


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ…………………………………………...………..…………..1
CHƯƠNG 1…………………………………………………………….……..3
TỔNG QUAN TÀI LIỆU…………………………………...……...…..……..3
1.1. Tổng quan về mất ngủ theo Y học hiện đại………………………....…….3
1.1.1. Khái niệm về mất ngủ…………………………………..…………..…..3
1.1.2. Phân loại……………………………...…………………........…………3
1.1.3. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh………………………...……………..4
1.1.4. Lâm sàng……………………………….……………………..…..…….5
1.1.5. Chẩn đoán xác định mất ngủ không thực tổn……………………....…..6
1.1.6. Các phương pháp đánh giá rối loạn giấc ngủ trên lâm sàng và cận lâm
sàng……………………………………………………………………………6
1.1.7. Điều trị……………………………………………..…………...………7
1.2. Quan điểm của Y học cổ truyền về mất ngủ……………………….……..9
1.2.1. Bệnh danh………………………………….………………………..….9
1.2.2. Bệnh nguyên, bệnh cơ………………………………………..………..10
1.2.3. Phân thể lâm sàng và điều trị mất ngủ theo YHCT……………….……11
1.3. Tổng quan về viên nén Ích khí an thần – HVY sử dụng trong nghiên
cứu…………………………………………………………………………...13
1.4. Tổng quan về phương pháp nhĩ châm…………………………………..15
1.4.1. Quá trình hình thành và phát triển nhĩ châm…………………………..15
1.4.2. Cơ sở lý luận của nhĩ châm…………………………………...……….17
1.4.3. Phạm vi ứng dụng của nhĩ châm………………………………...…….20
1.5. Một số cơng trình nghiên cứu về điều trị mất ngủ không thực
tổn…………………………………………………………………………....22



1.5.1. Nghiên cứu về dịch tễ học……………..………………...…..…….…..22
1.5.2. Nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam………………..…………….....23
CHƯƠNG 2…………………………..…...…………………………………27
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU…...………..……….....27
2.1. Đối tượng nghiên cứu………………………....…...…….………………27
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân nghiên cứu……………………………….27
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân khỏi nghiên cứu………………...…….28
2.2. Thời gian nghiên cứu…………………………..………………….…..…28
2.3. Địa điểm nghiên cứu………………………..……..………….…………28
2.4. Phương tiện nghiên cứu………………………………….....…………...28
2.5. Phương pháp nghiên cứu……………………….……..…..……………..29
2.5.1. Thiết kế nghiên cứu…………………………………….…………...…29
2.5.2. Cỡ mẫu và chọn mẫu……………………………………….………….29
2.5.3. Các bước tiến hành nghiên cứu……………………………………..….30
2.5.4. Các biến số, chỉ số theo dõi……………………………………....…….31
2.5.5. Xử lý số liệu……………………………………….…………………..34
2.5.6. Sai số và cách xử lý sai số………………………………………….…..34
2.5.7. Đạo đức trong nghiên cứu……………………………………………..35
CHƯƠNG 3………………………………………….…………………...….37
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU …………………………………………….…….37
3.1. Một số đặc điểm của đối tượng nghiên cứu………………………….….37
3.1.1. Đặc điểm tuổi…………………………...…………..…………...…….37
3.1.2. Đặc điểm giới………………………………...……..……………...….37
3.1.3. Đặc điểm về nghề nghiệp, hồn cảnh gia đình, xã hội…………………38


3.1.4. Đặc điểm tình trạng mất ngủ…………...……………………..…….….40
3.2. Hiệu quả điều trị mất ngủ………………………….………………..……41
3.2.1. Chất lượng giấc ngủ theo cảm giác chủ quan của người bệnh………...41

3.2.2. Thời lượng giấc ngủ…………...…………………………..….……….42
3.2.3. Các rối loạn giấc ngủ…………………...………………………...……42
3.2.4. Hiệu quả cải thiện các rối loạn trong ngày…………………..………...44
3.2.5. Đánh giá chung kết quả theo điểm PSQI trước và sau điều trị…………46
3.2.6. Đánh giá chỉ số huyết áp trước và sau điều trị………….………………47
3.3. Tác dụng không mong muốn……..…...……………………………...….48
3.3.1. Sự thay đổi về chỉ số sinh hoá máu trước và sau điều trị……...………48
3.3.2. Sự thay đổi về chỉ số huyết học………………..………………………48
3.3.3. Tác dụng không mong muốn trên lâm sàng…………………….……..49
CHƯƠNG 4………………………………..………………………………...50
BÀN LUẬN ………………………………………………..…………..……50
4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu……………………………..50
4.1.1. Đặc điểm về tuổi………………………………………………....……50
4.1.2. Đặc điểm về giới tính………………………………………..………...51
4.1.3. Đặc điểm về nghề nghiệp………………………………..…………….52
4.1.4. Đặc điểm hơn nhân và tình trạng chung sống……………………….…52
4.1.5. Đặc điểm về thời gian mất ngủ……………………….……………….52
4.1.6. Tính chất xuất hiện mất ngủ…………………………………………..53
4.2. Hiệu quả điều trị………………………………………….……………..53
4.2.1. Chất lượng giấc ngủ chủ quan……………………………………..….53
4.2.2. Thời lượng giấc ngủ…………………………………………….…….54


4.2.3. Hiệu quả giấc ngủ trước và sau điều trị…………………….…………55
4.2.4. Các rối loạn giấc ngủ…………………………………………………..55
4.2.5. Cải thiện các triệu chứng thứ phát sau mất ngủ………………………...57
4.2.6. Kết quả cải thiện giấc ngủ theo thang điểm PSQI…………………….59
4.2.7. Tác dụng của nhĩ hoàn châm lên điều trị mất ngủ thể tâm tỳ hư……….60
4.2.8. Tác dụng không mong muốn của phương pháp điều trị………………62
KẾT LUẬN………………………………………..……………………...…64

KIẾN NGHỊ…………………………...……………………………...…...…66
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Ký hiệu các huyệt vị trên loa tai…………………………..……......21
Bảng 3.1. Đặc điểm về tuổi của đối tượng nghiên cứu…………………….…37
Bảng 3.2.Phân bố bệnh nhân theo giới……………………….……………...37
Bảng 3.3. Phân bố bệnh nhân theo đặc điểm xã hội học………………….…38
Bảng 3.4. Đặc điểm tình trạng mất ngủ………………………………..…….40
Bảng 3.5. Chất lượng giấc ngủ chủ quan trước và sau điều trị…………..…..41
Bảng 3.6. Thời lượng giấc ngủ trước và sau điều trị……………………… ..42
Bảng 3.7. Thời gian vào giấc ngủ trước và sau điều trị………………………42
Bảng 3.8. Tần suất thức giấc sớm trước và sau điều trị……………………...43
Bảng 3.9. Hiệu quả giấc ngủ trước và sau điều trị…………………………...44
Bảng 3.10. Hiệu quả cải thiện các triệu chứng thứ phát sau mất ngủ…….….44
Bảng 3.11. Tình trạng buổi sáng trước và sau điều trị…………………….....45
Bảng 3.12. Tỷ lệ biến đổi các điểm trong thang PSQI trước và sau điều trị…...46
Bảng 3.13. Sự biến đổi tổng điểm PSQI trước và sau điều trị……………......47
Bảng 3.14. Đánh giá chỉ số huyết áp của bệnh nhân trước và sau điều trị……..47
Bảng 3.14. Sự thay đổi chỉ số sinh hóa máu……………………………....….48
Bảng 3.15. Sự thay đổi về chỉ số huyết học……………………………..…....48
Bảng 3.16. Tác dụng không mong muốn trên lâm sàng………………..…......49


DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1. Quy trình nghiên cứu……………………………………..….……36



DANH MỤC HÌNH ẢNH

Hình 1.1. Thần kinh liên quan tới tai…………………………………..…..…19
Hình 1.2. Các vùng huyệt chủ yếu trên loa tai theo quy ước quốc tế………….21
Hình 2.1. Kim nhĩ hồn………………………………………..……………..28
Hình 2.2. Viên Ích khí an thần – HVY ……………………………….……..29


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Giấc ngủ là nhu cầu sinh lý bình thường của con người. Sự hoạt động của
não trong giấc ngủ là một hoạt động có hiệu quả nhằm đảm bảo sự sống và phục
hồi sức khỏe của cơ thể sau một thời gian hoạt động. Con người không thể thiếu
giấc ngủ. Nếu loại bỏ hoàn toàn giấc ngủ trong một thời gian nhất định thì hoạt
động cơ thể con người sẽ bị rối loạn và dẫn đến tử vong [1].
Mất ngủ khơng thực tổn (hay cịn gọi là mất ngủ mạn tính) là trạng thái
khơng thỏa mãn về số lượng và chất lượng của giấc ngủ, rối loạn này tồn tại trong
một thời gian dài (ít nhất là 1 tháng), làm ảnh hưởng tới sức khỏe và khả năng làm
việc của người bệnh: Giảm sự tập trung, sự chú ý, hiệu quả học tập, làm việc, có
thể dẫn đến các rối loạn hành vi, ảo giác và hoang tưởng. Bệnh tình có thể nặng
nhẹ khác nhau, nhẹ thì khó vào giấc ngủ, có khi ngủ được nhưng dễ tỉnh và khó
ngủ lại, nặng thì trằn trọc suốt đêm khơng ngủ được.
Theo Tổ chức y tế Thế giới, rối loạn giấc ngủ là một vấn đề nghiêm trọng
của thế kỉ 21. Ở Việt Nam, rối loạn giấc ngủ chiếm tỉ lệ khá cao, 50-80%, thường
gặp rối loạn trầm cảm, rối loạn lo âu.
Theo Y học hiện đại thuốc điều trị mất ngủ hay dùng là nhóm
Benzodiazepin hoặc các thuốc chống trầm cảm an dịu như Doxepin, Trazodin,

Trimipramin. Tuy nhiên những thuốc này đa phần là điều trị triệu chứng, thuốc có
tác dụng giải lo âu, gây buồn ngủ nhanh giúp người bệnh dễ đi vào giấc ngủ nhưng
nhược điểm là dễ gây quen thuốc, khi dùng kéo dài sẽ dẫn đến tình trạng lệ thuộc
vào thuốc, cơ thể mệt mỏi.
Theo Y học cổ truyền mất ngủ thuộc phạm vi chứng “thất miên”, “bất mị”,
“bất đắc miên”,... Nguyên nhân gây ra bệnh khá phức tạp trong đó Tâm Tỳ hư là
thể bệnh thường gặp trên lâm sàng. Y học cổ truyền có nhiều phương pháp điều


2

trị mất ngủ không thực tổn: Dùng thuốc, châm cứu, xoa bóp bấm huyệt, khí cơng
dưỡng sinh,… Mỗi phương pháp đều có ưu điểm riêng và mục đích cuối cùng là
đưa bệnh nhân đến giấc ngủ tự nhiên. Từ năm 1962 đến nay, ngoài phương pháp
điện châm, thủy châm, giáo sư Nguyễn Tài Thu đã nghiên cứu nhĩ châm – sử dụng
những huyệt trên loa tai để chữa bệnh [2]. Với ưu điểm tiện lợi, không tốn kém,
dễ ứng dụng ở các tuyến cơ sở, rút ngắn thời gian điều trị nên nhĩ châm đã được
ứng dụng rộng rãi, điều trị nhiều bệnh như liệt, các chứng đau,… đem lại kết quả
tốt.
Viên nén Ích khí an thần – HVY là chế phẩm y học cổ truyền có nguồn gốc
từ bài thuốc nam kinh nghiệm của lương y Nguyễn Kiều. Thuốc có tác dụng bổ
dương, ích khí, bổ huyết giải lo âu, an thần.
Nhằm góp phần đa dạng hố phương pháp điều trị bằng y học cổ truyền,
giúp người bệnh có thêm sự lựa chọn trong điều trị, nên chúng tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài “Đánh giá tác dụng của nhĩ châm kết hợp viên Ích khí an thần –
HVY trong điều trị mất ngủ thể tâm tỳ hư” nhằm 2 mục tiêu:
1. Đánh giá tác dụng của nhĩ hoàn châm kết hợp viên Ích khí an thần – HVY
trong điều trị mất ngủ thể tâm tỳ hư trên lâm sàng.
2. Theo dõi tác dụng không mong muốn của phương pháp điều trị.



3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan về mất ngủ theo Y học hiện đại
1.1.1. Khái niệm về mất ngủ
Mất ngủ được định nghĩa là khó đi vào giấc ngủ, khó duy trì giấc ngủ hoặc
thức dậy q sớm và không quay trở lại được giấc ngủ hoặc ngủ dậy có cảm giác
khơng ngon giấc và mệt mỏi [3].
1.1.2. Phân loại
* Mất ngủ cấp tính: Gọi là mất ngủ cấp tính khi kéo dài dưới 1 tháng và có
thể do nhiều nguyên nhân gây ra: Thay đổi múi giờ, thay đổi nghề nghiệp, mất
người thân, do môi trường quá ồn, hay do sử dụng quá nhiều chất kích thích như
cà phê, chè,…
* Mất ngủ mạn tính – Mất ngủ khơng thực tổn: Khái niệm mất ngủ không
thực tổn (Nonorgamic insomnia) hay cịn gọi là trạng thái mất ngủ mạn tính, mất
ngủ nguyên phát và được định nghĩa: Đó là trạng thái không thỏa mãn về số lượng
và chất lượng giấc ngủ, tồn tại 1 thời gian dài, ít nhất 1 tháng, đặc trưng bằng các
đặc điểm sau:
- Khó đi vào giấc ngủ: Là than phiền thường gặp, có ở hầu hết các bệnh
nhân.
- Khó duy trì giấc ngủ và thức dậy sớm: Giấc ngủ bệnh nhân bị chia cắt ra,
trong đêm thức giấc nhiều lần và rất khó ngủ lại, hoặc không phục hồi sức khoẻ
sau ngủ dậy, chất lượng giấc ngủ kém.
- Mất ngủ có liên quan đến các stress đời sống, gặp nhiều ở phụ nữ, người
lớn tuổi, tâm lý bị rối loạn và những người bất lợi về kinh tế xã hội. Khi bệnh nhân
có cảm giác căng thẳng, lo âu, buồn phiền hoặc trầm cảm.



4

- Mất ngủ nhiều lần dẫn đến mối lo sợ mất ngủ tăng lên và bận tâm lo lắng
quá mức về hậu quả ban đêm và ban ngày của nó, tạo thành một vịng luẩn quẩn
có huynh hướng kéo dài.
- Hậu quả ban ngày: Cảm giác mệt mỏi, thiếu hụt giấc ngủ, ảnh hưởng đến
hoạt động xã hội và nghề nghiệp.
Theo sách hướng dẫn chẩn đoán và thống kê các bệnh rối loạn tâm thần của
Mỹ năm 1994 (Diagnostic and statistical manual of mental disoder – 4th :DMS –
IV,1994) tiêu chuẩn chẩn đoán mất ngủ tức thời gồm các triệu chứng: Khó ngủ,
ngủ khơng n giấc, khó quay lại giấc ngủ nếu bị tỉnh giấc giữa chừng. Mất ngủ
mạn tính kéo dài trên 1 năm sẽ là yếu tố nguy cơ gây trầm cảm nặng [4].
1.1.3. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến mất ngủ như:
- Các bệnh lý gây đau như thối hóa khớp, viêm khớp, loãng xương, đau do
thiểu năng động mạch vành,… Các bệnh gây tiểu đêm như u xơ tiền liệt tuyến, đái
tháo đường,… Các bệnh gây khó thở như suy tim, viêm phế quản, hen phế quản,…
thường xảy ra vào lúc nửa đêm về sáng làm cho người bệnh tỉnh giấc giữa chừng
sau đó rất khó ngủ lại.
- Các bệnh lý tâm thần kinh: Trầm cảm, hay lo âu, stress (về cơng tác xã
hội, cơng việc gia đình, tài chính, tình cảm,… ), sa sút trí tuệ là những bệnh thường
hay gây rối loạn giấc ngủ ở người cao tuổi.
- Có một số trường hợp bị mất ngủ mạn tính ngay từ khi cịn nhỏ.
- Do thuốc: Một số loại thuốc khi sử dụng ảnh hưởng đến giấc ngủ như
thuốc mê, thuốc lợi tiểu, một số thuốc chống suy nhược, các thuốc loại steroid, các
thuốc loại chẹn beta giao cảm, thuốc giảm đau chứa caffeine, một số loại thuốc
ho, nếu đang sử dụng thuốc an thần hoặc thuốc ngủ mà đột ngột dừng có thể là
nguyên nhân gây mất ngủ trở lại.



5

- Sử dụng chất kích thích: Rượu, bia, cà phê, thuốc lá,…
- Do rối loạn lịch thức ngủ trong ngày như lịch làm việc thay đổi thất
thường, làm việc theo ca không thường xuyên, do thay đổi múi giờ chênh lệch như
khi đi du lịch đến các vùng có mức chênh lệch múi giờ 6-24 giờ, thói quen của
người ngủ cùng như gáy,…
- Các yếu tố môi trường: Ánh sáng, tiếng ồn, nhiệt độ, nơi ngủ,…
1.1.4. Lâm sàng
* Các triệu chứng về giấc ngủ:
- Thời lượng giấc ngủ giảm: Tất cả các bệnh nhân đều giảm số lượng thời
gian ngủ, chỉ ngủ được 3-4 giờ/24 giờ, thậm chí có bệnh nhân cịn thức trắng đêm.
- Khó đi vào giấc ngủ: Bệnh nhân khơng thấy có cảm giác buồn ngủ, trằn
trọc, căng thẳng lo âu, thường mất hơn 30p mới đi vào giấc ngủ.
- Hay tỉnh giấc ban đêm: Giấc ngủ của bệnh nhân bị chia cắt ra, giấc ngủ
chập chờn, khơng ngon giấc, khi tỉnh giấc rất khó ngủ lại.
- Hiệu quả giấc ngủ: Số giờ ngủ/Số giờ nằm trên giường x 100%
Ở người bình thường hiệu quả giấc ngủ từ 85% trở lên, còn người mất ngủ
hiệu quả giấc ngủ giảm đi nhiều tuỳ theo mức độ mất ngủ, nếu nặng có thể giảm
xuống dưới 65%.
- Thức giấc sớm: Phần lớn bệnh nhân phàn nàn là ngủ ít, tỉnh dậy sớm. Các
bệnh nhân thường có thói quen nằm lại trên giường để xem có thể ngủ lại được
khơng, vì vậy nhiều khi họ rời khỏi giường rất muộn so với lúc họ chưa bị mất
ngủ.
- Chất lượng giấc ngủ: Người ngủ tốt sau 1 đêm thấy cơ thể thoải mái, mọi
mệt nhọc biến mất, vẻ mặt tươi tỉnh.


6


Người mất ngủ sau một đêm không đem lại sức lực và sự tươi tỉnh, một giấc
ngủ chập chờn đôi khi khó xác định được là có ngủ hay khơng ngủ. Vẻ mặt mệt
mỏi, mắt thâm quầng, dáng vẻ chậm chạp, hay ngáp vặt.
* Các triệu chứng liên quan chức năng ban ngày:
- Trạng thái kém thoải mái, mệt mỏi vào ban ngày: Là hậu quả của trạng
thái thiếu hụt giấc ngủ. Bệnh nhân thụ động, ít quan tâm đến công việc, luôn suy
nghĩ tập trung vào sức khỏe giấc ngủ của họ.
- Tình trạng minh mẫn chủ quan vào ban ngày đặc biệt giảm hơn so với lúc
trưa, chiều. Ngủ gà nhiều vào buổi trưa, hoạt động kém vào lúc 20 giờ và lúc đi
ngủ. Sự minh mẫn cả ngày của họ kém hơn người bình thường.
* Các triệu chứng thứ phát sau mất ngủ: Đau đầu, cảm giác chóng mặt vào
buổi sáng; Giảm trí nhớ: Hay qn, giảm chức năng nhận thức; Khó tập trung
chú ý, hay quên, giảm hứng thú trong công việc; Lo âu; Dễ ức chế cảm xúc, cáu
gắt, bực tức.
1.1.5. Chẩn đoán xác định mất ngủ không thực tổn
Theo tiêu chuẩn ICD 10 mục F51.0:
- Phàn nàn cả về khó đi vào giấc ngủ hay khó duy trì giấc ngủ, hay chất
lượng giấc ngủ kém.
- Rối loạn giấc ngủ đã xảy ra ít nhất 3 lần/ tuần, kéo dài ít nhất trong 1 tháng.
- Rối loạn giấc ngủ gây nên sự mệt mỏi rõ rệt trên cơ thể hoặc gây khó khăn
trong hoạt động chức năng ban ngày.
- Khơng có ngun nhân tổn thương thực thể, như là tổn thương hệ thần
kinh hoặc những bệnh lý khác, rối loạn hành vi hoặc do dùng thuốc.
1.1.6. Các phương pháp đánh giá rối loạn giấc ngủ trên lâm sàng và cận lâm sàng
* Lâm sàng: Đánh giá chất lượng giấc ngủ bằng thang điểm Pittsburgh
(PSQI) của Daniel J.Buyse 1989, nhằm để đánh giá các chỉ số về chất lượng giấc


7


ngủ [5]. Thang điểm này được các nhà lâm sàng nhìn nhận như 1 cơng cụ hữu hiệu
để đánh giá giấc ngủ, khắc phục được tính chất chủ quan trong các khám nghiệm
trước đây. Năm 2001 ở Việt Nam, PSQI đã được chuẩn hóa. Các tác giả nhận thấy
thang đo này có giá trị sử dụng đáng tin cậy trong lâm sàng để đánh giá mức độ
mất ngủ và có thể dùng nó để theo dõi tiến triển mất ngủ [6].
* Cận lâm sàng:
Điện não đồ: Điện thế pha chậm của giấc ngủ có sự tăng chậm và tới mức
thấp hơn trong các bản delta và theta.
Trong những năm gần đây, một số tác giả sử dụng điện não đồ như một
phương tiện để chẩn đoán, theo dõi diễn biến và điều trị bệnh tâm căn suy nhược.
Các sóng điện não là những dao động có tần số, biên độ, hình dáng khác nhau [7].
Để đánh giá 1 bản điện não đồ, người ta dựa vào một số tiêu chuẩn hoặc đặc tính
như sau:
- Tần số của mỗi sóng (tính bằng Hz)
- Biên độ của sóng (tính bằng µV)
- Hình dáng các sóng.
- Vị trí, điều kiện xuất hiện các sóng.
- Điều kiện làm thay đổi các sóng [8].
Hình ảnh điện não đồ trên bệnh nhân tâm căn suy nhược cho thấy giảm biên
độ và chỉ số nhịp alpha, sóng điện não dẹt, chỉ có 30-35% trường hợp có xuất hiện
từng đợt sóng alpha. Có sóng nhanh beta, sóng chậm theta, delta trên tất cả vùng
não [9].
1.1.7. Điều trị
Các phương pháp như điều trị bằng thuốc, can thiệp hành vi và thay đổi lối
sống có thể góp phần điều trị mất ngủ.
* Phương pháp không dùng thuốc:


8


- Vệ sinh giấc ngủ: Là phương pháp giáo dục được thiết kế cho những người
mất ngủ cũng như cho cộng đồng, bao gồm các hướng dẫn làm thế nào có được
nhịp thức ngủ lành mạnh, cố gắng duy trì đều thời gian ngủ và thức.
- Liệu pháp kiểm soát kích thích: Để cải thiện giấc ngủ, người ta thường
thay đổi mơi trường phịng ngủ như đặt giường ngủ nơi thống mát, n tĩnh.
Tránh bất kỳ mọi hoạt động kích thích và tăng độ tỉnh táo trước khi đi ngủ như
xem tivi, đọc các sách có tác dụng hưng phấn. Nếu bệnh nhân không ngủ được sau
20 phút họ nên rời khỏi giường, ra khỏi phòng ngủ và chỉ nên quay lại khi cảm
thấy đủ mệt để buồn ngủ trở lại, việc này có thể lặp đi lặp lại cho đến khi bệnh
nhân ngủ được.
- Liệu pháp hạn chế giấc ngủ, tăng xu hướng ngủ và dễ đi vào giấc ngủ: Để
hạn chế thời gian thức tỉnh trên giường và tăng hiệu quả của giấc ngủ, bệnh nhân
không nên đi ngủ quá sớm.
- Liệu pháp hành vi, nhận thức: Nội dung giáo dục là khuyến khích bệnh
nhân xác định rõ yếu tố nào là yếu tố thuận lợi, khởi phát của mất ngủ. Từ đó giải
quyết các suy nghĩ thích nghi kém hoặc sự tin tưởng không đúng về mất ngủ.
- Rèn luyện thư giãn: Bệnh nhân nên thực hiện giãn cơ bắp hàng ngày. Tập
các bài thư giãn vào buổi tối, không nên làm việc căng thẳng trong 60 phút trước
ngủ.
- Ngừng hoặc giảm sử dụng rượu, cà phê, thuốc lá và các chất cản trở giấc
ngủ.
- Xoa bóp bấm huyệt, châm cứu, dưỡng sinh,… có tác dụng tốt điều trị mất
ngủ.
* Can thiệp thuốc:
- Sử dụng các loại thuốc có thời gian bán hủy ngắn, tác dụng nhanh và ít tác
dụng phụ cho những người mất ngủ tạm thời, những người khó đi vào giấc ngủ,




×